Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư Khánh Thành Á Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.63 KB, 96 trang )

Báo cáo thực tập tôt nghiêp
MỤC LỤC
Báo cáo thực tập tôt nghiêp
1. Lời mở đầu
Trong xu thế đổi mới của nước ta từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung cao cấp
chuyển sang nền kinh tế thị trường cùng với các chính sách đổi mới của Đảng, Nhà
nước đã và đang làm cho đất nước chuyển biến toàn diện và từng bước phát triển
mạnh mẽ cả về hình thức quy mô và hoạt động SXKD. Đóng góp không nhỏ vào sự
thay đổi đó chính là sự đóng góp không mệt mỏi của ngành xây dựng nói riêng và các
ngành thuộc mọi thành phần kinh tế nói chung.
Trước sự thay đổi lớn cuả nền kinh tế, kế toán trở thành một công cụ sắc bén của
quản lý. Nó cung cấp các thông tin một cách chính xác, kịp thời phù hợp với tình hình
sản xuất của doanh nghiệp. Để từ đó giúp cho việc ra quyết định của các nhà quản lý
chính xác, kịp thời, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp đang đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt, gay gắt chịu sự điều tiết của các quy
luật kinh tế như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh mà cụ thể hơn là phải cạnh tranh
bằng chất lượng của sản phẩm, mẫu mã của sản phẩm mà phải phù hợp với thị hiếu
của người tiêu dùng và hạ giá thành sản phẩm. Để đạt được điều này các doanh nghiệp
phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý mọi yếu tố liên quan đến quá trình sản
xuất sản phẩm. Một trong những công cụ quan trọng giúp cho các nhà quản lý kinh tế
mang lại hiệu quả cao nhất là công tác hạch toán kế toán nói chung. Việc hạch toán
đúng, hợp lý, chính xác về chi phí luôn đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển các thành phần kinh tế nhà nước, Công ty cổ phần Thương
mại - Đầu tư Khánh Thành Á Đông đã xác định rõ nhiệm vụ và mục tiêu của mình
trong sản xuất kinh doanh.
Sau một thời gian đi sâu tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh ở
Công ty, trên cơ sở những kiến thức đã học và sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo
Nguyễn Thái Hà cùng với phòng tài chính kế toán, em đã chọn đề tài “ tổ chức công
tác kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư Khánh Thành Á Đông” để làm
báo cáo tốt nghiệp.


2. Nội dung chính của báo cáo
Nội dung báo cáo thực tập gồm ba phần :
1
Báo cáo thực tập tôt nghiêp
Phần thứ nhất: Đặc điểm chung của Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư
Khánh Thành Á Đông
Phần thứ hai: Thực tế công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu
tư Khánh Thành Á Đông
Phần thứ ba: Một số nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán tại Công
ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư Khánh Thành Á Đông
Đề tài được hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình quan tâm giúp đỡ của ban
giám đốc và tập thể phòng tài chính kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu
tư Khánh Thành Á Đông, cùng với sự chỉ bảo của cô giáo Phan Thị Thái Hà và sự cố
gắng của bản thân.
2
Báo cáo thực tập tôt nghiêp
Phần 1
Khái quát chung về công ty cổ phần đầu tư thương mại Khánh Thành – Á Đông
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên tiếng việt: Công ty cổ phần Thương mại - Đầu tư Khánh Thành Á Đông
Tên tiếng Anh: A DONG JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: Á Đông
Trụ sở chính: SN 286 - Tổ 1B - P. Phùng Chí Kiên - TX Bắc Kạn - Tỉnh Bắc Kạn
Giám đốc: Nguyễn Văn Thành
Điện thoại: 0281 3 875 767
Email:
Mã số thuế: 4700231874
Tài khoản Ngân hàng: Ngân hàng TMCP Công Thương Bắc Kạn
Số tài khoản: 102 010 001 528 56
Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư Khánh Thành Á Đông tiền thân là Công

ty TNHH Long Khánh, được thành lập ngày 15 tháng 5 năm 2013, mã số doanh
nghiệp: 4700231874 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn cấp. Với vốn điều lệ ban
đầu là 10.000.000.000 đồng, Công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực thiết bị trường
học, in và quảng cáo. Mặc dù mới chuyển đổi loại hình Công ty cổ phần nhưng Công
ty đã có những tiền đề từ trước đây trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thiết bị
trường học, In & quảng cáo, đã có được thị phần và uy tín nhất định trên thị trường.
Nắm bắt được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Công ty luôn cải tiến mẫu mã,
chất lượng sản phẩm, cung cấp ra thị trường những sản phẩm chất lượng với giá cả
cạnh tranh, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Đội ngũ nhân sự trẻ của Công ty
không ngừng học hỏi, năng động, sáng tạo đã và đang là một nhân tố không nhỏ góp
phần vào sự thành công của Công ty.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Mục tiêu của Công ty là không ngừng phát triển và mở rộng các hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cho các chủ sở hữu trong Công ty, tối đa hóa
giá trị doanh ngừng đổi mới và nghiên cứu trong quá trình sản xuất, cung ứng cũng
như giới thiệu với khách hàng các gói sản phẩm, dịch vụ về In, quảng cáo, trang thiết
bị trường học nghiệp, đảm bảo đời sống cho người lao động, tạo được niềm tin với
khách hàng, thực hiện tốt những nghĩa vụ với Nhà nước và xã hội. Trong thời gian tới,
3
Báo cáo thực tập tôt nghiêp
Công ty sẽ không, đồ chơi trẻ em… ứng dụng hiệu quả và thiết thực trong cuộc sống.
Tiêu chí hàng đầu mà chúng tôi luôn hướng tới trong sản xuất và kinh doanh là: “Thân
thiện với môi trường hơn; Hiệu quả hơn; Đẹp hơn và Rẻ hơn”.
1.3 Lĩnh vực kinh doanh của công ty
- Sản xuất
- Kinh doanh
- Xây lắp
- Xây dựng sửa chữa, bảo hành
- Sao chép bản ghi các loại
- Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại

- Sản xuất đồ dùng bằng kim loại cho nhà bếp,nhà ăn, nhà về sinh
- Sản xuất giường tủ bàn ghế bằng gỗ
- Sản xuất giường tủ bàn ghế bằng vật liệu khác
- Sản xuất dụng cụ thể dục thể thao
- Sản xuất đồ chơi, trò chơi
- Sửa chữa máy móc thiết bị
- Bán buôn hàng may mặc
- Bán buôn hàng gốm sứ thủy tinh
- Bán buôn giường tủ bàn ghế và dồ dùng nội thất tương tự
- Bán buôn sách, báo, tạp chí, văn phòng phẩm
- Bán buôn máy móc thiết bị y tế
- Bán buôn sắt thép
- Bán buôn vật liệu thiết bị trong xây dựng
- Bán lẻ tranh ảnh và các tác phẩm nghệ thuật khác, trong các cửa hàng chuyên doanh
- Quảng cáo
- Giáo dục mầm non
- Dịch vụ hỗ trợ giáo dục
1.4 Đặc điểm lao động của công ty
Lao động là nhân tố quan trọng để hình thành nên quá trình sản xuất kinh doanh.
Đánh giá đúng vai trò của lao động, xác định đúng chất lượng và số lượng lao động là
vấn đề mang tính chiến lược lâu dài của các doanh nghiệp. Cũng như các doanh
nghiệp khác Công ty luôn coi trọng nhân tố lao động, tập trung bồi dưỡng, nâng cao
tay nghề và nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Là công ty cổ phần đầu tư và thương mại cho nên đội ngũ cán bộ trong công ty
được theo dõi chặt chẽ cả về số lượng và chất lượng .
Hiên nay số lượng lao động trong công ty là 105 người
Trong đó:
Bảng số: 1 : tình hình lao động của công ty qua 2 năm 2012-2013
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 So sánh

Số LĐ Cơ Số LĐ Cơ
±

±
%
4
Báo cáo thực tập tôt nghiêp
(người)
cấu
(%)
(người)
cấu
(%)
Tổng số lao động 95 100 105 100 10 9,52
I. Theo giới tính
1. Nam 74 77,89 83 79,04 9 1,15
2. Nữ 21 22,11 22 20,96 1 1,15
II. Theo tính chất công việc
1. Lao động trực tiếp 69 72,63 74 70,48 5 2,15
2. Lao động gián tiếp 26 27,37 31 29,52 5 2,15
III. Theo trình độ
1. Đại học, cao đẳng 185 63,79 197 61,86 12 1,93
2. Công nhân kỹ thuật 105 36,21 115 38,14 10 1,93
(Nguồn số liệu phòng tổ chức hành chính)
Theo bảng số liệu trên ta thấy số lượng lao động của Công ty qua 2 năm tăng lên.
Năm 2012 số lượng lao động là 95 người, đến năm 2013 là 105 người tức là tăng lên
9,15% Trong đó:
Lao động nữ năm 2012 là 21 người chiếm cơ cấu 22,11% trong tổng số lao động,
năm 2013 tăng lên là 22 người chiếm 20,96% về cơ cấu lao động, tức là tăng 1 người
tương ứng 1,15%. Lao động nam năm 2012 là 74 người chiếm 77,89%, năm 2013 tăng

lên là 83 người chiếm 79,04%. Tỷ lệ lao động nữ trong cơ cấu lao động giảm nhẹ so
với năm 2012 là do số lao động nữ tăng lên trong năm là 1 người nhỏ hơn số lao động
nam tăng lên, nhưng do tỷ lệ lao động nam trong công ty cao hơn tỷ lệ lao động nữ. Cơ
cấu lao động nam, nữ của Công ty tương đối hợp lý, phù hợp với nhu cầu tổ chức hoạt
động của Công ty.
Tỷ lệ lao động trực tiếp tăng lên, năm 2012 tỷ lệ lao động trực tiếp là 69 người
chiếm 72,63% năm 2013 số lao động trực tiếp tăng lên là 74 người tương ứng với tỷ
lệ 70,48%, tức là tăng 5 người tương ứng với 2,15%.
Qua biểu trên cũng phản ánh chất lượng lao động trong Công ty. Do đặc thù kinh
doanh của Công ty phải đòi hỏi công nhân có trình độ tay nghề, các cán bộ chuyên môn
nghiệp vụ phải có trình độ năng lực. Nhìn chung số lượng lao động có trình độ đại học,
cao đẳng qua 2 năm đã tăng lên 15 người tương ứng với 8,57%. Lao động có trình độ đại
học cao đẳng chiếm một tỷ lệ khá lớn trong cơ cấu lao động.
Lao động có trình độ Công nhân kỹ thuật năm 2012 là 38 người chiếm 40%. Năm
2013 số lao động này là 33 người chiếm 31,43%. Tuy mới có sự thay đổi nhỏ nhưng có
thể thấy xu hướng nâng cao dần chất lượng lao động trong toàn công ty. Thể hiện ở lao
5
Báo cáo thực tập tôt nghiêp
động có trình độ đại học, cao đẳng chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong cơ cấu lao động, và
ngược lại lao động có trình độ công nhân kỹ thuật chiếm tỷ lệ thấp hơn.
Bộ phận lao động khác (trình độ sơ cấp…) chủ yếu là lao động hợp đồng theo
mùa vụ tại các Đội xây lắp va thi công các công trình, nó chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong cơ
cấu lao động.
1.5 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1: sơ đồ bộ máy nhà nước
Ban Lãnh đạo( Giám đốc, phó giám đốc): Là những người đi đầu xác định
tầm nhìn, xây dựng được chiến lược phát triển lâu dài của công ty
Giám Đốc: Là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm chung về tất cả các
hoạt động của Công ty, đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ trách nhiệm của Công
ty trước pháp luật. Là người đưa ra phương hướng hoạt động và điều hành mọi

hoạt động của Công ty.
Phó giám đốc: Là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc, chịu trách nhiệm
triển khai công việc và tính hiệu quả hoạt động của công ty trước giám đốc.
6
Chủ tịch Hội đồng Quản trị
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng Tổ chức –
Hành chính
Xưởng quảng
cáo
Phòng Kế hoạch –
Tài chính
Phòng Kinh
doanh
Phòng PR –
Marketing
Nhà máy Sản xuất đồ chơi và
thiết bị trường học
Báo cáo thực tập tôt nghiêp
Các phòng ban:
Phòng tổ chức hành chính : Phụ trách vấn đề nhân sự, phân công công việc,
đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động
Phòng kế hoạch tài chính :
- Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài
chính - kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ quản lý
tài chính của Nhà nước
- Phụ trách công tác kế toán quỹ, kế toán ngân hàng, thanh toán với người
mua hàng
Phòng kinh doanh

- Lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
- Tạo dựng nhà phân phối các sản phẩm trong và ngoài tỉnh
- Nhận thông tin của các đơn vị. Sử lý ngay các thông tin kịp thời chính xác
- Cung cấp báo giá các mặt hàng khách hàng quan tâm.
- Làm các hợp đồng, dự án thầu với khách hàng
Phòng maketing
- Thiết lập quan hệ khách hàng, đối tác, định hướng ổn định phát triển lâu dài
- Tham khảo giá thị trường đưa ra giá phù hợp các sản phẩm bán buôn, bán lẻ.
- Mở rộng thị trường trong Tỉnh và ngoài Tỉnh
- Quản lý và cập nhập hệ thống trang Website của Công ty
Phần 2
Thực trạng công tác kế toán của công ty cổ phần đầu tư thương mại
Khánh Thành – Á Đông
2.1 Khái quát chung về công tác kế toán của công ty
2.1.1 Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ bộ máy kế toán :
7
Kế toán trưởng
kiêm kế toán
tổng hợp
Kế toán NVL +
TSCĐ
Thủ quỹ + tiêu
thụ
Kế toán Z

+ lương
+ TM + TG+
Thanh toán
Báo cáo thực tập tôt nghiêp

Sơ đồ 2: sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán tổng hợp (kế toán trưởng): là người chịu trách nhiệm toàn bộ về mọi
hoạt động kế toán tài chính của công ty, người giúp việc đắc lực cho giám đốc công ty,
giúp giám đốc tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong xí nghiệp một cách thường
xuyên nhằm đánh giá đúng đắn tình hình, kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp,
phát hiện những lãng phí và thiệt hại xảy ra, những việc làm không có hiệu quả, những
trì trệ trong sản xuất kinh doanh để có biện pháp nhằm khắc phục, đảm bảo kết quả
hoạt động và doanh lợi của công ty ngày càng tăng. Kế toán trưởng có quyền chỉ đạo
các kế toán viên về mọi nghiệp vụ từ việc ghi chép ban đầu, tổ chức công tác kế toán,
thống kê và tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ
toàn bộ tài sản, kiểm kê định kỳ và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Trích nộp đúng, đầy đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách và các quỹ của công
ty. Kiểm tra xem xét các báo cáo do nhân viên kế toán lập gửi đúng hạn, các báo cáo
thống kê, quyết toán của công ty theo quy định.
- Tổ chức phổ biến hướng dẫn các chế độ, thể lệ tài chính kế toán nhà nước và
các quyết định của cấp trên cho các bộ phận và cá nhân liên quan.
- Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu
kế toán của nhà nước
Kế toán tiêu thụ: tập hợp toàn bộ quá trình tiêu thụ thành phẩm, sản phẩm từ việc
tập hợp chứng từ, hạch toán, xác định doanh thu của việc tiêu thụ. Cuối kỳ, đưa ra các
báo cáo bán hàng nhằm xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
8
Báo cáo thực tập tôt nghiêp
Thủ quỹ: phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình thu, chi, tồn quỹ. Thường
xuyên đối chiếu số tiền hiện có với kế toán vốn bằng tiền, nếu thừa, thiếu phải tìm
nguyên nhân. Cung cấp các thông tin và lập báo cáo theo nhiệm vụ được giao.
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và TSCĐ: phản ánh chính xác, đầy đủ
các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hiện có trong kho. Tình hình xuất, nhập trên

căn cứ hai mặt giá trị và hiện vật phân bổ chính xác cho từng đối tượng sử dụng. Cung
cấp thông tin và báo cáo theo nhiệm vụ được giao
Phản ánh tình hình tăng giảm TSCĐ, phương pháp tính khấu hao của công ty và
lập các báo cáo liên quan đến TSCĐ.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, kế toán lao động, tiền lương, kế toán
tiền mặt, kế toán thanh toán
+ Đối với kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: phản ánh đầy đủ, chính
xác, kịp thời các yếu tố cấu thành giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thích hợp, trên cơ sở đó để tổ chức
các tài khoản, sổ chi tiết phù hợp với đối tượng đã xác định, tổ chức việc ghi chép ban
đầu chi phí phát sinh theo đúng đối tượng tập hợp chi phí.
Tổ chức việc tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng
đã xác định bằng các phương pháp thích hợp.
Kiểm tra, đôn đốc các bộ phận tập hợp đúng, chính xác mọi chi phí, và các báo
cáo chi tiết.
+ Đối với kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương: phản ánh
chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình biến động về nhân sự, ngày công, tiền lương và
các khoản tính theo lương.Tính đúng, đủ và phản ánh tiền lương thực tế phải trả cho
công nhân viên, các khoản trích theo lương. Theo dõi tình hình thanh toán lương từng
kỳ cho công nhân viên, phân bổ chính xác cho từng đối tượng sử dụng.
Vận dụng đúng đắn, kịp thời về chế độ thanh toán lương và các khoản trích theo
lương của người lao động theo đúng chính sách của nhà nước hiện hành. Đồng thời
phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối tượng chi phí trong kỳ.
Lập các báo cáo về tiền lương và các khoản trích theo lương, trên cơ sở đó đánh
giá tình hình sử dụng quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty.
+ Đối với kế toán tiền mặt, kế toán thanh toán: phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp
thời số tiền hiện có, tình hình biến động của các loại tiền của công ty.
9
Báo cáo thực tập tôt nghiêp
Phản ánh chính xác, đầy đủ các khoản nợ phải thu, phải trả đối với từng đối

tượng, từng lần thanh toán của công ty.
Kiểm tra, đôn đốc tình hình thanh toán đúng hạn, tránh tình trạng nợ nần dây
dưa, để xảy ra tình trạng bị chiếm dụng hoặc đi chiếm dụng vốn lớn, kéo dài.Cung cấp
các thông tin và lập các báo cáo được giao.
2.1.2 Công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2.1.2.1 Tài khoản sử dụng
Hệ thống tài khoản mà công ty sử dụng theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC, đây là hệ thống tài khoản sử dụng cho các doanh
nghiệp nói chung, nó phù hợp với tình hình hạch toán của công ty. Tuỳ vào đặc điểm
sản xuất và tình hình thực tế mà công ty hạch toán thành các tài khoản chi tiết khác
nhau thuận lợi cho quá trình kiểm tra, quản lý, ghi chép và hạch toán của kế toán.
2.1.2.2 Chứng từ sử dụng
Toàn bộ chứng từ mà công ty sử dụng được thực hiện thủ công trên các mẫu biểu
do chế độ quy định hiện hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006
của Bộ trưởng BTC. Gồm một số chứng từ như:
- Phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi
- GBN, GBC
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho
- Bảng thanh toán tiền lương, bảng chấm công
- Hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng
- Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ
- Các bảng phân bổ: Nguyên vật liệu, CCDC, khấu hao TSCĐ
Ngoài ra còn rất nhiều các chứng từ liên quan khác
2.1.2.3 Sổ sách sử dụng
Sổ sách sử dụng trong công ty bao gồm các loại sổ sau:
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết các loại
- Sổ quỹ tiền mặt, sổ quỹ tiền gửi
- Sổ cái các tài khoản
- Sổ Nhật ký chung
- Hệ thống báo cáo tài chính

10
Báo cáo thực tập tôt nghiêp
Công ty thực hiện lập và nộp báo cáo kế toán theo đúng quy định hiện hành của
Bộ Tài Chính. Một số báo cáo kế toán tại công ty như:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01- DN)
- Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu B02 - DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03 - DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09 - DN)
Ngoài ra công ty cũng nộp thêm báo cáo công nợ, Báo chi phí sản xuất về giá
thành để phục vụ tốt hơn cho công tác quản trị trong công ty. Báo cáo tài chính của
công ty do kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp lập
- Kỳ kế toán : Bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán: Việt Nam đồng (VNĐ)
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp trích khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng
- Công ty tính giá thành và xác định giá vốn vào cuối mỗi qúy.
Nội dung cụ thể của các báo cáo mà công ty hiện đang sử dụng:
Bảng cân đối kế toán: được lập sau mỗi quý với mục đích là cung cấp các thông tin
về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng
nhu cầu hữu ích cho số đông những người đưa ra quyết định kinh tế. Báo cáo được lập gửi cho
cơ quan tài chính, cục thuế, cơ quan thống kê, cơ quan đăng ký kinh doanh.
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh: cũng được lập theo quý, mỗi quý lập một lần.
Báo cáo này là một báo cáo tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối
với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. Báo cáo được lập gửi cho cơ quan tài
chính, cục thuế, cơ quan thống kê, cơ quan đăng ký kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : của Doanh nghiệp được lập theo phương pháp trực tiếp
và cũng được lập mỗi quý một lần. Mục đích lập báo cáo này là để theo dõi tình hình

đồng tiền tăng lên (đi vào) và giảm xuống (đi ra) liên quan đến các hoạt động khác nhau,
các nhân tố tác động đến tăng giảm của dòng tiền lưu chuyển như thế nào. Báo cáo được
lập gửi cho cơ quan tài chính, cục thuế, cơ quan thống kê, cơ quan đăng ký kinh doanh
11
Báo cáo thực tập tôt nghiêp
Thuyết minh báo cáo tài chính : Được Công ty lập theo quý với mục đích lập là để
giải thích và bổ xung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình
bày rõ ràng và chi tiết được. Báo cáo được lập gửi cho cơ quan tài chính, cục thuế, cơ
quan thống kê, cơ quan đăng ký kinh doanh
Báo cáo Nhập-xuất-tồn: Được kế toán lập một tháng một lần vào cuối tháng với
mục đích là để theo dõi tình hình biến động vật liệu, và tình hình sử dụng trong kỳ
Báo cáo thuế GTGT: Hàng tháng kế toán phải lập tờ khai thuế kèm theo bảng kê
thuế GTGT mua vào bán ra theo mẫu 03, mẫu 05 để nộp cho cơ quan thuế
Ngoài ra còn các sổ sách, bảng biểu khác, như: Báo cáo công nợ, Bảng đối chiếu số
phát sinh,
2.1.2.4 Hình thức kế toán tại công ty
Công ty thực hiện quá trình hạch toán kế toán trên phần mềm kế toán Misa
SME.Net 2013. Đây là phần mềm công ty đã thuê viết riêng cho công ty phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh và thuận tiện cho quá trình hạch toán kế toán nhằm giảm nhẹ
khối lượng công việc kế toán cho các kế toán viên, vừa rút ngắn thời gian thực hiện, đồng
thời giảm bớt chi phí thực hiện cho công ty mà vẫn mang lại hiệu quả cao.
2.2 Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần
đầu tư thương mại Khánh Thành – Á Đông
2.2.1 Công tác quản lý vật tư tại công ty
Muốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến hành đều
đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo cung cấp các loại nguyên vật liệu, năng
lượng đủ về số lượng, kịp về thời gian, đúng về quy cách phẩm chất. Đây là một vấn
đề bắt buộc nếu thiếu thì không thể có quá trình sản xuất sản phẩm được.
Công ty sản xuất cần có nguyên vật liệu, năng lượng mới tồn tại được. Vì vậy,

đảm bảo nguyên vật liệu, năng lượng cho sản xuất là một tất yếu khách quan, một điều
kiện chung của mọi nền sản xuất xã hội.
Đảm bảo cung ứng, dự trữ, sử dụng tiết kiệm các loại nguyên vật liệu có tác động
mạnh mẽ đến các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đó là vì :
Cung ứng, dự trữ đồng bộ kịp thời và chính xác nguyên vật liệu là điều kiện có
tính chất tiền đề cho sự liên tục của qúa trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
12
Báo cáo thực tập tôt nghiêp
Đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu có chất lượng tốt còn là điều kiện nâng cao chất
lượng sản phẩm, góp phần sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động.
Đảm bảo cung ứng, sử dụng tiết kiệm, dự trữ đầy đủ nguyên vật liệu còn ảnh
hưởng tích cực đến tình hình tài chính của Công ty, ảnh hưởng đến việc giảm giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho Công ty.
Qua đó có thể thấy để thực hiện tốt việc sử dụng nguyên vật liệu cần phải có
công tác quản lý tốt, phù hợp. Vì vậy, công tác quản lý nguyên vật liệu có vai trò hết
sức quan trọng đòi hỏi nhà quản lý phải đưa ra cách tổ chức, thực hiện hợp lý, khoa
học nhất. Tại Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư Khánh Thành Á Đông công tác
quản lý nguyên vật liệu được thực hiện như sau :
Tổ chức kho tàng : hiện Công ty có hai kho để chứa, bảo quản, cất giữ vật tư như sau:
+ Kho chứa nguyên vật liệu (bao gồm : nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên
liệu, phế liệu….)
+ Kho chứa hàng hoá thành phẩm
Tương ứng với mỗi kho là một thủ kho đảm nhận công tác thu, nhận, cấp phát,
bảo quản các vật tư và theo dõi ghi chép hàng ngày theo số lượng vào thẻ kho. Mỗi
loại vật liệu là một thẻ kho riêng. Các kho được đặt ngay tại nơi sản xuất của công ty.
Như vậy là rất thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên vật liệu từ kho đến xưởng đảm
bảo rút ngắn thời gian, đúng tiến độ sản xuất, tiết kiệm sức lực của người lao động.
Định mức tồn kho nguyên vật liệu : công ty không xây dựng định mức tồn kho
tối đa, tối thiểu cho từng nguyên vật liệu, mà căn cứ vào nhu cầu thực tế yêu cầu phát
sinh sẽ mua về.

Quy chế bảo quản : Công ty đã ban hành quy chế, nội quy bảo quản. Quy chế
đưa ra những điều kiện phù hợp cho những loại vật liệu, nhiên liệu…. để đảm bảo về
chất lượng trong quá trình lưu kho.
Hệ thống sổ sách, chứng từ: Công ty hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp
ghi thẻ song song, hình thức kế toán theo hình thức nhật ký chung. Công ty sử dụng
các loại chứng từ sổ sách theo quyết định, thông tư hiện hành của bộ tài chính áp dụng
cho các Công ty nói chung.
Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạc thu mua, sử dụng
vật liệu trong qúa trình sản xuất, kinh doanh. Việc phân tích do phòng vật tư thực hiện
13
Báo cáo thực tập tôt nghiêp
vào các thời điểm cuối quý, cuối năm nhằm để nêu lên những biện pháp điều chỉnh kịp
thời khắc phục những hạn chế.
2.2.2 Thủ tục nhập xuất vật tư tại công ty
2.2.2.1 Thủ tuc nhập kho vật tư
Nguyên vật liệu tại công ty chủ yếu là do mua ngoài và do phòng vật tư đảm
nhiệm, căn cứ vào dự toán, nhu cầu thực tế, định mức để mua. Sau khi xác định được
khối lượng, chủng loại vật tư cần mua, phòng vật tư sẽ cử người đi thăm dò thị trường,
báo giá. Từ đó, lựa chọn nhà cung cấp. Như vậy sẽ có thuận lợi là việc tiến hành thu
mua vật tư sẽ được nhanh chóng hơn, khách hàng sẽ hiểu mình hơn, và có thể nợ
được. Sau khi thoả thuận với nhà cung cấp về đơn giá, số lượng, mẫu mã, hình thức
thanh toán….Công ty sẽ tiến hành làm hợp đồng kinh tế. Tuy nhiên, không phải tất cả
các vật tư cần có hợp đồng kinh tề mà chỉ cần có hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán
hàng. Chỉ một số loại vật liệu có giá trị lớn, khối lượng lớn thì công ty mới tiến hành
làm hợp đồng kinh tế.
Khi giao nhận vật tư, nhà cung cấp sẽ lập hoá đơn GTGT giao cho công ty. Hoá
đơn GTGT ghi rõ tên, địa chỉ của nhà cung cấp, số lượng, giá trị, tiền thuế
GTGT….của vật tư mà công ty mua. Hoá đơn sẽ giao cho cán bộ thu mua ( cán bộ của
phòng vật tư ). Hoá đơn GTGT được coi là chứng từ gốc, là cơ sở để kế toán vào sổ.
Về phía công ty, khi nhận vật tư phải có cán bộ của phòng vật tư ( người thu mua

vật tư) đi áp tải hàng. Hàng về đến công ty phải báo cho phòng bảo vệ. Trước khi tiến
hành nhập kho phải có một ban kiểm nghiệm kiểm tra lô hàng đó có đạt chất lượng,
yêu cầu….hay không. Ban kiểm nghiệm vật tư bao gồm : một nhân viên phòng kỹ
thuật, hai nhân viên phòng vật tư, trong đó : một người là cán bộ thu mua, một người
là thủ kho xí nghiệp. Ban kiểm nghiệm sẽ kiểm tra các loại vật tư nhập về có bị hỏng,
bị vỡ, có bị khuyết tật gì không như : bị rỗng, bị xốp, bị nứt, trọng lượng có đạt yêu
cầu đặt ra hay không. Ngoài ra cần phải kiểm tra cả hình dáng kích thước, quy cách
của vật tư có đúng với yêu cầu đã thoả thuận hay không. Thông thường việc kiểm tra
này được tiến hành bằng mắt thường và dụng cụ đơn giản như : thước, cân.Sau khi
kiểm tra xong, ban kiểm nghiệm vật tư sẽ lập biên bản kiểm nghiệm vật tư. Đây là
chứng từ chứng minh nghiệp vụ giao nhận hàng giữa người cung cấp, người mua vật
tư về số lượng, chủng loại, chất lượng vật tư.
Sau khi kiểm nghiệm chất lượng vật liệu, nếu đạt yêu cầu, vật liệu sẽ được nhập kho.
14
Báo cáo thực tập tôt nghiêp
Khi nhập kho vật liệu, phòng vật tư sẽ viết phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho phải
được người phụ trách cung tiêu, người giao hàng và thủ kho ký xác nhận.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên ( đặt giấy than viết một lần ):
Liên 1 : Lưu tại cuống
Liên 2 : Giao cho thủ kho
Liên 3 : Giao cho người nhập vật tư
Sau khi phòng vật tư lập xong, giao cho người nhập, người nhập sẽ mang phiếu
nhập kho đến kho để nhập vật tư. Thủ kho sẽ ghi ngày, tháng, năm nhập kho cùng
người nhập ký vào phiếu nhập. Thủ kho giữ liên 2 để căn cứ vào đó ghi vào thẻ kho về
số lượng của vật tư. Sau đó cuối ngày tổng hợp chứng từ thủ kho sẽ đưa lên phòng kế
toán để kế toán vật tư tiến hành nhập vào máy và lưu trữ.
2.2.2.2 Thủ tục xuất vật tư
Nguyên vật liệu tại công ty được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau : để sản
xuất thép, để đúc, để sửa chữa ô tô, để bán. Đối với những vật liệu đem bán bao gồm
có : vật liệu mua về, phế liệu. Vật liệu mua về, ví dụ như: thép tấm, thép ống….vẫn

được Công ty sử dụng để sản xuất và cũng đem bán nên Công ty sắp xếp vào loại
nguyên vật liệu chứ không cho vào khoản mục hàng hóa để hạch toán. Còn đối với phế
liệu một số sẽ được tái sử dụng lại, một số không sử dụng được nữa thì gom lại để bán.
Phòng vật tư sẽ đồng thời viết phiếu nhập kho và Hoá đơn GTGT để bán luôn.
Nguyên vật liệu xuất để sản xuất căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
Định mức này gần như không thay đổi qua các năm, chỉ trừ có sự thay đổi khi có
nguyên vật liệu mới thay thế, dây truyền công nghệ mới… Phòng vật tư tiến hành viết
phiếu xuất vật liệu. Đây là đối với trường hợp các sản phẩm sản xuất nằm trong kế
hoạch. Còn đối với những sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng, sản xuất lẻ thì dưới
phân xưởng căn cứ vào nhu cầu thực tế viết phiếu đề nghị xuất vật tư. Sau đó thông
qua phòng kỹ thuật, phòng kỹ thuật sẽ xem xét tính hợp lý, đảm bảo kỹ thuật…. Nếu
đảm bảo phòng kỹ thuật sẽ ký duyệt và chuyển sang phòng vật tư viết phiếu xuất kho
theo số lượng và chủng loại của phiếu đề nghị xuất vật tư.
Xuất nguyên vật liệu để sửa chữa căn cứ vào “dự toán giá thành sửa chữa”.
Phòng kỹ thuật sẽ lập bảng dự toán này, sau đó chuyển cho bên cần sửa xe. Nếu họ
đồng ý với các loại chi phí đã được dự trù trong bảng dự toán thì bảng dự toán sẽ được
đưa về phòng vật tư và viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho sẽ được lập thành 3 liên
15
Báo cáo thực tập tôt nghiêp
(đặt giấy than viết một lần ) ghi đầy đủ nội dụng theo quy định và chữ ký của những
người có liên quan.
Liên 1 : Lưu tại cuống
Liên 2 : Giao cho thủ kho
Liên 3 : Giao cho người nhận vật tư
Người nhận vật tư sẽ mang phiếu xuất kho xuống kho để lĩnh vật tư. Thủ kho ghi
vào cột 2 số lượng thực xuất của từng thứ, ghi ngày, tháng, năm xuất kho và cùng
người nhận ký tên vào phiếu xuất kho (ghi rõ họ tên). Thủ kho căn cứ vào liên 2 để ghi
thẻ kho sau chuyển cho kế toán vật tư để vào sổ sách, lưu trữ và bảo quản. Cuối tháng
kế toán sắp xếp phiếu nhập kho và phiếu xuất kho theo trình tự ngày phát sinh trong
tháng từ ngày mồng 1 đến ngày cuối tháng và cùng với bảng kê phiếu nhập và phiếu

xuất kho theo trình tự sắp xếp của phiếu nhập kho và phiếu xuất kho.
2.2.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Doanh nghiệp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song
song. Phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu, đảm bảo độ tin cậy
cao của thông tin, có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho kế toán quản trị vật liệu.
Phương pháp này được tiến hành tại Doanh nghiệp như sau:
Ở kho : thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập – xuất – tồn
kho của từng danh điểm (loại ) vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ nhập, xuất kho vật liệu thực tế phát sinh, thủ kho
thực hiện việc thu phát vật liệu và ghi số lượng thực tế nhập, xuất vào chứng từ nhập
xuất và thẻ kho. Nhưng trước tiên, thủ kho phải tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ
của chứng từ. Mỗi thứ vật liệu được ghi trên một tờ thẻ kho, mỗi chứng từ được ghi
một dòng trên tờ thẻ kho. Căn cứ phiếu nhập kho ghi vào cột nhập, căn cứ phiếu xuất
kho ghi vào cột xuất. Cuối ngày thủ kho tính ra số lượng vật liệu tồn kho để ghi vào
cột tồn của thẻ kho. Sau khi ghi thẻ kho các chứng từ nhập xuất được sắp xếp lại giao
cho phòng kế toán. Cuối tháng thủ kho phải đối chiếu thẻ kho với thẻ kho của phòng
vật tư và sổ chi tiết vật liệu của phòng kế toán xem có khớp không.
Căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành lập thẻ kho, cụ
thể như sau:
Hàng ngày thủ kho mang chứng từ để giao cho phòng kế toán. Kế toán vật tư sẽ
kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, tính chính xác của chứng từ rồi sắp xếp theo thứ tự để cập
16
Báo cáo thực tập tôt nghiêp
nhật vào phần mềm kế toán máy, máy sẽ tự động phân bổ đến các sổ chi tiết vật liệu
và bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn và các báo cáo khác về vật liệu có liên quan. Cuối
tháng kế toán tiến hành in bảng kê vật liệu nhập, xuất trong tháng, báo cáo nhập xuất
tồn, báo cáo tình hình nhập xuất tồn vật tư chủ yếu. Còn sổ chi tiết được lưu và theo
dõi trên máy. Kế toán vật tư phải kiểm tra đối chiếu giữa sổ chi tiết vật liệu với thẻ kho
của thủ kho xem có khớp nhau không. Nếu có chênh lệch phải tiến hành xử lý, tìm rõ
nguyên nhân để điều chỉnh kịp thời.

2.2.4 Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
a) Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu giao nhận hàng
hóa, thẻ kho…
b) Tài khoản sử dụng: TK 152 (Nguyên liệu, vật liệu), TK 111 (Tiền mặt), TK
133 (Thuế GTGT được khấu trừ), TK 331 (Phải trả cho người bán), TK 154 (Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang)
c) Sổ sách sử dụng: Sổ nhật ký chung, Sổ cái Tài khoản 152, Sổ chi tiết nguyên
vật liệu…
d) Quy trình hạch toán
17
TK 152
TK 154
Xuất kho NVL dùng cho thi công
Xuất dùng cho SXC,QLDN
TK 138
Phát hiện thiếu khi kiểm kê
Khoản chiết khấu hoặc
giảm giá được hưởng
TK 111,112,331
TK 133
NVL mua ngoài
TK 151
NVL đang trên đường về
N.Kho
TK 338
Phát hiện thừa khi kiểm kê
TK 336
NVL được Công ty chi trả hộ
Báo cáo thực tập tôt nghiêp
Sơ đồ 3: hạch toán tài khoản 152

Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như: phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, hóa đơn GTGT… để ghi vào nhật ký chung, sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản.
Từ các chứng từ gốc ghi vào nhật ký chuyên dùng, sau đó ghi vào sổ cái các tài
khoản vào thời điểm cuối tháng. Lần hạch toán chi tiết thì chứng từ gốc được ghi vào
sổ kế toán chi tiết. Tổng hợp số liệu chứng từ để lập bảng tổng hợp số liệu chứng từ.
Cuối tháng số liệu của sổ cái ghi vào bảng cân đối phát sinh. Đối chiếu kiểm tra số liệu
giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chứng từ.
Cuối tháng căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp số liệu chứng
từ để lập báo cáo kế toán
Ví dụ 1 : ngày 20/12/2013 mua một lô sắt hộp 20*20 với số lượng là 100 cây.
Đơn giá chưa thuế là 69.000đ/cây, GTGT la 10% của công ty TNHH Anh Mến. Công
ty chưa thanh toán tiền cho người bán
Trị giá sắt hộp nhập kho = 100 x 69.000 = 6.900.000 đ
Thủ kho sẽ kiểm kê lô vật liệu nhập về quy cách , phẩm chất của nguyên vật liệu
và viết phiếu nhập kho. Chuyển cho kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu,
sổ nhật kí chung và sổ cái tài khoản 152.
Kế toán ghi Nợ TK 152 : 6.900.000 đ
Nợ TK 1331 : 690.000 đ
Có TK 331 : 7.590.000
18
Báo cáo thực tập tôt nghiêp
Biểu mẫu số 1:
Đơn vị : Công ty TNHH Anh Mến
Địa chỉ: TK4- TT Ba Hàng - Phổ Yên- Thái Nguyên
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
AA/2013T - 0004501
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 20 tháng 12 năm 2013
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Anh Mến

Địa chỉ: TK 4- TT Ba Hàng- Phổ Yên- Thái Nguyên
Số tài khoản: 102010000016120
Điện thoại: 0208.3.863.593 Mã số thuế: 4600229449
Họ tên người mua hàng: Trần Duy Hùng
19
Báo cáo thực tập tôt nghiêp
Đơn vị mua hàng: Công ty cổ phần đầu tư thương mại Khánh Thành Á Đông
Địa chỉ: phường trung kiên- TX Bắc Kạn- tỉnh Bắc Kan
Số tài khoản: 8508.201.001 Mã số thuế: : 4600674086
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
STT Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A
B C 1 2 3
1
Sắt hộp 20*20
cây
100 69.000 6.900.000
Cộng tiền hàng:
6.900.000
Thuế suất thuế GTGT: 10%
690.000
Tổng cộng tiền thanh toán
7.590.000
Số tiền (viết bằng chữ): Bảy triệu năm trăm chín mươi nghìn đồng chẵn./.
Người mua hàng
(Ký. họ tên)
Người bán hàng

(Ký. Họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký. họ tên. đóng dấu)
(Nguồn số liệu phòng kế toán)
Biểu mẫu số 2:
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư khánh thành á
đông
Địa chỉ: P. Phùng Chí Kiên-tx Bắc Kạn- Bắc
Kạn
Mẫu số: 03 – VT
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 20 tháng 12 năm 2013 Nợ: TK 152
Số: Có: TK 331
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Văn Anh
- Theo hóa đơn số 0004501 ngày 07/11/2013 của Công ty TNHH Anh Mến
- Nhập tại kho: Công ty cổ phần đầu tư thương mại khánh thành á đông
STT
Tên vật tư, công cụ,
sản phẩm, hàng hóa

số
ĐVT
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Theo
chứng từ

Thực
nhập
1 Sắt hộp 20*20 Chiếc 100 100 69.000 6.900.000
20
Báo cáo thực tập tôt nghiêp
Cộng 6.900.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Sáu triệu chín trăm nghìn đồng chăn./.
- Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Ngày 20 tháng 12 năm 2013
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán)
Biểu mẫu số 3 :

Đơn vị: Công ty TNHH Tiến Đạt Trung
Thành
Địa chỉ: Trung Thành- Phổ Yên- Thái
Nguyên
Mẫu số: S03a – DNN
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-
BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 12 năm 2013

TK152- Tại kho vật tư
Tên quy cách vật tư sản phẩm hàng hoá: sắt hộp
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Đơn
giá
TKĐƯ
Nhập Xuất Tồn
SH NT
Số
lượng
Thành
tiền
Số
lượng
Thành tiền
Số
lượng
Thành tiền
21
Báo cáo thực tập tôt nghiêp
20/12
25/12
sdk
mua
xuất
cộng ps
tổng
cộng

69.000
69.000
331
154
100
100
100
6.900.000
6.900.000
6.900.200
100
100
100
6.900.000
6.900.000
6.900.000
230
330
230
230
15.870.000
22.770.000
15.870.000
15.870.000
Ngày 30 tháng 12 năm 2013
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(nguồn số liệu phòng kế toán)
22
Báo cáo thực tập tôt nghiêp

Biểu mẫu số 4 :
Đơn vị: Công ty CP đầu tư thương mại Khánh
Thành Á Đông
Địa chỉ: tx Bắc Kạn - Thái Nguyên
Mẫu sôS03b-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Năm : 2013
Tên TK: 152- Nguyên liệu, vật liệu
NT
ghi
Chứng từ
Diễn giải TK
Số phát sinh Ghi
chú
SH NT Nợ Có
Tồn đầu kỳ 87.900.406
… … … … … … …
20/12
NK
62
20/1
2
Nhập kho sắt hộp 331 7.590.000
… … … … … … …
25/12
XK
73
25/1

2
Xuất kho sắt sx bàn ghế
154
1
7.590.000
… … … … … … …
Cộng số phát sinh 91.168.200
90.649.91
1
Dư cuối kỳ 88.418.615
Ngày 31 tháng 12 năm 2013
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Nguồn số liệu phòng kế toán)
23
Báo cáo thực tập tôt nghiêp
2.3 Tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đầu tư thương mại
Khánh Thành – Á Đông
2.3.1 Đặc điểm tài sản cố định tại công ty
Công ty Cổ phần đầu tư khánh Thành Á Đông là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng dịch vụ, tiếp nhận và cung ứng các loại vật tư
hàng hoá đáp ứng nhu cầu của các khách hàng
TSCĐ hữu hình trong Công ty được hình thành chủ yếu là do Ngân sách nhà
nước cấp hoặc do công tự mua sắm bằng nguồn vốn tự có, vốn vay Ngân hàng để
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh . Ngoài ra Công ty còn có một số ít TSCĐ hình
thành từ quỹ Khen thưởng p húc lợi và từ Nguồn kinh phí sự nghiệp sử dụng cho hoạt

động chung của Công ty. Do có giá trị lớn nên công tác kế toán TSCĐ phải đảm bảo
theo dõi chặt chẽ, kịp thời báo cáo tình hình, đồng thời tính khấu hao và phân bổ chi
phí khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh sao cho hợp lý.
Các cách phân loại tài sản cố định tại Công ty.
- TSCĐ hữu hình phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Phương tiện vận tải, truyền dẫn
- Máy móc thiết bị
- Dụng cụ quản lý và đo lường
- TSCĐ hình thành từ quỹ khen thưởng phúc lợi
- TSCĐ hình thành từ nguồn Kinh phí sự nghiệp
- TSCĐ vô hình gồm: Phần mềm máy tính
2.3.2 thủ tục bàn giao, thanh lý TSCĐ
a, thủ tục bàn giao tài sản mới:
Khi có nghiệp vụ phát sinh tăng thêm TSCĐ Công ty tiến hành lập hội đồng giao
nhận tài sản, hội đồng nghiệm thu, kiểm nghiệm tài sản và lập biên bản giao nhận tài
sản, sau đó giao cho hội đồng có trách nhiệm nghiệm thu, lập “Biên bản giao nhận
TSCĐ” rồi copp cho mỗi đối tượng liên quan 01 bản để lưu vào hồ sơ riêng. Hồ sơ
TSCĐ do kế toán TSCĐ giữ gồm:
+Biên bản giao nhận TSCĐ.
+Quyết định của cấp có thẩm quyền.
+Các bản sao tài liệu kỹ thuật.
+Hóa đơn GTGT.
+Giấy vận chuyển bốc dỡ.
Ví dụ 2: công ty TNHH Xuân Hòa bàn giao mới 3 chiếc Điều hòa TOSHIBA
cho Công ty CP đầu tư thương mại Khánh Thành – Á Đông trị giá 45.950.000 đ
24
Biểu số 5

×