BENH LY NHIEM TRUỉNG
THAN KINH TRUNG ệễNG
VIÊM MÀNG NÃO:
CT, MRI không có vai trò chẩn đoán VMN.
Vai trò loại trừ các NN khác hoặc tìm biến chứng.
VMN không biến chứng:
CT, MRI thường bình thường.
Có thể bắt CE ( CT, MRI), giãn nhẹ các não thất,
giãn nhẹ khoang dưới nhện, nhưng không có giá trò
chẩn đoán.
Viêm màng não có biến chứng:
Não úng thủy:
Thuyên tắc tónh mạch:
CT: hình ∆ vùng xoang tónh mạch sau tiêm CE
MRI:
•
* Tăng tín hiệu T1WI từ sau giai đoạn bán cấp.
•
* MR venography.
Nhồi máu tónh mạch.
Nhồi máu đông mạch.
Tụ dòch dưới màng cứng:
Tụ dòch vô trùng.
Đậm độ tương tự DNT / CT, tín hiệu dòch / MRI.
+/- bắt thuốc viền.
Viêm não, abces não
Viêm não thất: giãn não thất, bắt CE mạnh ependyma.
HUYEÁT KHOÁI XOANG TM
TBS TÍM
VMN BC NAÕO UÙNG THUÛY, VIEÂM NAÕO THAÁT
VMN, BC TỤ DỊCH DƯỚI MÀNG CỨNG VÀ NHỒI MÁU NÃO
VMN BC TUẽ DềCH DệễI MAỉNG CệNG VAỉ ABCES NAếO
DC VMN pheá caàu.
ABCES NÃO:
Đường máu, mũi xoang, chấn thương, phẫu thuật.
Viêm lan tỏa, hoại tử trung tâm
Hoại tử, mô hạt viền, chưa hình thành vỏ bao
ổ abces có vỏ bao
Vỏ bao
P
H
N
o
10-14 ngày
CT:
Stage I: vùng giảm đậm độ lan tỏa, choán chỗ.
Stage II-III-IV:
vùng giảm đậm độ có vách mỏng ( #5mm) bắt thuốc cản
quang, xung quanh là vùng phù não.
Vách mỏng, đều, trơn láng. Vách ổ abces sát vỏ não
thường dày hơn phần sát chất trắng. pb u não hoại tử.
MRI:
Stage1: tín hiệu không đồng nhất, ≈/nhẹ tín
hiệu/T1WI, tín hiệu / T2WI, không phân biệt được
vùng phù não. Bắt gado (±) dạng nốt. Hiệu ứng
choán chỗ (+++).
Stage II:
Vách: ≈/ T1WI, T2WI, dày, bắt gado mạnh
Trung tâm hoại tử: T1WI, T2WI, bắt gado chậm rải
rác.
Vùng phù não: T1WI, T2WI
•
* T1WI: DNT < hoại tử < phù não < não bt ( GM<WT).
•
* T2WI: não bt ( WM<GM) < DNT < hoại tử < phù não.
Hiệu ứng choán chỗ (++)
Stage III-IV:
Vách: mỏng hơn, rõ nét hơn và có khuynh hướng trên
T2WI và ≈ T1WI do là mô xơ, bắt gago nét, chậm.
Tính chất tương tự trên CT có CE.
Hoại tử trung tâm : ≈ DNT, không bắt gado.
Phù não, hiệu ứng choán chỗ: giảm.
“ Rim” trên cả T1WI và T2WI, không bắt gado,
không liên tục quanh ổ abces: paramgnetic free
radical trong các macrophages chứng tỏ tình
trạng hoạt động của đại thực bào dấu hiệu đáp
ứng điều trò.
Nốt, vỏ bắt thuốc tồn tại nhiều tháng sau điều trò.
VIÊM NÃO SIÊU VI
SV phát triển ở vò trí nhiễm ban đầu não theo
đường máu. Một số SV theo đường thần kinh ngoại
vi: HSV1, rabies.
Một số SV có vò trí tổn thương chọn lọc.
Tổn thương não: thoái hoá neuron và viêm.
CĐHA giúp phân biệt VN siêu vi với bệnh lý chuyển
hóa / nhiễm độc, ADEM và dự hậu.
MRI nhạy hơn CT trong phát hiện tổn thương.
VIEÂM NAÕO NHAÄT BAÛN
VIEÂM THAÂN NAÕO DO EV71
VIÊM NÃO DO HERPES SIPLEX (1)
HSV1: siêu vi vùng hầu họng gây VM ở trẻ >
6tháng và người lớn.
HSV2: gây VM bào thai hay chu sinh.
Cả 2 type đều gây VM do nhiễm lần đầu hay tái
hoạt.
Viêm não - màng não.
CT thường chỉ thấy tổn thương sau ngày thứ 5.
Giảm đậm độ giới hạn không rõ vùng thái dương
sát nhân bèo, thùy trán. Bắt CE vỏ não, tổn thương
không bắt CE giai đoạn đầu. ± xuất huyết.
MRI: tổn thương cả vỏ và dưới vỏ, T2WI, T1WI.
Thường tổn thương chỉ 1 bên.
Di chứng: teo não khu trú.
VIEÂM NAÕO DO HSV1
NHIỄM TRÙNG BÀO THAI
Mức độ năng tổn thương phụ thuộc vào tuổi thai khi
bò tổn thương.
Tổn thương trong 6 thàng đầu bất thường bẩm
sinh do thiếu máu hay rối loạn NST.
Tổn thương 3 tháng cuối tổn thương phá hủy.
Hai đường nhiễm chủ yếu: vi trùng qua đường từ cổ
tử cung lên; virus, giang mai, toxoplasmosis, rubella
theo đường máu.