Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp công thương – chi nhánh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
Sinh viên thực hiện Giáo viên hướng dẫn
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THU Th.S LÊ NGỌC MỸ HẰNG
Lớp K42 Kế toán – kiểm toán
Niên khóa: 2008 - 2012
Huế, tháng 05 năm 2012
Khóa luận tốt nghiệp
Lời cảm ơn!
Sau một thời gian dài nỗ lực cố gắng cùng với sự giúp đỡ của
thầy cô, gia đình, bạn bè và đơn vị thực tập, tôi đã có thể hoàn thành
được khóa luận tốt nghiệp này.
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô
giáo trường Đại học Kinh tế Huế đã trang bị những kiến thức nền
tảng cho tôi trong suốt thời gian học vừa qua.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
cô giáo Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
hoàn thành khóa luận.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo ngân
hàng TMCP Công thương Quảng Trị, các anh chị phòng khách hàng
cá nhân, đặc biệt là chị Nguyễn Thị Hằng hiện đang là cán bộ tín
dụng đã nhiệt tình hướng dẫn, tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt
thời gian thực tập tại Chi nhánh.
Cuối cùng tôi muốn gửi lời cảm ơn của mình đến gia đình và


tất cả bạn bè, người thân đã luôn bên tôi, quan tâm, động viên và
giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Do điều kiện thời gian có hạn, kiến thức về lĩnh vực ngân
hàng còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của thầy cô cũng như
tất cả các bạn đọc để đề tài được hoàn thiện.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Phương Thu
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng nghiên cứu 2
4. Phạm vi nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 3
6. Tính mới của đề tài 3
PHẦN II
NỘI DUNG & KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
QUY TRÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 4
1.1. Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ 4
1.1.1. Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ 4
1.1.2. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ 5
1.1.3. Nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ 5
1.1.4. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ 6

1.1.4.1 Môi trường kiểm soát (Control Environment) 7
1.1.4.2 Đánh giá rủi ro (Risk Assessment) 7
1.1.4.3 Hoạt động kiểm soát (Control Activities) 7
1.1.4.4 Hệ thống thông tin và truyền thông (Information and Communication) 7
1.1.4.5 Giám sát (Monitoring) 7
1.2. Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ NHTM 7
1.2.1. Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ NHTM 7
1.2.2. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ NHTM 8
1.3. Hệ thống KSNB quy trình cho vay khách hàng cá nhân 8
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu
Khóa luận tốt nghiệp
1.3.1. Khái quát về cho vay: 8
1.3.3. Hệ thống KSNB quy trình cho vay khách hàng cá nhân 13
1.3.3.1. Môi trường kiểm soát 13
1.3.3.2 Đánh giá rủi ro 15
1.3.3.3. Hoạt động kiểm soát 16
1.3.3.4. Thông tin và truyền thông 19
1.3.3.5. Giám sát 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
QUY TRÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI VIETINBANK QUẢNG TRỊ 21
2.1. Tổng quan về ngân hàng VietinBank chi nhánh Quảng Trị 21
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển 21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 22
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý 22
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng, tổ: 24
2.1.3. Các hoạt động chủ yếu tại chi nhánh ngân hàng Vietinbank Quảng Trị 26
2.1.4. Kết quả đạt được qua 3 năm 28
2.1.4.1. Tình hình sử dụng lao động 28
2.1.4.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của chi nhánh 30

2.1.4.3 Tình hình kinh doanh của chi nhánh 35
2.1.4.4 Kế hoạch chiến lược 2012 38
2.2. Thực trạng hệ thống KSNB quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại VietinBank chi nhánh
Quảng Trị 38
2.2.1. Khái quát về quy trình cho vay khách hàng cá nhân 38
2.2.1.1. Khái quát về cho vay: 38
2.2.1.2. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân 41
2.2.1.3. Yêu cầu thông tin và quản lý trong quy trình cho vay: 43
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.1.4 Mô tả các hoạt động trong quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh
VietinBank Quảng Trị 45
2.2.2. Hệ thống KSNB quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh 51
2.2.2.1. Môi trường kiểm soát 51
2.2.1.2. Đánh giá rủi ro quy trình cho vay khách hàng cá nhân 57
2.2.1.3. Hoạt động kiểm soát 67
2.2.1.4 Thông tin và truyền thông 76
2.2.1.5. Giám sát 77
2.3. Đánh giá hệ thống KSNB quy trình cho vay khách hàng cá nhân 80
2.3.1. Kết quả đạt được 80
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 87
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
HỆ THỐNG KSNB QUY TRÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI CHI NHÁNH VIETINBANK QUẢNG TRỊ 90
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95
1. Kết luận 95
2. Kiến nghị 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu

Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Đầy đủ
TMCP Thương mại cổ phần
NHTM Ngân hàng thương mại
KSNB Kiểm soát nội bộ
NHNN Ngân hàng nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
HĐQT Hội đồng quản trị
SXKD Sản xuất kinh doanh
CBTD Cán bộ tín dụng
HĐTD Hợp đồng tín dụng
TSBĐ Tài sản bảo đảm
KTNB Kiểm toán nội bộ
NHCT Ngân hàng Công thương
KT – GD Kế toán giao dịch
TC – HC Tổ chức hành chính
TT – ĐT Thông tin điện toán
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
KHCN Khách hàng cá nhân
VNĐ Việt Nam đồng
TSCĐ Tài sản cố định
GHCV Giới hạn cho vay
INCAS Incombank Advanced System
CMND (giấy) chứng minh nhân dân
HMTD Hạn mức tín dụng
CIF Mã số khách hàng
GHTD Giới hạn tín dụng
ĐKKD Đăng ký kinh doanh
HTQLCL Hệ thống quản lý chất lượng

CIC
Credit Information Center
(Trung tâm tín dụng của NHNN)
HĐBĐ Hợp đồng bảo đảm
CBQLRR Cán bộ quản lý rủi ro
KTKSNB Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
BDS Mã truy cập trên hệ thống INCAS
TKTG Tài khoản tiền gửi
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
GTGT Giá trị gia tăng
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu
Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO 6
Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức chi nhánh VietinBank Quảng Trị 23
Sơ đồ 3: Quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại VietinBank Quảng Trị 42
Sơ đồ 4: Cơ cấu bộ máy cấp tín dụng cá nhân tại VietinBank Quảng Trị 54
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Các chức năng cơ bản và mục tiêu của quy trình cho vay 11
Bảng 2: Tình hình lao động của Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Quảng Trị từ năm 2009 –
2011 28
Bảng 3: Tình hình tài sản và nguồn vốn của chi nhánh từ năm 2009 - 2011 31
Bảng 4: Kết quả kinh doanh của chi nhánh VietinBank Quảng Trị từ năm 2009 – 2011 36
Bảng 5: Các khoản vay phải thẩm định rủi ro tín dụng độc lập 40
Bảng 6: Yêu cầu thông tin và quản lý trong quy trình cho vay 43
Bảng 8: Các rủi ro trong quy trình cho vay khách hàng cá nhân 61
Bảng 9: Thủ tục kiểm soát áp dụng trong quy trình cho vay
khách hàng cá nhân 67

Bảng 10: Thời gian thẩm định, xét duyệt cho vay 69
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu
Khóa luận tốt nghiệp
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Tên đề tài: “Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng
cá nhân tại ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Quảng Trị”.
Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống KSNB quy trình cho vay khách hàng cá
nhân tại ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Quảng Trị. Nội dung chính gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống KSNB nói chung và hệ thống kiểm soát
nội bộ NHTM nói riêng cũng như hệ thống KSNB quy trình cho vay khách hàng cá
nhân.
Chương 2: Thực trạng hệ thống KSNB quy trình cho vay khách hàng cá nhân
tại VietinBank chi nhánh Quảng Trị.
Khái quát những hiểu biết cơ bản về ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh
Quảng Trị như: quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức quản lý, các hoạt
động chủ yếu của ngân hàng, kết quả đạt được qua 3 năm 2009 – 2011, định hướng
phát triển trong năm 2012 của chi nhánh.
Trọng tâm trong chương này là đi sâu tìm hiểu thực trạng hệ thống KSNB quy
trình cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Quảng Trị. Trong đó mô tả thực trạng các thành phần của hệ thống KSNB quy
trình cho vay, những rủi ro có thể gặp phải trong quy trình và những thủ tục kiểm soát
của chi nhánh đã áp dụng để ngăn ngừa cũng như hạn chế những rủi ro đó. Qua tìm
hiểu thực trạng, tiến hành đánh giá hệ thống KSNB quy trình cho vay khách hàng cá
nhân tại chi nhánh về những kết quả đạt được và những mặt còn tồn tại.
Chương 3: Một số biện pháp kiến nghị góp phần hoàn thiện hệ thống KSNB
quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh VietinBank Quảng Trị.
Trên cơ sở đối chiếu lý thuyết đã học và thực tế tìm hiểu được tại chi nhánh, đề
tài đề xuất một số giải pháp kiến nghị với mong muốn góp phần hoàn thiện hệ thống
KSNB quy trình cho vay khách hàng cá nhân nói riêng và hệ thống KSNB của chi

nhánh nói chung.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Từ thực tế cho thấy rằng, khi xã hội ngày càng phát triển người dân không chỉ
có nhu cầu “Ăn no, mặc ấm” mà giờ đây người dân đã dần chuyển sang “Ăn ngon,
mặc đẹp”. Và để đáp ứng được nhu cầu đó, con người không ngừng tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh, góp phần làm tăng thu nhập cho mình. Trong nhiều nguyên
nhân chủ quan và khách quan, phải kể đến lý do vì không đủ số vốn để thành lập các
công ty, các doanh nghiệp lớn, chính vì thế các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ ra
đời. Để đáp ứng được hoạt động sản xuất trong khi số vốn trong tay không nhiều, các
cơ sở sản xuất kinh doanh cần phải vay vốn ngân hàng để đảm bảo cho hoạt động sản
xuất được diễn ra và hoạt động một cách liên tục. Thế nhưng thực tế cho thấy rằng, với
việc làm ăn nhỏ lẻ, khả năng quản lý chưa tốt cũng như tình hình kinh tế không mấy
khả quan đã đặt ra nhiều thách thức cũng như nhiều rủi ro xảy đến với hoạt động kinh
doanh đối với các hộ kinh doanh cá thể. Hiện nay thì việc các ngân hàng tiếp cận và
cho vay các đối tượng này cũng không phải ít, vì đó cũng là một phần thu nhập quan
trọng của ngân hàng. Đồng nghĩa với việc thu lợi nhuận thì ngân hàng cũng phải đối
mặt với nhiều rủi ro khác nhau như không thể thu hồi được nợ hay như khách hàng
không trả lãi đúng hạn khiến cho vòng quay vốn bị chậm lại, trong khi ngân hàng vẫn
phải trả lãi cho nguồn vốn huy động được…
Bên cạnh những rủi ro xuất phát từ bên ngoài thì rủi ro xuất phát từ bên trong tổ
chức cũng không phải là nhỏ. Trong mỗi một tổ chức nào, con người luôn được
xem là một tài sản quý giá quyết định đến sự thành bại của một tổ chức, doanh
nghiệp. Thế nhưng sự thống nhất và xung đột giữa lợi ích chung và lợi ích riêng
luôn tồn tại song hành. Chính điều này đã tạo ra những hành động của các cá
nhân thực hiện vì lợi ích của mình, mà không vì lợi ích chung của tổ chức chính
vì vậy có thể dẫn đến những ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp. Bên cạnh sự xung đột đó thì yếu tố rủi ro xuất phát từ con người
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp
cũng là một nguyên nhân chính ảnh hưởng đến quy trình, hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Vậy làm sao để điều hòa mối quan hệ này, nhà quản lý cần
phải đặt ra được một môi trường làm việc, những quy định cụ thể như thế nào
để đảm bảo rằng hoạt động của tổ chức sẽ được diễn ra an toàn, hiệu quả, góp
phần hạn chế tối đa những rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh… Và làm
sao để hạn chế những rủi ro tiềm tàng cũng như kiểm soát được các rủi ro do
yếu tố con người gây ra? Chính vì lẽ đó mà vai trò của hệ thống kiểm soát nội
bộ đang là một nhu cầu bức thiết, một công cụ tối ưu và ngày càng được nâng
cao trong tổ chức, trong doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng
Công thương chi nhánh Quảng Trị tôi đã chọn đề tài: “Đánh giá hệ thống kiểm soát
nội bộ quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công thương
Chi nhánh Quảng Trị” để làm đề tài khóa luận.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến hệ thống KSNB nói chung
và hệ thống kiểm soát nội bộ NHTM nói riêng, cũng như hệ thống KSNB quy trình
cho vay khách hàng cá nhân.
 Tìm hiểu thực trạng hệ thống KSNB quy trình cho vay khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Quảng Trị.
 Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về hệ thống KSNB, đề xuất một số đánh giá
và giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống KSNB quy trình cho vay cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Công thương chi nhánh Quảng Trị.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống KSNB quy trình cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Quảng Trị.
4. Phạm vi nghiên cứu
 Về thời gian: đề tài nghiên cứu trên cơ sở các số liệu thu thập được chủ yếu

phản ánh hoạt động của Chi nhánh trong 3 năm từ 2009 đến 2011.
 Về không gian: đề tài được thực hiện tại chi nhánh VietinBank Quảng Trị,
địa chỉ 236 Hùng Vương, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp
 Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu, tìm hiểu hệ thống KSNB đối với
quy trình cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp quan sát, phỏng vấn trực tiếp: quan sát, phỏng vấn những nhân
viên của ngân hàng để tìm hiểu công việc cụ thể.
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: phương pháp này được sử dụng để tổng
hợp lý luận và lý thuyết cơ bản làm cơ sở để tìm hiểu thực trạng quy trình cho vay
khách hàng cá nhân từ đó có những đánh giá về hệ thống KSNB đối với quy trình này.
 Phương pháp phân tích số liệu: phương pháp này được sử dụng để tiến hành
phân tích, so sánh, tổng hợp thông tin từ báo cáo, tài liệu thu thập được.
6. Tính mới của đề tài
Đề tài về hệ thống KSNB quy trình cho vay khách hàng cá nhân đã được thực
hiện ở các năm trước, tuy nhiên, đề tài mà tôi thực hiện với mong muốn đi sâu hơn vào
hệ thống KSNB của NHTM, trong đó đi vào trọng tâm là hệ thống KSNB quy trình
cho vay khách hàng cá nhân.
Vì là đề tài nghiên cứu về hệ thống KSNB ngân hàng - một tổ chức kinh doanh
tiền tệ, do muốn đi sâu tìm hiểu hơn về hệ thống KSNB của tổ chức này nên trong đề
tài này, tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu thêm về Khuôn khổ chung cho hệ thống KSNB
trong tổ chức ngân hàng theo Báo cáo của Ủy ban Giám sát ngân hàng Basle, phát
hành vào tháng 9 năm 1998.
Bên cạnh những rủi ro tín dụng thường gặp phải, đề tài còn tìm hiểu thêm về
những rủi ro tác nghiệp xảy ra trong quy trình cho vay khách hàng cá nhân. Đi sâu tìm
hiểu những biểu hiện, nguyên nhân gây nên 2 loại rủi ro trên. Thêm vào đó, đề tài đã
đề cập đến một số thủ tục kiểm soát mà Chi nhánh đã và đang áp dụng một cách có
hiệu quả trong việc phòng ngừa và hạn chế những rủi ro có thể xảy ra trong quy trình

đến mức thấp nhất.
Một điểm mới của đề tài chính là việc chưa từng có đề tài nào tương tự được
thực hiện tại ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Quảng Trị.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN II
NỘI DUNG & KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
QUY TRÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
1.1. Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1. Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ
Trong bất kỳ một tổ chức nào, các nhà quản lý đều rất quan tâm đến việc kiểm
soát sao cho đơn vị, doanh nghiệp của mình được hoạt động một cách có hiệu quả, có
thể hạn chế bớt những rủi ro có thể gặp phải. Và để có thể đảm bảo được những mục
tiêu đó, doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một hệ thống KSNB hết sức phù hợp.
Sau đây là một số quan điểm về hệ thống kiểm soát nội bộ phổ biến hiện nay:
- Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 (VSA 400): “Hệ thống kiểm soát
nội bộ là các quy định và thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp
dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm
soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và
hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị”.
- Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 400 (ISA 400): “Hệ thống kiểm soát nội
bộ là toàn bộ những chính sách và thủ tục do Hội đồng quản trị của đơn vị thiết lập
nhằm bảo đảm việc quản lý chặt chẽ và sự hiệu quả của các hoạt động trong khả năng
có thể. Các thủ tục này đòi hỏi việc tuân thủ các chính sách quản lý, bảo quản tài sản,
ngăn ngừa và phát hiện các sai sót hay gian lận, tính chính xác và đầy đủ của các ghi
chép kế toán và đảm bảo lập các báo cáo trong thời gian mong muốn”.
- Theo Ủy ban các nhà tài trợ COSO (Committee of Sponsoring Organization):
“Kiểm soát nội bộ là một quá trình do người quản lý, Hội đồng quản trị và các nhân
viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự bảo đảm hợp lý nhằm

thực hiện 3 mục tiêu dưới đây:
 Tính chất đáng tin cậy của các báo cáo tài chính.
 Các luật lệ và quy định được tuân thủ
 Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả”.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp
Như vậy KSNB là một quá trình bao gồm nhiều hoạt động, liên tục hiện diện ở
mọi nơi trong tổ chức và liên kết chặt chẽ với nhau trong một thể thống nhất. Nó bao
gồm toàn bộ các hoạt động, chính sách và các thủ tục kiểm soát được thiết lập nhằm
điều hành các hoạt động của đơn vị có hiệu quả, đồng thời ngăn ngừa và phát hiện các
sai phạm trong đơn vị.
1.1.2. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống KSNB có 3 mục tiêu cơ bản sau:
 Đối với tính tuân thủ: KSNB bảo đảm hợp lý việc chấp hành luật pháp và các
quy định, hướng mọi thành viên trong đơn vị vào việc tuân thủ các chính sách, quy
định nội bộ, qua đó bảo đảm đạt được các mục tiêu của đơn vị.
 Đối với báo cáo tài chính: KSNB phải bảo đảm về tính trung thực và đáng tin
cậy, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
 Đối với mục tiêu sự hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động: KSNB giúp đơn
vị bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo mật thông tin, nâng cao uy tín, mở
rộng thị phần, thực hiện các chiến lược kinh doanh của đơn vị.
 Mục tiêu mà hệ thống KSNB hướng đến là rất rộng, bao quát lên mọi mặt
hoạt động và có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị, do đó
khi thiết kế hệ thống KSNB, nhà quản lý phải biết kết hợp hài hòa các mục tiêu trên để
có một hệ thống KSNB hữu hiệu nhất.
1.1.3. Nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ
- Bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm an toàn tài sản, tài liệu, bảo vệ tài sản khỏi
bị hư hỏng, mất mát, lãng phí, lạm dụng và sử dụng sai mục đích.
- Bảo đảm độ tin cậy và tính chính xác của thông tin, các báo cáo tài chính.
- Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý, đảm bảo mọi thành viên trong đơn

vị tuân thủ nội quy của công ty cũng như các quy định của pháp luật.
- Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong kinh doanh, ngăn chặn, phát hiện
và xử lý kịp thời các sai phạm và gian lận trong các hoạt động, các bộ phận của
doanh nghiệp.
- Đảm bảo sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Trang 5
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Môi trường
kiểm soát
Hoạt động
kiểm soát
Thông tin và
truyền
thông
Giám
sát
Đánh giá
rủi ro
Tính chính trực và giá
trị đạo đức
Triết lý và phong cách
điều hành của nhà
quản lý
Cơ cấu tổ chức
Cách thức phân định
quyền hạn và trách
nhiệm
Chính sách nhân sự
Phân chia
trách nhiệm

đầy đủ
Kiểm soát quá
trình xử lý
thông tin
Kiểm soát
vật chất
Kiểm tra
độc lập
Phân tích
rà soát
Giám sát
thường xuyên
Giám sát
định kỳ
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.4. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ
Mặc dù có sự khác biệt về ngành nghề kinh doanh và mục tiêu hoạt động khác
nhau thế nhưng mỗi một đơn vị, mỗi doanh nghiệp đều xây dựng cho mình một hệ
thống KSNB dựa trên những khung cơ bản tương tự nhau. Theo quan điểm phổ biến
hiện nay thì Ủy ban các nhà tài trợ COSO (Committee of Sponsoring Organization)
được lựa chọn là khung cơ bản nhất về hệ thống KSNB của một đơn vị, theo đó hệ
thống KSNB bao gồm 5 yếu tố sau:
Sơ đồ 1: Hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.4.1 Môi trường kiểm soát (Control Environment)
Tạo ra sắc thái chung của một tổ chức, chi phối đến ý thức kiểm soát của mọi
người trong tổ chức; là nền tảng cho tất cả bộ phận khác của kiểm soát nội bộ.
1.1.4.2 Đánh giá rủi ro (Risk Assessment)
Đơn vị phải nhận biết với các rủi ro bằng cách thiết lập mục tiêu của tổ chức và

hình thành một cơ chế để nhận dạng, phân tích và đánh giá rủi ro liên quan.
1.1.4.3 Hoạt động kiểm soát (Control Activities)
Toàn bộ các chính sách và thủ tục để giúp đảm bảo là những chỉ thị của nhà
quản lý được thực hiện và có các hành động cần thiết đối với các rủi ro nhằm thực hiện
các mục tiêu của đơn vị.
1.1.4.4 Hệ thống thông tin và truyền thông (Information and Communication)
Hệ thống này được thiết lập để mọi thành viên trong đơn vị có khả năng nắm bắt
và trao đổi thông tin cần thiết cho việc điều hành, quản trị và kiểm soát các hoạt động.
1.1.4.5 Giám sát (Monitoring)
Toàn bộ quy trình hoạt động phải được giám sát và điều chỉnh khi cần thiết. Hệ
thống phải có khả năng phản ứng năng động, thay đổi theo yêu cầu của môi trường
bên trong và bên ngoài.
1.2. Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ NHTM
1.2.1. Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ NHTM
- Theo quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN
1
:
“Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định
nội bộ và cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng được thiết lập trên cơ sở phù hợp với quy
định pháp luật hiện hành và được tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát
hiện, xử lý kịp thời các rủi ro và đạt được các mục tiêu mà tổ chức tín dụng đặt ra”.
- Theo Báo cáo của Ủy ban giám sát ngân hàng Basle
2
:
“Kiểm soát nội bộ là một quá trình được thực hiện bởi Hội đồng quản trị, nhà
quản lý cấp cao và tất cả các nhân viên trong đơn vị. Nó không phải chỉ là một thủ tục
hay chính sách duy nhất được thực hiện trong một thời điểm nhất định, mà thay vào đó
1
Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN – Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ của TCTD.
2

Báo cáo của Ủy ban giám sát ngân hàng Basle – Khuôn khổ chung cho hệ thống KSNB trong
các tổ chức ngân hàng, tháng 9/1998.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp
còn là những hoạt động được thực hiện liên tục ở tất cả các cấp trong phạm vi ngân
hàng”.
1.2.2. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ NHTM
Theo Báo cáo của Ủy ban giám sát ngân hàng Basle
3
, mục tiêu chính của quá
trình KSNB có thể được phân loại như sau:
 Hiệu lực và hiệu quả hoạt động (mục tiêu thực hiện).
 Bảo đảm hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý,
đầy đủ và kịp thời (mục tiêu thông tin).
 Bảo đảm tuân thủ pháp luật và các quy định hiện hành (mục tiêu tuân thủ).
• Mục tiêu thực hiện:
 Mục tiêu thực hiện trong KSNB liên quan đến hiệu quả và hiệu lực của ngân
hàng, việc sử dụng tài sản và các nguồn lực khác nhau, đồng thời bảo vệ ngân hàng
tránh khỏi những mất mát, thiếu hụt.
 Quá trình KSNB đảm bảo rằng toàn bộ nhân viên trong tổ chức đều đang làm
việc, nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức một cách chính trực và có hiệu lực mà không
có những trường hợp ngoài ý muốn hoặc chi phí vượt quá những lợi ích mang lại.
• Mục tiêu thông tin:
 Mục tiêu thông tin giải quyết việc chuẩn bị các báo cáo có liên quan cần thiết
với nhau một cách kịp thời, đáng tin cậy để đưa ra quyết định trong tổ chức ngân
hàng. Đồng thời cũng giải quyết nhu cầu đáng tin cậy của các báo cáo tài chính và các
bản cáo bạch hằng năm cho cổ đông, các nhà giám sát và các đối tác bên ngoài khác.
 Các thông tin nhận được từ nhà quản lý, HĐQT, cổ đông và các nhà giám sát
phải là những thông tin đầy đủ và đáng tin cậy, và phải xuất phát từ những cơ quan có
chuyên môn, chuyên trách, có uy tín mà người đọc có thể dựa vào các thông tin này

trong việc đưa ra quyết định.
• Mục tiêu tuân thủ:
 Mục tiêu tuân thủ đảm bảo rằng tất cả các tổ chức ngân hàng tuân thủ pháp
luật và những quy định hiện hành, cũng như các thủ tục, chính sách của tổ chức. Mục
tiêu này phải được đáp ứng để bảo vệ quyền kinh doanh cũng như danh tiếng của
ngân hàng.
1.3. Hệ thống KSNB quy trình cho vay khách hàng cá nhân
1.3.1. Khái quát về cho vay:
3
Báo cáo của Ủy ban giám sát ngân hàng tháng 9/1998.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Trang 8
Khóa luận tốt nghiệp
• Khái niệm về cho vay
4
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN: “Cho vay là một hình thức cấp tín
dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
• Nguyên tắc vay vốn
5
 Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
 Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.
• Điều kiện vay
6
 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
 Có mục đích vay vốn hợp pháp.
 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
 Có phương án SXKD, dịch vụ khả thi và hiệu quả, hoặc dự án đầu tư phục
vụ đời sống khả thi.

 Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ và
hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
Tuy nhiên các điều kiện vay vốn trên đây chỉ là hướng dẫn chung cần thiết cho
các NHTM, do đó các NHTM có thể cụ thể hóa và đặt ra các điều kiện riêng của mình.
• Những trường hợp không cho vay
7
NHTM không được cho vay trong những trường hợp sau đây:
 Thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (giám đốc), Phó tổng
giám đốc (phó giám đốc) của tổ chức tín dụng.
 Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm
định, quyết định cho vay.
 Bố, mẹ, vợ, chồng con của thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc
(giám đốc), Phó tổng giám đốc (phó giám đốc).
• Quy trình cho vay thông thường
8
Quy trình nghiệp vụ cho vay tại ngân hàng chỉ mang tính định hướng tổng quát
và cơ bản. Tùy thuộc vào món vay cụ thể mà CBTD có hướng xử lý riêng. Ở mỗi một
4
Theo Điều 3, Quyết định 1627/2001/QĐ – NHNN, Quy chế cho vay của TCTD
đối với khách hàng.
5
TS Nguyễn Minh Kiều, “Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại”, 2007, NXB Thống kê.
6
TS Nguyễn Minh Kiều, “Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại”, 2007, NXB Thống kê.
7
TS Nguyễn Minh Kiều, “Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại”, 2007, NXB Thống kê.
8
TS. Nguyễn Minh Kiều, “Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại”, 2007, NXB Thống kê.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Trang 9
Khóa luận tốt nghiệp

ngân hàng quy trình cho vay là khác nhau. Nhìn chung, một quy trình cho vay thường
bao gồm các bước sau:
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị vay vốn
Bước 2: Thẩm định cho vay
Bước 3: Quyết định cho vay
Bước 4: Giải ngân
Bước 5: Giám sát cho vay
Bước 6: Thanh lý HĐTD
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Trang 10
Khóa luận tốt nghiệp
1.3.2. Các chức năng cơ bản và mục tiêu của quy trình cho vay
Bảng 1: Các chức năng cơ bản và mục tiêu của quy trình cho vay
ST
T
Tên giai
đoạn
Chức năng Mục Tiêu
1
Lập hồ
sơ đề
nghị vay
vốn
- CBTD tiếp xúc, tư vấn, hướng dẫn
khách hàng lập hồ sơ đề nghị vay
vốn.
- CBTD thu thập thông tin về khách
hàng: năng lực pháp lý, năng lực
hành vi dân sự, khả năng sử dụng và
hoàn trả vốn, thông tin về bảo đảm
cho vay…

- Đảm bảo khách hàng thuộc
diện được vay vốn của ngân
hàng.
- Thu nhập thông tin đầy đủ và
chính xác về khách hàng.
- Hoàn thiện bộ hồ sơ theo đúng
quy định, hướng dẫn (đầy đủ
giấy tờ cần thiết, hợp lệ…).
- Đảm bảo không có sự móc nối
giữa khách hàng và ngân hàng,
cho vay gian lận ở đây.
2 Thẩm
định cho
vay
CBTD tiến hành thẩm định về các
mặt tài chính và phi tài chính, như
kiểm tra chính chân thực của bộ hồ
sơ vay vốn; kiểm tra, phân tích tình
hình kinh doanh, nhận định khả
năng trả nợ của khách hàng
- Đảm bảo hồ sơ được xem xét
trong thời gian cho phép, việc
thẩm định được thực hiện đúng
quy trình.
- Cho vay trong hạn mức cho
phép.
- Đảm bảo tính chân thực của
hồ sơ vay vốn, thông tin khách
hàng cung cấp là đúng sự thật.
- Nhận định đúng về khả năng

tài chính, khả năng trả nợ của
khách hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Trang 11
Khóa luận tốt nghiệp
- Tìm hiểu những tình huống có
thể dẫn đến rủi ro cho ngân
hàng, tiên lượng khả năng kiểm
soát những rủi ro đó, dự kiến
các biện pháp phòng ngừa và
hạn chế rủi ro. Tất cả nhằm làm
cơ sở cho việc ra quyết định
cho vay.
3
Quyết
định cho
vay
- CBTD có thẩm quyền quyết định
cho vay hoặc là từ chối cho vay dựa
vào kết quả phân tích.
- Nếu cho vay thì ngân hàng tiến
hành ký kết HĐTD, hợp đồng công
chứng.
- Nếu từ chối cho vay thì phải có
thông báo bằng văn bản và giải
thích rõ lý do từ chối cho khách
hàng.
- Đảm bảo người ra quyết định
cho vay có đủ năng lực, trách
nhiệm và quyền hạn tương ứng
với số tiền, tầm quan trọng của

khoản vay.
- Quyết định cho vay là đúng
đắn, không cho vay đối với
khách hàng là xấu, không đủ
tiêu chuẩn vay, tránh từ chối
khách hàng tốt, tiềm năng.
4
Giải
Ngân
Ngân hàng phát tiền vay cho khách
hàng dựa vào mức cho vay đã cam
kết trong hợp đồng.
- Đảm bảo chỉ phát tiền vay sau
khi đã kiểm tra đầy đủ chứng từ
liên quan, có đủ chữ ký phê
duyệt của người có thẩm quyền.
- Giải ngân đúng số tiền, thời
gian, đối tượng khách hàng,
đúng hạn mức, cách thức đã
cam kết trong HĐTD. Khế ước
nhận nợ được phê duyệt bởi
người có thẩm quyền.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Trang 12
Khóa luận tốt nghiệp
5
Kiểm tra
giám sát
cho vay
Ngân hàng tiến hành phân tích hoạt
động, báo cáo, kiểm tra mục đích sử

dụng vốn vay của khách hàng.
- Đảm bảo tiền cho vay của
ngân hàng được sử dụng đúng
mục đích đã cam kết.
- Kiểm soát rủi ro tín dụng.
- Phát hiện và chấn chỉnh kịp
thời những sai phạm có thể ảnh
hưởng đến khả năng thu hồi nợ
sau này.
6
Thanh lý
hợp đồng
cho vay
Đây là khâu kết thúc quy trình cho
vay, gồm: thu nợ vay; tái xét, thanh
lý HĐTD; giải chấp tài sản nếu có.
- Đảm bảo thu tiền vay đủ và
đúng thời gian trong hợp đồng
(cả gốc và lãi).
- Các bên bảo lãnh thanh toán
cho khách hàng nếu khách hàng
không thể thực hiện nghĩa vụ
trả nợ.
- Thu hồi TSBĐ nếu có.
1.3.3. Hệ thống KSNB quy trình cho vay khách hàng cá nhân
1.3.3.1. Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một đơn vị, chi phối ý thức
chung của mọi thành viên trong đơn vị và là nền tảng cho các bộ phận khác của hệ
thống KSNB. Các nhân tố chính thuộc về môi trường kiểm soát gồm:
 Tính chính trực và giá trị đạo đức

Yếu tố này ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống KSNB. Các nhà quản lý cấp
cao phải xây dựng, phổ biến những chuẩn mực đạo đức của đơn vị đến mọi thành viên
trong tổ chức, cư xử đúng đắn để làm gương cho cấp dưới, cố gắng giảm thiểu những
điều kiện hay sức ép có thể dẫn đến nhân viên có hành vi thiếu trung thực.
 Triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Trang 13
Khóa luận tốt nghiệp
Là những quan điểm khác nhau trong điều hành hoạt động kinh doanh của các
nhà quản lý, các quan điểm đó ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách, chế độ, cách tổ
chức kiểm tra kiểm soát trong doanh nghiệp. Nếu nhà quản lý có quan điểm kinh
doanh lành mạnh, luôn tuân thủ nguyên tắc đạo đức trong kinh doanh, coi trọng tính
trung thực của báo cáo tài chính và có những biện pháp để hạn chế tối đa rủi ro kinh
doanh làm cho môi trường kiểm soát lành mạnh thì hệ thống KSNB sẽ được vận hành
hiệu quả và ngược lại.
 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là bộ máy thực hiện các hoạt động để đạt các mục tiêu của tổ
chức. Xây dựng cơ cấu tổ chức của ngân hàng là việc phân chia nó thành những bộ
phận với chức năng và quyền hạn cụ thể. Một cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ
thống xuyên suốt từ trên xuống dưới trong việc ban hành, triển khai các quyết định
cũng như kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyết định đó. Một cơ cấu tổ chức hợp lý
còn góp phần ngăn ngừa có hiệu quả các hành vi gian lận và sai sót trong mọi hoạt
động của doanh nghiệp.
 Phân định quyền hạn và trách nhiệm
Đây được xem là một phần mở rộng của cơ cấu tổ chức. Nó giúp cho mỗi thành
viên hiểu rõ về nhiệm vụ cụ thể của mình, và từng hoạt động của họ ảnh hưởng đến
các cá nhân khác trong việc hoàn thành mục tiêu. Cách thức phân định tốt nhất nên
được thực hiện bằng văn bản (kể cả ủy quyền), khi đó môi trường kiểm soát sẽ được
đảm bảo chặt chẽ, cấp dưới dễ dàng thực hiện công việc và không lạm dụng được
quyền hạn.
 Chính sách nhân sự

Nhân sự là yếu tố then chốt quyết định sự phát triển của không chỉ các NHTM
mà còn của mọi tổ chức. Ngân hàng nào có được một đội ngũ cán bộ, nhân viên có
năng lực cao, phẩm chất tốt thì quá trình kiểm soát sẽ có nhiều thuận lợi hơn và hoạt
động ngân hàng sẽ tiến triển tốt hơn. Ngược lại, nếu lực lượng này của ngân hàng yếu
kém về năng lực, tinh thần làm việc và đạo đức thì dù cho đơn vị có thiết kế và duy trì
một hệ thống KSNB rất đúng đắn và chặt chẽ vẫn không thể phát huy hiệu quả.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Trang 14
Khóa luận tốt nghiệp
Chính sách nhân sự gồm: chính sách tuyển dụng, chính sách đào tạo, chính sách
khen thưởng, kỷ luật… có ảnh hưởng quyết định đến trình độ và phẩm chất đội ngũ
nhân viên. Do vậy, thực hiện chính sách nhân sự tốt sẽ tạo cho ngân hàng có một môi
trường kiểm soát thuận lợi.
1.3.3.2 Đánh giá rủi ro
 Rủi ro là khả năng doanh nghiệp không đạt được mục tiêu đề ra do các yếu tố cản
trở quá trình thực hiện mục tiêu. Rủi ro có thể đến từ bên trong hoặc bên ngoài doanh
nghiệp, cũng có thể xuất phát do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan.
Hoạt động cơ bản của NHTM xoay quanh việc kinh doanh tiền tệ, mà kinh
doanh tiền tệ luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Trong kinh doanh của NHTM thường xảy
ra các loại rủi ro chủ yếu sau:
 Rủi ro tín dụng
 Rủi ro lãi suất
 Rủi ro ngoại hối
 Rủi ro thanh khoản
 Rủi ro hoạt động ngoại bảng
 Rủi ro tác nghiệp
Trong phạm vi đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu về rủi ro tín dụng và rủi ro tác
nghiệp của ngân hàng có thể xảy ra trong quy trình cho vay khách hàng cá nhân:
- Rủi ro tín dụng
9
: phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy

đủ cả gốc và lãi khoản vay, hoặc việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.
Đây là rủi ro của sản phẩm dịch vụ quan trọng nhất trong ngân hàng, nó tồn tại trong
toàn bộ phần tài sản chứ không chỉ vốn vay.
- Rủi ro tác nghiệp
10
: là rủi ro phát sinh từ những sai sót của hệ thống thông tin
hoặc KSNB dẫn đến thất thoát, bao gồm rủi ro an toàn chung, rủi ro giao dịch,
rủi ro lạm dụng thông tin, rủi ro kiểm soát, rủi ro do các nhà quản lý không
nhận được đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, rủi ro nhân sự, rủi ro hệ
thống công nghệ thông tin, rủi ro thay đổi quản lý.
9
9, 10
Th.S Lâm Thị Hồng Hoa, “Giáo trình Kiểm toán ngân hàng”, 2002, NXB Thống kê, Hà Nội.
10
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Trang 15
Khóa luận tốt nghiệp
 Đánh giá rủi ro là việc định dạng và phân tích mọi rủi ro liên quan đến việc
hoàn thành mục tiêu tổ chức, làm cơ sở cho việc xác định cách thức, biện pháp xử lý
và hạn chế rủi ro.
Cần phải hiểu rằng, trong thực tế không có biện pháp nào có thể loại bỏ hoàn
toàn rủi ro, điều này có nghĩa là chúng ta phải thừa nhận sự tồn tại của nó và có biện
pháp phù hợp để giảm thiểu tác động của chúng. Để thực hiện được điều này, các nhà
quản lý cần tiến hành theo các bước sau:
Thứ nhất, xác định mục tiêu và mức độ phù hợp của các mục tiêu bao gồm việc
đưa ra sứ mệnh, hoạch định các mục tiêu chiến lược cũng như những chỉ tiêu phải đạt
được trong ngắn hạn, trung và dài hạn. Việc xác định mục tiêu có thể thực hiện qua việc
ban hành các văn bản, hoặc đơn giản hơn là phát biểu hàng ngày của người quản lý.
Thứ hai, nhận dạng và phân loại rủi ro - các yếu tố khiến mục tiêu không đạt
được: từ việc xác định các mục tiêu, cần tiến hành nhận dạng rủi ro có thể xảy ra, ảnh
hưởng đến việc hoàn thành mục tiêu đã xác định trước.

Nhận dạng rủi ro là theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động cũng
như toàn bộ hoạt động cho vay của ngân hàng nhằm thống kê được những dạng rủi ro
mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng. Để nhận dạng rủi ro, nhà quản lý có thể sử dụng
các phương tiện dự báo, phân tích dữ liệu quá khứ, rà soát thường xuyên các hoạt động.
Thứ ba, phân tích và đánh giá rủi ro: là công việc làm sáng tỏ nguồn gốc và
nguyên nhân gây ra rủi ro. Mục tiêu của phân tích rủi ro là xác định chính xác nguyên
nhân gây ra rủi ro từ môi trường kinh doanh và yếu tố chủ quan từ phía khách hàng,
giúp ngân hàng lựa chọn kịp thời những giải pháp tối ưu trong nhiều giải pháp khác
nhau. Đây là công việc phức tạp, thường bao gồm các bước sau:
 Xem xét khả năng xảy ra rủi ro, những biện pháp có thể sử dụng để đối phó
với từng loại rủi ro.
 Tính toán, cân nhắc các mức độ rủi ro và mức độ chịu đựng tổn thất khi rủi
ro xảy ra.
 Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh phương pháp phòng chống nếu cần thiết.
1.3.3.3. Hoạt động kiểm soát
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Trang 16

×