Tải bản đầy đủ (.doc) (311 trang)

150 đề thi học sinh giỏi tiếng việt lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 311 trang )


150 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT- LỚP 5
Người sưu tầm: Nguyễn Thị Liên Hương – Giáo viên Trường Tiểu học Liên Quan 1
ĐỀ THI TIẾNG VIỆT SỐ 1
Câu 1 (2 điểm) Hãy xếp các từ dưới đây thành từng nhóm đồng nghĩa:
Chết, hi sinh, tàu hoả, xe hoả, máy bay, ăn, xơi, nhỏ, bé, rộng, rộng rãi, bao la, toi mạng,
quy tiên, xe lửa, phi cơ, tàu bay, ngốn, đớp, loắt choắt, bé bỏng, bát ngát, mênh mông.
Câu 2 ( 3 điểm) Với mỗi nghĩa dưới đây của từ mũi , hãy đặt một câu.
a) Bộ phận trên mặt người và động vật, dùng để thở và ngửi.
b) Bộ phận có đầu nhọn, nhô ra phía trước của một số vật .
c) Đơn vị lực lượng vũ trang có nhiệm vụ tấn công theo một hướng nhất định.
Câu 3 ( 2 điểm) Xác định chức năng ngữ pháp của đại từ tôi trong từng câu dưới đây :
a) Tôi đang học bài thì Nam đến.
b) Người được nhà trường biểu dương là tôi.
c) Cả nhà rất yêu quý tôi.
d) Anh chị tôi đều học giỏi.
e) Trong tôi một cảm xúc khó tả bỗng trào dâng.
Câu 4 (3 điểm) Hãy viết một đoạn văn tả mưa xuân.
Câu 5 ( 4 điểm) Ca ngợi cuộc sống cao đẹp của Bác Hồ , trong bài thơ “Bác ơi !” ,nhà
thơ Tố Hữu có viết :
Bác sống như trời đất của ta
Yêu từng ngọn lúa, mỗi cành hoa
Tự do cho mỗi đời nô lệ
Sữa để em thơ, lụa tặng già.
Đoạn thơ trên đã giúp em hiểu được những nét đẹp gì trong cuộc sống của Bác Hồ
kính yêu ?
Câu 6 (6 điểm)
“Nghé hôm nay đi thi
Cũng dạy từ gà gáy

150 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT- LỚP 5


Người sưu tầm: Nguyễn Thị Liên Hương – Giáo viên Trường Tiểu học Liên Quan 2
Người dắt trâu mẹ di
Nghé vừa đi vừa nhảy…”
Thi nghé- Huy Cận
Mượn lời chú Nghé con đáng yêu trong bài thơ trên, em hãy tả lại quang cảnh buổi sáng
hôm Nghé dạy sớm lên đường đi thi cùng tâm trạng vui mừng, hớn hở của Nghé.
ĐỀ THI TIẾNG VIỆT SỐ 2
Câu 1 ( 2 điểm) Những từ đeo , cõng , vác , ôm có thể thay thế cho từ địu trong dòng
thơ thứ hai được không? Vì sao?
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô.
( Tố Hữu)
Câu 2 ( 3 điểm) Đặt câu với mỗi quan hệ từ sau: của , để , do , bằng , với , hoặc .
Câu 3 ( 2điểm) Tìm những đại từ được dùng trong câu thơ sau:
Ta với mình , mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Mình đi , mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước , nghĩa tình bấy nhiêu.
( Tố Hữu)
Câu 4 ( 3 điểm) Viết đoạn văn ngắn bàn về nội dung câu tục ngữ “ Chị ngã , em nâng”
Câu 5 ( 4 điểm) Đọc 2 câu ca dao :
- Ai ơi, đừng bỏ ruộng hoang,
Bao nhiêu tấc đất , tấc vàng bấy nhiêu.
- Rủ nhau đi cấy đi cày
Bây giờ khó nhọc , có ngày phong lưu.

150 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT- LỚP 5
Người sưu tầm: Nguyễn Thị Liên Hương – Giáo viên Trường Tiểu học Liên Quan 3
Em hiểu được điều gì có ý nghĩa đẹp đẽ trong cuộc sống của con người ?
Câu 6 ( 6 điểm) Một hôm nào đó em đến trường sớm hơn lệ hường . Em có dịp đứng

ngắm ngôi nhà thứ 2 thân yêu của mình . Hãy tả lại trường em lúc ấy .
ĐỀ THI TIẾNG VIỆT SỐ 3
Câu 1 ( 2 điểm ) Tìm từ đồng nghĩa trong các câu thơ sau:
a) Ôi Tổ quốc giang sơn hùng vĩ
Đất anh hùng của thế kỉ hai mươi. ( Tố Hữu)
b) Việt Nam đất nước ta ơi !
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn . ( Nguyễn Đình Thi)
c) Đây suối Lê - nin , kia núi Mác
Hai tay xây dựng một sơn hà. ( Hồ Chí Minh)
d) Cờ đỏ sao vàng tung bay trước gió
Tiếng kèn kháng chiến vang dậy non sông. ( Hồ Chí Minh)
Câu 2 ( 3 điểm) Với mỗi nghĩa dưới đây của từ xuân, em hãy đặt một câu :
a) Mùa đầu của một năm , từ tháng riêng đến tháng ba ( xuân là danh từ ).
b) Chỉ tuổi trẻ , sức trẻ (xuân là tính từ ).
c) Chỉ một năm ( xuân là danh từ ) .
Câu 3 ( 2 điểm) Tìm nghĩa của từ bụng trong từng trường hợp sử dụng dưới đây , rồi
phân các nghĩa khác nhau của từ này thành hai loại , nghĩa gốc , nghĩa chuyển.
-Bụng no ; - đau bụng ;
_ mừng thầm trong bụng ; - ăn no chắc bụng ;
- sống để bụng , chết mang đi ; - có gì nói ngay không để bụng ;

150 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT- LỚP 5
Người sưu tầm: Nguyễn Thị Liên Hương – Giáo viên Trường Tiểu học Liên Quan 4
- suy bụng ta ra bụng người ; tốt bụng ; - xấu bụng ;
- miệng nam mô , bụng bồ dao găm; - thắt lưng buộc bụng ;
- bụng đói đầu gối phải bò ; - bụng đói ;
- bụng mang dạ chữa ; - mở cờ trong bụng ;
một bồ chữ trong bụng . - bụng bảo dạ ;
Câu 4 ( 3 điểm ) Viết đoạn văn tả cảnh vật mà em yêu thích , trong đó có dùng 2 – 3 từ
chỉ màu xanh khác nhau.

Câu 5 ( 4 điểm) Trong bài Chiếc xe lu , nhà thơ Trần Nguyên Đào có viết:
Tớ là chiếc xe lu Tớ là phẳng như lụa
Người tớ to lù lù Trời nóng như lửa thiêu
Con đường nào mới đắp Tớ vẫn lăn đều đều
Tớ san bằng tăm tắp Trời lạnh như ướp đá
Con đường nào rải nhựa Tớ càng lăn vội vã
Theo em , qua hình ảnh chiếc xe lu ( xe lăn đường ) , tác giả muốn ca ngợi ai ? Ca ngợi
những phẩm chất gì đáng quý ?
Câu 6 ( 6 điểm) Lần đầu tiên em cắp sách tới trường , đầy bỡ ngỡ và xúc động . Ngôi
trường thật lạ , không giống trường mẫu giáo của em . Nơi đây chắc chắn có bao nhiêu
điều thú vị đang chờ em khám phá . Hãy tả lại ngôi trường với tâm trạng ngạc nhiên và
xúc động của ngày đầu tiên ấy.
ĐỀ THI TIẾNG VIỆT SỐ 4
Câu 1 ( 2 điểm) Trong những câu nào dưới đây, các từ đi mang nghĩa gốc và trong
những câu nào, chúng mang nghĩa chuyển?
- Nó chạy còn tôi đi . Anh đi ô tô,còn tôi đi xe đạp

150 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT- LỚP 5
Người sưu tầm: Nguyễn Thị Liên Hương – Giáo viên Trường Tiểu học Liên Quan 5
Cụ ốm nặng , đã đi hôm qua rồi. Thằng bé đã đến tuổi đi học.
Anh đi con mã, còn tôi đi con tốt Ca nô đi nhanh hơn thuyền.
Ghế thấp quá không đi được với bàn.
Câu 2 ( 3 điểm ) Hãy thay quan hệ từ trong từng câu bằng quan hệ từ khác để có câu
đúng :
a) Cây bị đổ nên gió thổi mạnh . - Trời mưa và đường trơn.
b) Bố em sẽ thưởng cho em một hộp màu vẽ vì em học giỏi.
c) Tuy nhà xa nhưng bạn Nam thường đi học muộn .
Câu 3 ( 2 điểm ) Đọc đoạn trích sau, rồi thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới đây :
Cô Mùa Xuân xinh tươi đang lướt nhẹ trên cánh động . Đó là một cô gái dịu dàng, tươi
tắn, ăn mặc giống y như cô Tấm trong đêm hội thử hài thuở nào, Cô mặc yếm thắm, một

bộ áo mớ ba màu hoàng yến, chiếc quần màu nhiễu điều, thắt lưng màu hoa hiên. Tay cô
ngoắc một chiếc lẵng đầy màu sắc rực rỡ. Cô lướt đi trên cánh đồng, người nhẹ bỗng,
nghiêng nghiêng về phía trước ( Theo Trần Hoài Dương)
a) Tìm động từ, tính từ trong đạn trích trên
b) Tìm từ đồng nghĩa với mỗi từ sau : Xinh tươi, dịu dàng, rực rỡ
c) Tìm chủ ngữ, vị ngữ của hai câu sau :
- Cô Mùa Xuân xinh tươi đang lướt nhẹ trên cánh đồng
- Tay cô ngoắc một chiếc lẵng đầy màu sắc rực rỡ
d)Tìm các từ cùng kiểu cấu tạo với từ ăn mặc. Trọng tâm nghĩa của các từ này nằm ở
tiếng nào ?
e) Hình ảnh “ Cô Mùa Xuân xinh tươi” là hình ảnh so sánh, ẩn dụ hay nhân hoá ?
Câu 4 ( 3 điểm ) Viết một đoạn văn tả hoặc kể về một người, một vật, một việc mà em
muốn nói.Trong đoạn văn, có sử dụng dấu phẩy. Viết xong, hãy khoanh tròn các dấu
phẩy trong đoạn văn.

150 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT- LỚP 5
Người sưu tầm: Nguyễn Thị Liên Hương – Giáo viên Trường Tiểu học Liên Quan 6
Câu 5 ( 4 điểm ) Trong thư gửi các học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước
Việt nam độc lập ( 1945), Bác Hồ đã viết :
“ Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài
vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một
phần lớn ở công học tập của các em.”
Lời dạy của Bác Hồ kính yêu đã giúp em hiểu được trách nhiệm của người học sinh đối
với việc học tập như thế nào ?
Câu 6 ( 6 điểm ) Mới ngày nào em còn là học sinh lớp một bỡ ngỡ, rụt rè, khóc thút thít
theo mẹ đến trường. Thế mà hôm nay, giờ phút chia tay máI trường Tiểu học thân
thương đã đến. Năm năm qua, mỗi góc sân, hàng cây, mỗi chỗ ngồi, mỗi chiếc bảng đen,
ô cửa sổ nơi đây đều gắn bó với em cùng biết bao kỉ niệm vui buồn. Em ngắm nhìn tất
cả, lòng tràn ngập bâng khuâng , xao xuyến. Hãy tả lại trường em trong giờ phút chia tay
lưu luyến

ĐỀ THI TIẾNG VIỆT SỐ 5
Câu 1: ( 2 điểm ) Tìm từ ngữ đồng nghĩa trong mỗi đoạn thơ sau . Viết đoạn văn nêu rõ
tác dụng của cách sử dụng các từ ngữ đồng nghĩa này.
a)Mình về với Bác đường xuôi Hoan hô anh giải phóng quân!
Thưa dùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người. Kính chào Anh , con người đẹp
nhất
Nhớ ông cụ mắt sáng ngời Lịch sử hôn Anh , chàng trai chân đất
áo nâu túi vải , đẹp tươi lạ thường! Sống hiên ngang , bất khuất trên đời
( Tố Hữu) Như Thạch Sanh của thế kỉ hai mươi.
( Tố Hữu)
Câu 2 ( 3 điểm) Tìm các cặp quan hệ từ trong các câu sau:

150 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT- LỚP 5
Người sưu tầm: Nguyễn Thị Liên Hương – Giáo viên Trường Tiểu học Liên Quan 7
a) Nừu việc học tập bị ngừng lại thì nhân loại sẽ chìm đắm trong cảnh ngu dốt ,
trong sự dã man.
b) Cởu không chỉ cho mình những hạt kê ngon lành này mà cậu còn cho mình một
bài học quý về tình bạn.
c) Mặc dù khuôn mặt bà tôi đã có nhiều nếp nhăn nhưng khuôn mặt ấy hình như vẫn
còn tươi trẻ .
d) Tuy làng mạc bị phá tàn nhưng mảnh đất quê hương vẫn đủ sức nuôi sống tôi như
ngày xưa.
Câu 3 ( 2 điểm ) Phân loại các câu dưới đây thành hai loại : câu đơn và câu ghép . Em
dựa vào đây để phân chia như vậy ?
a) Mùa thu năm 1929 , Lý Tự Trọng về nước , được giao nhiệm vụ làm liên lạc ,
chuyển và nhận thư từ tài liệu trao đổi với các đảng bạn qua đường tàu biển .
b) Lương Ngọc Quyến hi sinh nhưng tấm lòng trung với nước của ông còn sáng
mãi .
c) Mờy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran.
d) Mưa rào rào trên sân gạch , mưa đồm độp trên phên nứa .

Câu 4 ( 3 điểm ) Viết một đoạn văn ngắn về đề tài em tự chọn . Trong đoạn văn , có sử
dụngh phép thay thế từ ngữ để liên kết câu . ( Viết xong , gạch dưới các từ ngữ dùng để
thay thế trong đoạn văn )
Câu 5 ( 4 điểm) Đọc bài thơ sau:Cả nhà đi học
Đưa con đến lớp mỗi ngày
Như con , mẹ cũng “ thưa thầy” , “ chào cô”
Chiều qua bố đón , tình cờ
Con nghe bố cũng “ chào cô” , “ thưa thầy” …
Cả nhà đi học , vui thay !
Hèn chi điểm xấu buồn lây cả nhà

150 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT- LỚP 5
Người sưu tầm: Nguyễn Thị Liên Hương – Giáo viên Trường Tiểu học Liên Quan 8
Hèn chi mười điểm hôm qua
Nhà mình như thể …ba điểm mười.
( Cao Xuân Sơn)
Câu 6 ( 6 điểm) Mùa xuân đến . Cây cối đâm chồi nảy lộc , chim hót véo von . Vạn vật
bừng sức sống sau một mùa đông lạnh giá .Em hãy tả lại cảnh sắc màu xuân tươi đẹp đó
ĐỀ THI TIẾNG VIỆT SỐ 6
Câu 1 ( 2 điểm) Trong các từ in đậm dưới đây, từ nào là từ đồng âm , từ nào là từ nhiều
nghĩa? a) Vàng: - Giá vàng ở trong nước tăng đột biến.
- Tấm lòng vàng.
- Ông tôi mua bộ vàng lưới mới để chuẩn bị đánh bắt hải sản.
b) Bay: - Bác thợ nề cầm bay xây chát tường nhanh thoăn thoắt.
- Sếu mang giang lạnh đang bay ngang trời.
- Đạn bay rào rào.
- Chiếc áo này đã bay màu.
Câu 2 ( 3 điểm) Chuyển những cặp câu sau đây thành một câu ghép có dùng cặp quan
hệ từ :
a)Rùa biết mình chậm chạp . Nó cố gắng chạy thật nhanh .

b)Thỏ cắm cổ chạy miết . Nó vẫn không đuổi kịp Rùa .
c)Thỏ chủ quan , coi thường người khác . Thỏ đã thua Rùa .
d)Câu chuyện này hấp dẫn , thú vị . Nó có ý nghĩa giáo dục rất sâu sắc
Câu 3 ( 2 điểm)
a)Vạch danh giới giữa các vế câu trong từng câu ghép tìm được ở bài tập 1 . Xác định
chủ ngữ , vị ngữ trong từng vế câu .
b) Có thể tách mỗi vế câu ghép tìm được ở bài tập 1 thành một câu đơn được
không? Vì sao?
Câu 4 ( 3 điểm) Viết một đoạn văn tả lại cánh đồng lúa vào một buổi sáng đẹp trời.

150 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT- LỚP 5
Người sưu tầm: Nguyễn Thị Liên Hương – Giáo viên Trường Tiểu học Liên Quan 9
Câu 5 ( 4 điểm) Hình ảnh người mẹ chiến sĩ trong kháng chiến chống Mỹ được nhà thơ
Bằng Việt gợi tả qua những câu thơ trong bài Mẹ như sau:
Con bị thương , nằm lại một mùa mưa
Nhớ dáng mẹ ân cần mà lặng lẽ
Nhà yên ắng .Tiếng chân đi rất nhẹ
Gió từng hồi trên mái lá ùa qua .

Con xót lòng , mẹ hái trái bưởi đào
Con nhạt miệng có canh tôm nấu khế
Khoai nướng , ngô bung ngọt lòng đến thế
Mỗi ban mai toả khói ấm trong nhà .
Hãy nêu cảm nhận của em về hình ảnh người mẹ chiến sĩ qua hai khổ thơ trên
Câu 6 ( 6 điểm) Một buổi đến trường , một bỗng nghe thấy tiếng ve râm ran và thấy
những chùm hoa phượng nở đỏ . Hãy tả lại cảnh đó và cảm xúc của em khi mùa hè đến .

ĐỀ THI TIẾNG VIỆT SỐ 7
Câu 1 ( 2 điểm ) Xác định nghĩa của từ in nghiêng trong các kết hợp từ dưới đây rồi
phân chia các nghĩa ấy thành nghĩa gốcvà nghĩa chuyển :


150 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT- LỚP 5
Người sưu tầm: Nguyễn Thị Liên Hương – Giáo viên Trường Tiểu học Liên Quan 10
a) Xương sườn, sườn núi, hích vào sườn, sườn nhà, sườn xe đạp , sườn của bản báo
cáo, hở sườn, đánh vào sườn địch.
b) Miệng tươi cười, miệng rộng thì sang, há miệng chờ sung, trả nợ miệng, miệng
bát, miệng giếng, miệng túi, vết thương đã kín miệng , nhà có 5 miệng ăn.
Câu2 ( 3 điểm ) Tìm danh từ, động từ, tính từ trong các câu sau:
Nắng rạng trên nông trường. Màu xanh mơn mởn của lúa óng lên cạnh màu xanh đậm
như mực của những đám cói cao. Đó đây, những mái ngói của nhà hội trường, nhà ăn,
nhà mái nghiền cói,…nở nụ cười tươi đỏ.
Câu 3 ( 2 điểm ) Từng câu dưới đây thuộc kiểucâu gì ? ( Câu đơn hay câu ghép ):
a) ánh nắng ban mai trải xuống cánh đồng vàng óng, xua tan dần hơi lạnh mùa đông.
b) Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương.
Câu 4 ( 3 điểm) Viết một đoạn văn ngắn tả cảnh làng quêvào một buổi trưa hè lặng gió.
Câu 5 ( 4 điểm ) Trong bài “ Bộ đội về làng”, nhà thơ Hoàng Trung Thông có viết:
Các anh về Các anh về
Mái ấm nhàvui Tưng bừng trước ngõ,
Tiếng hát câu cười Lớp lớp đàn em hớn hở chạy theo sau,
Rộn ràng xóm nhỏ Mẹ già bịn rịn áo nâu
Vui đàn con ở rừng sâu mới về.

Em hãy cho biết : Những hình ảnh nào thể hiện niềm vui của xóm nhỏ khi bộ đội về? Vì
sao các anh bộ đội được mọi người mừng rỡ đón chào như vậy ?
Câu 6 ( 6 điểm ) Mượn lời của một nhân vật trong câu chuyện Cóc kiện trời, em hãy tả
lại quang cảnh cơn mưa đến sau những ngày dài hạn hán và niềm vui của vạn vật khi đó.

150 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT- LỚP 5
Người sưu tầm: Nguyễn Thị Liên Hương – Giáo viên Trường Tiểu học Liên Quan 11
ĐỀ THI TIẾNG VIỆT SỐ 8

Câu 1 ( 2 điểm ) Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau: thật thà, giỏi giang, cứng cỏi, hiền
lành, nhỏ bé, nông cạn, sáng sủa, thuận lợi, vui vẻ, cao thượng , cẩn thận, siêng năng,
nhanh nhảu, đoàn kết.
Câu 2 ( 3 điểm ) Đặt câu :
a) Một câu có từ của là danh từ .
Một câu có từ của là quan hệ từ .
b) Một câu có từ hay là tính từ.
Một câu có từ hay là quan hệ từ .
Câu 3 ( 2 điểm ) Từng câu dưới đây thuộc kiểu câu gì ? ( câu ghép không dùng từ nối
hay câu ghép có dùng từ nối ?) ;
a) Trần Thủ Độ có công lớn , vua cũng phải nể.
b) Lúa gạo quý vì ta phải đổ mồ hôi mới làm ra được .

150 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT- LỚP 5
Người sưu tầm: Nguyễn Thị Liên Hương – Giáo viên Trường Tiểu học Liên Quan 12
Câu 4 ( 3 điểm) Viết đoạn văn ngắn kể lại cuộc trò chuyện giữa em vói bố( hoặc mẹ) về
tình hình học tập của em . Đoạn văn có dùng dấu ngoặc kép .
Câu 5 ( 4 điểm) Trong bài thơ Chú đi tuần của Trần Ngọc , hình ảnh người chiến sĩ đi
tuần trong đêm khuya thành phố được tả như sau:
Trong đêm khuya vắng vẻ,
Chú đi tuần đêm nay
Nép mình dưới bóng hàng cây
Gió đông lạnh buốt đôi tay chú rồi!
Rét thì mặc rét cháu ơi !
Chú đi giữ mãi ấm nơi cháu nằm .
Đoạn thơ nói về người chiến sĩ đi tuần trong hoàn cảnh thế nào? Hai dòng thơ cuối
cho ta thấy ý nghĩa gì sâu sắc và đẹp đẽ ?
Câu 6 ( 6 điểm ) Hãy tả một đêm trăng đẹp trên quê hương em .

150 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT- LỚP 5

Người sưu tầm: Nguyễn Thị Liên Hương – Giáo viên Trường Tiểu học Liên Quan 13
ĐỀ THI TIẾNG VIỆT SỐ 9
Câu 1 ( 2 điểm) Tìm những đại từ được dùng trong các câu ca dao sau :
a) Mình về có nhớ ta chăng
Ta về , ta nhớ hàm răng mình cười .
b) Ta về ta tắm ao ta
Dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn.
Câu 2 ( 3 điểm) Xếp các từ trong đoạn trích vào bảng phân loại ở dưới :
Xuân đi học qua cánh đồng làng . Trời mây xám xịt , mưa ngâu rả rích . Đó đây có
bóng người đi thăm ruộng hoặc be bờ . Xuân rón rén bước trên con đường lầy lội .
Danh từ Động từ Tính từ Quan hệ từ
Câu 3 ( 2 điểm) Tìm cặp quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng thích hợp điền vào chỗ trống
trong từng câu dưới đây :
a)Nam …không tiếnbộ…cậu ấy… mắc thêm nhiều khuyết điểm nữa .
b)Bọn thực dân Pháp … không đáp ứng … thẳng tay khủng bố Việt Minh hơn trước
a) …nó hát hay …nó vẽ cũng giỏi.
b) Hoa cúc … đẹp … nó … là một vị thuốc đông y.
Câu 4 (3 điểm) Viết một đoạn văn tả vẻ đẹp của biển vào một thời điểm nào đó trong
ngày .

150 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT- LỚP 5
Người sưu tầm: Nguyễn Thị Liên Hương – Giáo viên Trường Tiểu học Liên Quan 14
Câu 5 ( 4 điểm) Trong bài Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ , nhà thơ
Nguyễn Khoa Điềm viết về lời hát ru cất lên từ trái tim yêu thương của người mẹ như
sau:
-Ngủ ngoan a - kay ơi , ngủ ngoan a – kay hỡi
Mẹ thương a – kay , mẹ thương bộ đội
Con mơ cho mẹ hạt gạo trắng ngần
Mai sau khôn lớn vung chày lún sân …
Theo em , lời hát ru của người mẹ đã bộc lộ những điều gì đẹp đẽ va sâu sắc ?

Câu 6 ( 6 điểm ) Lớp em chuẩn bị bầu lớp trưởng . Các bạn đang tranh luận rất sôi nổi
về đề tài “ Thế nào là một lớp trưởng tốt?” Bạn Nhung cho rằng lớp trưởng thì phải học
giỏi . Bạn Hằng nói rằng lớp trưởng không nhất thiết phải học giỏi , chỉ cần trung bình
khá cũng được nhưng phải nhanh nhẹn , tháo vát . Bạn Hà cho rằng điều cần nhất của
một lớp trưởng là hết lòng vì công việc của lớp , học yếu , chậm
chạp một tí cũng được chạp một tí cũng được … Em hãy trình bày ý kiến của mình để
tham gia vào cuộc tranh luận ấy và ghi lại.

150 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT- LỚP 5
Người sưu tầm: Nguyễn Thị Liên Hương – Giáo viên Trường Tiểu học Liên Quan 15
ĐỀ THI TIẾNG VIỆT SỐ 10
Câu 1 ( 2 điểm) Tìm nghĩa của từ bụng trong từng trường hợp sử dụng dưới đây , rồi
phân các nghĩa khác nhau của từ này thành hai loại , nghĩa gốc , nghĩa chuyển.
Bụng no ; bụng đói ; đau bụng ; mừng thầm trong bụng ; bụng bảo dạ ; ăn no chắc
bụng ; sống để bụng , chết mang đi ; có gì nói ngay không để bụng ; suy bụng ta ra bụng
người ; tốt bụng ; xấu bụng ; miệng nam mô , bụng bồ dao găm; thắt lưng buộc bụng ;
bụng đói đầu gối phải bò ; bụng mang dạ chữa ; mở cờ trong bụng ; một bồ chữ trong
bụng .
Câu 2 ( 3 điểm) Giải nghĩa các thành ngữ , tục ngữ sau Đặt câu với một trong những
thành ngữ , tục ngữ này:
- Máu chảy ruột mềm.
- Môi hở răng lạnh.
- Một con ngựa đau cả tàu không ăn cỏ .
- Ăn vóc học hay.
Câu 3 ( 2 điểm) Xác định các vế câu , cặp từ hô ứng nối các vế câu trong từng câu ghép
dưới đây :
a) Mẹ bảo sao thì con làm vậy.
b) Học sinh nào chăm chỉ thì học sinh đó đạt kết quả cao trong học tập .
c) Anh cần bao nhiêu thì anh lấy bấy nhiêu .
d) Dân càng giàu thì nước càng mạnh .

Câu 4 ( 3 điểm) Viết đoạn văn ngắn về vấn đề em tự chọn , trong đoạn văn có sử dụng
các từ ngữ lặp lại để liên kết câu . Viết xong , gạch dưới các từ ngữ đó .
Câu 5 ( 4 điểm ) Nghĩ về nơi dòng sông chảy ra biển , trong bài cửa sông , nhà thơ
Quang Huy viết :
Dù giáp mặt cùng biển rộng
Cửa sông chẳng dứt cội nguồn

150 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT- LỚP 5
Người sưu tầm: Nguyễn Thị Liên Hương – Giáo viên Trường Tiểu học Liên Quan 16
Lá xanh mỗi lần trôi xuống
Bỗng… nhớ một vùng núi non.
Em hãy chỉ rõ những hình ảnh nhân hoá được tác giả sử dụng trong khổ thơ trên và
nêu ý nghĩa của những hình ảnh đó .
Câu 6 ( 6 điểm ) Một năm có bốn mùa , mùa nào cũng có những vẻ đẹp riêng . Hãy
miêu tả một cảnh đẹp của nơi em ở vào một mùa trong năm .
ĐỀ THI TIẾNG VIỆT SỐ 11
Câu 1 ( 2 điểm ) Chép lại doạn văn dưới đây , sau khi đã đặt dấu chấm vào những vị trí
thích hợp ( nhớ viết hoa chữ cái đầu câu ):
Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm trong bầu không khí đầy hơi ẩm và lành lạnh ,
mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn bỗng một con gà trống vỗ cánh
phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản tiếp đó , rải rác khắp thung lũng , tiếng
gà gáy râm ran mấy con gà rừng trên núi cũng thức dậy gáy te te trên mấy cành cây cao

150 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT- LỚP 5
Người sưu tầm: Nguyễn Thị Liên Hương – Giáo viên Trường Tiểu học Liên Quan 17
cạnh nhà , ve đua nhau kêu ra rả ngoài suối , tiếng chim quốc vọng vào đều đều bản làng
đã thức dậy .
Câu 2 ( 3 điểm ) Em đọc bài Tình quê hương ( Tiếng Việt 5 tập 2 trang 101 ) . Dựa vào
nội dung bài văn , em hãy viết tiếp một vế câu vào chỗ trống để tạo nên câu ghép
a) Vì nơI đây là quê cha đất tổ của tôi nên …

b) Tuy thời gian đã lùi xa nhưng …
c) Chẳng những tôi nhớ những món ăn ngon của quê nhà mà …
d) Nếu ta không có một tình yêu mãnh liệt đối với quê hương thì …
Câu 3 (2 điểm ) Tìm cặp từ hô ứng thích hợp điền vào chỗ trống :
a) Nó … về đến nhà , bạn nó … gọi đi ngay.
b) Gió … to , con thuyền … lướt nhanh trên mặt biển.
c) Tôi đi … nó cũng đI theo …
d) Tôi nói …, nó cũng nói…
Câu 4 ( 3 điểm ) Viết đoạn văn nói về người bạn thân của em ; trong đoạn văn có dùng
đại từ hoặc từ ngữ đồng nghĩa để thay thế từ ngữ dùng ở câu đứng trước . ( Viết xong ,
gạch dưới các từ ngữ dùng để thay thế đó ) .
Câu 5 ( 4 điểm ) Trong bài Nhớ Việt Bắc ( Tiếng Việt 3 , tập 1 ) , nỗi nhớ của người
cán bộ về xuôI được nhà thơ Tố Hữu gợi tả như sau :
Ta về mình có nhớ ta
Ta về , ta nhớ những hoa cùng người .
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng .
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang…
Em hãy cho biết : Người cán bộ về xuôi nhớ những gì ở chiến khu Việt Bắc ? Nỗi nhớ
ấy bộc lộ tình cảm gì ở người cán bộ ?

150 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT- LỚP 5
Người sưu tầm: Nguyễn Thị Liên Hương – Giáo viên Trường Tiểu học Liên Quan 18
Câu 6 ( 6 điểm) Em bị ốm , người luôn bên em động viên , chăm sóc , lo cho em uống
từng viên thuốc , ăn từng thìa cháo , mất ăn mất ngủ vì em là mẹ .Hãy hình dung và tả
lại mẹ kính yêu của em lúc chăm sóc em bị ốm .
ĐỀ THI TIẾNG VIỆT SỐ 12
Câu 1: ( 2 điểm ) Khôi phục dấu chấm ở vị trí thích hợp trong đoạn văn sau rồi chép lại
đoạn văn( Nhớ viết hoa chữ cái đầu câu) :

Biển rất đẹp buổi sáng, nắng sớm tràn trên mặt biển sáng trong như tấm thảm khổng lồ
bằng nhọc thạch những cánh buồm trắng trên biển được nắng sớm chiếu vào sáng rực
lên, như đàn bướm trắng lượn giữa trời xanh.
Câu 2 ( 3 điểm ) Hãy đặt một câu kể, một câu hỏi, một câu cảm và dùng những dấu câu
thích hợp.
Câu 3 ( 2 điểm ) Tìm từ ngữ thích hợp (trong ngoặc đơn ở cuối bài ) để điền vào chỗ
trống trong đoạn trích sau:
Sông Hương là một bức tranh phong cảnh khổ dài mà mỗi đoạn , mỗi khúc đều có vẻ
đẹp riêng của nó. Cứ mỗi mùa hè tới , … bỗng thay chiếc áo xanh hằng ngày bằng dải
lụa đào ửng hồng cả phố phường.
( dòng sông , Sông Hương, Hương Giang)

150 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT- LỚP 5
Người sưu tầm: Nguyễn Thị Liên Hương – Giáo viên Trường Tiểu học Liên Quan 19
Câu4 ( 3 điểm) Đặt câu:
a) Câu có dấu phẩy ở bộ phận chủ ngữ.
b) Câu có dấu phẩy ở bộ phận vị ngữ.
c) Câu có dấu phẩy ở giữa trạng ngữ và cụm chủ vị.
d) Câu có dấu phẩy ở giữa hai vế của câu ghép.
Câu 5 (4 điểm ) Trong bài Đất nước, nhà thơ Nguyễn Đình Thi có viết:
Nước chúng ta ,
Nước những người chưa bao giờ khuất
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa vọng nói về.
Em hiểu những câu thơ trên như thế nào ? Hai dòng thơ cuối muốn nhắc nhở ta điều gì
?
Câu6 ( 6 điểm ) Bên ánh đèn khuya , cô giáo vẫn miệt mài chấm bài cho các em .Hãy tả
lại cô giáo em lúc đó.

150 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT- LỚP 5

Người sưu tầm: Nguyễn Thị Liên Hương – Giáo viên Trường Tiểu học Liên Quan 20
ĐỀ THI TIẾNG VIỆT SỐ 13
Câu 1 ( 2 điểm ) Điền dấu phẩy hoặc dấu chấm phẩy vào ô trống trong câu sau.Nói rõ
vì sao em chọn dấu câu ấy.
Mươi mười lăm năm nữa thôi , các em sẽ thấy cũng dưới ánh trăng này, dòng thác
nước đổ xuống làm chạy máy phát điện ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới
bay trên những con tàu lớn.
Câu2 ( 3 điểm ) Đặt câu :
A,Câu có một dấu phẩy. B, Câu có hai dấu phẩy. C,Câu có ba dấu phẩy.
Câu 3 (2 điểm ) Các câu dưới đây có chỗ dùng sai từ để nối. Em hãy chữa lại cho đúng:
Chưa vào đến nhà , thằng Tuấn đã láu táu không ra lời :
- Đi tắm, đi tắm đi.
- Tắm à ? Tôi thốt lên sung sướng .
- Mau lên, bọn thằng Tân đi hết rồi .
Vì tôi chợt nhớ ra :
- Mẹ tớ không cho tớ đi chơi.
Câu 4 ( 3 điểm ) Đoạn trích dưới đây dùng sai một số dấu câu . Chép lại đoạn trích
này , sau khi đã sửa các dấu câu dùng sai.
Một hôm tôi vào công viên , đem theo một quyển sách hay rồi mãi mê đọc . Đến lúc
ngoài phố lác đác lên đèn , tôi mới đứng dậy bước ra cổng . Bỗng tôi dừng lại . Sau bụi
cây, tôi nghe tiếng một em bé đang khóc.Bước lại gần, tôi hỏi :

150 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT- LỚP 5
Người sưu tầm: Nguyễn Thị Liên Hương – Giáo viên Trường Tiểu học Liên Quan 21
-Này, em làm sao thế !
Em ngẩng đầu nhìn tôi, đáp :
- Em không sao cả?
- Thế, tại sao khóc ! Em đi về thôi? Trời tối rồi, công viên sắp đóng cửa đấy.
- Em không về được ?
- Tại sao.Em ốm phải không.

- Không phải, em là lính gác ?
- Sao lại là lính gác ! Gác gì !
- ồ, thế anh không hiểu hay sao.
Câu 5 ( 4 điểm ) Đọc hai khổ thơ trong bài Hương nhãn của tác giả Trần Kim Dũng:
Ngày ông trồng nhãn
Cháu còn bé thơ
Vâng lời ông dặn
Cháu tưới cháu che.
…Nay mùa quả chín
Thơm hương nhãn lồng
Cháu ăn nhãn ngọt
Nhớ ông vun trồng.
Em có nhận xét gì về hình ảnh người cháu qua hai khổ thơ trên.
Câu 6 (6 điểm ) Sống trong cảnh cô đơn tủi cực , cô Tấm đã coi cá bống như một
người bạn thân . Hằng ngày, cô bớt phần cơm ít ỏi của mình để dành cho cá bống.
Em hãy tả niềm vui của cô Tấm cùng cá bống khi gặp nhau và nỗi đau xót của cô Tấm
khi mất người bạn thân ấy.
ĐỀ THI TIẾNG VIỆT SỐ 14

150 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT- LỚP 5
Người sưu tầm: Nguyễn Thị Liên Hương – Giáo viên Trường Tiểu học Liên Quan 22
Câu 1 ( 2 điểm ) Điền dấu phẩy hoặc dấu hai chấm vào ô trống trong câu sau. Nói rõ vì
sao em chọn điền dấu câu ấy.
Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra cánh đồng với những đàn trâu
thung thăng gặm cỏ , dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi.
Câu 2 ( 3 điểm ) Đặt câu :
a) Câu có dấu hai chấm dùng để báo hiệu lời tiếp theo là lời nói trực tiếp của người
khác được dẫn lại .
b) Câu có hai dấu chấm dùng để báo hiệu lời tiếp theo là lời giải thích , thuyết minh .
Câu 3 ( 2 điểm )Đặt dấu ngoặc kép vào vị trí thích hợp trong từng đoạn trích sau :

a) Cuối cùng , Chim Gõ Kiến đến nhà Gà . Bảo Gà Choai đi tìm Mặt Trời , Gà Choai
nói : Đến mai bác ạ . Bảo Gà Mái , Gà Mái mới đẻ trứng xong kêu lên : Mệt ! Mệt lắm ,
mệt lắm !
b) Đầu năm học , Bắc được bố đưa đến trường . Bố cậu nói với thầy giáo : Xin thầy
kiên nhẫn , thật kiên nhẫn , vì con tôi tối dạ lắm . Từ đó , có người gọi Bắc là Tối dạ .
Bắc không giận và quyết trả lời bằng việc làm .
Câu 4 ( 3 điểm ) Điền dấu phẩy vào vị trí thích hợp trong các câu của đoạn trích sau :
Trường mới xây trên nền ngôi trường lợp lá cũ . Nhìn từ xa những mảng tường vàng
ngói đỏ như những ánh hoa lấp ló trong cây . Em bước vào lớp vừa bỡ ngỡ vừa thấy
quen thân . Tường vôi trắng cánh cửa xanh bàn ghế gỗ xoan đào nổi vân như lụa …Cả
dến chiếc thước kẻ chiếc bút chì sao cũng đáng yêu đến thế!
Câu 5 ( 4 điểm ) Viết về người mẹ , nhà thơ Trương Nam Hương có những câu thơ sau:
Thời gian chạy qua tóc mẹ Mẹ ơi, trong lời mẹ hát
Một màu trắng đến nôn nao Có cả cuộc đời hiện ra
Lưng mẹ cứ còng dần xuống Lời ru chắp con đôi cánh
Cho con ngày một thêm cao Lớn rồi con sẽ bay xa.


150 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT- LỚP 5
Người sưu tầm: Nguyễn Thị Liên Hương – Giáo viên Trường Tiểu học Liên Quan 23
Theo em , đoạn thơ trên đã bộc lộ những cảm xúc và suy nghĩ gì của tác giả ?
Câu 6 ( 6 điểm ) Em mơ ước lớn lên sẽ chế tạo ra một đồ vật với những tính năng đặc
biệt , đem lại nhiều lợi ích cho con người . Hãy tưởng tượng và viết bài văn miêu tả lại
đồ vật ấy.



ĐỀ THI TIẾNG VIỆT SỐ 15
Câu 1 ( 3 điểm ) a Cho các từ sau: Núi đồi, rực rỡ, chen chúc, vườn, dịu dàng, thành
phố, ,ăn, đánh đập. Hãy sắp xếp các từ trên thành hai nhóm: Dựa vào cấu tạo,d ựa vào từ

loại.
b) Cho đoạn văn: Chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên.Cái bóng chú nhỏ xíu
lướt nhanh trên mặt hồ.Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng.
- Tìm từ đơn , từ ghép , từ láy trong các câu trên.
- Tìm danh từ, động từ, tính từ trong các câu trên.
Câu 2( 2 điểm) Xác định các bộ phận chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong mỗi câu sau:
a) Sáng sớm, bà con các thôn đã nườm nượp đổ ra đồng.

150 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT- LỚP 5
Người sưu tầm: Nguyễn Thị Liên Hương – Giáo viên Trường Tiểu học Liên Quan 24
b) Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, ba người ngồi ăn cơm với thịt gà rừng.
c) Sau những cơn mưa xuân, một màu xanh non ngọt ngào, thơm mát trải ra mênh
mông trên khắp các sườn đồi.
d) Đứng trên mui vững chắc của chiếc xuồng máy, người nhanh tay có thể với lên
hái được những trái cây trĩu xuống từ hai phía cù lao.
Câu 3 ( 3 điểm ) Chỉ ra chỗ sai ở mỗi câu dưới đây và viết lại cho đúng ngữ pháp:
a) Tuy vườn nhà em nhỏ bé và koong có cây ăn quả.
b)Hình ảnh người dũng sĩ mặc áo giáp, đội mũ sắt, vung roi sắt xông thẳng vào quân
giặc.
b) Vì mẹ bị ốmnên mẹ làm việc quá sức,
Câu4 (2 điểm ) Trong đoạn văn dưới đây ,có 4 dấu phẩy bị đặt sai vị trí.Chép lại đoạn
văn , sau khi đã sửa các dấu phẩy dùng sai.
Nhà tôi ở cách Hồ Gươm không xa.Từ trên gác cao, nhìn xuống, hồ như một chiếc
gương bầu dục lớn, sáng long lanh.Cầu Thê Húc màu son, cong cong như con tôm, dẫn
vào đền Ngọc Sơn.Mái đền lấp ló, bên gốc đa già, rễ , lá xum xuê.Xa một chút, là Tháp
Rùa, tường rêu cổ kính, xây trên gò đất cỏ mọc xanh um.
Câu 5 ( 4 điểm ) Trong bài Nghệ nhân Bát Tràng, nhà thơ Hồ Minh Hà tả nét bút vẽ
của cô gái làm đồ gốm như sau :
Bút nghiêng lất phất hạt mưa
Bút chao gợn nướcTây Hồ lăn tăn

Hài hoà đường nét hoa văn
Dáng em, dáng của nghệ nhân Bát Tràng.
Đoạn thơ giúp em cảm nhận được nét bút tài hoa của người nghệ nhân Bát Tràng như
thế nào ?

150 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT- LỚP 5
Người sưu tầm: Nguyễn Thị Liên Hương – Giáo viên Trường Tiểu học Liên Quan 25
Câu 6(6 điểm ) Thời thơ ấu của em gắn với những kỉ niệm về một ngôI nhà, một góc
phố, một mảnh vườn, một con sông, con suối, một con đường, một khu vườn .Em hãy
viết bài văn miêu tả một trong những cảnh vật đó.

ĐỀ THI TIẾNG VIỆT SỐ 16
Câu 1 (2 điểm )Xếp các từ: Châm chọc, chậm chạp, mê mẩn, mong ngóng, nhỏ nhẹ,
mong mỏi, tươi tốt, phương hướng, vương vấn, tươi tắn, vào hai cột sau:
Từ láy Từ ghép
Câu 2( 3 điểm) Dựa vào cấu tạo, cho biết các câu sauthuồc kiểu câu gì ? Xác địng chức
năng ngữ pháp( TN-CN-VN) của từng câu:
a) Đến giờ ra chơi,học trò ngạc nhiên nhìn trông: Hoa nở lúc nào mà bất ngờ dữ vậy!
b) Đó đây, ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp.
c) Ngoài đồng, lúa xanh mơn mởn.
d) Sau tiếng chuông của ngôi chùa cổ một lúc sau, trăng đã nhô lên khỏi rặng
e) ởđây, gió biển thổi về thấy dễ chịu.

×