Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

skkn: một số trò chơi học, môn toán nhằm gây hứng thú hoc tập cho hoc sinh lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.35 KB, 22 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHÍA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*************
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI: MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỌC, MÔN TOÁN
NHẰM GÂY
HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
LỚP 1
I/ THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI CÓ SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM
1.Thuận lợi:
- Đại đa số học sinh ở gần trường và nằm ở khu vực
trung tâm, nên nhận thức của HS cũng như sự quan
tâm của phụ huynh đến con em mình có phần chu
đaó hơn.
- Trường học là nơi trung tâm nên đi lại thuận tiện.
Cơ sở vật chất và trang thiết bò cho lớp học tương đối đầy
đủ. Bản thân là giáo viên dạy lâu năm ở lớp đầu cấp. HS
đầy đủ đồ dùng, sách vở để học tập.
2.Khó khăn:
- Đòa hình trường đóng trên đòa bàn có buôn đồng bào
dân tộc.Đa số phụ huynh đi làm nương rẫy xa, ù nhiều
phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của
con mình. Còn phó mặc cho nhà trường và giáo viên
chủ nhiệm.
II/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
- Phát triển trí tuệ cho học sinh tiểu học là một trong
những vấn đề được quan
tâm hàng đầu của hầu hết các quốc gia, của những bậc
phụ huynh và thầy cô giáo. Cùng với tất cả các môn học
khác trong chiến lược phát triển toàn diện, có thể nói


Toán học đóng vai trò hết sức quan trong. Nó rèn luyện
cho các em không phải đơn thuần là tinmhs toán, mà
điều chủ yếu là năng lực tư duy. Chính bởi tư duy sâu sắc
mà các em mới có thể nhanh nhẹn nhạy bén hơn trong
nhiều môn học khác. Rèn luyện Toán học không có
nghóa đơn giản là kì vọng các em trở thành nhà toán học,
mà chính là rèn luyện tư duy cho các em trở nên linh
hoạt hơn khi tiếp cận những vấn đề trong nhà trường
hoặc ở cương vò nào trên bước đường mai sau.
- Vì vậy muốn các em học tốt môn toán trước hết
phải tạo cho các em những say
mê và hứng thú với môn học. Trên quan điểm đó người
giáo viên cần lựa chọn những phương pháp dạy học nào
cho phù hợp để phát huy tính hiệu quả cao nhất trong
từng bài họcđảm bảo theo những yêu cầu kiến thức và kó
nằn toán học, nhằm đáp ứng những yêu cầu đổi mớicác
chương trình Tiểu học (môn Toán).
- song phát triển trí tuệ cho trẻ em thông qua hoạt
động học tập, hoạt động vui
chơi là một quá trình bền bỉ không thể tính bằng tuần,
bằng tháng. Hơn nữa, còn phải xuất phát từ trình độ nhận
thức và hồn cảnh sống của trẻ em để cho các em luyện tập
dần dần từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp ngằm phát
huy ở trẻ một óc quan sát linh hoạt, trí tưởng tượng phong
phú, tư duy suy luận lơgíc…
- trên tinh thần “học mà chơi – chơi mà học”, “chơi vui
học càng vui” nhằm thoả
mãn nhiều loại nhu cầu trong khi chơi. với ưu thế như vậy,
trò chơi thực sự là một phương tiện hữu hiệu để tạo ra sự
hài hồ, thoải mái, khơng giập khn cứng, đảm bảo tính tự

nhiên cho cuộc sống cũng như học tập của học sinh tiểu
học một cách hứng thú và bổ ích, cùng với những kinh
nghiệm trong những năm dạy lớp 1. tơi mạnh dạn chọn viết
đề tài này “Gây hững thú học Tốn cho học sinh lớp 1
thơng qua các trò chơi học tập”.
III/ PHẦN NỘI DUNG
1. Thế nào là trò chơi học tập?
- Trong trường tiểu học, trò chơi học tập là trò chơi có
luật trong đó có nội dung tri
thức gắn liền với nội bài học, giúp học sinh khai thác vốn
kinh nghiệm của bản thân để chơi, thơng qua chơi, học sinh
được củng cố, vận dụng các kiến thức, nội dung đã học vào
tình huống của trò chơi và do đó trẻ được học. trò chơi học
tập có tác dụng cả mặt rèn luyện trí tuệlẫn thể chất và phẩm
chất đạo đức.
- Một trò chơi nói chung, trò chơi học tập nói riêng chỉ
trở thành trò chơi thực sự
khi những người chơi thực hiện hành động chơi. Do đó,
những hành động chơi đòi hỏi những kiến thức, kĩ năng học
sinh chưa xó thì trò chơi đó không có tác dụng đối với các
em.
- Trò chơi toán học tập là trò chơi mà trong đó chứa
đựng một yếu tố toán học
nàođó
- Trò chơi có thể phân loại theo số người chơi: trò chơi
tập thể, trò chơi các nhân.
Trò chơi có thể là trò chơi vận động, có thể là trò chơi trí
tuệ cũng có thể kết hợp vận động và trí tuệ.
- Vì là một trò chơi, trò chơi toán học mang đầy đủ các
đặc điểm của trò chơi

nhưng trò chơi toán học khác với trò chơi “phi toán học” ở
chỗ ít nhiều phải chứa trong đó một yếu tố kiến thức toán
học nào đó. Trò chơi toán học cũng có thẻ là trò chơi tập
thể hoặc cá nhân thường kết hợp cả hai vận động lẫn trí tuệ.
đối với các lóp dưới, trò chơi toán học nặng nề về vận
động, càng lên lớp cao, lính trí tuệ càng phải cao hơn.
- Trong nhà trường, trò chơi toán hcọ có thể tổ chức
một hoạt động dạy toán. Cơ sở
tâm lí và sinh lí khẳng định hoạt động dạy toán dưới dạng
trò chơi toán học rất phù hợp với lứa tuổi tiểu học. thực tế
cho thấy hình thức tổ chức của trò chơi toán học rất dễ
được học sinh hưởng ứng và tích cự tham gia.
- Xét về mục đích phục vụ dạy học nói chung, trò
chơi toán học có thể là:
+ trò chơi nhằm dẫn dắt hình thức tri thức mới.
+ trò chơi nhằm củng cố kiến thức, luyện tập kĩ năng.
+ trò chơi nhằm ơn tập, rèn luyện tư duy trong giờ học
ngoại khố.
- Nếu phân loại trò chơi theo mạch kiến thức của tốn
học ta có thể nói tới,chẳnghạn:
+ trò chơi tính tốn.
+ trò chơi hình học( vẽ hình, đếm hình, cắt, ghép hình…)
+ trò chơi gắn với hoạt động đo đại lượng…
+ trò chơi về giải tốn, giải đố.
+ trò chơi về rèn luyện trí thơng minh…
2. tác dụng của trò chơi học tập:
- Làm thay đổi hình thức hoạt động học tập. Học sinh
tiếp thu kiến thức tự giác
và tích cực hơn trong các hợt động đa dạng, hứng thú.
Học sinh thấy vui hơn, cởi mở hơn, thư thái, dễ chòu và

khoẻ hơn.
- Giúp học sinh rèn luyện củng cố tiếp thu kiến thức
đồng thời phát triển vốn
kinh nghiệm mà các em đã được tích luỹ thông qua hoạt
động chơi.
- Rèn luyện kó năng, kó xảo, thúc đẩy trí tuệ. Nhờ sử
dụng trò chơi học tập mà
quá trình dạy và học trở thành một hoạt động vui và hấp
dẫn hơn, các cơ hội học tập đa dạng hơn.
- Đối với học sinh không có phương tiện nào giúp các
em phát triển một cách tự
nhiên, có hiệu quả, rèn luyện tính tự chủ bằng trò chơi
học tập.
- Qua chơi, các em biết tự kiềm chế, được tham gia
hoạt động tích cực. Trò chơi
không chỉ là phương tiện mà còn là phương pháp giáo
dục.
- Tóm lại, trò chơi nói chung, trò chơi học tập cũng
như trò chơi toán hcọ nói
riêng giúp cho học sinh phát triển toàn diện hơn cả về
thể chất lẫn tinh thần. Trò chơi làm cho học sinh phát
triển toàn diện các năng lực một cách tự nhiên, giúp cho
các em trao đổi kinh nghiệm, tương tác lẫn nhau, từ đó
các em tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng.
3. Những phản ứng tâm lí của học sinh khi tham gia
các trò chơi học tập:
Phản ứng tích cực
Phản ứng tiêu cực
+ Hăng say chơi hết mình. + Người mạnh lấn áp
người yếu.

+ thức trách nhiệm cá nhân cao. + sẵn sàng trừng
phạt người thua.
+ Dễ bỏ qua sai phạm của người khác. + Chơi gian
lận để được thắng.
+ Tôn trọng kỉ luật. + Dễ ganh tò dẫn đến
ghét nhau.
+ Giúp đỡ, nâng đỡ đồng đội. + Chơi quá đà không
giới hạn.
+ Gắn với đồng đội nhóm mình. + Chia bè, nhóm.
+ Tích cực và sẵn sàng hi sinh vì danh dự đội. + Phục
từng “thủ lónh”.
Như vậy, khi giáo viên tổ chức mchơi phải lưu ý
tránh cho học sinh những phản ứng không tích cực và nếu
có xảy ra thì còn kòp thời sửa chữa, cố gắng khuyến
khích, động viên khen thưởng để học sinh có những phản
ứng tích cực.
4. Tổ chức trò chơi học tập toán:
a/ Thiết kế trò chơi học tập toán:
- Mỗi trò chơi nói chung đều nhằm mục đích củng cố
những kiến thức, kó năng
cụ thể hoặc có những tri thức tổng hợp như giải toán,
phối hợp nhiều nội dung tri thức hình học, số, phép toán…
- Một trò chơi phải có luật chơi hành động chơi, trò
chơi phải có tính thi đua giữa
những người chơi, tức là có thắng thua.
- Căn cứ để thiết kế trò chơi học tập cho môn toán
chính là sự kết hợp giữa các
yếu tố cấu thành một trò chơi phổ biến trong sinh hoạt
đời sống của học sinh với nội dung kiến thức. Học sinh sẽ
được học trong từng bài, từng chương của môn toán trong

chương trình tiểu học.
- Một trò chơi được viết theo cấu trúc sau đây:
+ Mục đích: nêu rõ mục đích của trò chơi nhằm ôn
luyện, củng cố kiến thức, kó
năng làm.
Ví dụ: củng cố kó năng thực hiện phép cộng, trừ…
- Mục đích của trò chơi quy đònh hành động được thiết
kế trong trò chơi.
+ Luật chơi: chỉ rõ các quy đònh đối với người chơi,
quy đònh thắng thua trong trò
chơi.
+ Đồ dùng, đồ chơi: mô tả đồ dùng, đồ chơi được sử
dụng trong trò chơi.
Ví dụ: xúc xắc, bàn cờ, hình, lá cờ…
+ Số người tham gia chơi: chỉ rõ số người tham gia
chơi, những trò chơi có thể tổ
chức cho nhiều người chơi, chẳng hạn 2 hoặc 4 người…
cần được chỉ rõ.
+ Cách phát triển trò chơi: chỉ ra số cách biến thể trò
chơi. Dựa vào hình thức,
cách chơi và luật chơi của trò chơi có sẵn, ta có thể thay
thế các trò chơi một cách linh hoạt tạo nhiều trò chơi phù
hợp với đối tượng học sinh, phù hợp với nội dung kiến
thức cuãng cố ôn luyện.
b/ Cách tổ chức trò chơi:
- Các trò chơi được tổ chức theo nhóm ở trong lớp học
với thời gian từ 5 đến 20
phút.
- Việc chuẩn bò các trò chơi đơn giản, dễ làm, dễ tìm
(quy trình, bìa giấy cũ

được dán, mẫu giây thép, sợi dây, bông hoa giấy hình…)
- Giáo viên phải hướng dẫn cụ thể cách chơi rồi sau
đó các nhóm tự đánh giá,
giám sát lẫn nhau. Ngoài ra, giáo viên phải có nhận xét,
khích lệ, cũng không nên để thời gian chơi quá dài ảnh
hưởng đến giờ học.
- Một chương trình học tập thường được tiến hành.
+ Giới thiệu chương trình:
Nêu tên chương trình.
Hướng dẫn cách chơi. Vừa mô tả vừa thực hành.
Phân nhóm chơi.
• Chơi thử (nhiều trường hợp có thể bỏ qua)
• Nhấn mạnh luật chơi, nhất là những lỗi thường gặp
ở phần chơi thử.
• Chơi thật, xử “phạt” những người vi phạm luật chơi.
- Người chủ trò: người tổ chức trò chơi được gọi là
“chủ trò” hoặc “đầu trò”. Trò
chơi học tập thường do giáo viên làm chủ trò, khi học
sinh đã chơi qua thì giáo viên
có thể giao cho một học sinh khác.
- Người tổ chức chương trình cần:
+ Hăng hái, gây hứng thú cho mọi người.
+ Có khả năng lôi kéo thu hút.
+ Kiên nhẫn, nói rõ ràng, vui vẻ.
- Thưởng – phạt:
+ Thưởng phạt phải công minh, đúng luật sao cho
người chơichấp nhạn thoải mái và tự giác, làm cho trò
chơi thêm hấp dẫn, kích thích hứng thú học tập của
học sinh.
+ Thưởng những học sinh, nhóm học sinh tham gia

nhiết tình đúng luật và thắng trong cuộc chơi.
+ Phạt những học sinh vi phạm luật chơi bằng hình
thức đơn giản: chào các bạn thắng cuộc, kể chuyện
vui, hát 1 bài hoặc múa, nhảy lò cò…
c/ Để trò chơi học tập đạt hiệu quả cao:
- Trò chơi phải có mục đích học tập. trò chơi phải
nhằm đạt được mục đích học
tậpgì cho học sinh: củng cố, bổ sung kiến thức gì? (số,
tính toán, giải toán, vẽ đọc, đếm, cắt ghép, …)
- Trò chơi phải được chuẩn bò tốt. Chuẩn bò tốt có
nghóa là nắm vững yêu cầu,
mục đích giáo dục của trò chơi để hướng mọi người hoạt
động phục vò cho mục đích yêu cầu ấy. Phải chuẩn bò tốt
các phương tiên (sân bãi, dụng cụ, vật liệu, mẫu vật đồ
chơi…). Phục vụ cho trò chơi, phải có kế hoạch thực hiện
ở bài soạn.
- Trò chơi phải thu hút được học sinh tham gia. Mọi
học sinh tham gia trò chơi
học tập cần:
+ Nhiệt tình, tích cực, hào hứng…
+ Nghiêm chỉnh chấp hành luật chơi.
+ Cố gắng vương lên để “thắng”.
+ Luôn giữ vững tính đoàn kết, thân ái dù tháng hay
thua.
- Nếu thấy học sinh thờ ơ không tham gia trò chơi.
Giáo viên cần xem lại cách
tổ chức trò chơi hoặc trò chơi không hấp dẫn.
- đây, ưu thế của trò chơi chính là trẻ trung hoạt
động m sức lực của mình
một cách hào hứng, tự nguyện nên không tạo ra áp lực

tâm lý, mà người cảm thấy rất tự do, khám phá và làm
nảy sinh nhiều sáng kiến. Bên cạnh đó, tiến hành các
hoạt động chơi là nắm lấy phương thức hành động chung,
điển hình, khái quát của những hoạt động thân thể hay
tâm lý cụ thể. Những phương thức đó vừa là công cụ,
phương thức giúp trẻ chinh phục thế giới xung quanh,
vừa là cơ sở để trẻ học được cách điều khiển hành vi,
cách bắt hành vi tuân theo một nhiệm vụ nhất đònh. Tức
là rèn luyện để có tính tự đònh, một trong nhõng cấu tạo
tâm lí. Nhờ vậy, được phát huy và phát triển hết khả
năng của mình. Hơn thế nữa, khi say sưa và sống hết
mình cho trò chơi, trẻ sẽ tìm thấy niềm vui sướng thật sự
và được sống trong thế giưói của cảm giác dạt dào dấu
ấm của những cuộc chơi.
- Vì vậy, lắng đọng mãi trong tâm trí trẻ và làm nên
nguồn sức mạnh thôi thúc
trẻ sống tốt hơn, học tốt hơn và phát triển tốt hơn. Với
sức mạnh như vậy trò chơi luôn luôn là phương tiện dạy
học và giáo dục phù hợp với đặc điểm mong muốn của
học sinh tiểu học.
IV/ MỘT SỐ YẾU TỐ CƠ BẢN TRONG CHƯƠNG
TRÌNH LỚP 1:
1. Các biểu tưởng ban đầu:
- Nhằm củng cố biểu tượng về trước, sau, phải, trái,
cao, thấp.
2. Số học và yếu tố đại số:
a. Các số đếm 10, phép cộng và phép trừ trong
phạm vi 10:
- Nhận biết quan hệ số lượng (nhiều hơn, ít hơn).
- Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 10. sử dụng các dấu

=, >, <.
- Giới thiệu ban đầu về phép cộng ; trừ
- Bảng cộng, trừ trong phạm vi 10
- Giới thiệu ban đầu về tính chất giao hoán của phé
cộng, trừ.
b. Cấc số đến 100, phép cộng và phép trừ trong
phạm vi 100
- Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 100 . Giới thiệu
cấu tạo thập phân của số, tia số
- Phép cộng và phép trừ không nhớ trong phạm vi
100; tính nhẩm và tính viết.
- Tính giá trò biểu thức số có đến 2 dấu phép tính
cộng, trừ ( đơn giản)
3. Đại lượng và đo đại lượng
- ùGiới thiêụ đơn vò đo độ dài cm. Đọc, viết thực hiện
phép tính với các số đo đơn vò cm. tập đo và ước
lượng độ dài.
- Giới thiệu đơn vò đo thời gian …
4. Yếu tố hình học
- Giới thiệu bước đầu về hình vuông, chữ nhật, hình
tròn
- Điểm , điểm ở trong, ngoài một hình, đoạn thẳng,
điểm ở giữa. Tập vẽ đoạn thẳng.
5. Giải bài toán
- Giới thiệu bài toán đơn
- Giải các bài toán đơn về phép tính cộng, trừ chủ yếu
cộng trừ thêm, bớt một số đơn vò.
V/ CÁC TRÒ CHƠI
1. Những trò chơi về biểu tượng ban đầu
a. Trò chơi 1: “ CON VOI”

- Mục đích : Trò chơi nhằm củng cố các biểu tượng
về trước, sau, phải , trái
- Chuẩn bò: chỗ chơi đủ rộng để nhiều tổ cùng chơi
- Cách chơi: Toàn tổ xếp thành vòng tròn. Một em
tách ra khỏi vòng, vào khoảng trống trong vòng, vừa
hát vừa giả làm con voi. Các bạn vừa vỗ tay vừa
hát:
“ Con vỏi con voi
Cái vòi đi trước
Hai chân trước di trước
Hai chân sau đi sau
Còn cái đuôi đi sau rốt
Tôi xin kể nốt
Cái chuyện con voi.”
Em vừa hát vừa cúi lom khom giả làm con voi.
Khi hát câu: “cái vòi đi trước”, em đưa tay phải lên mũi
và xoè bàn tay, giả làm cái vòi. Khi hát câu: “hai chân
trước đi trước”, em thõng hai tay giả vờ làm dôi chân
trước. Khi hát câu: “hai chân sau đi sau”, em dậm hai
chân xuống đất làm hai chân sau. Khi hát câu: “còn cái
đưới đi sau rốt”, em chụm tay trái lại đưa về đằng sau
vẫy vẫy giả làm đuôi. Sau khi hát xong, em trở về chỗ.
Một em khác thay và cứ tiếp tục như vậy, hết em này
đến em khác.
Trò chơi sẽ thú vò hơn nếu hai, ba hoặc tổ cùng
hát và giả làm con voi thi xem nhóm nào làm voi đều
hơn.
b. Trò chơi 2: “XẾP HÀNG”
- Mục đích : luyện tập để củng cố các biểu tượng: cao,
thấp, trước, sau, bên trái,

bên phải, ở giữa.
- Chuẩn bò: một số bông hoa (có thể là hoa giấy hoặc
lá cờ); nơi chơi đủ rộng cho
3 tổ cùng chơi.
- Cách chơi: mỗi tổ cử ra hai người có chiều cao khác
nhau, đứng thành 1 nhóm.
Các nhóm đứng không xa nhau trước mặt giáo viên.
Giáo viên ra lệnh : xếp hàng dọc, thấp đứng trước, cao
đứng sau.
Các nhóm nhanh chóng xếp hàng theo mệnh lệnh.
Nhóm nào xếp đúng lệnh và
xong trước thì được thưởng hai bông hoa (hoặc 2 lá cờ);
nhóm xếp sai lệnh thì không được thưởng.
Sau đó 3 em về chỗ, mỗi tổ cử 3 em khác ra chơi.
Cách chơi tương tự, nhưng với
các lệnh khác, ví dụ như:
- Xếp hàng dọc, thấp nhất đứng ở giữa, cao đứng sau
cùng.
- Xếp hàng ngang, thấp nhất dứng giữa, cao nhất
đứng bên trái em thấp nhất.
- ………
Tổ nào được thưởng nhiều hoa (hay lá cờ) hơn thì
thắng cuộc.
2. Những trò chơi củng cố nội dung số học và tất
yếu đại số:
a. Trò chơi 3: “TÌM TÊN CON VẬT NHANH”
- Mục đích: củng cố khả năng liên hệ thực tế của học
sinh sau khi đã học các số
1,2,3,4……
- Chuẩn bò: Học sinh tự nghó tên các con vật khác

nhau có bốn chân.
- Cách chơi: có thể cử hai học sinh, mỗi nhóm 5 em.
Giáo viên nêu yêu cầu:
Nhóm 1: Hãy nghó tên các con vật có 2 chân.
Nhóm 2: Những con vật có 2 chân.
Giáo viên phổ biến luật chơi.
Hai đội sẽ bốc thăm xem đôi nào sẽ nêu trước.
Ví dụ: khi nhóm 1 nêu tên con vật có 4 chân. Giáo
viên yêu cầu nhóm 2 đọc tên các con vật có 2 chân. Tiếp
đến nhóm1, rồi đến nhóm2…, cứ như vậy nhóm nào
không tìm được con vật thuộc nhóm mình sẽ thua. Trong
trò chơi này giáo viên là trọng tài. Giáo viên nên ghi tên
những con vật đã được nêu để tránh lập lại. Sau đó tổng
kết trò chơi. Trò chơi đã kết thúc.
b. Trò chơi 4: “ THI ĐẾM”
- Mục đích: luyện đếm các số theo thứ tự.
- Chuẩn bò: trò chơi này không cần chuẩn bò trước.
- Cách tiến hành: học sinh đứng vòng tròn. Một HS
bắt đđầu 1 theo chiều quay
kim đồng hồ, HS tiếp theo đếm 2, học sinh tiếp theo đếm
3, … cứ như vậy cho đén hết. Giáo viên có thể bắt đầu ở
số nào đó để học sinh có thể đếm theo chiều ngược kim
đồng hồ, học sinh đếm theo thứ tự giảm dần cho đến khi
có lệnh dừng lại đến số 0 thì lại đổi chiều đếm. Học sinh
nào đếm sai phải nhảy lò cò 1 vòng rồi trở về chỗ cũ.
- Lưu ý: có thể đổi trò chơi thành cách hai cách ba.
- Ví dụ: học sinh lần lượt đếm 2,4,6… hoặc 3,6,9
c. Trò chơi 5: “BUỘC DÂY CHO BÓNG”
Mục đích: củng cố cho học sinh về phép cộng, trừ
trong phạm vi 5.

Chuẩn bò: 4 tờ bìa có hình vẽ gồm 2 phần
Phần trên: vẽ hình các quả bóng bay, trên mỗi quả ghi
1 phép tính cộng, trừ trong
phạm vi 5
Phần dưới: vẽ 1 cụm các ô vuông ghi các kết quả của
các phép tính trên
Cách chơi: học sinh nối bónga với kết quả thích hợp
bên dưới. Mỗi em trong đội
chỉ được nối 1 lần và chuyển cho bạn khác nối tiếp. Tổ
nào xong trước nối đứng là tổ đó thắng cuộc.
d. Trò chơi 6: “ĐÚNG SAI”
Mục đích: giúp học sinh ghi nhớ các bảng tính đã học.
Tạo không khí thoải mái sau giờ học.
Cách chơi: cử hai đội mỗi đội chơi 5 em tiếp sức. Hai
đội sẽ phải nhanh chóng ghi
đúng sai vào các phép tính mà giáo viên ghi trên bảng
phụ.
Luật chơi: đội nào làm nhanh, đúng sẽ thắng.
Bảng phụ: 9 - 4 = 4 7 + 1 = 8
6 + 1 = 7 2 + 7 = 9
8 – 8 = 0 9 – 2 = 6
e. Trò chơi 7: “GIEO SÚC XẮC VÀO BÀN
TÍNH”
- Mục đích : Luyện tập cộng trừ theo bảng
- Chuẩn bò : 2 con súc xắc
1+4 3+2 5-1 5-2 5-0
3 5 4 3 5
- Cách chơi: 2 đội chơi, 2 đội có số người bằng nhau.
Số người của mỗi đội bằng bao nhiêu tuỳ ý. Đội thứ
nhát cử 1 đại diện và gieo 2 quân súc xắc : chảng hạn

được 2 , 3 va 5 người đó tính nhẩm va nói to 3 = 5 = 8,
5 – 3 = 2
Đội thứ 2 cử người ra làm tương tự. Cứ như vậy đại
diện 2 đội lần lượt gieo súc sắc và tính nhẩm. Mỗi bên
làm đúng hai phép tính thì sẽ được 1 điểm, mỗi lần sai
1 phép tính thì bò trừ 1 điểm. Nếu tổng kết quả bằng 10
thì được thêm một điểm. Sau người cuối cùng đội nào
có tổng số điểm lớn hơn là thắng cuộc.
Lưu ý: GV có thể sửa đổi trò chơi cho pjù hợp với
vòng số và phép tính đang học.
e. Trò chơi 8: “ ĐUA NGỰA”
- Mục đích: Rèn luyện khả năng tư duy linh hoạt
- Chuẩn bò: Một băng giấy dài 25 ô, 2 ngựạ¨ khác
màu của bộ cá ngựa¨, hoặc 2 vật tượng trưng cho
ngựa
- Cách tiến hành: Mỗi lần 2 người chơi. Mỗi người
chọn một ngựa¨. 2 ngựa cùng tiến vào giữa. Bốc
thăm để chọn người đi trước. Mỗi bên đi (tiến hoặc
lùi) ít nhất 1 ô, nhiều nhất 3 ô. 2 bên tính toán sao
cho đến lượt, phải đi đối phương không còn ô để
tiến thì mình thắng cuộc.
3. Những trò chơi củng cố hình học
a.Trò chơi 9:” HÌNH GÌ BIẾN MẤT”
- Mục đích: Củng cố về việc nhận biết hình vuông,
hình tam giác
- Chuẩn bò: Các hình tròn, hình vuông, hình tam giác (
màu sắc khác nhau)
có thể thêm các hình quen thuộc như bông hoa, ngôi sao,
cắt bằng giấy màu
- Cách tiến hành: GV cầm các hình vừa gắn lên bảng

vừa hỏi HS: “ Đố các con cô có những hình gì? Bây
giờ các con nhắm mắt lại xem hình gì biến mất
nhé?”
Cách 1: GV gọi 1 HS lên nhắm mắt, GV dấu đi 1 hình.
Các em HS thgeo dõi. GV nói: “ xong” thì em đó mở
mắt xem hình gì biến mất.
Cách 2: 2 HS lên nhắm mắt. GV dấu đi 1 hình, thi xem
ai nói đúng và nhanh hơn
c. Trò chơi 10: “ CÁI TÚI KÌ LẠ”
- Mục đích HS nhận biết được các hình
- Chuẩn bò: Túi vải: 17-25 cm, màu đẹp(hoa)
- Hình tam giác: 6 x 6x6 cm
- Hình vuông cạnh 6 cm
- Hình chữ nhật 6 x 3 cm
- Cách chơi: HS có thể ngồi tại chỗ hoặc xung quanh
GV cầm túi: “ cô có 1 cái túi rất đẹp nhưng không
biết trong này có cái gì? Đố ù ai không nhìn vào túi
mà đoán được mới tài”. GV gọi 1 HS lên sờ hình
trong túi và gọi tên hình trước khi giơ ra cho cả lớp
kiểm tra
- GV hỏi cả lớp “Đây là hình gì? Màu gì?”, cô khen
ngợi khi HS nhận dạng đúng, nói đúng.
- Có thể cho 2 HS lên thi xem ai nhanh hơn
4. Những trò chơi rèn luyện kó năng giải toán ứng
dụng trong cuộc sống
- Mục tiêu chung: Nhằm củng cố cách đọc và cách
viết, nhận dạng và phân biệt các số tự nhiên ngoài
ra còn củng cố một số tính chất của số tự nhiên và 1
chút hài hước đối với trẻ.
- ĐỐ EM

1. Số nào tròn trónh như quả trứng gà?
2. Số nào giống gậy ông già hay mang?
3. Số nào giống ngỗng, giống ngan
Ai đạt điểm đó chẳng ngoan chút nào?
4. Đố em biết được số nào
Điểm thi được nó thở phào thật may!
Số đo-ù viết ngược, lạ thay
Cả lớp khen giỏi vỗ tay rào rào?
5. Hai o xinh xắn
Xếp chồng lên nhau
Em hãy đoán mau
Đó là số mấy?
6. Bạn Hà hái được 6 bông hoa, bạn Hà hái được hơn
bạn Huệ 2 bông. Hỏi Huệ hái được mấy bông hoa?
7. nam và Việt rủ nhau đi hái mận. Việt hái được 15
quả. Nam hái được hơn 10 quả nhưng chắc chắn ít
hơn Việt. Đố bạn đoán được Nam hái được bao
nhiêu quả mận
8. Bạn An nghó một số mà đó từ 1 đến 5. an cộng số đó
với 5 được bao nhiêu cho 4 , rồi lại đem trừ tiếp cho
số đã nghó, An nói rằng kết quả cuối cùng là 1 . hỏi
an nói đúng hay sai?
9. Mỗi góc phòng có một chú mèo. Trước mặt mỗi chú
có 3 chú mèo khác. Hỏi trong phòng có mấy chú
mèo?
10. Trên cây có 5 con chim. Một người thợ săn bắn
trúng 1 con chim làm nó rơi xuống đất. Hỏi trên cây
còn lại bao nhiêu con chim?
VI. KẾT QUẢ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Trong suốt thời gian áp dụng phương pháp dạy hocï

“Gây hứng thú học toán cho học sinh lớp 1 thông qua các
trò chơi học tập” vào thực tế giảng dạy tôi thấy trò chơi
học tập là các trò chơi có mục đích rõ rệt. Nó là dấu ấn
của những trò chơi lắng đọng trong tâm hồn trẻ thơ và
làm nên một nguồn sức mạnh thôi thúc trẻ sống tốt, học
tập tốt hơn và phát triển khả năng tư duy của trẻ. Chính
vì vậy màhọc sinh tiếp thu bài một cách tốt hơn, chủ
động hơn và tự nhiên thấy hứng thú với việc học toán.
Tránh được tình trạng học vẹt và tư duy thụ động, máy
móc, rập khuôn, kho cứng…
Trên đây là một số kinh nghiệm tôi rút ra từ giảng
dạy môn toán. Rất mong sự đóng góp ý kiến của PGD và
các bạn đồng nghiệp để sáng kiến của tôi hoàn thiện
hơn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong trường
học.
Người viết

×