Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

hoàn thiện tuy trình kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty tnhh dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (aasc) thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.04 KB, 97 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN

Chuyên đề
Thực tập chuyên ngành
Đề tài:
Hoàn thiện tuy trình kiểm toán khoản mục phải trả nhà
cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán (AASC) thực hiện
Sinh viên thực hiện : Lê Xuân Minh
MSSV : CQ491808
Chuyên ngành : Kiểm toán
Khóa : 49
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Hà Nội, 05/2011
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán trở thành nhu cầu thiết
yếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý của mọi
loại hình doanh nghiệp. Kiểm toán mang lại những thông tin trung thực, hợp lý,
khách quan, có độ tin cậy cao trên báo cáo tài chính. Hoạt động kiểm toán không
chỉ tạo niềm tin cho người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà
còn hướng dẫn nghiệp vụ, củng cố nề nếp hoạt động tài chính, kế toán, nâng cao
hiệu quả kinh doanh cho các đơn vị được kiểm toán.
Phải trả nhà cung cấp là một trong những khoản mục trọng yếu trong kiểm
toán báo cáo tài chính. Đây là khoản mục có rủi ro tiềm tàng cao. Do đó, khi thực
hiện kiểm toán khoản mục này, kiểm toán viên phải thiết kế và vận dụng các thủ tục
kiểm toán sao cho rủi ro phát hiện là thấp nhất. Kiểm toán khoản mục này đòi hỏi
sự chuẩn bị công phu và sự thực hiện chu đáo, cẩn thận. Để thực hiện kiểm toán
khoản phải trả nhà cung cấp, kiểm toán viên phải là người có kinh nghiệm và khả


năng xét đoán nghề nghiệp cao.
Là một sinh viên chuyên ngành kiểm toán, nhận thức được tầm quan trọng
của việc kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp, sau một thời gian thực tập tại
Phòng Kiểm toán 2 - Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán (AASC), em đã có cơ hội tiếp xúc với quy trình kiểm toán khoản phải trả nhà
cung cấp do Công ty thực hiện. Nhằm hệ thống lại những kiến thức đã thu nhận
được, em đã viết bản Chuyên đề thực tập chuyên ngành này. Chuyên đề có đề tài:
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm
toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán (AASC) thực hiện”.
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề: Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề
lý luận và thực tiễn về quy trình kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp trong kiểm
toán báo cáo tài chính, chuyên đề hướng tới việc đề xuất những giải pháp, kiến nghị
nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp.
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề: Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề
là lý luận về kiểm toán báo cáo tài chính, quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục
phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) và thực trạng thực
hiện tại AASC. Chuyên đề thực hiện phương pháp nghiên cứu chung là phương
Lê Xuân Minh
Kiểm toán 49B
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử bên cạnh các phương pháp khác nhau là
tổng hợp, phân tích, nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn…
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề: Em nghiên cứu chuyên đề này trong thời
gian thực tập 4 tháng tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán AASC và thực tiễn hoạt động kiểm toán khoản mục phải nhà cung cấp
tại hai khách hàng ABC và XYZ.
Ngoài Mục lục, Danh mục sơ đồ, bảng biểu, Danh mục tài liệu tham khảo,
Phần mở đầu và Phần kết luận, Chuyên đề của em gồm có ba chương:

Chương I: Đặc điểm kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm
toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán (AASC) thực hiện
Chương II: Thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán khoản mục phải trả
nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn
Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện tại khách hàng
Chương III: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH
Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện
Đây là một nội dung lớn, phức tạp, là mối quan tâm của tất cả các Công ty
kiểm toán. Do hạn chế về thời gian cũng như trình độ, bản Chuyên đề không thể
tránh khỏi thiếu sót. Để hoàn thành Chuyên đề này, em đã nhận được sự hướng dẫn
tận tình của cô giáo Th.S Nguyễn Thị Mỹ và các anh chị nhân viên Phòng Kiểm
toán 2 cũng như toàn thể cán bộ nhân viên Công ty AASC. Em rất mong sẽ nhận
được sự góp ý của các thầy cô giáo, các anh chị trong Công ty để chuyên đề được
hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo và các anh chị trong Công ty!
Lê Xuân Minh
Kiểm toán 49B
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ
NHÀ CUNG CẤP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ
KIỂM TOÁN (AASC) THỰC HIỆN
1.1 Đặc điểm khoản mục phải trả nhà cung cấp ảnh hưởng đến kiểm toán báo
cáo tài chính
1.1.1. Khái quát chung về khoản mục phải trả nhà cung cấp
1.1.1.1. Bản chất khoản mục phải trả nhà cung cấp.
Trong quá trình hoạt động, tồn tại và phát triển, doanh nghiệp duy trì mọi

hoạt động sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với việc phải duy trì mối quan hệ mật
thiết và thường xuyên với các bên liên quan (khách hàng, nhà cung cấp, nhà đầu tư,
đối tác kinh doanh…). Các mối quan hệ này rất đa dạng, phong phú và được nảy
sinh thông qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Qua đó phản ánh được quyền và
nghĩa vụ giữa doanh nghiệp với các bên liên quan đó.
Phải trả nhà cung cấp là số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng được của các
đơn vị, tổ chức, cá nhân hay các doanh nghiệp khác, sinh ra trong quá trình mua
sắm các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh, khi sự chu chuyển của
hàng hoá, dịch vụ và tiền tệ không cùng một thời điểm, hình thành nên một bộ phận
tài sản của doanh nghiệp và doanh nghiệp phải có trách nhiệm hoàn trả. Đây chính
là khoản mục thể hiện rõ nét nghĩa vụ của doanh nghiệp phải thực hiện đối với nhà
cung cấp trong quá trình hoạt động sản xuất và kinh doanh. Thông qua mối quan hệ
thanh toán này có thể đánh giá được tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt
động của doanh nghiệp. Nếu tình hình tài chính tốt thì khả năng chi trả thanh toán,
thu hồi vốn của doanh nghiệp tương đối khả quan, không để rơi vào tình trạng nợ
xấu làm ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp, doanh nghiệp ít đi chiếm dụng vốn
và cũng ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu tình hình tài chính tồi tệ thì tình trạng
chiếm dụng vốn lẫn nhau xuất hiện nhiều và thường xuyên. Các đơn vị không tự
giác thanh toán các khoản nợ cho nhà cung cấp, hoạt động thanh toán diễn ra trì trệ.
Trên Bảng cân đối kế toán (BCĐKT), khoản mục phải trả nhà cung cấp là
chỉ tiêu thuộc phần nguồn vốn và có mối liên hệ mật thiết trong việc hình thành các
chỉ tiêu thuộc phần tài sản. Mối liên hệ chặt chẽ này có ý nghĩa rất lớn trong công
tác kiểm toán. Giúp kiểm toán viên (KTV) có thể căn cứ vào những bằng chứng
kiểm toán thu thập được khi kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp để đưa ra
Lê Xuân Minh
Kiểm toán 49B
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
bằng chứng hoặc kết luận cho các chỉ tiêu liên quan khác. Do đó, tiết kiệm được
thời gian, chi phí, đẩy nhanh tiến độ và nâng cao hiệu quả công việc.

1.1.1.2. Tổ chức hạch toán khoản mục phải trả nhà cung cấp
 Nguyên tắc hạch toán khoản mục phải trả nhà cung cấp:
Như đã đề cập ở trên, các khoản nợ đối với nhà cung cấp là rất phong phú và
đa dạng, luôn tồn tại trong mọi quy mô, loại hình doanh nghiệp. Mỗi khoản nợ có
tính chất, phạm vi và thoả thuận về thời gian hoàn trả khác nhau. Thêm vào đó, đây
là khoản mục có sự biến động liên tục về quy mô cũng như thời hạn trong suốt quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp
cần có biện pháp theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản nợ này để đảm bảo việc sử
dụng một cách có hiệu quả khoản vốn chiếm dụng được cũng như có kế hoạch trả
nợ đúng thời hạn.
Khi hạch toán khoản mục phải trả nhà cung cấp, kế toán cần tuân theo một
số nguyên tắc sau:
- Khoản nợ nhà cung cấp sẽ xuất hiện khi sự chu chuyển của hàng hoá, dịch
vụ và tiền tệ không cùng một thời điểm, phát sinh trong quá trình cung ứng các yếu
tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ghi nhận đúng
đắn khoản nợ của hàng hoá, dịch vụ mua nhận được đòi hỏi việc ghi sổ nhanh
chóng và chính xác. Việc ghi sổ ban đầu có ảnh hưởng quan trọng đến các báo cáo
tài chính và đến khoản chi tiền thực tế. Do đó, phải hết sức cẩn thận, chỉ ghi sổ vào
các lần mua có cơ sở hợp lý theo đúng số tiền.
- Kế toán các khoản phải trả thường có trách nhiệm kiểm tra tính đúng đắn
của các lần mua hàng. Phải tiến hành so sánh đối chiếu giá, số lượng, mẫu mã hàng
hoá, phương thức thanh toán trên hoá đơn, chứng từ giao nhận hàng hoá, chứng từ
yêu cầu, đề nghị thanh toán với đơn đặt hàng, hợp đồng mua bán hàng hoá.
- Phải theo dõi chi tiết các khoản phải trả theo từng đối tượng nhà cung cấp,
không được bù trừ giữa các khoản nợ của các nhà cung cấp khác nhau khi chưa có
sự thoả thuận giữa các bên liên quan.
- Trước khi tiến hành lập BCTC phải tổng hợp tình hình công nợ - thanh
toán với người bán.
- Khi phát sinh các khoản nợ phải trả người bán có gốc ngoại tệ thì phải theo
dõi trên cả 2 loại đơn vị tiền tệ (nguyên tệ và VND) và thực hiện đánh giá lại chênh

lệch tỷ giá khi lập BCTC.
Lê Xuân Minh
Kiểm toán 49B
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
 Chứng từ, sổ sách sử dụng và phương pháp hạch toán:
Sự phong phú, đa dạng về đối tượng các nhà cung cấp cũng như quy mô, sự
biến động của các khoản phải trả là nguyên nhân rất dễ dẫn đến việc theo dõi hạch
toán thiếu và sai các khoản phải trả người bán. Hệ thống sổ sách, chứng từ sử dụng
tương đối nhiều để phản ánh khoa học các nghiệp vụ phát sinh. Do đó, KTV cần
hiểu rõ và nắm chắc những quy định cần thiết khi hạch toán khoản mục này để có
thể kiểm tra, kiểm soát nhằm tập trung vào những bước có khả năng sai phạm cao
nhằm tìm ra những dẫn chứng để đi đến kết luận một cách nhanh chóng và chính
xác nhất.
Các chứng từ sử dụng như: Đơn đặt hàng, hoá đơn mua hàng, hợp đồng mua
bán hàng hoá, biên bản kiểm tra, giao nhận hàng hoá, các chứng từ thanh toán như
giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi, giấy báo nợ…
Các sổ sách sử dụng:
• Sổ tổng hợp: Bảng tổng hợp phải trả nhà cung cấp, Bảng tổng hợp thanh
toán với người bán, Sổ cái TK331, sổ theo dõi chi tiết theo từng đối tượng nhà cung
cấp, Bảng theo dõi phân loại tuổi nợ…
• Sổ chi tiết: Sổ chi tiết phát sinh TK331, Sổ chi tiết thanh toán bằng ngoại tệ.
• Ngoài ra còn có biên bản đối chiếu xác nhận số dư công nợ.
Phương pháp hạch toán:
Lê Xuân Minh
Kiểm toán 49B
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán các khoản phải trả nhà cung cấp
Khi thanh toán với nhà cung cấp, quy trình thanh toán được thể hiện theo sơ

đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Quy trình tổ chức chứng từ trong nghiệp vụ thanh toán
Lê Xuân Minh
Kiểm toán 49B
6
TK111,112,311,341 TK331 TK111,112
TK511
TK131
TK152,153,211,
TK133
TK151, 152, 153,
211, 213, 241
TK133
TK627,641, 642
Thanh toán bằng tiền
TT bằng HH, SP,
DV
TT bù trừ
GGHM, CKTM
Thuế GTGT
Thu hồi tiền trả thừa
GT vật tư, TS mua chịu
Thuế GTGT đầu vào
DV mua ngoài khác
Nhu cầu
thanh
toán
Kế toán
quỹ
Thủ trưởng, kế

toán trưởng
Thủ
quỹ
Nhân viên
thanh toán
Kế toán
Lập chứng
từ chi quỹ
Duyệt chứng
từ
Chi
quỹ
Nhận tiền
và thanh
toán
Ghi sổ
Lưu
trữ,bảo
quản
Ctừ
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.1.2. Kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo
cáo tài chính
1.1.2.1. Vị trí, vai trò của khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán
báo cáo tài chính
Khoản mục phải trả người bán là một trong những yếu tố cấu thành nợ phải
trả - một trong những yếu tố căn bản của nguồn vốn của doanh nghiệp. Nó góp phần
hỗ trợ, duy trì quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng cũng đồng thời quy
định nghĩa vụ phải thực hiện của doanh nghiệp đối với người bán. Thông qua khoản
mục phải trả nhà cung cấp, ta có thể đánh giá khả năng thanh toán cũng như tình

hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có tỷ lệ Nợ phải trả trên Tổng
nguồn vốn lớn thể hiện khả năng tự tài trợ yếu, tuy nhiên nếu tỷ lệ này quá thấp thì
doanh nghiệp lại bị đánh giá khả năng huy động vốn hay chiếm dụng vốn chưa tốt.
Việc phản ánh khống chính xác khoản nợ phải trả nhà cung cấp sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp, gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo
cáo tài chính (BCTC) trên các phương diện sau:
- Tình hình tài chính: Các tỷ suất quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài
chính thường liên quan đến phải trả nhà cung cấp như hệ số nợ, tỷ suất về khả năng
thanh toán,… Vì thế, các sai lệch trong việc ghi chép hoặc trình bày khoản mục
phải trả nhà cung cấp trên BCTC có thể làm người sử dụng hiểu lầm, đánh giá sai
lệch về khả năng thanh toán, tình hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động kinh doanh: Khoản mục phải trả nhà cung cấp có mối
liên hệ mật thiết với chi phí sản xuất kinh doanh nên việc sai lệch trong ghi chép và
trình bày khoản phả trả người bán có thể dẫn đến các sai lệch trọng yếu tương ứng
trong kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, phải trả người bán là khoản mục có liên quan đến nhiều khoản mục
khác trên BCTC như: Hàng tồn kho, tiền, chi phí… Khi tiến hành kiểm toán, KTV
cần chú ý đến những sai phạm có khả năng xảy ra thường xuyên đối với khoản mục
này. Việc các khoản nợ phải trả người bán bị ghi chép thiếu hoặc không đúng sẽ là
những sai phạm chủ yếu và thường gặp nhất đối với khoản mục này. Khi đó đánh
giá tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ không đúng với thực tế, làm tăng rủi ro
cho những người sử dụng BCTC. KTV cũng cần liên kết các khoản mục này để hỗ
trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện. Vì vậy kiểm toán khoản mục phải trả nhà
cung cấp có một vị trí rất quan trọng và không thể thiếu trong bất kỳ cuộc kiểm toán
BCTC nào.
Lê Xuân Minh
Kiểm toán 49B
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.1.2.2. Một số sai phạm thường gặp đối với khoản mục phải trả nhà cung

cấp trên báo cáo tài chính
Phải trả nhà cung cấp là khoản mục có tính chất trọng yếu trong BCTC và
cũng là khoản mục có nhiều gian lận, sai sót xảy ra. Dưới đây là một số sai phạm
thường xảy ra đối với khoản mục này:
- Số nợ phải trả người bán phản ánh trên sổ sách kế toán thấp hơn thực tế.
Sai phạm này xảy ra khi kế toán ghi nhận các khoản phải trả thấp hơn chứng từ gốc
hoặc trong quá trình hạch toán kế toán bỏ sót một số nghiệp vụ. Nguyên nhân khách
quan có thể do trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán còn hạn chế nên dễ dẫn
đến sai sót. Tuy nhiên, đây không phải là nguyên nhân chủ yếu. Bên cạnh đó còn có
nhiều nguyên nhân chủ quan khác như: do lỗi cố ý từ phía lãnh đạo của đơn vị
muốn thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp khả quan hơn trong sự đánh giá
của các đối tượng quan tâm nhằm tăng uy tín cho doanh nghiệp. Sự chênh lệch này
cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến các khoản chi phí không được phản ánh đầy đủ
làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên. Khi đó ảnh hưởng trọng yếu đến
BCTC, tuy nhiên DN sẽ dễ dàng hơn trong việc thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài,
khả năng cạnh tranh tăng lên, nâng cao giá trị doanh nghiệp trên thị trường.
- Số nợ phải trả có thể bị ghi khống (ghi tăng lên, các nghiệp vụ nợ không
có thực). Sai phạm này làm thay đổi các tỷ suất tài chính, dẫn đến sự đánh giá sai
lệch về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nguyên nhân thường thấy là do các cá
nhân có hành vi gian lận nhằm biển thủ công quỹ tư lợi cá nhân.
- Ngoài ra, các sai phạm khác như: bù trừ nhầm công nợ giữa các đối tượng;
phân loại không đúng giữa các khoản mục ứng trước cho người bán với khoản tạm
ứng, phải thu khách hàng, phải trả phải nộp khác; không phân loại hoặc phân loại
không đúng tuổi nợ dẫn đến không có kế hoạch trả nợ hoặc kế hoạch trả nợ không
đúng kỳ; chưa đánh giá lại hoặc đánh giá lại sai các khoản công nợ có gốc ngoại tệ;
không tiến hành đối chiếu xác nhận công nợ phải trả tại thời điểm lập BCTC…
cũng rất dễ xảy ra. Do đó trong quá trình kiểm tra, rà soát, KTV cần chú trọng xem
xét, tìm hiểu các sai phạm có khả năng xảy ra đối với khoản mục này để xác định
các bước công việc, các thủ tục kiểm toán cụ thể để thực hiện nhằm thu thập bằng
chứng hữu hiệu, đưa ra kết luận chính xác và nhanh nhất.

1.1.2.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải trả nhà cung cấp
Việc đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ
(KSNB) đối với khoản mục phải trả người nhà cung cấp sẽ hỗ trợ rất đắc lực cho
Lê Xuân Minh
Kiểm toán 49B
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
KTV trong quá trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp. Khi hệ thống
KSNB hoạt động tốt đồng nghĩa với khối lượng công việc thực hiện của KTV sẽ
giảm đi. Khi đó cần tập trung vào các thử nghiệm kiểm soát, giảm bớt các thử nghiệm
cơ bản và ngược lại. Vì vậy, việc xác định rõ những thủ tục KSNB được thực hiện
trong doanh nghiệp khách hàng sẽ bước đầu đánh giá được mức độ hiệu quả của hệ
thống này. Thông thường, các thủ tục KSNB được áp dụng và thể hiện trong:
- Các thủ tục xét duyệt mua hàng: Căn cứ vào như cầu mua hàng hoá, dịch
vụ của các bộ phận trong đơn vị, tổng hợp, xem xét và lập đơn đặt hàng. Khi đơn
đặt hàng được xét duyệt bởi Ban Giám đốc (BGĐ) công ty thì cũng đồng nghĩa với
việc DN đã xác lập nghĩa vụ phải trả đối với người bán. Doanh nghiệp có thể lựa
chọn nhiều hình thức mua hàng khác nhau như: trả góp, trả chậm, ứng trước cho
người bán, bù trừ công nợ, hàng hoá… Do đó, việc xét duyệt các nghiệp vụ mua
hàng sẽ là thủ tục kiểm soát rất quan trọng của doanh nghiệp. Nếu không kiểm soát
chặt chẽ thì rất dễ dẫn đến tình trạng chi tiền không hợp lý.
- Sổ sách: Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần thiết kế một hệ thống kế toán
đồng bộ, từ chứng từ đến sổ sách và các bảng theo dõi tổng hợp, chi tiết nhằm kiểm
soát một cách tối đa các nghiệp vụ mua hàng, thanh toán. Tuỳ thuộc vào thực tế của
mỗi DN mà hình thức kế toán, các phương thức kế toán và trình tự kế toán khác nhau
nhưng vẫn đảm bảo được quá trình ghi chép đơn giản, thuận tiện và chính xác nhất.
Doanh nghiệp cũng nên theo dõi chi tiết theo từng đối tượng công nợ phải trả, tránh
sự bỏ sót nghiệp vụ trong quá trình hạch toán hay bù trừ nhầm các khoản công nợ của
các đối tượng khác nhau. Định kỳ, khi người bán gửi tới doanh nghiệp các bảng kê
hoá đơn đã phát sinh, đơn vị phải tiến hành đối chiếu rà soát với sổ chi tiết đơn vị

mình. Kế toán sẽ thực hiện điều chỉnh lại cho chính xác nếu có sai lệch xảy ra.
- Việc đánh số thứ tự đơn đặt hàng: Công việc KSNB này sẽ đảm bảo
nghiệp vụ mua hàng của DN là có thật và được xét phê duyệt bởi những người đúng
thẩm quyền. Tránh được bỏ sót, giấu diếm hoặc trùng lặp các nghiệp vụ mua hàng,
kéo theo sai sót các khoản nợ phải trả. Có thể nói, công việc này góp phần không
nhỏ trong việc kiểm soát các nghiệp vụ mua hàng và ghi nhận các khoản nợ phải trả
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tính độc lập của bộ phận KSNB: Để phát huy tính hiệu lực của hệ thống
KSNB và đảm bảo tính khách quan trong quá trình quản lý, đánh giá việc ghi chép,
hạch toán của bộ phận kế toán thì đây là một yếu tố hết sức quan trọng và cần thiết.
Sự tách biệt về vị trí, chức năng nhiệm vụ cũng như trách nhiệm giữa bộ phận kiểm
Lê Xuân Minh
Kiểm toán 49B
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
soát với bộ phận hạch toán sẽ đảm bảo độ tin cậy cao trong quá trình giám sát, góp
phần giảm bớt những rủi ro có thể xảy ra trong doanh nghiệp.
1.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo
cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư Vấn Kế toán và Kiểm toán thực hiện
Nhận thức được tính chất và vai trò vô cùng quan trọng của khoản mục phải
trả nhà cung cấp, khoản mục được nhiều đối tượng quan tâm và kiểm toán khoản
mục này là một phần rất quan trọng trong kiểm toán BCTC, AASC đã xây dựng hệ
thống mục tiêu khi kiểm toán phần hành này. Với AASC, việc xác minh không chỉ
dừng lại ở các mục tiêu chung mà còn phải cụ thể vào các mục tiêu đặc thù. Các
KTV cần bám sát các mục tiêu này trong suốt quá trình kiểm toán để thống nhất
hướng đi và các công việc cần thực hiện.
Mục tiêu kiểm toán chung: là đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục
phải trả nhà cung cấp, mức độ trung thực và hợp lý của các khoản nợ phải trả cùng
với mức độ phù hợp của việc trình bày các thông tin tài chính mang tính trọng yếu
có liên quan đến các khoản phải trả nhà cung cấp.

Các mục tiêu kiểm toán đặc thù:
Mục tiêu hiện hữu: Các nghiệp vụ phát sinh được ghi chép liên quan đến
khoản mục phải trả nhà cung cấp là có thật. Các khoản phải trả nhà cung cấp bao
gồm giá trị hàng, dịch vụ mua trả chậm và các khoản nợ đối với nhà cung cấp đã
thực sự cung cấp hàng hay dịch vụ cho doanh nghiệp. Các phiếu báo Có và các bút
toán điều chỉnh là có cơ sở.
Mục tiêu đầy đủ (trọn vẹn): Đảm bảo rằng các khoản phải trả nhà cung cấp
phát sinh đều được ghi chép, hạch toán một cách đầy đủ trong sổ sách kế toán. Việc
ghi thiếu hoặc giảm các khoản phải trả có thể làm cho tình hình tài chính của đơn vị
tốt hơn, hoặc trong một số trường hợp dẫn đến hạch toán thiếu các khoản chi phí gây
ảnh hưởng đến lợi nhuận trong kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kiểm tra tính
độc lập giữa việc ghi sổ và việc chi tiền, thanh toán các khoản phải trả nhà cung cấp.
Mục tiêu chính xác số học: Các khoản phải trả trong danh sách thống nhất
với sổ hạch toán chi tiết các khoản phải trả. Số tổng cộng được cộng đúng và thống
nhất với Sổ cái. Tất cả các khoản tiền đã được hạch toán một cách chính xác.
Mục tiêu tính giá: Đối với các khoản phải trả người bán có gốc ngoại tệ được
đánh giá chuyển đổi sang VNĐ theo đúng tỷ giá hạch toán hoặc tỷ giá thực tế tại
ngày phát sinh nghiệp vụ và được cũng được ghi theo đúng giá trị nguyên tệ.
Lê Xuân Minh
Kiểm toán 49B
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thanh toán các
khoản nợ phải trả nhà cung cấp được trình bày trên BCTC theo đúng chế độ kế toán
hiện hành và đúng là của doanh nghiệp.
Mục tiêu đúng kỳ: Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ kế toán phải được ghi
chép ngay vào sổ sách, đảm bảo nguyên tắc cập nhật. Việc chia cắt niên độ được
thực hiện chính xác, kịp thời.
1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán
báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư Vấn Kế toán và Kiểm toán

thực hiện
Là một phần trong quy trình kiểm toán BCTC, kiểm toán khoản phải trả
người bán chứa đựng nhiều rủi ro tiềm tàng cao, đòi hỏi việc thiết kế và vận dụng
các thủ tục kiểm toán sao cho rủi ro phát hiện là thấp nhất, để đảm bảo tính hiệu
quả, hiệu lực của từng cuộc kiểm toán, cũng như để thu thập đầy đủ bằng chứng
làm căn cứ cho những ý kiến của KTV về tính trung thực và hợp lý của khoản mục
nói riêng và BCTC nói chung. Cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo quy
trình thông thường, gồm ba giai đoạn: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và
kết thúc kiểm toán.
1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Do khoản phải trả nhà cung cấp là một trong những khoản mục trọng yếu
trong kiểm toán BCTC, vậy nên, kiểm toán khoản mục này đòi hỏi sự chuẩn bị công
phu, chu đáo bởi KTV có kinh nghiệm và khả năng xét đoán nghề nghiệp cao.
Chính vì vậy, giai đoạn chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn đầu tiên có ý nghĩa vô cùng
quan trọng nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện khác cho cuộc
kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (CMKTVN) số 300 (VAS 300) nêu rõ:
“KTV và Công ty kiểm toán cần phải lập kế hoạch để đảm bảo cho cuộc kiểm toán
được tiến hành một cách có hiệu quả”, và “Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho
mọi cuộc kiểm toán”.
Các công ty kiểm toán cần ý thức được tầm quan trọng của giai đoạn chuẩn
bị kiểm toán, xây dựng kế hoạch kiểm toán phù hợp với đơn vị mình và phù hợp với
từng nhóm khách hàng cụ thể. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán khoản phải trả nhà
cung cấp có thể chi tiết thành các bước công việc theo sơ đồ sau:
Lê Xuân Minh
Kiểm toán 49B
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 1.3: Quy trình chuẩn bị kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp

 Thu thập các thông tin về khách hàng (Thông tin cơ sở, Thông tin về

nghĩa vụ pháp lý)
Sau khi ký kết hợp đồng, KTV tiến hành thu thập, tìm hiểu các thông tin ban
đầu về khách hàng (ngành nghề kinh doanh, kết quả kiểm toán năm trước, giấy
phép kinh doanh, biên bản các cuộc họp,…), tìm hiểu về hệ thống kế toán, hệ thống
KSNB đối với khoản mục phải trả nhà cung cấp và các bên liên quan để hoạch định
các thủ tục kiểm toán phù hợp với đặc điểm hoạt động của khách hàng, nhất là giúp
KTV xác định được khu vực có rủi ro cao để có biện pháp kiểm toán thích hợp.
Đồng thời, KTV đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu, đánh giá ban đầu về
mức trọng yếu với BCTC cũng như khoản mục phải trả nhà cung cấp và thực hiện
thủ tục phân tích để xác định khối lượng công việc cần thực hiện.
Đối với khoản mục phải trả nhà cung cấp, việc thu thập thông tin thường
được tiến hành thông qua:
• Ngành nghề kinh doanh nào cũng có những đặc điểm riêng, thông qua việc
tìm hiểu ngành nghề kinh doanh của khách hàng, KTV có thể xác định được mức
Lê Xuân Minh
Kiểm toán 49B
12
Thu thập thông tin về khách hàng

Thực hiện thủ tục phân tích
Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB
Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và
thiết kế chương trình kiểm toán
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
độ quan trọng và kết cấu của khoản mục phải trả nhà cung cấp không giống nhau
giữa các doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp có kết cấu khoản phải trả nhà cung
cấp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn, công tác kiểm toán cần chú ý vào
sự phản ánh trung thực, đầy đủ và hợp lý của các khoản phải trả nhà cung cấp.
• KTV có thể liên hệ với KTV tiền nhiệm (đối với khách hàng mới) hoặc

xem lại hồ sơ kiểm toán năm trước (đối với khách hàng cũ) để thu thập thông tin cơ
bản về mức độ sai phạm của doanh nghiệp năm trước với khoản mục phải trả nhà
cung cấp.
• KTV cần tìm hiểu những thay đổi về các khoản phải trả nhà cung cấp, việc
thay đổi các nhà cung cấp lớn, truyền thống,… trong các năm trước.
• Bước quan trọng tiếp theo là KTV cần nhận diện các bên liên quan với
doanh nghiệp. Đây là bước thu thập thông tin quan trọng, đó là thu thập các mối
quan hệ giữa BGĐ, kế toán trưởng với các nhà cung cấp, các ngân hàng, các đơn vị
tín dụng,…Thông qua phỏng vấn và đánh giá mối quan hệ có thể đưa ra những nhận
xét ban đầu về rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra đối với các số liệu kế toán khoản phải
trả nhà cung cấp của doanh nghiệp.
• Cuối cùng, KTV cần thu thập các tài liệu, số liệu kế toán do kế toán trưởng
của khách hàng cung cấp về phải trả nhà cung cấp như: BCĐKT, Bảng cân đối số
phát sinh, nhật ký mua hàng, nhật ký chi tiền, sổ cái tài khoản (TK) 331,… để tiến
hành phân tích sơ bộ.
Bên cạnh việc thu thập các thông tin cơ sở, KTV cần thu thập các thông tin
về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng để nắm bắt được các quy trình mang tính pháp
lý có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh. Theo Hệ thống CMKTVN, chuẩn mực
số 250 (VAS 250): “Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV và Công ty kiểm toán cần
phải chú ý đến hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan dẫn
đến sai sót, ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC và để lập kế hoạch kiểm toán, KTV và
Công ty kiểm toán phải có sự hiểu biết tổng thể về pháp luật và các quy định liên
quan đến hoạt động và ngành nghề kinh doanh của đơn vị được kiểm toán…”. Các
thông tin liên quan đến nghĩa vụ pháp lý mà KTV cần thu thập bao gồm:
- Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty: đây là tài liệu quy định những vấn
đề mang tính chất nội bộ của đơn vị (cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ,…)
- Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và BGĐ; đây là tài liệu
quan trọng về xét duyệt mua bán, phê chuẩn giải thể,…
- Các hợp đồng và cam kết quan trọng, hợp đồng mua bán hàng,…
Lê Xuân Minh

Kiểm toán 49B
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra của năm hiện hành hay vài năm
trước.
 Thực hiện thủ tục phân tích
Theo CMKTVN số 520: “Thủ tục phân tích là quá trình đánh giá các thông
tin tài chính được thực hiện thông qua việc nghiên cứu các mối quan hệ đáng tin
cậy giữa các dữ liệu tài chính và dữ liệu phi tài chính. Nó bao hàm cả việc so sánh
số liệu trên sổ với các số liệu ước tính của KTV”. Thủ tục phân tích được áp dụng
trong mọi cuộc kiểm toán và trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Qua đó,
KTV có thể xác định được nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán. Các thủ tục phân
tích được KTV sử dụng gồm hai loại cơ bản: phân tích ngang và phân tích dọc.
Phân tích ngang (phân tích xu hướng): là việc phân tích dựa trên cơ sở so
sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC. Cụ thể, đối với khoản phải trả nhà
cung cấp, KTV tiến hành:
- So sánh về số liệu nợ phải trả nhà cung cấp của kỳ này với kỳ trước. Qua
đó, KTV có thể nhận thấy tình hình biến động bất thường của khoản mục và xác
định được các vấn đề cần quan tâm.
- So sánh các chỉ tiêu của Công ty khách hàng với chỉ tiêu chung của toàn
ngành.
- So sánh số nợ phải trả nhà cung cấp thực tế với số dự toán hay ước tính
của KTV.
Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các
tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC, tỷ suất về
khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện hành, tỷ suất về cơ cấu vốn…
Trong quá trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp KTV thường sử
dụng một số tỷ suất sau:
Tỷ suất thanh toán hiện hành =
Tỷ suất thanh toán nhanh =

Trong đó, Nợ ngắn hạn bao gồm cả các khoản phải trả nhà cung cấp. Việc
phân tích các tỷ suât sẽ giúp KTV có thể phát hiện ra một số vấn đề liên quan đến các
khoản nợ phải trả nhà cung cấp. Sự tăng lên đáng kể của các tỷ suất này sẽ chỉ ra
những vấn đề về tính trọn vẹn của khoản mục này. Bên cạnh đó, các tỷ suất còn chịu
ảnh hưởng bởi sự thay đổi của một số khoản tài sản khác (ví dụ: tiền, tài sản ngắn
hạn).
Kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp, KTV cần quan tâm đến chỉ tiêu:
Lê Xuân Minh
Kiểm toán 49B
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Thời gian quay vòng khoản phải trả = * 365
So sánh chỉ tiêu thời gian quay vòng khoản phải trả người bán cùng với
những hiểu biết về hàng mua kỳ hiện tại, KTV có thể ước tính về khoản phải trả
hiện tại. Khi chỉ tiêu này nhỏ, có thể chỉ ra những vấn đề về tính trọn vẹn của khoản
phải trả nhà cung cấp. Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng bởi sự thay đổi của khoản mục
Hàng tồn kho rất nhiều.
KTV còn phải chú ý đến tỷ trọng của khoản phải trả nhà cung cấp trong tổng
tài sản của doanh nghiệp, so sánh với mức chung của toàn ngành khi kiểm toán
khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp:
Tỷ trọng Nợ phải trả người bán so với tổng tài sản =
Bên cạnh đó, KTV cần áp dụng thủ tục phân tích để xem xét sự hợp lý và
trọn vẹn khi kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán qua một số chỉ tiêu như:
chi phí mua hàng năm nay với năm trước, xem xét sự tương xứng giữa số dư khoản
phải trả người bán với lượng hàng mua trong kỳ, quan tâm so sánh tỷ lệ chiết khấu
bình quân trên tổng giá trị hàng mua giữa các kỳ kế toán.
Việc áp dụng thủ tục phân tích không chỉ giúp KTV nhận ra tình hình biến
động cũng như tính chất trọng yếu của khoản mục mà còn ước tính được khối lượng
công việc cần thực hiện sau đó.
 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà

cung cấp
o Đánh giá tính trọng yếu: Là bước cơ bản và quan trọng trong giai đoạn
lập kế hoạch kiểm toán: “Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (hay độ lớn) và bản
chất của các sai phạm (kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ,
hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét
đoán thì không thể chính xác hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai lầm”.
Dựa vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, KTV sẽ
lựa chọn ra các chỉ tiêu như Lợi nhuận trước thuế, doanh thu, TS lưu động và đầu tư
ngắn hạn, nợ ngắn hạn, tổng tài sản, để ước lượng mức độ trọng yếu ban đầu cho
toàn bộ BCTC, hay chính là mức độ sai sót có thể chấp nhận được đối với BCTC.
Từ đó, đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC và xác định quy mô và bản
chất của cuộc kiểm toán. Sau khi ước lượng được mức trọng yếu, KTV sẽ tiến hành
phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục. KTV sử dụng công thức sau để phân bổ
mức trọng yếu cho các khoản mục nói chung và khoản mục phải trả nhà cung cấp
nói riêng:
Lê Xuân Minh
Kiểm toán 49B
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Mức trọng yếu
phân bổ cho
khoản mục Z
= *
Số dư
của
khoản
mục Z
*
Hệ số
đi

kèm
Thông thường, hệ số đi kèm của khoản mục phải trả nhà cung cấp là 2. Qua
việc đánh giá và phân bổ mức trọng yếu, KTV sẽ xác định được số lượng bằng chứng
kiểm toán thích hợp cần thu thập đối với từng khoản mục ở mức chi phí thấp nhất mà
vẫn đảm bảo tổng hợp sai sót trên BCTC không vượt quá ước lượng ban đầu.
o Đánh giá rủi ro kiểm toán: Bất kỳ một cuộc kiểm toán nào cũng chứa
đựng những rủi ro nhất định do nhiều nguyên nhân khác nhau, vì vậy, khi lập kế
hoạch kiểm toán, KTV cần chú ý đánh giá các loại rủi ro kiểm toán bao gồm: rủi ro
tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR), rủi ro phát hiện (DR). Tại AASC, dựa trên cơ
sở mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục phải trả nhà cung cấp, KTV sẽ thiết kế
các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình kiểm toán thích hợp cho khoản mục
này. Đặc biệt, KTV cần chú ý đến mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán,
đó là mối quan hệ tỷ lệ nghịch, để xác định nội dung lịch trình và phạm vi các thủ
tục kiểm toán một cách thích hợp nhằm thu thập được các bằng chứng kiểm toán có
giá trị cao, giảm rủi ro phát hiện xuống mức thấp nhất có thể chấp nhận được.
Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và số lượng bằng chứng kiểm toán
cần thu thập
Trường
hợp
Rủi ro kiểm
toán
Rủi ro
tiềm tàng
Rủi ro
kiểm soát
Rủi ro
phát hiện
Số lượng bằng
chứng cần thu thập
1 Cao Thấp Thấp Cao Ít

2 Thấp Thấp Thấp TB Vừa
3 Thấp Cao Cao Thấp Nhiều
4 TB TB TB TB Vừa
5 Cao Thấp TB TB Vừa
 Tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB
Việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng đối với khoản
mục phải trả nhà cung cấp là bước công việc hết sức quan trọng mà KTV cần thực
hiện khi tiến hành kiểm toán khoản mục này không chỉ để xác định tính hữu hiệu
của hệ thống KSNB mà còn làm cơ sở xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm
cơ bản trên số dư và nghiệp vụ của đơn vị. Nếu hệ thống KSNB đối với khoản mục
Lê Xuân Minh
Kiểm toán 49B
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
này hoạt động có hiệu quả tức là rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức thấp thì số
lượng bằng chứng kiểm toán thu thập sẽ giảm và ngược lại. Khi đó, KTV sẽ tập
trung vào các thử nghiệm kiểm soát và giảm các thử nghiệm cơ bản.
KTV cần tìm hiểu xem doanh nghiệp đã thiết kế hệ thống KSNB như thế
nào, với các quy chế kiểm soát gì để có thể ngăn chặn, phát hiện các gian lận, sai
sót. Tìm hiểu trình tự hạch toán kế toán khoản mục này từ việc kiểm soát các đơn
đặt hàng, xem xét các quy định về thu mua hàng hoá, hình thức và điều kiện thanh
toán có được thực hiện đúng, đầy đủ và kịp thời hay không?… Tìm hiểu hoạt động
kiểm soát trong suốt quá trình đó và dấu hiệu của sự phê chuẩn. Thông qua đó,
KTV có thể đánh giá được rủi ro kiểm soát với khoản mục phải trả nhà cung cấp để
xác định được phạm vi thực hiện các thủ tục kiểm toán khi thiết kế chương trình
kiểm toán và thực hiện kiểm toán.
 Lập kế hoạch tổng quát và thiết kế chương trình kiểm toán đối với khoản
mục phải trả nhà cung cấp
Dựa trên các thông tin đã thu thập được cùng những kinh nghiệm và khả
năng xét đoán của bản thân, KTV sẽ tiến hành lập kế hoạch tổng quát và thiết kế

chương trình kiểm toán cho khoản mục phải trả nhà cung cấp trước khi đi vào thực
hiện công việc cụ thể. Trọng tâm của chương trình này là các thủ tục kiểm toán cần
thiết thực hiện đối với khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp. Qua đó, KTV sẽ biết
được chi tiết các công việc cần thực hiện, thời gian hoàn thành, phân công người
thực hiện phần hành phải trả nhà cung cấp và dự kiến của KTV về những tư liệu,
thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập, chuẩn bị cho việc thực hiện kế hoạch
kiểm toán.
Tại AASC, chương trình kiểm toán đã được xây dựng sẵn cho từng khoản
mục bao gồm cả khoản mục phải trả nhà cung cấp. Dựa trên chương trình kiểm toán
mẫu đó, trưởng nhóm kiểm toán sẽ điều chỉnh cho phù hợp với từng khách hàng cụ
thể. Sau khi hoàn thành mỗi thủ tục trong chương trình kiểm toán, KTV đánh tham
chiếu, tên và ngày thực hiện chương trình kiểm toán tương ứng với thủ tục mà mình
thực hiện. Chương trình kiểm toán mẫu khoản mục phải trả nhà cung cấp cụ thể như
sau:
Bảng 1.2. Chương trình kiểm toán mẫu khoản mục phải trả nhà cung cấp của
AASC
Lê Xuân Minh
Kiểm toán 49B
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Thủ tục kiểm toán
Tham
chiếu
Người
thực
hiện
Ngày
thực
hiện
1.Thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tổng hợp

- So sánh khoản phải trả nhà cung cấp của từng đối
tượng năm nay với năm trước, kiểm tra và giải thích
những biến động bất thường.
- So sánh thời hạn tín dụng nhà cung cấp với các niên
độ trước, với các thời hạn tín dụng đã thương lượng.
- Phát hiện và trao đổi với khách hàng về sự thay đổi
nhà cung cấp chính, thường xuyên và lý do sự thay đổi
đó (nếu có).
2.Thủ tục kiểm tra chi tiết số dư
- Thu thập hoặc lập bảng tổng hợp chi tiết số dư đầu
năm, phát sinh trong năm và số dư cuối năm. Đối chiếu
số dư đầu năm, cuối năm giữa báo cáo, sổ Cái và sổ chi
tiết. Đối chiếu số dư chi tiết đầu năm nay với số dư chi
tiết cuối năm trước.
- Khẳng định số dư bằng cách:
o Đối chiếu danh sách phải trả nhà cung cấp trên báo
cáo với sổ chi tiết và báo cáo mua hàng, biên bản đối
chiếu công nợ (nếu có).
o Lập và gửi thư xác nhận đến một số nhà cung cấp có
khoản tiền phải trả lớn và bất thường, nhà cung cấp
chính thống không còn trong danh sách nợ (nhằm phát
hiện không có nghiệp vụ nào bị bỏ sót).
o Đối chiếu số xác nhận với số dư trên sổ chi tiết. Kiểm
tra nếu có sự khác biệt. Trường hợp không nhận được
thư xác nhận, kiểm tra việc thanh toán các khoản phải trả
sau ngày lập BCTC.
o Xem xét hồ sơ các số dư tồn tại quá lâu.
o Soát xét lại danh sách các khoản phải trả để xác định
xem liệu có khoản nào phải trả bị phân loại không đúng
không.

Lê Xuân Minh
Kiểm toán 49B
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
o Đối với các khoản dư Nợ, thu thập và kiểm tra các
điều khoản trên hợp đồng mua để đảm bảo rằng các số
dư này là hợp lý.
- Kiểm tra số phát sinh:
o Kiểm tra việc phản ánh các khoản phải trả, kiểm tra
việc hạch toán mua hàng và thanh toán (giá hóa đơn, chi
phí thu mua, vận chuyển và GTGT đầu vào) nhằm đảm
bảo chính sách mua hàng của đơn vị được thực hiện trên
thực tế.
o Kiểm tra số phát sinh và các khoản phải trả thương
mại, phi thương mại, các khoản phải trả liên quan đến
các bên thứ ba, các khoản cam kết mua dài hạn.
o Chọn mẫu 5 nhà cung cấp để kiểm tra chi tiết.
- Thu thập hợp đồng mua bán để kiểm tra xem có khoản
lãi chậm trả nào phải ghi nhận không?
- Kiểm tra công nợ ngoài niên độ:
o Kiểm tra chọn mẫu các giao dịch sau ngày kết thúc
niên độ (kể từ ngày khóa sổ) có liên quan đến khoản mục
phải trả nhà cung cấp nhằm phát hiện những khoản phải
trả bị bỏ sót.
o Chọn mẫu các hóa đơn chưa được thanh toán (khoảng
một vài tuần sau ngày lập BCĐKT) và xem xét liệu các
khoản phát sinh đó có liên quan đến công nợ phải trả nhà
cung cấp tại thời điểm lập báo cáo không?
- Đối chiếu giữa việc phân chia niên độ của các khoản
phải trả nhà cung cấp với việc phân chia niên độ của

hàng tồn kho.
- Kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ và số dư bằng ngoại
tệ: kiểm tra việc áp dụng tỷ giá, cách tính toán và hạch
toán chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại số dư cuối kỳ theo
quy định.
- Kiểm tra việc trình bày các khoản phải trả nhà cung
cấp trên BCTC.
• Kết luận
Lê Xuân Minh
Kiểm toán 49B
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề cần
được đề cập trong thư quản lý.
- Lập trang kết luận kiểm toán cho khoản mục phải trả
nhà cung cấp.
- Lập lại Thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của
kiểm toán.
1.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phương
pháp, kỹ thuật kiểm toán thích hợp với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng
chứng kiểm toán. Đây là giai đoạn triển khai một cách chủ động và tích cực các kế
hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung
thực và hợp lý của BCTC trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy.
Việc thực hiện kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp cũng được tiến hành
theo các bước công việc đã vạch sẵn trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán phải trả
nhà người bán theo thời gian và trình tự đã quy định.
 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát là bước công việc đầu tiên và không thể
thiếu trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Thông qua việc thực hiện các thử nghiệm

kiểm soát, KTV sẽ đánh giá ban đầu được tính hiệu lực của hệ thống KSNB đối với
khoản phải trả nhà cung cấp, và theo đó quyết định tăng cường hoặc giảm bớt các
thử nghiệm cơ bản khi tiến hành kiểm toán. Các thử nghiệm kiểm soát mà KTV
thường áp dụng khi kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp:
o Đối chiếu giữa các nghiệp vụ đã được ghi chép trên sổ cái và các nhật ký
liên quan để kiểm tra việc ghi chép trên sổ cái khoản phải trả nhà cung cấp là có
thực hay không. Thử nghiệm này được thực hiện bằng viện chọn mẫu một số
nghiệp vụ trên sổ cái tài cái khoản phải trả nhà cung cấp và kiểm tra ngược lại đến
nhật ký có liên quan. KTV có thể kiểm tra, xem xét đơn đặt hàng, báo cáo nhận
hàng có được đánh số trước, theo một dãy liên tục và được theo dõi hay không?
Kiểm tra tính độc lập của việc ghi sổ và việc chi tiền, thanh toán các khoản phải trả
người bán. Công việc này được thực hiện trước ngày kết thúc niên độ.
o Kiểm tra chứng từ gốc của các nghiệp vụ ghi chép trên một số sổ chi tiết
nhằm khẳng định việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát có đầy đủ và hữu hiệu
đối với cái khoản phải trả nhà cung cấp hay với các nghiệp vụ mua hàng – thanh
Lê Xuân Minh
Kiểm toán 49B
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
toán nói chung hay không? Kiểm tra việc ghi nhận các cái khoản phải trả nhà cung
cấp có được phê chuẩn đúng đắn hay chưa. Việc phê chuẩn trong quá trình mua,
bán sẽ xác định được việc chi trả trực tiếp hay xác lập nghĩa vụ phải thanh toán với
người bán trong trường hợp không thanh toán ngay, hay ứng trước cho người bán.
Nếu kiểm soát không chặt chẽ có thể dẫn đến trình trạng tiền bỏ ra mà không rõ
mục đích sử dụng. Do vậy, KTV cần đối chiếu hóa đơn, chứng từ với phiếu yêu cầu
mua hàng, giấy đề nghị thanh toán đã được phê chuẩn. Đối chiếu chứng từ với cả
quyền hạn và trách nhiệm của người duyệt.
o Xem xét xem các cái khoản phải trả nhà cung cấp có được theo dõi riêng
cho từng đối tượng, được phân loại và trình bày hợp lý hay không? Có thường xuyên
đối chiếu số dư công nợ với nhà cung cấp sau mỗi tháng hay không? Có chính sách

chi tiền thanh toán cho nhà cung cấp khi có đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ hay
không? Nếu hệ thống KSNB hoạt động kém hiệu quả, rất dễ xảy ra việc hạch toán
nhầm tài khoản, bù trù nhầm công nợ trong quá trình ghi chép. Từ đó, xem xét việc
doanh nghiệp có thiết kế sơ đồ tài khoản đầy đủ theo từng đối tượng hay không?
o Quá trình hạch toán cái khoản phải trả nhà cung cấp, ngoài việc đảm bảo
tính có thật, đầy đủ và chính xác còn phải đảm bảo nguyên tắc cập nhật. Các
khoản phải trả nhà cung cấp có được ghi sổ kịp thời hay không, để tránh việc ghi
nhận công nợ không đúng kỳ và đầy đủ. Với sai phạm này, KTV đối chiếu ngày ghi
sổ các nghiệp vụ phát sinh vào thời gian gắn với ngày giao giữa hai kỳ kế toán để
tìm ra khoản mục ghi nhận không đúng kỳ.
 Thực hiện thủ tục phân tích đối với khoản mục phải trả nhà cung cấp
Thủ tục phân tích không chỉ được áp dụng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán mà cả trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Trong quá trình kiểm toán khoản
phải trả nhà cung cấp, thủ tục phân tích vẫn tiếp tục được KTV sử dụng để đánh giá
tính hợp lý chung của các con số, tính trọn vẹn của các nghiệp vụ phát sinh, số dư
tài khoản và phân tích nguyên nhân của các chênh lệch, đánh giá tình hình biến
động cũng như tính chất trọng yếu của khoản mục. Trước khi thực hiện các thủ tục
phân tích, KTV cần rà soát một cách sơ lược tình hình hoạt động, ngành nghề kinh
doanh của khách hàng để nắm bắt được xu thế và tình hình thực tế của toàn ngành
làm căn cứ cho các phán đoán và phân tích.
Các thủ tục phân tích thường được KTV áp dụng với cái khoản mục phải trả
nhà cung cấp:
Lê Xuân Minh
Kiểm toán 49B
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- So sánh số dư cái khoản mục phải trả nhà cung cấp năm nay so với năm
trước.
- Tính toán lại số dư cái khoản phải trả nhà cung cấp và so sánh với số liệu
do Công ty khách hàng ghi nhận.

- Đối chiếu chi phí mua hàng kỳ này với kỳ trước để đánh giá tính hợp lý
của các yếu tố chi phí giữa các kỳ kế toán. Phân tích tỷ lệ chi phí mua hàng so với
tổng số nợ phải trả hoặc với các khoản thanh toán thực tế phát sinh.
- KTV còn có thể tính một số chỉ tiêu như tỷ lệ nợ phải trả / tổng số hàng
mua trong kỳ, tỷ lệ nợ quá hạn,… để so sánh với các năm trước
Khi phát hiện ra những chênh lệch đột biến hoặc các nghiệp vụ bất thường,
KTV cần xem xét lại cách hạch toán và ghi chép số liệu của mình đã đúng chưa, sau
đó tiến hành trao đổi, so sánh với số liệu của đơn vị để tìm hiểu nguyên nhân và
phương hướng giải pháp kịp thời.
 Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục phải trả người bán
Sau khi thực hiện các thủ tục phân tích, KTV sẽ tiến hành thực hiện các thủ
tục kiểm tra chi tiết với khoản mục này để thu thập các bằng chứng kiểm toán cần
thiết phục vụ cho quá trình kiểm toán và đi đến kết luận về khoản mục. Kiểm tra chi
tiết là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể của trắc nghiệm tin cậy thuộc trắc
nghiệm trực tiếp số dư để kiểm tra từng khoản mục hoặc nghiệp vụ tạo nên số dư
trên khoản mục phải trả nhà cung cấp. Các biện pháp này bao gồm: so sánh, tính
toán, xác nhận, kiểm tra thực tế và quan sát, soát xét lại chứng từ, sổ sách…
Bảng 1.3: Thủ tục kiểm tra chi tiết khoản mục khoản phải trả nhà cung cấp
Mục tiêu kiểm toán Thủ tục kiểm tra chi tiết
Mục tiêu hợp lý chung
Các nghiệp vụ có căn cứ
đầy đủ, số dư tài khoản nợ
phải trả, các số dư chi tiết
trong sổ hạch toán chi tiết
các cái khoản phải trả, các
TK phản ánh tài sản và chi
phí liên quan đều hợp lý.
+ Xem xét các khoản nợ phải trả nhằm phát hiện
những khoản bất hợp lý như không có bên bán, các
khoản phải trả có chịu lãi…

+ Đối chiếu các khoản nợ phải trả trong sổ chi tiết còn
từ nhiều năm với các năm trước để tìm hiểu nguyên
nhân và xem xét các biến động.
+ So sánh tổng chi phí mua hàng năm nay và năm
trước, và tỷ trọng chi phí mua hàng trong các khoản
phải trả.
Tính hiện hữu
Các khoản khoản phải trả
nhà cung cấp trong kỳ
+ Đối chiếu sổ cái các khoản phải trả với sổ chi tiết và
với các chứng từ, hóa đơn, vận đơn,phiếu nhập kho…
+ Gửi thư xác nhận cho nhà cung cấp.
Lê Xuân Minh
Kiểm toán 49B
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
được ghi nhận là thực sự
phát sinh và có căn cứ.
+ Kiểm tra hồ sơ hàng mua đang đi đường, hàng chưa
có hóa đơn và đối chiếu với sổ chi tiết, sổ cái TK phải
trả nhà cung cấp.
+ Xem xét việc cách ly trách nhiệm giữa người chi
tiền, người ghi sổ, giữa bộ phận kho và kế toán, giữa
bên mua và bên bán
+ Kiểm tra dấu hiệu của hệ thống KSNB, tính liên tục
của việc đánh số các hóa đơn, chứng từ…
Tính trọn vẹn
Các khoản phải trả nhà
cung cấp được ghi nhận
đầy đủ, đều có trong danh

sách (bảng kê) các khoản
phải trả.
+ Đối chiếu ngược từ chứng từ, hóa đơn, hồ sơ hàng
mua đang đi đường, hàng chưa có hóa đơn… lên sổ chi
tiết và sổ cái.
+ Xem xét, thu thập các biên bản đối chiếu công nợ.
+ Kiểm tra chi tiêt các khoản nợ quá hạn.
+ Kiểm tra dấu hiệu của hệ thống KSNB
Tính chính xác số học
Các khoản phải trả trong
danh sách thống nhất với
sổ hạch toán chi tiết các
khoản phải trả. Số tổng
cộng được cộng đúng và
thống nhất với Sổ cái.
+ Tính toán lại số dư, cộng danh sách các khoản phải
trả trên sổ cái, sổ chi tiết và các bảng tổng hợp và tiến
hành đối chiếu.
+ Đối chiếu các hóa đơn của từng người bán với số
hạch toán chi tiết nhằm kiểm tra lại tên và số tiền.
+ Tính toán lại các khoản giảm giá, bớt giá và ước tính
kế toán.
Tính giá
Các khoản phải trả trong
danh sách (bảng kê) được
định giá đúng đắn.
+ Thực hiện các thủ tục tương tự như đối với các
khoản nợ quá hạn và đối với tính hiệu lực.
+ Xem xét tính nhất quán trong việc phân bổ chi phí
mua hàng.

+ Kiểm tra việc áp dụng quy định về định mức hao hụt
hàng hóa trong quá trình mua hàng trong quá trình vận
chuyển…
Phân loại và trình bày
Các khoản phải trả nhà
cung cấp được phân loại
đúng đắn.
+ Kiểm tra sổ hạch toán chi tiết các khoản nợ phải trả
nhà cung cấp.
+ Kiểm tra việc phân loại nợ phải trả người bán dài
hạn và ngắn hạn.
+ Xem xét việc bù trừ công nợ.
+ So sánh việc phân loại với sơ đồ TK, tham chiếu
theo hóa đơn, hợp đồng với người bán.
Lê Xuân Minh
Kiểm toán 49B
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Tính đúng kỳ
Việc phản ánh khoản phải
trả nhà cung cấp trong chu
trình mua hàng – thanh
toán được vào sổ đúng kỳ.
+ Đối chiếu hóa đơn, vận đơn với biên bản giao nhận
và thời gian ghi trên nhật ký mua hàng và sổ chi tiết
hàng tồn kho, sổ chi tiết các khoản phải trả.
+ Kiểm tra hồ sơ hàng mua đang đi đường và hàng
chưa có hóa đơn.
+ Thực hiện việc kiểm tra công nợ quá hạn.
Không chỉ vậy, KTV cần phải dựa vào tỷ lệ phần trăm gửi thư xác nhận và

số biên bản đối chiếu công nợ nhận được của khách hàng để tiến hành gửi thư xác
nhận trên quy mô mẫu được chọn. Bằng nhiều cách khác nhau (dựa vào khả năng
xét đoán nghề nghiệp của KTV, hoặc dựa trên một phương pháp chọn mẫu cụ thể)
KTV sẽ lựa chọn ra một mẫu đại diện cho cả tổng thể. Từ đó có thể đưa ra kết luận
cho cả khoản mục đó.
1.3.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán
 Xem xét và xử lý các phát hiện trong kiểm toán
Ở bước này, KTV tiến hành tổng hợp các công việc đã thực hiện từ các bước
trên để lập Trang kết luận kiểm toán đối với khoản mục phải trả nhà cung cấp. Sau
việc thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết, thu thập được các bằng chứng kiểm toán về
khoản công nợ phải trả nhà cung cấp, KTV sẽ xem xét giấy tờ làm việc, đánh giá
xem liệu bằng chứng thu thập được có đầy đủ và thích hợp để hình thành ý kiến
kiểm toán hay không. Thông qua đó, KTV cũng đánh giá xem BCTC của đơn vị có
sai sót trọng yếu hay không? Nếu có chênh lệch, KTV sẽ tìm hiểu rõ nguyên nhân
và tính chất của chênh lệch, đánh giá tính trọng yếu và mức độ ảnh hưởng của nó
lên BCTC. Đối với các chênh lệch, sai phạm trọng yếu thì KTV sẽ đưa ra bút toán
điều chỉnh. Còn đối với các chênh lệch nhỏ, KTV sẽ lập bảng tổng hợp các chênh
lệch này để đánh giá. Nếu trọng yếu thì tiếp tục đưa ra các bút toán điều chỉnh.
Các bút toán điều chỉnh được tổng hợp trên Trang kết luận kiểm toán làm cơ
sở cho nhóm trưởng nhóm kiểm toán xem xét khi lập BCKT. Ngoài ra, KTV cũng
có thể đưa ra ý kiến nhận xét của mình về những vấn đề còn tồn tại trong quá trình
hạch toán khoản mục phải trả nhà cung cấp của khách hàng để tư vấn, hỗ trợ cho
đơn vị khắc phục, sửa chữa đồng thời lưu ý trong thư quản lý gửi cho khách hàng
(nếu có).
Sau khi xem xét, KTV sẽ trao đổi, thảo luận với khách hàng về những vấn đề
phát hiện được để đi đến thống nhất. Trong bước công việc này, KTV cũng cần
chuẩn bị một bản ghi nhớ các công việc đã hoàn thành để tránh trường hợp bỏ sót
Lê Xuân Minh
Kiểm toán 49B
24

×