Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

chu trình tiền lương tại công ty tnhh một thành viên cấp nước vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.46 KB, 18 trang )

CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC VĨNH LONG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
  
TIỂU LUẬN KIỂM SOÁT
NỘI BỘ



 !"# $%& !'( : )*)+, $-. !/
$012 $"# 3$45$6 7839:;<=<> 
Lê Minh Dũng Lớp KI01 31091020183
Trương Hồng Nguyên Lớp KI01 31091021705
Đoàn Lê Minh Thảo Lớp KI01 31091020037
TP. Hồ Chí Minh 04.2012
Trang 1
CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC VĨNH LONG
CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
CẤP NƯỚC VĨNH LONG
Trang 2
CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC VĨNH LONG
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU
rong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động, sức
lao động là hàng hoá do vậy tiền lương là giá cả của sức lao dộng. Khi phân
tích về nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. C.Mác viết "Tiền công không phải là giá
trị hay giá cả của lao động mà chỉ là hình thái cải trang của giá trị hay giá cả
của sức lao động.”
T


Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế xã hội khác nhau. Tiền lương trước hết là
số tiền mà người sử dụng lao động (người mua sức lao động) trả cho người lao động (người
bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương, mặt khác do tính chất đặc biệt của
hàng hoá sức lao động mà tiền lương không phải thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còn là một
vấn đề xã hội rất quan trọng liên quan đến đời sống trật tự xã hội. Đó là quan hệ về xã hội.
Trang 3
CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC VĨNH LONG
Trong quá trình hoạt động nhất là hoạt động kinh doanh đối với các chủ doanh
nghiệp, tiền lương là một phần của chi phí cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy
tiền lương luôn được tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động tiền lương là
thu nhập từ quá trình lao động của họ. Phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động có
ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của họ phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích của
mọi người lao động. Mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển trình độ khả
năng của mình. Để thúc đẩy sản xuất phát triển thì doanh nghiệp cần có những chính sách
chiến lược quan trọng đúng mức đến người lao động. Các khoản về trích lập lương, trả
lương phải phù hợp với định hướng phát triển của công ty cũng như không đi ngược với
chính sách mà nhà nước đã ban hành.
Trong sự hội nhập và phát triển kinh tế nhằm đưa đất nước thoát khỏi đói nghèo từng
bước hội nhập kinh tế với thế và trong khu vực. Việc Nam đã và đang tiến hành cải cách
toàn diện, triệt để hệ thống tiền lương, theo những yêu cầu về công việc đổi mới về cơ chế
quản lý kinh tế. Nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện được mức sống cho người lao
đọng và đặc biệt quyền lợi của người lao động được nâng lên.
Với tầm quan trọng trên, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu “Chu trình tiền lương
tại Công ty TNHH Một thành viên Cấp nước Vĩnh Long”, nhằm tình hiểu rõ hơn về hệ
thống kiểm soát nội bộ về chu trình tiền lương trong doanh nghiệp. Từ đó có thể đánh giá
và đưa ra các giải pháp cụ thể đối với các khiếm khuyết của hệ thống kiểm soát nội bộ.
B. GIỚI THIỆU CÔNG TY
Công ty TNHH Một thành viên Cấp nước Vĩnh Long là Doanh nghiệp Nhà nước
được thành lập dưới hình thức chuyển từ Công ty Cấp nước Vĩnh Long sang Công ty
TNHH Một thành viên Cấp nước Vĩnh Long theo Quyết định số 295/QĐ.UBND ngày 19

tháng 02 năm 2008 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Long. Công ty hoạt động theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 54040000 ngày 03 tháng 03 năm 2008 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Vĩnh Long cấp
Vốn điều lệ của Công ty theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 142.442.177.176 VND
Trụ sở hoạt động
Địa chỉ: Số 02 đường Hưng Đạo Vương, phường 1, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Trang 4
CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC VĨNH LONG
Điện thoại: 070 3822583
Fax: 070 3829432
Email:
Hoạt động chính của Công ty là sản xuất và kinh doanh nước sạch, nước uống đóng
chai; tư vấn xây dựng: Thiết kế, giám sát, quản lý dự án các công trình kỹ thuật hạ tầng; thi
công xây lắp các công trình kỹ thuật hạ tầng; đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án cấp
nước.
C. THỰC TRẠNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH TIỀN
LƯƠNG
I. 


1. 
Tính chính trực và ứng xử có đạo đực của toàn thể nhân viên công ty được thể hiện
quả văn hóa của tổ chức. Dù không được ghi nhận rõ ràng về điều này và cũng chưa ban
hành bộ quy tắc ứng xử trong nội bộ nhưng công ty cũng có ban hành một số quy định về
tính trung thực và giá trị đạo đức đối với nhân viên công ty.
Mỗi cán bộ quản lý và công nhân viên công ty TNHH một thành viên cấp nước Vĩnh
Long phải đề cao tính trung thực, ứng xử hòa đồng với đồng nghiệp, phải có ý thức bảo vệ
tài sản của công ty, tôn trọng cấp trên, tôn trọng và công bằng với cấp dưới,….
2.  !
Đối với mỗi công việc, chức vụ, công ty đều đề ra những yêu cầu cụ thể về trình độ

chuyên môn, kinh nghiệp nhất định. Nhà quản lý cần có năng lực để lãnh đạo và hoàn thành
được mục tiêu của công ty: khả năng quản lý dự án, hoạch định chính sách, am hiểu về
pháp luật và các quy định trong ngành nước,… Năng lực của nhân viên cũng được yêu cầu
cụ thể. Ví dụ, nhân viên kế toán phải thông thạo các nghiệp vụ chuyên môn kế toán, có khả
năng xử lý được các tình huống về tài chính kế toán; nhân viên kỹ thuật phải được đào tạo
qua trường lớp, có khả năng xử lý công việc một cách linh hoạt.
3. "#$%&'()*+
Do loại hình công ty là công ty TNHH một thành viên nên công ty không có hội đồng
Trang 5
CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC VĨNH LONG
quản trị. Ngoài ra, công ty cũng chưa có ủy ban kiểm toán. Tuy nhiên, công ty có thành lập
ban kiểm toán nội bộ nhằm hỗ trợ ban quản lý trong việc kiểm tra các hoạt động của các
phòng ban cũng như hỗ trợ nhà quản lý trong việc ra các quyết định.
4. !,%&'!,(-&(.(%&'!,
Dù không có ủy ban kiểm soát, nhưng công ty cũng thành lập ban kiểm toán nội bộ.
Điều này cho thấy các nhà quản lý của công ty ý thức được tầm quan trọng của kiểm soát
nội bộ và sẵn sàng thực hiện việc này. Ngoài ra, do đây là doanh nghiệp nhà nước, nên
lương của giám đốc và ban điều hành không chịu ảnh hưởng kết quả hoạt động. Điều này
giúp giảm sức ép về doanh số của công ty, và giảm gian lận về khai khống doanh thu. Mặt
khác, Báo cáo tài chính được lập từ phòng kế toán và trình lên ban điều hành. Chúng ta có
thể thấy sự tách bạch trong khâu chuẩn bị BCTC và nhà quản lý cũng không tham gia nhiều
vào quá trình lập BCTC. Điều này giúp đảm bảo sự minh bạch, công khai và đáng tin cậy
của BCTC của công ty
5. /0&1
Công ty TNHH một thành viên cấp nước Vĩnh Long cung cấp nước sạch cho khoảng
45.000 khách hàng. Công ty có tổng số 278 cán bộ công nhân viên. Điều này cho thấy công
ty có một cơ cấu tổ chức không quá phức tạp phù hợp với quy mô công ty. Mặt khác, công
ty quản lý 8 hệ thống cấp nước, và quản lý theo kiểu tập quyền. Công ty có sơ đồ tổ chức
như sau:
Trang 6

CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC VĨNH LONG
Các vị trí then chốt với quyền hạn, trách nhiệm và các thể thức báo cáo được xác lập một
cách hợp lý.
6. 23%&*(4
DN có các chính sách và thủ tục cho việc u{ quyền và phê duyệt các nghiệp vụ ở
từng mức độ nhất định. Tuy nhiên, sự ủy quyền này chưa áp dụng rộng rãi và thường xuyên
do cơ chế vẫn còn nghiêng về tập quyền. Đối với từng vị trí của công ty đều có quy định cụ
thể, các nhân viên đều hiểu rõ quyền và nghĩa vụ cũng như trách nhiệm của mình trong tổ
chức.
Công ty cũng có sự phân nhiêm hợp lý giữa các chức năng: tính lương và chấm công
cũng như tuyển nhân sự thuộc các bộ phận khác nhau. Điều này hạn chế gian lận xảy ra ở
các bộ phần.
7. 3(5-67(
Công ty không thành lập phòng nhân sự, nhưng thay vào đó, công ty có phòng hành
chính, làm các nhiệm vụ về nhân sự như: tuyển nhân viên, mua các hàng hóa văn phòng
phẩm, xét duyệt tiền thưởng cuối năm,…
Đối với việc thành lập chính sách và tiêu chuẩn về việc đề bạt và khen thưởng, công
Trang 7
CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC VĨNH LONG
ty có quy định, nhưng vẫn chưa thành lập một tiêu chuẩn cụ thể về việc này. Tuy nhiên,
thường niên, công ty đều có đánh giá và soát xét kết quả làm việc của từng nhân viện, từ đó
có quyết định khen thưởng hay đề bạt thích hợp. Sự phê duyệt này đều do cán bộ có thẩm
quyền và được tiến hành trong cuộc họp công khai để đảm bảo sự công bằng, minh bạch.
II. 8.
9:;<=>"8?>"@A?<)A<B
C D 'E@F

&
1. Nhà quản lý có đánh giá được tác động của
các điều kiện dưới đây đến khả năng lập báo

cáo tài chính không còn sai sót trọng yếu:
a. Thay đổi trong môi trường hoạt động của
công ty?
b. Sự thay đổi nhân sự?
c. Sự thay đổi hay sửa chữa trong hệ thống
thông tin?
d. Sự tang trưởng nhanh chóng?
e. Công nghệ thay đổi?
f. Thay đổi nơi làm việc hay các hoạt động
khác?
g. Tái cơ cấu hay tổ chức lại do tinh giảm
biên chế, thay đổi trong giám sát hay phân
công nhiệm vụ?
h. Chính sách kế toán mới?
2. Có những rủi ro nào liên quan đến báo cáo tài
chính mà nhà quản lý chấp nhận do sự cân
nhắc chi phí hay sự cân nhắc khác?
3. Nếu như vậy, các tác động trên có được kiểm
toán viên cân nhắc là không trọng yếu đối với
báo cáo tài chính?
4. Nhà quản lý có tham khảo ý kiến của kiểm
toán viên ( hay đưa ra nhận định độc lập) về
những vấn đề kế toán nảy sinh hay những
chính sách kế toán mới?
5. Công ty có truyền đạt sâu rộng mục tiêu của
mình cho nhà quản lý và các nhân viên của
mình hay không?
6. Nhà quản lý có xác định và phân tích các rủi
ro nảy sinh từ các nguồn lực bên trong và bên
ngoài?

7. Công ty có xây dựng các ngân sách và mục
tiêu tài chính một cách rõ ràng?
8. Công ty có phản ứng một cách phù hợp với
sự thay đổi cả bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp?
Trang 8
CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC VĨNH LONG
Đối với mọi hoạt động của đơn vị đêu có thể phát sinh rủi ro và khó có thể kiểm soát
tất cả và đặc biệt chu trình tiền lương là một vấn đề nhạy cảm và dễ xảy ra gian lận. Vì vậy
nhà quản lý phải đánh giá và phân tích các nhân tố tạo nên rủi ro có thể tác động đến toàn
đơn vị hay chỉ tác động tới từng hoạt động cụ thể.
Ở mức độ toàn đơn vị, ta có thể nhận thấy các loại rủi ro mà các doanh nghiệp phải
đối mặt là: sự cạnh tranh của các đối thủ cùng ngành, vấn đề về lãi suất, sự thay đổi của hệ
thống luật pháp, sự thay đổi về khoa học-kỹ thuật… Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn phải
đối mặt với các rủi ro bên trong nội bộ.
Đối với chu trình tiền lương thì có thể có những rủi ro sau:
Do công ty áp dụng phương pháp tính lương kết hợp giữa lương theo sản phẩm và
lương theo giờ công, cho nên có thể xảy ra sai sót trong việc tính lương, gian lận trong
chấm công. Tính sai tiền lương phải trả, không cập nhật biến động nhân sự dẫn tới tính
lương cho những nhân viên đã nghỉ việc, khấu trừ sai về các khoản thuế như bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp… việc trả lương bằng tiền mặt dễ xảy ra rủi ro
chiếm dụng hay chậm nộp và tính sai các khoản thuế phải nộp cho Nhà nước. Nếu xảy ra
có thể ảnh hưởng lớn đến hoạt động và uy tín của doanh nghiệp.
Qua bảng câu hỏi phỏng vấn, chúng ta có thể thấy nhà quản lý của công ty có thể
đánh giá được những ảnh hưởng nếu có sự thay đổi trong môi trường trong và bên ngoài
doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc lập báo cáo tài chính và đặc biệt hơn là hạn chế thay đổi,
giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra một cách tốt nhất. Tuy nhiên việc hạn chế rủi ro
phải dựa trên đánh giá toàn diện các yếu tố tác động như chi phí cơ hội hay các yếu tố phải
Trang 9
CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC VĨNH LONG

cân nhắc khác. Ngoài ra, việc xây dựng ngân sách một cách rõ ràng giúp doanh nghiệp có
một kế hoạch điều phối sản xuất hiệu quả cao và tránh được những vấn đề tài chính nảy
sinh bất thường. Những yếu tố trên giúp doanh nghiệp phản ứng một cách linh hoạt trước
những thay đổi của môi trường.
Bên cạnh đó, việc nhà quản lý không tham khảo ý kiến của kiểm toán viên độc lập,
những chuyên gia trong ngành tài chính về những vấn đề về kế toán hay thay đổi của chính
sách kế toán sẽ gây ra rất nhiều khó khăn, thậm chí là sai phạm do nhà quản lý không phải
là chuyên gia trong lĩnh vực trên.
III. "#
"BG8H>@DAIJB? C D 'E@F

&
A. Phân chia nhiệm vụ giữa các chức năng
1. Có sự phân quyền hạn giữa các chức năng sau
a. Ghi nhận việc nghỉ ốm và nghỉ lễ.
b. So sánh bảng chấm công và bảng lương
c. Phê duyệt bảng chấm công, phiếu nghỉ phép
d. Nhận và phân phối và các chứng từ liên quan
e. Chuẩn bị và phê duyệt bảng lương
f. Bảo quản và lưu trữ chứng từ
g. Chuẩn bị tiền cho việc thanh toán lương
2. Có sự tách biệt giữa chức năng quản lí nhân sự
và trả lương
B. Kiểm soát quá trình xử lí thông tin
I. Kiểm soát chung
1. Công ty có phân quyền sử dụng cho từng nhân
viên và từng bộ phận liên quan đến việc truy cập,
ghi nhận, sửa đổi thông tin trong hệ thống thông
tin toàn đơn vị ?
2. Có hệ thống sao lưu dữ liệu dự phòng khi có sự

cố xảy ra hay không
3. Các chứng từ về lương được lưu trữ ở một nơi an
toàn trước khi chuyển giao ?
II. Kiểm soát ứng dụng
1. Công ty có sử dụng phần mềm kế toán cho việc
tính lương
a. Phân chia và xác định rõ ràng các đối tượng
có quyền truy cập.
b. Hệ số lương có được khai báo trong phần
mềm kế toán nhắm tính toán chi phí và các
khoản tiền lương không ?
c. Khi tuyển dụng nhân sự mới,có một nhân
viên độc lập nhập liệu vào hệ thống máy
tính
Trang 10
CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC VĨNH LONG
d. Công ty có sử dụng hệ thống điện tử cho
việc chấm công.
 Có phải nhân viên chỉ được đăng nhập vào
bảng chấm công thông qua Tên truy nhập và
mật khẩu riêng
 Có phải nhân viên tự chuẩn bị phiếu chấm
công
 Có một giám sát phê chuẩn bảng chấm công
của nhân viên. Nhân viên không được tự phê
chuẩn
2. Các chứng từ liên quan có được trưởng bộ phận
liên quan kiểm tra và phê chuẩn không?
III. Đánh số thứ tự
Công ty có thiết kế và đánh số thứ tự liên tục cho

các chứng từ hay không ?
IV. Ủy quyền và xét duyệt
1. Khi tuyển dụng các vị trí quan trọng có được phê
chuẩn bởi cấp trên không?
2. Các chứng từ ban đầu để tính lương có sự xét
duyệt từ cùa cấp trên hay không ?
3. Có sự phân quyền cho cấp dưới để giảm thiểu
công việc cho người đứng đầu không ?
4. Lương và bảng lương được phê chuẩn bởi người
có thẩm quyền cho công nhân toàn thời gian và
bán thời gian
5. Có yêu cầu phê chuẩn bằng văn bản cho:
a. Thêm hoặc giảm bớt nhân viên
b. Thay đổi hệ số lương
c. Các khoản giảm trừ lương
C. Kiểm tra độc lập việc thực hiện
1. Định kì, người đứng đầu đơn vị có tiến hành
kiểm tra các công việc mà các bộ phận đã thực
hiện (quy trình tuyển dụng, kí hợp đồng lao
động, chấm công, tính lương …)
2. Người có thẩm quyền tiến hành đối chiếu số giữa
số liệu phòng nhân sự và phòng kế toán hay
phòng kế toán với bộ phận trực tiếp sử dụng lao
động hay không ?
3. Công ty có thường xuyên kiểm tra việc tuân thủ
chính sách tiền lương (về mức lương tối thiểu và
các khoản trích theo lương) tại đơn vị hay
không?
D. Phân tích rà soát hay đánh giá hợp lí tiền lương
1. Công ty có xây dựng hệ thống dự toán tiền lương

cho từng phòng ban/ bộ phận và cho toàn đơn vị
hay không.
Trang 11
CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC VĨNH LONG
2. Định kì nhà quản lí có so sánh chi phí tiền lương
thực tế với quỹ lương kế hoạch không.
3. Bộ phận tính lương có được cập nhật kịp thời
các biến động về nhân sự và mức lương hay
không ?
Về vấn đề phân nhiệm, qua bảng khảo sát trên ta thấy trong công ty có sự nhân chia
nhiệm vụ giữa các chức năng như ghi nhận nghỉ phép, so sánh bảng chấm công và bảng
lương, bảo quản chứng từ,… một cách rõ ràng và tuân thủ theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
Việc đó mang lại hiệu quả cao trong công việc và tránh được gian lận. Ngoài ra, ta cũng
nhận thấy có sự tách bạch giữa chức năng quản lí nhân sự và trả lương. Điều này giúp hạn
chế các gian lận về việc khai khống nhân viên hay tạo ra nhân viên ảo.
Ngoài ra., công ty cũng sử dụng song song kế toán thủ công và kế toán bằng máy.
Tuy nhiên, phần kế toán bằng máy có giới hạn về đối tượng truy cập cũng như phạm vi truy
cập của từng đối tượng. Ví dụ như, chỉ có nhà quản lí và bộ phận kế toán mới có quyền
xem và chỉnh sửa thông tin về bảng lương. Công ty thường xuyên cập nhật và khai báo hệ
số lương vào phần mềm kế toán, điều này tạo sự thuận lợi hơn trong việc tính lương cho
nhân viên so với kế toán thủ công. Tuy nhiên có một khuyết điểm đấy là hiện công ty chưa
đủ điều kiện để áp dụng hệ thống điện tử cho việc chấm công.
Về hệ thống chứng từ, công ty có thiết kế và đánh số thứ tự liên tục cho các chứng từ.
Việc này giúp quản lý chứng từ tốt hơn.
Về phần ủy quyền và xét duyệt, công ty thực hiện tốt. Tất cả các vấn đề quan trọng
như việc tuyển dụng các vị trí then chốt và xét duyệt các chứng từ ban đầu như tình
lương, đều phải nhận được sự phê chuẩn từ nhà quản trị cấp cao. Tuy nhiên vấn đề ủy
quyến chưa được chú trọng, sở dĩ vậy là do ở các công ty TNHH thuộc sở hữu nhà nước,
quyền hành thường có khuynh hướng tập trung vào nhà quản trị, ít có sự phân chia và ủy
quyền cho cấp dưới.

Định kỳ hàng tháng, quý, nhà quản lí có thể tiến hành kiểm tra công việc tại các
phòng ban, bộ phận đã thực hiện như tuyển dụng, kí hợp đồng, trả lương… Bên cạnh đó,
công ty còn kiểm tra việc tuân thủ chính sách tiền lương. Tuy nhiên vẫn chưa có đối chiếu
số liệu thường xuyên giữa phòng kế toán và các bộ phận khác. Điều này xuất phát từ vấn đề
thiếu sự liên kết giữa các phòng ban cũng như thiếu sự quan tâm đúng mức từ nhà quản lí,
từ đó dẫn đến dễ xảy ra sai sót và sẽ không kịp thời phát hiện.
Đặc biệt, công ty không thể đối chiếu số liệu về tiền lương với ngân hàng, do công ty
sử dụng phương thức trả lương bằng tiền mặt. Điều này dễ dấn đến nhiều sai phạm trong
quá trình trả lương.
Nhằm kịp thời phát hiện những biến động bất thường trong công ty, công ty đã thiết
lập những thủ tuc rà soát như sau: xây dựng hệ thống dự toán tiền lương cho tửng phòng
ban/ bộ phận và cho toàn đơn vị; định kì so sánh chi phí tiền lương thực tế với quỹ lương kế
Trang 12
CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC VĨNH LONG
hoạch. Thêm vào đó, các biến động về nhân sự và mức lương cũng được bộ phần tính
lương cập nhật kịp thời.
IV. (&*
"K>@A>LM<:;N>"K>@ C D 'E@F

&
1%&
1 Kế toán và giám đốc nhân sự chủ chốt có hiểu về
nhiệm vụ và trách nhiệm của họ với công việc,
và công việc đó ảnh hưởng như thế nào đến mục
đích báo cáo tài chính của công ty không?
2 Đội ngũ nhân viên nắm được một cách rõ ràng
những vấn đề nào là có thể được báo cáo cho
nhà quản lý?
3 Nhân viên được khuyến khích báo cáo nghi ngờ
về những bất thường cho nhà quản lý?

"4OP
A 23%&*P
1 Sổ nhật ký chug/ sổ cái chia tách riêng biệt trong
việc ghi nhận và kiểm soát các tài sản như tiền,
chứng khoán hay hàng tồn kho?
2 Có sự tách biệt giữa nhân viên ghi nhận sổ cái/
sổ nhật kí chung và các nhân viên theo dõi công
nợ, mua hàng, phải trả người bán ?
B .7P
1. Các tài khoản kế toán và các loại giao dịch được
ghi nhận trong báo cáo thường niên của công ty
và các báo cáo được công bố khác?
2. Công ty có duy trì cẩm nang kế toán hay
không?
3. Công ty có xây dựng quy trình kế toán chuẩn
cho các tài khoản kế toán và các giao dịch cơ
bản?
4. Các quy trình kế toán có được mô tả rõ ràng và
được ghi nhận hợp lí?
5. Có qui trình riêng biệt hướng dẫn cho việc điều
chỉnh số liệu ( ghi nhận vào nhật ký chung)?
6. Những cẩm nang kế toán được đưa tới những
nhân viên có trách nhiệm?
7. Số liệu kế toán được cập nhật theo cơ sở hiện tại
?
8. Có 1 biểu đồ đầy đủ và chi tiết mô tả về các chức
năng của cho mỗi tài khoản?
9. Có phải sổ cái và sổ phụ khác tuân theo nguyên
tắc ghi sổ kép ? Nếu có thì nó có được kết số dư
hàng tháng?

Trang 13
CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC VĨNH LONG
10. Tất cả nghiệp vụ ghi nhận vào nhật ký chung
được giải thích và công nhận?
11. Các thủ tục kế toán, sơ đồ tài khoản,… cung
cấp:
 Cho việc xác định doanh thu, chi phí và cân
bằng các quỹ cho mỗi hợp đồng?
 Giúp người đọc biết được việc ghi nhận
doanh thu riêng cho từng dự án?
 Giúp người đọc biết được việc ghi nhận chi
phí/thiệt hại cho từng dự án?
12.Có chính sách điều chỉnh, xử lý khác biệt trong
ghi nhận hàng tháng?
C Q&RP
1. Có thiết kế việc giới hạn trong truy cập theo
trách nhiệm của nhân viên?
2. Có duy trì việc bảo vệ vật lý đối với các sổ kế
toán như sổ kế toán gốc và sổ cái chính?
3. Các sổ kế toán, bao gồm các tài liệu hướng dãn
được bảo quản và lưu trữ đầy đủ trong một thời
gian nhất định?
4. Có các thiết bị đảm bảo cho việc lưu trữ an toàn
sổ cái và các báo cáo có liên quan?
5. Các báo cáo kế toán cho các cấp chung và riêng
được lưu trữ riêng biệt và cung cấp được các
thông tin thích hợp cho việc kiểm toán cho các
cấp chung và riêng?
Xét trên góc độ tổng quát, ta thấy thông tin được truyền đạt xuyên suốt qua các cấp,
đảm bảo những vấn đề ảnh hưởng một cách trọng yếu đến hoạt động của công ty được

truyền đạt tới nhà quản lý cấp cao một cách dễ dàng.
Về việc phân chia quyền hạn, đã có sự tách biệt giữa các nhân viên nắm giữ các vị trí
đảm bảo 2 nguyên tắc cơ bản của phân chia quyền hạn đó là nguyên tắc “phân công phân
nhiệm” và nguyên tắc “bất kiêm nhiệm”. Hạn chế việc một nhân viên nắm hoàn toàn một
nghiệp vụ dẫn tới gian lận.
Thêm vào đó, Các nguyên tắc kế toán cơ bản được tuân thủ như ghi sổ kép, các
nghiệp vụ được cập nhật và ghi chép một cách đầy đủ và nhanh chóng khi nghiệp vụ phát
sinh. Và đảm bảo các nghiệp vụ minh bạch khi được công bố trong báo cáo thường niên
của công ty.
Tuy nhiên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cấp nước Vĩnh Long đã thiếu
tính chi tiết trong việc đưa ra các quy trình chuẩn kế toán. Công ty đã không xây dựng sơ
đồ hạch toán các nghiệp vụ. Và đặc biệt là không có chính sách điều chỉnh các chênh lệch
phát sinh vào cuối tháng, dễ gây lung túng, sai sót cho kế toán nếu gặp trường hợp trên.
Trang 14
CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC VĨNH LONG
Việc lưu trữ hồ sơ, giấy tờ của công ty có áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết gồm
bảo vệ về vật lý và bảo vệ hệ thống thông tin máy tính thông qua phân quyền truy cập, đảm
bảo an toàn cho hệ thống sổ sách, thông tin của công ty cũng như đảm bảo việc truy xuất dữ
liệu một cách nhanh chóng khi cần thiết cho đúng đối tượng sử dụng.
V. @
@A?J??"BG8H>@DAIJB?
C D 'E@F

&
@S&*5(T
1. Việc giám sát thường xuyên có được xây dựng
trong các hoạt động của DN không?
2. DN có chính sách xem xét lại hệ thống KSNB
định kỳ và đánh giá tính hiệu quả của hệ thống
không?

3. DN có duy trì bộ phận kiểm toán nội bộ phù
hợp không?
4. Bộ phận kiểm toán nội bộ có đủ kinh nghiệm
chuyên môn và được đào tạo đúng đắn không?
5. Bộ phận kiểm toán nội bộ có duy trì hồ sơ đầy
đủ về hệ thống KSNB và kiểm tra hệ thống
KSNB của đơn vị không?
6. Bộ phận kiểm toán nội bộ có quyền tiếp cận sổ
sách, chứng từ kế toán và phạm vi hoạt động
của họ không bị hạn chế?
7. Ban quản lý doanh nghiệp có thường xuyên
kiểm tra hoạt động của từng bộ phận và kết
quả công việc của các cá nhân có trách nhiệm
không?
8. Ban lãnh đạo có kiểm tra lại những chứng từ
thu chi sao cho phù hợp với quy định của pháp
luật không?
9. Ban lãnh đạo có tham gia vào việc thiết lập,
chấp thuận và điều hành các thủ tục của hệ
thống kế toán không?
10. Cơ quan quản lý nhà nước có thường xuyên
giám sát hoạt động của doanh nghiệp
không?
11. Doanh nghiệp có so sánh định kỳ về số liệu ghi
trên sổ sách với số liệu thực tế không?
12. Các tổ chức khác có thường xuyên xem xét lại
Trang 15
CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC VĨNH LONG
và kiểm tra tình hình hoạt động của doanh
nghiệp không

13. Ban quản lý doanh nghiệp có thường xuyên và
định kỳ đánh giá chất lượng và hiệu quả công
việc của nhân viên không?
Đối với vấn đề Giám sát, Công ty đã xây dựng hệ thống giám sát thường xuyên đối
với mọi hoạt động của công ty. Nhắm tăng cường hiệu quả của việc Giám sát, công ty có
bộ phận kiểm toán nội bộ với đầy đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm. Họ có nhiệm vụ
kiểm tra giám sát hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua quyền tiếp cận các loại sổ sách
chứng từ và phạm vi hoạt động không bị giới hạn.
Định kì, Ban quản lý doanh nghiệp tiến hành đánh giá chất lượng và hiệu quả công
việc của các nhân viên cũng như các phòng ban. Đồng thời sẽ kiểm tra lại những chứng từ
thu chi sao cho phù hợp với quy định của pháp luật . Quan trọng hơn là việc so sánh đối
chiếu số liệu ghi trên sổ sách và số liệu trên thực tế.
Cuối cùng, do đây là một công ty sở hữu nhà nước, nên thường xuyên bị giám sát của
cơ quan quản lí nhà nước.
Từ những phân tích trên, ta thấy rõ sự giám sát được thực hiện ở công ty cấp nước
Vĩnh Long khá là chặt chẽ và nghiêm ngặt.
D. TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT VÀ ĐƯA

RA GIẢI PHÁP
I. 1U-VWSX&
Từ việc khảo sát công ty, tìm hiểu và đánh giá sơ bộ, có thể thấy việc kiểm soát nội
bộ trong chu trình tiền lương của công ty được thực hiện khá hiệu quả. Có nhiều ưu điểm
ví dụ như sự phân chia quyền hạn rõ ràng giữa các chức năng, bộ phận, có áp dụng phần
mềm kế toán trong việc tính lương, hệ thống giám sát chặt chẽ nghiêm ngặt, hoạt động
kiểm soát được thiết kế khá phù hợp với hoạt động của công ty, phù hợp với đặc thù hoạt
động kinh doanh.Tuy nhiên thì, vẫn còn tồn tại khá nhiều yếu kém
Hoạt động kiểm soát:
Số lượng nhân nhiều nhưng chưa có hệ thống chấm công bằng máy, công ty chỉ sử dụng bảng
chấm công bằng thủ công. Dễ xảy ra sai sót trong chấm công, trong tính toán khối lượng sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành như ghi chép không đầy đủ, không chính xác và kịp thời. Ngoài ra, điều này

cũng dễ dẫn đến các gian lận như khai khống giờ công, công nhân có làm việc nhưng không được
ghi nhận giờ công,…
Công ty vẫn chưa thực hiện đối chiếu số liệu thường xuyên giữa phòng kế toán và các
Trang 16
CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC VĨNH LONG
bộ phận khác, thường chỉ thực hiện việc này theo quý. Điều này dẫn đến có khả năng khai
khống nhân viên hoặc tạo ra nhân viên ảo. ngoài ra, sai sót không được kịp thời phát hiện.
Công ty trả lương cho công nhân bằng tiền mặt. Phương thức này không thích hợp
với quy mô công ty. Do đó, dễ xảy ra sai sót hay gian lận trong quá trình trả lương. Ví dụ
như công nhân không được nhận đúng với so tiền lương thực tế trên bảng lương của mình
hoặc người xảy ra chậm trễ hoặc sai sót trong quá trình trả lương.
Thông tin và truyền thông:
Hiện tại, công ty không có quy trình chuẩn cho việc xử lí kế toán, không mô tả rõ
ràng các công việc cần thực hiện, chưa có cẩm nang kế toán hướng dẫn thực hiện ghi nhận
nghiệp vụ. Từ đó, có thể gây khó khăn lúng túng đối với người kế toán khi gặp các tình
huống bất thường, cũng như sẽ khó khăn đối với những nhân viên kế toán mới tuyển dụng
dễ dẫn đến việc xử lí các nghiệp vụ một cách thiếu nhất quán.
Công ty cũng chưa có chính sách điều chỉnh, xử lý chênh lệch trong ghi nhận hàng
tháng. Thay vào đó công ty thực hiện việc điều chỉnh chênh lệch vào cuối kì kế toán. Nếu
có sự chênh lệch lớn về chi phí mà không được công ty điều chỉnh kịp thời thì rất dễ dẫn
đến việc tính toán sai về lợi nhuận và trình bày không hợp lí trong báo cáo tài chính
II.
8P
Với những hạn chế về hoạt động kiểm soát:
Vì công ty đang tiến hành chấm công bằng thủ công, đầu tư một máy chấm công tự
động giúp dễ dàng và tránh sai sót trong việc chấm công cho nhân viên. Nhưng dù thế
nào thì yếu tố con người vẫn là quan trọng nhất. Khi đã ứng dụng máy chấm công vào
thì không thể loại bỏ yếu tố con người khỏi việc chấm công, đó là phải có nhân viên
giám sát việc chấm công bằng máy. Vì nếu không có nhân viên giám sát việc chấm công
bằng máy thì có thể xảy ra gian lận trong chấm công như: chấm công ảo, một nhân viên

chấm công cho nhiều người.
Hiện tại công ty vẫn chưa đối chiếu thường xuyên số liệu giữa phòng kế toán và
các bộ phận khác. Do đó đề nghị công ty tiến hành đối chiếu thường xuyên số liệu số
liệu nhân sự với các phòng ban ít nhất một tháng một lần, nhằm phát hiện việc thay đổi
nhân sự không được báo cáo. Thường xuyên rà soát, kiểm tra các hợp đồng lao động có
các dấu hiệu bất thường như không có số điện thoại, không có địa chỉ nơi cư trú… vì rất
Trang 17
CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC VĨNH LONG
có thể đó la dấu hiệu của gian lận, lập nhân viên ảo.
Công ty đang tiến hành trả lương bằng tiền mặt. Với một lượng lớn nhân sự như
hiện tại thì sẽ gây rất nhièu khó khăn cho kế toán cũng như gian lận. Do đó công ty cần
tiến hành thay đổi cách trả lương thông qua ngân hàng, giúp việc trả lương được đúng
thời gian, giảm bớt áp lực cho kế toán và giúp phát hiện ra sai sót một cách đơn giản
hơn.
Thông tin và truyền thông:
Hiên tại công ty vẫn chưa có một quy trình chuẩn cho việc xử lý các nghiệp vụ,
chưa có sơ đồ hạch toán nghiệp vụ cụ thể. Nhà quản lý cùng u{ ban kiểm toán của công
ty nên tiến hành xây dựng sơ đồ trên, có thể tham khảo các công ty tư vấn về kế toán-
kiểm toán nếu cần nhằm đảm bảo việc xây dựng các tài khoản một cách chính xác.
Do công ty chưa có một quy trình điều chỉnh thường xuyên chênh lệch phát sinh
hàng tháng do đó dễ dàng gây ra sai sót trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính
trung thực và hợp lý. Do đó công ty nên đưa ra chính sách điều chỉnh chênh lệch hàng
tháng. Nhằm hạn chế những sai sót cũng như giảm tải công việc của kế toán khi đến cuối
kỳ lập báo cáo tài chính.
E. KẾT LUẬN
Trong sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường, để tồn tại và
phát triển lâu dài đòi hỏi công ty phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho
sản phẩm của mình đáp ứng ngày càng cao nhu cầu đòi hỏi của xã hội . Vấn đề lao động
tiền lương vẫn giữ vị trí quan trọng trong công tác hạch toán giá thành sản phẩm. Do
đó vấn đề kiểm sốt nội bộ chu trình tiền lương rất quan trọng góp phần tăng tính hiệu

quả và hữu hiệu trong chu trình hoạt động của đơn vị làm cho báo cáo tài chính đáng tin
cậy
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 ? !5/<$@A;12BC3 DED5F.GG
 CB3+H $A;12BC3 DED
Trang 18

×