Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

tài liệu tự ôn thi đại học môn sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 33 trang )


Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học Th.s Tô Nguyên Cương
Dịch vụ cung cấp tài liệu TOBU - 1 - Website:

LỜI GIỚI THIỆU

Khi đọc tập sách này tôi thực sự bất ngờ, nó khác hẳn những quyển
sách tham khảo dành cho ôn thi Tốt nghiệp, ôn thi Đại học mà tôi được
biết. Cách trình bày chuyên nghiệp, lối viết đơn giản không rườm rà, giàu
hình ảnh cũng như logic của vấn đề đã thực sự cuốn hút tôi. Rất nhiều nội
dung mà trước đây, thậm chí bây giờ học sinh khi học phải cố gắng tự
tưởng tượng nhưng đã được cụ thể hóa, dễ hiểu, sinh động trong tập sách
này. Phổ biến tất cả giáo viên, sách tham khảo đều yêu cầu học sinh học công thức, nhưng anh lại
“cấm” học sinh học công thức. Anh đã hướng dẫn một cách tỉ mỉ, bản chất sinh học của các công
thức giúp cho học sinh vừa nhớ lý thuyết, thông qua đó có thể vận dụng giải các tình huống bài
tập một cách dễ dàng. Quả đúng là công thức trong sinh học rất nhiều nếu chúng ta không tiếp cận
bản chất thì thực sự không thể nắm bắt hết được. Ngoài ra tôi rất thích thú với cách giải bài tập
của anh – đầy sáng tạo và linh hoạt dựa trên bản chất sinh học. Có thể nói, tập sách này đã:
 Cung cấp đầy đủ hệ thống kiến thức Sinh học phổ thông một cách bản chất, logic.
 Nội dung được thể hiện phần lớn bằng hình ảnh nên giúp học sinh dễ nhớ, dễ hiểu.
 Từng bước giúp học sinh phát triển được năng lực sáng tạo, độc lập trong học tập môn
Sinh học.
 Giúp học sinh hoàn toàn có thể dùng để tự học mà không cần đi học thêm.
 Là một kênh tham khảo giá trị dành cho các thầy cô giáo dạy bộ môn Sinh học.
Chúng tôi trân trọng giới thiệu tới các em học sinh, các bậc phụ huynh và các thầy cô giáo bộ sách
hay Tự ôn thi Tốt nghiệp, đại học môn Sinh học, gồm 2 quyển: Quyển lý thuyết và Quyển bài tập.
Do tài liệu được dày công viết và biên soạn mà không đòi hỏi phí bản quyền nên chúng tôi mong
muốn bạn học sẽ ủng hộ tác giả bằng cách mua sách chỉ với giá photo, là cơ sở để tập sách ngày
càng hoàn thiện ở những lần tái bản sau, đáp ứng nhiều hơn nữa nhu cầu học tập bộ môn Sinh học.
Khi mua sách trực tiếp từ tác giả, sách sẽ được in đầy đủ, rõ nét và được đóng quyển cẩn thận.



Ông Nguyễn Thái Chi

Bác sĩ, giảng viên y khoa Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
Thạc sĩ Y tế công cộng, Khoa Y tế công cộng, Đại học Mahidol, Bangkok Thái Lan.


The roots of education are bitter but the fruit is sweet.
- Aristotle –

Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học Th.s Tô Nguyên Cương
Dịch vụ cung cấp tài liệu TOBU - 2 - Website:


LỜI CẢM ƠN
Để tập tài liệu này đến được với người học không chỉ là sự nỗ lực của riêng cá nhân tôi mà còn
có sự giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên kịp thời của nhiều người.
Con xin cảm ơn mẹ, mẹ Vũ Thị Uyên, người đã sinh con ra và nuôi con thành người, người chưa
lúc nào nguôi tự hào về con, tin tưởng con trong quá trình học tập, công tác.
Con xin cảm ơn bố, bố Tô Thế Bằng, cố Vụ trưởng Ban tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam. Bố luôn là tấm gương sáng về tinh thần học tập, nghị lực phấn đấu để con noi theo.
Anh cảm ơn em Đào Thị Cẩm Vân, người vợ đã luôn bên anh, động viên anh, lo toan việc nhà để
anh toàn tâm, toàn ý viết quyển sách này.
Bố cảm ơn con, con gái Tô Ánh Minh Nguyệt của bố, con luôn là nguồn cảm hứng giúp bố sẵn
sàng vượt qua tất cả để phấn đấu, ngày càng hoàn thiện, từ đó làm gương cho con.
Em xin cảm ơn các anh chị của em – Chị Tô Thị Phương Lan, anh Tô Thái Bình, anh Tô Bình
Nguyên, những người luôn luôn tôn trọng, tin tưởng ý kiến, quyết định của em và động viên em
thực hiện hết mình.
Em xin cảm ơn PGS.TS. Dương Tiến Sỹ - Khoa Sinh học Trường Đại học sư phạm Hà Nội – Chủ
tịch hội đồng quản lý Viện phát triển Công nghệ và Giáo dục, thầy luôn là người thầy mẫu mực,

nhiệt tình giúp đỡ em, tin tưởng em. Mặc dù bận việc gia đình em không theo con đường khoa học
cùng thầy nhưng em luôn có gắng tự học, rèn luyện hàng ngày để niềm tin của thầy với em luôn
luôn đúng.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường THPT Đại Từ đã tạo điều kiện để qua những giờ dạy thực
tế trên lớp tôi hoàn thành được tập sách này một cách sinh động, gần gũi với hiểu biết, trình độ
nhận thức của học sinh.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị, các bạn, các em đồng nghiệp - cô Lê Thị Thanh, cô
Trương Huyền Xâm, cô Vũ Thùy Dung, thầy Nguyễn Đình Huy, cô Phạm Thị Kim Huế giáo viên
Trường THPT Đại Từ đã có những nhận xét, đóng góp giá trị cho tôi qua các bài dạy để từ đó hệ
thống kiến thức của tôi ngày càng hoàn thiện.
Tôi xin được cảm ơn Thạc sĩ, bác sĩ Nguyễn Thái Chi đã đọc và đưa ra những nhận định, đánh giá
khách quan về tập sách.
Đặc biệt cho thầy được cảm ơn sự tin yêu của các em học sinh với những tiết dạy, tiết ôn luyện
của thầy. Chính các em là động lực quan trọng nhất để thầy có đủ quyết tâm miệt mài không quản
ngày đêm viết tập sách này cho các em.

Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học Th.s Tô Nguyên Cương
Dịch vụ cung cấp tài liệu TOBU - 3 - Website:

ĐÔI NÉT VỀ TÁC GIẢ

THPT: Học chuyên Sinh trường THPT Chuyên Thái Nguyên.
(9 điểm đầu vào môn chuyên).
Đại học: Đại học sư phạm Hà Nội (Từng học lớp Cử nhân tài năng).
Cao học: Chuyên ngành Lý luận & phương pháp dạy học Sinh học tại Trường
ĐHSP Thái Nguyên dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Dương Tiến Sỹ - Trường
Đại học sư phạm Hà Nội.
Nghiên cứu sinh: Chuyên ngành Lý luận & phương pháp dạy học Sinh học theo quyết định số
3891/QĐ-ĐHSPHN ngày 9 tháng 10 năm 2012 của Hiệu trưởng Trường Đại học sư phạm
Hà Nội (do bận công việc riêng nên tạm nghỉ)

Đơn vị công tác: Trường THPT Đại Từ.
Quan điểm sống: “Thời gian của các bạn là có hạn, vì thế đừng lãng phí để sống cuộc đời của ai
đó. Đừng nhốt mình trong những giáo điều - sống với thành quả là suy nghĩ của những
người khác. Đừng để ý kiến của những người khác nhấn chìm tiếng nói trong sâu thẳm của
chính bạn. Và điều quan trọng nhất, hãy dũng cảm đi theo trái tim và trực giác của mình.
Bằng cách nào đó chúng sẽ biết bạn thực sự muốn trở thành cái gì. Tất cả những thứ khác
chỉ là thứ yếu.” Steve Jobs.
Sứ mệnh: Xây dựng thế giới phẳng trong học tập. Bắt đầu bằng việc viết tập sách Tự ôn thi Tốt
nghiệp, Đại học môn Sinh học mà không phải đi học thêm.

Bảo vệ luận văn thạc sỹ chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học Sinh học (2012)
(Từ trái qua phải: Tác giả, PGS.TS Dương Tiến Sỹ - Đại học sư phạm Hà Nội, Thân Thị Lan –
THPT Lương Ngọc Quyến, PGS.TS Nguyễn Văn Hồng – Đại học sư phạm Thái Nguyên)

Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học Th.s Tô Nguyên Cương
Dịch vụ cung cấp tài liệu TOBU - 4 - Website:

MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU 1
LỜI CẢM ƠN 2
ĐÔI NÉT VỀ TÁC GIẢ 3
MỤC LỤC 4
CÁC EM HỌC SINH THÂN MẾN! 7
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SÁCH 10
PHƯƠNG PHÁP HỌC VÀ LÀM BÀI THI 12
PHẦN I: DI TRUYỀN HỌC 18
CHƯƠNG I: DI TRUYỀN HỌC CẤP ĐỘ PHÂN TỬ 18
BÀI 1: VẬT CHẤT DI TRUYỀN CẤP ĐỘ PHÂN TỬ - ACID NUCLEIC 18
BÀI 2: CƠ CHẾ DI TRUYỀN CẤP ĐỘ PHÂN TỬ - QUÁ TRÌNH ADN NHÂN ĐÔI 24
BÀI 3: CƠ CHẾ BIẾN DỊ Ở CẤP ĐỘ PHÂN TỬ - ĐỘT BIẾN GENE 26

BÀI 4: CƠ CHẾ BIỂU HIỆN TÍNH TRẠNG Ở CẤP ĐỘ PHÂN TỬ 30
BÀI 5: CƠ CHẾ ĐIỀU HÒA BIỂU HIỆN Ở CẤP ĐỘ PHÂN TỬ 36
CHƯƠNG II: DI TRUYỀN HỌC CẤP ĐỘ TẾ BÀO – CƠ THỂ 38
BÀI 6: VẬT CHẤT DI TRUYỀN CẤP ĐỘ TẾ BÀO – CƠ THỂ ( NHIỄM SẮC THỂ) 38
BÀI 7: CƠ CHẾ DI TRUYỀN Ở CẤP ĐỘ TẾ BÀO 40
BÀI 8: CƠ CHẾ BIẾN DỊ Ở CẤP ĐỘ TẾ BÀO – ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ 44
BÀI 9: CƠ CHẾ BIỂU HIỆN TÍNH TRẠNG - CÁC QUY LUẬT DI TRUYỀN 49
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 49
GREGOR MENDEL 50
I. QUY LUẬT PHÂN LI 52
II. QUY LUẬT PHÂN LI ĐỘC LẬP 55
III. QUY LUẬT TƯƠNG TÁC GENE 59
IV. QUY LUẬT DI TRUYỀN TÁC ĐỘNG ĐA HIỆU (Gene đa hiệu) 63
V. LIÊN KẾT GENE (Bản chất: Là quy luật liên kết gene hoàn toàn) 64
VI. HOÁN VỊ GENE (Bản chất: Là liên kết không hoàn toàn) 68
VII. GIỚI TÍNH VÀ QUY LUẬT LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH 72
VIII. QUY LUẬT DI TRUYỀN QUA TẾ BÀO CHẤT - DT ngoài nhân 77

Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học Th.s Tô Nguyên Cương
Dịch vụ cung cấp tài liệu TOBU - 5 - Website:

BÀI 10: CƠ CHẾ BIỂU HIỆN Ở CẤP ĐỘ TẾ BÀO - CƠ THỂ: 79
CHƯƠNG III: DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ 83
Bài 11: DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ 83
CHƯƠNG IV: ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC 89
BÀI 12: ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC TRONG NÔNG NGHIỆP 89
BÀI 13: ỨNG DỤNG TRONG Y HỌC - DI TRUYỀN HỌC NGƯỜI 98
PHẦN II: TIẾN HOÁ 104
A. KHÁI QUÁT 104
B. NỘI DUNG 105

BÀI 14: CÁC BẰNG CHỨNG TIẾN HOÁ 105
I. BẰNG CHỨNG HÌNH THÁI - GIẢI PHẪU HỌC SO SÁNH 105
II. BẰNG CHỨNG PHÔI SINH HỌC 106
III. BẰNG CHỨNG ĐỊA LÝ SINH VẬT HỌC 107
IV. BẰNG CHỨNG TẾ BÀO HỌC VÀ SINH HỌC PHÂN TỬ 107
BÀI 15: CÁC HỌC THUYẾT TIẾN HÓA 109
I. HỌC THUYẾT TIẾN HOÁ CỔ ĐIỂN 109
II. HỌC THUYẾT TIẾN HÓA TỔNG HỢP - HIỆN ĐẠI 112
BÀI 16: CƠ CHẾ TIẾN HOÁ 116
I. CƠ CHẾ PHÁT SINH BIẾN DỊ 116
II. HÌNH THÀNH CÁC ĐẶC ĐIỂM THÍCH NGHI - QUẦN THỂ THÍCH NGHI 116
III. CƠ CHẾ HÌNH THÀNH LOÀI MỚI 119
IV. CƠ CHẾ HÌNH THÀNH CÁC NHÓM PHÂN LOẠI TRÊN LOÀI 124
BÀI 17: SỰ PHÁT SINH, PHÁT TRIỂN CỦA SỰ SỐNG 126
I. SỰ PHÁT SINH SỰ SỐNG 126
II. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA SỰ SỐNG - Tiến hóa sinh học. 128
BÀI 18: SỰ PHÁT SINH, PHÁT TRIỂN CỦA LOÀI NGƯỜI 131
I. BẰNG CHỨNG VỀ NGUỒN GỐC ĐỘNG VẬT CỦA LOÀI NGƯỜI 131
II. CÁC SỰ KIỆN TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI 134
III. VƯỢN NGƯỜI HÓA THẠCH & QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH LOÀI NGƯỜI 136
IV. NGƯỜI HIỆN ĐẠI VÀ SỰ TIẾN HÓA VĂN HÓA 137
PHẦN III: SINH THÁI HỌC 139
BÀI 19: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 140
BÀI 20: SINH THÁI HỌC CÁ THỂ 142
BÀI 21: SINH THÁI HỌC QUẦN THỂ 144

Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học Th.s Tô Nguyên Cương
Dịch vụ cung cấp tài liệu TOBU - 6 - Website:

BÀI 22: SINH THÁI HỌC QUẦN XÃ 152

BÀI 23: SINH THÁI HỌC HỆ SINH THÁI 157
BÀI 24: SINH THÁI HỌC SINH QUYỂN. 163
ĐÁP ÁN CÂU HỎI BÀI HỌC 166
ĐÁP ÁN PHẦN I: DI TRUYỀN HỌC 166
ĐÁP ÁN PHẦN II: TIẾN HÓA 179
ĐÁP ÁN PHẦN III: SINH THÁI HỌC 185
PHỤ LỤC 192
MA TRẬN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT – GIÁO DỤC THPT 193
MA TRẬN ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG 195

Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học Th.s Tô Nguyên Cương
Dịch vụ cung cấp tài liệu TOBU - 7 - Website:


Các em học sinh thân mến!

Chúng tôi chúc mừng các em học sinh đã cầm trên tay quyển sách này làm cẩm nang ôn
thi môn Sinh học cho tốt nghiệp và Đại học, phiên bản 3.5. Với cách tiếp cận bản chất, hình
tượng chúng tôi sẽ giúp cho các em từng bước, từng bước tiếp cận với môn Sinh học một cách dễ
dàng và hiệu quả theo quy luật nhận thức.
Từ khi internet phát triển, thói quen đọc sách, tự học của học sinh đã dần mất dần và từ đó
xuất hiện 2 hiện tượng đáng buồn: Học sinh “nghiện” điện tử và học sinh “nghiện” … học thêm.
“Nghiện” học thêm thực sự rất nguy hiểm, nó làm cho người học mất thời gian, nhu nhược, thụ
động - ì, không có sự sáng tạo, … Lý do các em “nghiện” học thêm chủ yếu là do chương trình,
cách tiếp cận của SGK làm cho các vấn đề đáng nhẽ đơn giản lại trở nên phức tạp, lộn xộn và trừu
tượng. Kết quả không phù hợp với nhận thức của đa số học sinh và làm làm các em chán nản, mất
tự tin và “bất lực” trong hoạt động tự học. Để quên đi những khó khăn đó, và để được “làm chủ”
mình một số em đã lao vào chơi điện tử, một số khác đến các lớp học thêm để nghe những lời
giảng của thầy làm chỗ dựa tinh thần cho mình. Nhiều em “nghiện” học thêm đến nỗi ngày đi học
tới 3 đến 4 ca mà không giải quyết được kết quả học tập, đơn giản chỉ giải quyết mặt tâm lý là

không còn phải “lo”, “sợ” khi mình đang ở nhà mà các bạn đang đi học thêm. Có nhiều em
“nghiện” đi học thêm bởi ở đó có thầy cô học hộ các em. Những lời thầy giảng, giúp các em đỡ
phải đọc sách; các bài giải thầy đưa ra các em đỡ phải giải; thầy hệ thống hóa kiến thức các em
đỡ phải làm; những tình huống khó các em đỡ phải tư duy.
Các em cần lưu ý rằng, mặc dù đi học thêm thấy các thầy cô dạy hay nhưng các em về nhà
không giành thời gian gấp đôi, gấp ba, thậm chí nhiều lần hơn nữa để củng cố thì tất cả những
điều hay học được cũng trở nên vô nghĩa. Các em có biết Thomas Alva Edison không? Theo Bách
khoa toàn thư mở (Wikipedia), trong một lần tiếp kiến tổng
thống Mỹ Rutherford B. Hayes tại Nhà Trắng, Edison đã làm
mọi người kinh ngạc khi trả lời câu hỏi của tổng thống về việc
mình tốt nghiệp kĩ sư ở Mỹ hay tại Châu Âu, ông đưa ra tờ
giấy gấp tư trong đó có dòng nhận xét của thầy hiệu trưởng: "
trò T. Edison, con trai ông, là một trò dốt, lười và hư. Tốt nhất
là nên cho trò ấy đi chăn lợn thì hơn vì chúng tôi thấy rằng trò
ấy có học nữa thì sau này cũng không nên trò trống gì ".

Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học Th.s Tô Nguyên Cương
Dịch vụ cung cấp tài liệu TOBU - 8 - Website:

Kết quả ông chỉ được đi học trong 3 tháng nhưng với tinh thần tự học, tự đọc, tự làm không biết
mệt mỏi Thomas Edison đã trở thành một trong những nhà phát minh, thương nhân vĩ đại nhất của
thế kỉ 20. Ông có tổng cộng 1907 phát minh được cấp bằng sáng chế và có hơn 10 công ty mang
tên ông.
"Thiên tài là một phần trăm cảm hứng, chín mươi chín phần trăm mồ hôi."
– Thomas Alva Edison –
Trên cơ sở đó với lương tâm, trách nhiệm của người thầy, chúng tôi đã quyết định viết quyển
sách này không ngoài mục đích nhằm đơn giản hóa nội dung, làm cho nó trở nên gần gũi, dễ hiểu.
Trên cơ sở đó góp phần giúp các em có kĩ năng tự đọc, tự học mà vẫn thu được kết quả học tập
tốt, không phải tốn tiền, đặc biệt là tốn thời gian, tuổi trẻ để đi … học thêm.
Ngoài những hình chúng tôi tự thiết kế chúng tôi cũng lấy thêm các hình có giá trị trên

mạng internet. Đặc biệt là việc tham khảo quyển sách Biology (Sinh học) nổi tiếng của Neil A.
Campbell và Việt hóa lại. Từ đó đảm bảo quyển sách được cập nhật, được viết chính xác về mặt
khoa học.
Với kinh nghiệm 7 năm ôn thi đại học, học sinh giỏi cũng như sự nghiên cứu tham khảo
cẩn thận các tài liệu Tiếng Anh, SGK, đề thi chúng tôi hứa với các em rằng các em có thể đạt
điểm 9 thậm chí là điểm 10 trong kì thi Tốt nghiệp và Đại học khi các em tuân thủ những các yêu
cầu, nhiệm vụ mà quyển sách này đưa ra.
Mặc dù chúng tôi đã cố gắng dày công viết, chỉnh sửa nhưng chắc chắn sẽ không thể tránh
khỏi những thiếu sót, cái nhìn chủ quan. Tuy nhiên với cách nhìn nhận tích cực thì những vấn đề
đó là cơ hội để mỗi chúng ta, đặc biệt là các em học sinh thể hiện “khả năng miễn dịch” của mình
qua việc nêu ra các quan điểm của mình, trao đổi với bạn bè, thầy cô hoặc chia sẻ cho chúng tôi.
Chúng tôi vô cùng mong chờ và trân trọng những đóng đóng góp của các em học sinh, các bậc
phụ huynh và thầy cô giáo để quyển sách này ngày càng phục vụ tốt hơn nhu cầu tự học của học
sinh.
Mọi ý kiến đóng góp xin mời các bạn đồng nghiệp, các bậc phụ huynh và các em học sinh
có thể liên hệ qua:
 Nhà sách Cương Thịnh – Thị trấn Đại Từ – Đại Từ - Thái Nguyên
 Gọi điện tới số 0984.280.076
 Gửi mail tới địa chỉ
 Truy cập website và để lại tin nhắn trên đó.
 Truy cập facebook: và để lại tin nhắn trên đó.


Đại Từ, ngày 24/03/2013
Tác giả:

Ths. Tô Nguyên Cương

Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học Th.s Tô Nguyên Cương
Dịch vụ cung cấp tài liệu TOBU - 9 - Website:

















“Thời gian của các bạn là có hạn, vì thế đừng lãng phí để sống cuộc đời của ai đó. Đừng nhốt
mình trong những tư tưởng giáo điều - sống với kết quả suy nghĩ của những người khác. Đừng để
ý kiến của những người khác nhấn chìm tiếng nói trong sâu thẳm của chính bạn. Và điều quan
trọng nhất, hãy dũng cảm đi theo trái tim và trực giác của mình. Bằng cách nào đó chúng sẽ biết
bạn thực sự muốn trở thành cái gì. Tất cả những thứ khác chỉ là thứ yếu.” Steve Jobs.


Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học Th.s Tô Nguyên Cương
Dịch vụ cung cấp tài liệu TOBU - 10 - Website:

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SÁCH

Đây là nội dung vô cùng quan trọng tuy nhiên trong thực
tế rất ít được để ý. Nó được thể hiện thông qua việc các tài liệu

của chúng ta hầu hết không có phần này. Quyển sách cũng giống
như một lọ thuốc, một cái máy đều cần có phần hướng dẫn
người dùng sử dụng. Và thực sự nguy hiểm khi sử dụng mà
không đọc hướng dẫn. Đọc hướng dẫn sẽ giúp cho các em học tài liệu một cách hiệu quả, thấy
được những nội dung trọng tâm của từng phần, cách phát triển tư duy. Vì vậy chúng tôi đề nghị
các em học sinh hãy:
“Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng”.
Trước tiên các em cần nghiên cứu kĩ Phương pháp học và làm bài thi mà chúng tôi đã giới
thiệu ở phần tiếp theo.
Khi tự học với quyển sách này, với các câu hỏi chúng tôi đưa ra đề nghị các em không nóng vội
xem đáp án mà nghiên cứu thật kĩ, vận dụng kiến thức bài học để đưa ra một đáp án cho mình.
Không quan trọng đáp án đó đúng hay sai miễn là đáp án do hiểu biết của em đưa ra. Câu trả lời
đúng cũng tốt, sai cũng tốt bởi những câu trả lời sai qua đáp án sẽ giúp cho các em hoàn thiện kiến
thức của mình. Hãy tỉnh táo, đừng sợ mất thời gian, bởi khi em tư duy tìm câu trả lời cũng chính
là em đang học, não bộ của các em sẽ tự động huy động tất cả kiến thức, kĩ năng em có để giải
quyết vấn đề đó. Đây là cách học sâu sắc và chắc chắn nhất. Đồng thời các em nên liên tục trao
đổi với các bạn, với thầy cô những vấn đề liên quan mà không hiểu hay mâu thuẫn.
Toàn bộ quyển sách gồm 3 phần Di truyền học, Tiến hóa và Sinh thái học. Trong đó mỗi phần
là một logic rất chặt chẽ - không chỉ chặt chẽ giữa các chương, các bài mà các đơn vị nội dung
trong mỗi bài cũng được cấu trúc vô cùng chặt chẽ, các em phải nghiên cứu theo thứ tự từng nội
dung, từng bài. Trước mỗi phần chúng tôi đều đưa ra tổng quan nội dung sẽ trình bày nên yêu cầu
các em hãy nghiên cứu kĩ và hiểu nội dung logic của nó hoặc ít nhất tự gán logic cho nó để em dễ
nhớ, dễ hiểu.
Ở đây chúng tôi chỉ hướng dẫn cách học cho 2 chương khó nhất của phần Di truyền học do có
nhiều nội dung, nhiều bài tập, nhiều cơ chế trừu tượng. Các chương, các phần còn lại thì quyển
sách đã trình bày đầy đủ, các em có thể hoàn toàn tự học được dễ dàng.
Chương 1: Di truyền học phân tử
Các em cần nghiên cứu thật kĩ Cấu trúc Acid nucleic và Cơ chế ADN nhân đôi. Các em cần vẽ
được cấu trúc một nu và cấu trúc một đoạn ADN có tối thiểu 2 cặp nu. Không chỉ vậy với các cơ
chế các em nên tập vẽ lại. Không quan trọng xấu đẹp, quan trọng là em nhìn vào em hiểu em đã vẽ


Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học Th.s Tô Nguyên Cương
Dịch vụ cung cấp tài liệu TOBU - 11 - Website:

gì và nó thể hiện điều gì. Khi các em đã hiểu rồi thì sang quyển Bài tập của chúng tôi các em sẽ dễ
dàng làm chủ các “công thức” và sau đó là thoát ly hoàn toàn khỏi các “công thức” vô nghĩa.

Chương 2: Di truyền học tế bào - cơ thể
Các em cần nghiên cứu thật kĩ cấu trúc NST, vẽ và mô tả được nguyên phân, đặc biệt là giảm
phân. Trong đó cơ chế giảm phân là cơ chế chìa khóa giúp em chinh phục các quy luật di truyền
một cách dễ dàng. Ngược lại khi không hiểu sâu sắc và nắm chắc cơ chế giảm phân, chắc chắn các
em sẽ không bao giờ hiểu được các quy luật di truyền.
Phần các quy luật di truyền, nội dung biện luận rất quan trọng. Chúng tôi đã cố gắng đưa ra
những cách tư duy, biện luận tối ưu – đó cũng chính là những bài mẫu và lời giải mẫu mẫu mực
cho tư duy mà chúng tôi đã cân đo đong đếm rất nhiều. Cụ thể, sau khi thí nghiệm được nêu ra em
hãy suy nghĩ và đưa cho mình một cách giải thích, biện luận. Tiếp đó em hãy xem cẩn thận từng
bước biện luận sao cho thật hiểu. Cuối cùng là nhìn vào đầu bài, dựa trên các dữ kiện tự biện luận
lại. Nếu các em làm như vậy, chúng tôi đảm bảo rằng các em sẽ sao chép được cách tư duy mẫu
mực đó để có thể vận dụng một cách sáng tạo vào làm các tình huống, bài tập khác. Các em yên
tâm, trong 8 quy luật chỉ có 6 quy luật là các em cần phải học như vậy để có được phương pháp tư
duy thông minh, linh hoạt, sáng tạo.
Trong quá trình trình bày với quan điểm không sử dụng những từ lai căng bởi học sinh đã được
học Tiếng Anh, đồng thời nhằm cung cấp cho các em các từ khóa Tiếng Anh nên trong một số
thuật ngữ chúng tôi đã sử dụng từ gốc bằng Tiếng Anh. Ví dụ như:
 Bazơ nitơ  Base nitrogenous (adj) hoặc Base nitrogen (noun).
 Axít  Acid
 Phốt phát  Phosphate
 Phốtphoric  Phosphoric
 Nucleôtit  Nucleotide
 Lipít  Lipid

 Pôlipéptit Polypeptide
 Gen  Gene
 Men đen  Mendel
 Moócgan  Morgan

Chúng tôi tin các em sẽ thành công!

Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học Th.s Tô Nguyên Cương
Dịch vụ cung cấp tài liệu TOBU - 12 - Website:


PHƯƠNG PHÁP HỌC VÀ LÀM BÀI THI
Phương pháp là phương tiện giúp chúng ta tiến tới mục tiêu của mình. Vì vậy chúng tôi
khuyến cáo các em đọc kĩ và áp dụng triệt để để nhanh chóng giúp các em tới đích.


I - NGUYÊN TẮC
1. Tự tin, duy trì cảm xúc, hành động không ngừng, tiến tới
mục tiêu. Sự tự tin của em là của em hay của bạn em, thầy cô
hay người khác? Thật đơn giản, sự tự tin của em là của em vì
vậy em toàn quyền sở hữu, điều khiển nó. Tất cả chúng ta có
khoảng 1000 000 000 000 tế bào thần kinh. Giả sử nếu hơn kém
nhau thì cũng chỉ một vài triệu, không đáng kể so với số tế bào
thần kinh chúng ta có. Hay nói cách khác xuất phát điểm của tất
cả chúng ta từ khi sinh ra là như nhau vì vậy hãy căn cứ vào tất
cả những điều mình đã làm được, những thành công đã có mà em
hãy “nhanh chân” tự tin vào bản thân để “giành lấy” mục tiêu,
mơ ước của mình.
Phần lớn trong chúng ta không điều khiển được cảm xúc của
mình, mà để cho “dòng đời xô đẩy”, có người tin mình không thể

học tốt được đơn giản chỉ là những lời nhận xét không tốt về
mình, rồi có người khi bị nhận xét thì bức xúc ám ảnh và ngờ vực
chính bản thân mình, có người cứ ngồi mà … đau khổ, … Điều
quan trọng nhất tất cả họ đều không làm là “Đứng dậy và làm
lại, làm lại và làm lại” cho tới khi người kia phải thay đổi cách
nhìn về mình.
Còn về học tập, rất nhiều học sinh tự hào và khoe khi nào “hứng”
thì học. Như vậy thời gian để chúng ta “thích học” sẽ không nhiều. Tại sao chúng ta không nghĩ
và làm khác đi là làm cho mình luôn ở trạng thái tâm lý tích cực trong học tập? Để làm được điều
đó thật đơn giản. Đầu tiên các em cần phải luôn nhìn thấy mơ ước của mình muốn đạt được, tiếp
đó trong tư duy và trong lời nói tránh dùng những từ tiêu cực, mất phương hướng như: buồn,
chán, khó quá, không biết thế nào, nếu trước đây mình cố gắng, quyết tâm thì giờ đã khác, … mà
hãy thay vào đó bằng những câu từ tích cực, có phương hướng: vui, phấn khởi, không khó, mình
sẽ làm được, mình sẽ học giỏi, mình sẽ trở thành một bác sỹ giỏi cứu giúp được mọi người, được
mọi người ngưỡng mộ, trước đây mình không cố gắng, đó là một bài học rất giá trị mà mình luôn
cần phải nhớ tới, … Đồng thời trong quá trình làm một việc gì đó luôn giữ cho cơ thể của mình

Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học Th.s Tô Nguyên Cương
Dịch vụ cung cấp tài liệu TOBU - 13 - Website:

căng, khỏe khoắn, tràn đầy sức sống. Ví dụ khi nghe giảng, học bài em hãy tránh chống tay dưới
cằm, hai mắt trùng xuống. Khi làm được như vậy chắc chắn em sẽ có một cảm xúc tiêu cực.
Theo em, người thành công và người không thành công người nào gặp nhiều thất bại hơn? Rõ
ràng là người thành công sẽ gặp nhiều thất bại hơn nhưng tại sao lại vậy? Vì những người không
thành công họ sợ thất bại nên họ có dám hành động đâu mà gặp thất bại. Vì vậy khi luôn nhìn
thấy mục tiêu của mình, các em cần liên tục hành động để tiến tới nó, đó là tích cực học hỏi, thay
đổi phương pháp học, tăng thời lượng học, … đừng sợ thất bại, đừng sợ những lời chê, những lời
trách móc mà hãy biến nó thành động lực, bài học để rút kinh nghiệm cho những lần sau.
Như ở trên đã nói chúng ta tích cực học tập không phải vì bố em bảo thế, cô giáo em bảo thế, mọi
người bảo thế, … mà tất cả các hoạt động tích cực đó đều cần được hướng tới mục tiêu, mơ ước

của riêng em và em là chính người chèo lái nó.
Vì vậy em hãy giành ra 20 phút để tìm lại mơ ước, mục tiêu của mình là gì và hãy giành cho nó 5
phút hàng ngày để “nuôi dưỡng” nó, bởi SUY NGHĨ tạo ra HÀNH ĐỘNG, hành động tạo ra
THÓI QUEN, thói quen tạo ra TÍNH CÁCH, tính cách tạo ra SỐ PHẬN. Do đó ở đây em chỉ cần
“giác ngộ” suy nghĩ, niềm tin vào chính bản thân mình.
2. Học hiểu: Thật là nguy hiểm khi việc học tập mà không hiểu mình đang học cái gì? Nói về cái
gì? Nó như thế nào? Tại sao lại như thế? Có ý nghĩa gì? Đây là cách học ban đầu là dài nhất
nhưng sau này khi đã quen, nhịp được thì sẽ là ngắn nhất, chắc chắn, bền vững và hiệu quả nhất.
Khi đã nắm bắt được bản chất vấn đề thì cho dù tình huống đặt ra có xoay ngang, xoay dọc hay
biến dạng theo một cách nào đó thì chúng ta cũng có thể dễ dàng giải quyết được. Ví dụ với một
đơn vị nội dung kiến thức có thể xây dựng nên 100 câu hỏi trắc nghiệm. Nếu không hiểu bản chất
thì thay bằng việc nhớ một đơn vị nội dung kiến thức chúng ta cần nhớ hơn 400 tình huống của
câu hỏi trắc nghiệm.
3. Không học “công thức”, giải bài tập tự nhiên trên nền toán học cơ bản và cơ chế, quy luật
Sinh học: Nghe như có vẻ vô lý tuy nhiên đây là cách tiếp cận các tình huống bài tập Sinh học chỉ
có trong quyển sách này của chúng tôi. Đây là phương pháp tiếp cận
mới đã được chúng tôi nghiên cứu, xây dựng và phát triển. Nếu chúng
ta không hiểu bản chất, chăm chăm học “công thức” mà không hiểu gì
thì thật vô cùng nguy hiểm bởi trong bài tập Sinh học có rất nhiều cái
gọi là “công thức”. Không chỉ vậy việc nhớ “công thức” sẽ hạn chế sự
linh hoạt, năng lực sáng tạo cũng như tốc độ giải quyết các tình huống
bài tập của bản thân. Qua tập sách này chúng tôi sẽ giúp em hiểu bản
chất sinh học của các “công thức” mà trong rất nhiều sách tham khảo đã nêu ra. Bên cạnh đó
chúng tôi giúp em cách nhớ một cách bản chất, hình tượng và một cách dễ dàng tất cả những

Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học Th.s Tô Nguyên Cương
Dịch vụ cung cấp tài liệu TOBU - 14 - Website:

“công thức” đó. Từ đó em có thể vận dụng một cách nhanh chóng, linh hoạt để giải bài tập mà
không phụ thuộc “công thức”.

4. Muốn học thật tốt, thật xuất sắc hãy trở thành một họa sĩ chăm chỉ và là một nhà văn, nhà
thơ dám mơ mộng, tưởng tượng: Bản chất tư duy của con người là tư duy qua biểu tượng – hình
ảnh. Tức là khi đề cập đến cái gì chúng ta sẽ hình dung ra nó như thế nào chứ không phải nó được
viết như thế nào. Do đó tại sao mỗi một đơn vị kiến thức, một hệ thống kiến thức, một cơ chế, quá
trình em lại không dám “hình tượng” hóa nó bằng sơ đồ, bằng hình vẽ theo cách riêng của mình.
Như vậy sau khi vẽ xong em đã hoàn toàn nắm được kiến thức, thậm chí có thể trình bày lại một
cách rành mạch, rõ ràng bằng hình em đã vẽ như là em đang kể về một khung cảnh, một chuyến đi
chơi của mình. Nếu để đầu óc bay bổng em cũng có thể nhân vật hóa cho các khái niệm cũng như
thổi hồn vào nó hoặc sáng tác ra một bài thơ vần điệu.

SƠ ĐỒ TƯ DUY “ĐỂ TRỞ THÀNH THIÊN TÀI”
II - CHUẨN BỊ
Chuẩn bị 2 quyển sổ nhỏ và một quyển nháp:
+ Quyển 1: Ghi tất cả những khó khăn trong quá trình học tập, như không hiểu, mâu thuẫn, … để
trao đổi với các bạn và với giáo viên hoặc trao đổi trên website . (Có thể ghi
chung với các môn khác cho gọn). Đừng bao giờ hy vọng các em có thể chắc chắn nhớ được
những vấn đề các em còn thắc mắc để khi gặp bạn, thầy cô để hỏi.

Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học Th.s Tô Nguyên Cương
Dịch vụ cung cấp tài liệu TOBU - 15 - Website:

+ Quyển 2: Chép lại các bài tập hay và khó, đặc biệt là các bài chứa bẫy mà em chưa vượt qua
được.
+ Quyển 3: Chính là quyển nháp là nơi các em có thể thỏa sức tưởng tượng, khám phá lý thuyết,
bài tập theo cách của mình. Trên cơ sở đó một lần nữa em có thể tổ chức lại một cách đầy đủ,
logic, hệ thống vào trong vở.

III - HỌC LÝ THUYẾT
- Lên kế hoạch cho cả chương trình tới thời điểm đi thi bằng cách lên kế hoạch cho từng phần,
từng tuần và quyết tâm học triệt để phần đó.

- Tạo, duy trì cảm xúc tích cực (tự tin, lạc quan, phấn khởi,…) trước khi học và trong khi học.
Để học nó một cách tự nhiên, nhẹ nhàng hãy nghĩ nó đơn giản như một trò chơi cần chinh
phục. (Tham khảo sách gối đầu giường “Tôi tài giỏi, bạn cũng thế” của Adam Khoo. Có thể
download trên website: )
- Học từ khái quát đến chi tiết: Tốt nhất bằng sơ đồ, nếu có thể thì nên trình bày bằng sơ đồ tư
duy của Tony Buzan. Vậy là việc học sẽ trở nên đơn giản như chúng ta ngắm một bức tranh
và tái hiện lại một cách dễ dàng .
- Học cảm nhận: Đọc đến đâu hình dung, hiểu đến đó. Nếu không hiểu cần trao đổi với giáo viên
ngay (ghi ra Quyển 1).
- Lặp lại nhiều lần, tức ôn tập thường xuyên cho đến lúc thi với những nội dung khó, chưa chắc
chắn.

IV - LÀM BÀI TẬP
Bản chất: Bài tập Sinh học = Cơ chế, quy luật sinh học + Toán học cơ bản
- Trên cơ sở bản chất của Bài tập Sinh học, em có thể thấy mình
cần chuẩn bị tốt những yếu tố nào để có thể giúp em hiểu, giải
nhanh các bài tập. Thứ nhất em phải nắm vững các cơ chế, quy
luật sinh học; thứ hai là cần phải trau dồi kĩ năng xử lý toán học
linh hoạt.
- Với những kiến thức không thể hiểu do bị rỗng kiến thức thì học
thuộc lòng nhưng hạn chế tối đa.
- Tóm tắt đầu bài sẽ giúp chúng ta dễ dàng thấy được vấn đề cũng như biết đầu bài đã cho cái gì
và phải làm cái gì. Với mỗi nội dung đầu bài cho đều có một ý nghĩa nhất định phục vụ cho
việc làm bài tập.
- Làm bài tập trên cơ sở 2 cách:
+ Làm xuôi: Kết nối giả thiết để dẫn đến kết quả.
+ Làm ngược: Từ kết quả ta biến đổi, hướng tới những nội dung giả thiết cho.

Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học Th.s Tô Nguyên Cương
Dịch vụ cung cấp tài liệu TOBU - 16 - Website:


- “Sao chép tư duy”, có thể thực hiện đơn giản bằng cách xem lại thường xuyên các bài tập khó
(ở Quyển 2) và giải lại. Nếu sau 30 phút không làm lại được thì xem lời giải. Lặp lại hàng
tuần cho đến khi nhìn thấy bài đó em sẽ biết ngay phải làm gì.

V – HỌC TRẮC NGHIỆM
- Học 1 câu cho 10 câu: Với mỗi câu không chỉ chỉ ra được đáp án mà cần chỉ ra được các đáp
án còn lại sai ở chỗ nào.
- Tích lại những câu chưa làm được. Tùy vào mức độ khó và hay có thể đánh dấu thêm bằng kí
hiệu riêng. VD như *, **, ***, … thậm chí cả ghi chú bằng chữ về vấn đề của câu đó.
- Những lần ôn tập sau chỉ ôn lại những câu khó, chứa “bẫy” và chưa làm được.

VI – LÀM BÀI THI TRẮC NGHIỆM: Tự tin, không quan tâm đến người khác làm xong sớm.
- Làm chủ thời gian làm bài bằng cách mang đồng hồ. Sau đó phân chia thời gian và lên kế
hoạch để làm bài thi.
- Với đề thi trắc nghiệm, hoàn thành căn bản đề thi trong 50 phút: Làm đề thi ít nhất 2 lượt,
lượt thứ nhất để giải quyết nhanh những tình huống dễ, đồng thời nắm bắt được toàn bộ đề,
đặc biệt những câu khó. Trong quá trình đó nhớ tích, ghi chú cụ thể vấn đề mình mắc phải,
những câu chưa làm được, còn nghi ngờ ra ngay đề thi. 35 phút còn lại giải quyết các câu
khó. 5 phút cuối cùng thì mới tô vào đề thi.

Các em hãy nhớ rằng:
“Häc, con ®-êng duy nhÊt ®Ó tån t¹i.”



“Tự tin, duy trì cảm xúc, hành động không ngừng, tiến tới mục tiêu” TOBU









Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học Th.s Tô Nguyên Cương
Dịch vụ cung cấp tài liệu TOBU - 17 - Website:

















“Điều tuyệt vời nhất trong cuộc sống này là làm những điều mà người
khác bảo bạn không làm được”

Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học Th.s Tô Nguyên Cương
Dịch vụ cung cấp tài liệu TOBU - 18 - Website:


PHẦN I: DI TRUYỀN HỌC
 Tại sao em sinh ra vừa giống bố mẹ, vừa khác bố mẹ?
 Tại sao thiên tài Einstain lại là cha ruột của 2 người con … bình thường?


STT
Cấp độ
Phân tử
Tế bào - cơ thể
Quần thể
1
Vật chất di
truyền
Acid nucleic (Chủ yếu
là ADN trừ một số
chủng virus vật chất
di truyền là ARN)

Nhiễm sắc thể

Vốn gene
2
Cơ chế di
truyền

ADN nhân đôi

*Với hình thức sinh sản
vô tính: Nguyên phân
*Với hình thức sinh sản

hữu tính: Nguyên phân,
giảm phân và thụ tinh
Tự thụ phấn, giao
phối giữa các cá
thể
3
Cơ chế biến
dị

Đột biến gene

Đột biến NST
Di nhập gene, yếu
tố ngẫu nhiên,
CLTN, ĐB

4
Cơ chế biểu
hiện tính
trạng

Phiên mã và dịch mã

Các quy luật di truyền
Ngẫu phối (giao
phối, giao phấn),
giao phối gần (tự
thụ).

5

Cơ chế điều
hòa biểu
hiện
Cơ chế điều hòa hoạt
động của gene
Mối quan hệ giữa kiểu
gene, môi trường và
kiểu hình

Tần số allele ổn
định.

CHƯƠNG I: DI TRUYỀN HỌC CẤP ĐỘ PHÂN TỬ
A. KHÁI QUÁT
1. Vật chất di truyền: Acid nucleic.
2. Cơ chế di truyền: ADN nhân đôi.
3. Cơ chế biến dị: Đột biến gene.
4. Cơ chế biểu hiện tính trạng: Phiên mã và Dịch mã.
5. Cơ chế điều hòa: Điều hòa hoạt động của gene theo mô hình Operon.

B. NỘI DUNG
BÀI 1: VẬT CHẤT DI TRUYỀN CẤP ĐỘ PHÂN TỬ - ACID NUCLEIC
 Acid nucleic là gì? Tại sao gọi là acid nucleic?
 Tại sao nói acid nucleic có khả năng mang,lưu giữ, bảo quản và truyền đạt
thông tin di truyền qua các thế hệ tế bào và cơ thể?


Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học Th.s Tô Nguyên Cương
Dịch vụ cung cấp tài liệu TOBU - 19 - Website:


Vật chất di truyền: Là vật chất mang thông tin di truyền quy định tính trạng của cơ thể. Ở cấp
độ phân tử, hầu hết ở các loài VCDT là ADN, trừ một số chủng virus thì có VCDT là ARN.
I. ACID NUCLEIC: Gồm 2 loại ADN và ARN.
1. Vị trí phân bố
- Nhân sơ: Tế bào chất.
- Nhân thực: Nhân.

2. Cấu trúc
a. Cấu trúc hoá học

Hình 1.1. Cấu tạo một nucleotid (A)
Acid nucleic là acid hữu cơ trong tế bào, chứa các nguyên tố C, H, O, N và P.
Cấu
trúc
ADN
ARN

1.
Đơn
phân
(300
đvC)
Nucleotide: Gồm 3 thành phần:
- Đường pentose (5C): Deoxyribose
(C
5
H
10
O
4

)
- Base nitrogenous (A, T, G, X)
- Nhóm phosphate - H
3
PO
4
→ Trên cơ sở 4 loại nucleotide khác
nhau ở thành phần base, người ta chia
nucleotide thành 4 loại: A, T, G, X
Ribonucleotide: Gồm 3 thành phần:
- Đường pentose (5C): Ribose (C
5
H
10
O
5
)

- Base nitrogenous (A, U, G , X)
- Nhóm phosphate - H
3
PO
4
→ Trên cơ sở 4 loại ribonucleotide khác nhau
ở thành phần base, người ta chia
ribonucleotide thành 4 loại: rA, rU, rG, rX
2.
Một
mạch
- Các nucleotide trên mỗi mạch liên kết

với nhau bằng mối liên kết hóa trị
(phosphodieste) theo một chiều xác định
(5’-3’) giữa đường của nucleotide phía
trước với nhóm phosphate của
nucleotide phía sau. Tạo thành chuỗi
polynucleotide.
- Các ribonucleotide trên mỗi mạch liên kết
với nhau bằng mối liên kết hóa trị
(phosphodieste) theo một chiều xác định (5’-
3’) giữa đường của ribonucleotide phía trước
với nhóm phosphate của ribonucleotide phía
sau. Tạo thành chuỗi polyribonucleotide.
3.
Hai
mạch
- 2 chuỗi polynucleotide liên kết với
nhau bằng các liên kết hydrogen theo
NTBS:
+ A = T bằng 2 liên kết hydrogen.
+ G  X bằng 3 liên kết hydrogen.
- 1 chuỗi polyribonucleotide có thể tự cuộn
xoắn liên kết với nhau bằng các liên kết
hydrogen: (VD: tARN, rARN)
+ rA = rU bằng 2 liên kết hydrogen.
+ rG  rX bằng 3 liên kết hydrogen.


Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học Th.s Tô Nguyên Cương
Dịch vụ cung cấp tài liệu TOBU - 20 - Website:



Hình 1.2. Liên kết giữa các cặp base nitrogenous


1. Deoxy trong từ deoxyribose có nghĩa là gì?

2. Vì sao vật chất di truyền ở cấp độ phân tử viết
tắt là ADN, ARN?

3. Vì sao A chỉ liên kết với T hoặc U, G chỉ liên kết
với X?
b. Cấu trúc không gian
Được hai nhà bác học J.Watson và F.Crick công bố vào năm 1953.













Hình 1.3. Cấu trúc phân tử ADN
ADN (Dạng B)
ARN
- Gồm 2 mạch polynucleotide xoắn kép,

đều song song quanh một quanh trục
tưởng tượng, giống 1 cái cầu thang xoắn.
+ Bậc thang: Là sự liên kết giữa các cặp
base nitrogenous theo NTBS.
+ Tay thang: Là sự liên kết kế tiếp giữa 2
thành phần đường và nhóm phosphate.
- Độ dài của một nucleotide là 3,4 A
0
.
- Mỗi chu kì xoắn gồm 10 cặp nucleotide.
- Đường kính vòng xoắn là 20 A
0
.
- Gồm 1 mạch polyribonucleotide. Có 3 loại
polyribonucleotide :
+ mARN: Mạch thẳng, có trình tự ribonucleotide
đặc hiệu (không được dịch mã) nằm gần mã mở
đầu để ribosome có thể nhận biết vị trí, chiều
thông tin di truyền và tiến hành dịch mã.
+ tARN: Chuỗi polyribonucleotide cuộn xoắn, có
đoạn các cặp base liên kết theo nguyên tắc bổ
sung (A = U, G  X) → 3 thuỳ. Có 2 đầu quan
trọng: Một đầu mang acid amine, một đầu mang
bộ ba đối mã (anticodon).
+ rARN: Chuỗi polyribonucleotide, ở nhiều vùng
có liên kết bổ sung tạo nên vùng xoắn kép cục bộ.

Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học Th.s Tô Nguyên Cương
Dịch vụ cung cấp tài liệu TOBU - 21 - Website:



Chú ý: Nhân sơ: ADN, vòng, kép.
Nhân thực: Trong nhân là ADN, thẳng, kép; trong tế bào chất, ở
các bào quan là ADN, vòng, kép.
Virus: ADN hoặc ARN; vòng hoặc thẳng; đơn hay kép  Có 8
dạng vật chất di truyền.
3. Chức năng
a. Chức năng của ADN
- Lưu trữ thông tin di truyền dưới dạng trình tự sắp xếp các nucleotide trên gene.
- Bảo quản thông tin di truyền bằng mối liên kết hóa trị, liên kết hydrogen được hình thành giữa
các nucleotide.
- Truyền đạt thông tin di truyền: Trình tự nucleotide trên mạch polynucleotide của ADN quy
định trình tự các ribonucleotide trên ARN từ đó quy định trình tự các acid amine trên phân tử
protein:


ADN → ARN → Polypeptide(protein) → Tính trạng
- Quy định tính đa dạng và đặc thù của các loài sinh vật: Do mỗi loài có nhiều gen, mỗi gene
đặc trưng ở số lượng, thành phần, trình tự sắp xếp của các nucleotide.
b. Chức năng của ARN
- mARN: Truyền đạt thông tin di truyền từ gene.
- tARN: Vận chuyển acid amine. Mỗi loại tARN chỉ
vận chuyển một loại acid amine.
- rARN: Cùng với protein cấu tạo nên ribosome.
- Ở một số virus, thông tin di truyền không lưu giữ trên
ADN mà được lưu giữ trên ARN (HIV, dại, …)

Hình 1.5. Cấu trúc tARN

Hình 1.4. Cấu trúc HIV

A. Glicoprotein; B. Vỏ ; C.
Capside; D. 2 phân tử ARN; E.
Enzyme phiên mã ngược.
II. GENE: Đơn vị chức năng của ADN
1. Khái niệm
a. Ví dụ
- Gene mang thông tin mã hoá chuỗi
polypeptide Hb α của phân tử
hemoglobin.
- Gene mang thông tin mã hoá tARN, rARN.

Hình 1.6. Cấu trúc hemoglobin

Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học Th.s Tô Nguyên Cương
Dịch vụ cung cấp tài liệu TOBU - 22 - Website:

b. Định nghĩa: Là một đoạn phân tử ADN (hoặc ARN) mang thông tin mã hoá cho một chuỗi
polypeptide hay một phân tử ARN.  1 ADN = n gene
c. Cấu trúc:


Vùng
Vị trí
Vai trò
Vùng điều hoà
Đầu 3’ mạch gốc
Có trình tự nucleotide đặc biệt giúp enzyme ARN-
polymerase có thể nhận biết liên kết để khởi động quá
trình phiên mã. Đồng thời chứa các trình tự nucleotide
điều hòa phiên mã.

Vùng mã hoá
Giữa
Mã hóa acid amine.
Vùng kết thúc
Đầu 5’ mạch gốc
Mang tín hiệu kết thúc quá trình phiên mã.
d. Phân loại
*Trên cơ sở chức năng của gene: Gene điều hòa và gene cấu trúc.
*Trên cơ sở cấu trúc của gene:
- Gene phân mảnh: Được cấu tạo bởi 2 loại đoạn Exon (đoạn mã hóa acid amine) và đoạn
Intron (đoạn không mã hóa acid amine), có ở tế bào nhân thực.
- Gene không phân mảnh: Được cấu tạo bởi 1 loại đoạn Exon, có ở tế bào nhân sơ.
2. Mã di truyền: Đơn vị chức năng của gene


4. Trước đây khi nghiên cứu di truyền học phân tử các nhà khoa học thấy trong tế bào
có 20 loại acid amine được mã hóa bởi 4 loại nucleotide. Cơ sở lý thuyết nào đã giúp cho
các nhà khoa học khẳng định mã di truyền là mã bộ ba – nghĩa là ba nucleotide sẽ mã hóa
cho một acid amine?

a. Định nghĩa: Là bộ gồm 3 nucleotide kế tiếp nhau trên gene cùng quy định một acid amine
hoặc có chức năng kết thúc.
b. Đặc điểm
+ Tính có hướng và liên tục: Đọc từ một điểm xác định theo từng bộ ba (ribo)nucleotide,
không gối lên nhau.
+ Tính phổ biến: Tất cả các loài sinh vật đều sử dụng chung 64 bộ mã di truyền.
+ Tính đặc hiệu: Mỗi một bộ ba chỉ quy định một acid amine.
+ Tính thoái hoá: Hai hay nhiều bộ ba cùng quy định một acid amine.
+ Các bộ ba cùng mã hóa cho một acid amine có thường có 2 nu đầu giống nhau.
VD: XGU, XGX, XGA, XGG, AGA, AGG đều mã hóa acid amine arginine.


Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học Th.s Tô Nguyên Cương
Dịch vụ cung cấp tài liệu TOBU - 23 - Website:

c. Phân loại
+ Mã không mã hoá acid amine: UAA, UAG, UGA.
+ Mã mã hoá acid amine: Các bộ ba còn lại (AUG là mã mở đầu và mã hoá acid amine
methionine)

Chú ý: Bộ ba trên ADN: Bộ ba mã hóa.
Bộ ba trên mARN: Bộ ba sao mã (codon).
Bộ ba trên tARN: Bộ ba đối mã (anticodon).

III. PROTEIN – CẤU TRÚC KHÔNG PHẢI VẬT CHẤT DI TRUYỀN

1. Đơn phân: Acid amine
Trong tự nhiên có 20 loại acid amine khác nhau.
Mỗi acid amine gồm 3 thành phần:
- Nhóm amine (-NH
2
).
- Nhóm carboxyl (-COOH).
- Nhóm R (-R).

Hình 1.7. Cấu trúc một acid amine
Cả 3 nhóm cùng liên kết với một nguyên tử carbon trung tâm.
2. Chuỗi polypeptide: Là trình tự sắp xếp các acid amine, trong đó các acid amine liên kết với
nhau bằng mối liên kết peptide
Liên kết peptide là mối liên kết được hình thành giữa nhóm carboxyl của acid amine trước với
nhóm amine của acid amine tiếp theo, đồng thời giải phóng một phân tử nước.



5. Viết phương trình phản ứng miêu tả quá trình hình thành mối liên kết giữa các acid amine?

6. Đề xuất cách nhớ bộ ba mở đầu và ba bộ ba kết thúc?

7. Thiết lập mối quan hệ giữa các đơn vị mm,

m, nm và A
0
?




"Live as if you were to die tomorrow. Learn as if you were to live forever."
- Mahatma Gandhi -

Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học Th.s Tô Nguyên Cương
Dịch vụ cung cấp tài liệu TOBU - 24 - Website:

BÀI 2: CƠ CHẾ DI TRUYỀN CẤP ĐỘ PHÂN TỬ - QUÁ TRÌNH ADN NHÂN ĐÔI

 Tại sao từ một phân tử ADN mẹ qua quá trình nhân đôi tạo ra 2 phân
tử ADN con giống hệt nhau và giống hệt mẹ?

1. Bản chất: Là cơ chế mà thông tin di truyền được mã hóa dưới dạng trình tự các nucleotide trên
phân tử ADN được truyền đạt chính xác qua các thế hệ tế bào, cơ thể. Kết quả từ một phân
tử ADN mẹ tạo ra 2 phân tử ADN con giống hệt nhau và giống hệt mẹ.
2. Vị trí: - Sinh vật nhân sơ: Xảy ra trong tế bào chất.

- Sinh vật nhân thực: Xảy ra trong nhân.
3. Thời điểm: Pha S thuộc giai đoạn chuẩn bị của quá trình phân bào.
4. Nguyên tắc
- Nguyên tắc bổ sung: Là nguyên tắc A liên kết với T bằng 2 liên kết hydro, G liên kết với
X bằng 3 liên kết hydro.
- Nguyên tắc bán bảo toàn: Là nguyên tắc giữ lại một nửa trong quá trình nhân đôi.
5. Thành phần tham gia
- Một phân tử ADN.
- 4 loại nucleotide A, T, G, X.
- Enzyme ADN – polymerase, là enzyme chỉ có hoạt tính 5’-3’ tức là chỉ tổng hợp mạch mới
theo chiều 5’-3’; enzyme primase có vai trò tổng hợp đoạn mồi.
- ATP, …

6. Cơ chế
*Bước 1: Tháo xoắn phân tử ADN
Nhờ các enzyme tháo xoắn → 2 mạch đơn của phân tử ADN tách nhau dần, tạo nên chạc
sao chép hình chữ Y và để lộ ra 2 mạch khuôn.

*Bước 2: Tổng hợp 2 mạch mới
- Dưới tác dụng của enzyme primase đã tổng hợp nên các đoạn mồi có bản chất là ARN trên 2
mạch, là cơ sở để ADN-polymerase tổng hợp mạch ADN mới trên 2 mạch gốc.
- Enzyme ADN-polymerase sử dụng 2 mạch của gene làm khuôn để tổng hợp 2 mạch mới bằng
cách gắn các nucleotide từ môi trường nội bào với các nucleotide trên mạch gốc theo
NTBS.
Vì ADN-polymerase chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5’→3’ nên theo chiều 2 mạch tách
nhau ra:

Tự ôn thi Tốt nghiệp, Đại học môn Sinh học Th.s Tô Nguyên Cương
Dịch vụ cung cấp tài liệu TOBU - 25 - Website:


+ Trên mạch khuôn có chiều 3’→5’: Mạch mới bổ sung được tổng hợp liên tục do chiều
tổng hợp cùng chiều với chiều 2 mạch ADN tách nhau ra.
+ Trên mạch khuôn có chiều 5’→3’: Mạch mới bổ sung được tổng hợp gián đoạn do chiều
tổng hợp ngược chiều với chiều 2 mạch ADN tách nhau ra nên sau khi mở xoắn được
một đoạn, enzyme primase và ADN polymerase tranh thủ tổng hợp đoạn Okazaki. Quá
trình cứ diễn ra như vậy, sau đó các đoạn Okazaki nối lại với nhau thành mạch hoàn
chỉnh nhờ enzyme nối ligase.

*Bước 3: Tạo thành hai phân tử.
Tạo ra 2 phân tử ADN mới, trong đó mỗi phân tử
gồm một mạch cũ của phân tử ADN mẹ và một
mạch được tổng hợp mới hoàn toàn.



Hình 2.1. Quá trình ADN nhân đôi

8. Một phân tử ADN của tế bào nhân thực dài
hơn rất nhiều so với phân tử ADN của tế bào nhân
sơ. Vậy quá trình nhân đôi của nó diễn ra như thế
nào để đảm bảo tốc độ nhân đôi?


9. Phân biệt chạc sao chép, đơn vị tái bản? Xác
định mối tương quan giữa số lượng đoạn mồi và
số lượng đoạn Okazaki được hình thành ở một
chạc sao chép và ở một đơn vị tái bản?


10. Cơ chế nào đảm bảo cho quá trình nhân đôi

chính xác qua các thế hệ?

7. Ý nghĩa
Đảm bảo quá trình truyền đạt thông tin di truyền ở cấp độ phân tử nhanh chóng, chính xác, ổn
định qua các thế hệ tế bào và cơ thể.






“The best way of learning about anything is by doing.” - Richard Branson

×