Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh kad industrial s.a việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.88 KB, 62 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: CĐ Kế Toán K50
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ta hiện nay,
các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình một cách độc lập tự chủ theo qui định của Pháp luật.
Họ phải tự hạch toán và đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận,
và phát triển lợi nhuận đó, từ đó nâng cao lợi ích của doanh nghiệp, của người
lao động. Đối với nhân viên, tiền lương là khoản thù lao của mình sẽ nhận được
sau thời gian làm việc tại công ty. Còn đối với công ty đây là một phần chi phí
bỏ ra để có thể tồn tại và phát triển được. Một công ty sẽ hoạt động và có kết
quả tốt khi kết hợp hài hoà hai vấn đề này.
Do vậy, việc hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý
quan trọng của doanh nghiệp. Hạch toán chính xác chi phí về lao động có ý
nghĩa cơ sở, căn cứ để xác định nhu cầu về số lượng, thời gian lao động và xác
định kết quả lao động. Qua đó nhà quản trị quản lý được chi phí tiền lương
trong giá thành sản phẩm. Mặt khác công tác hạch toán chi phí về lao động
cũng giúp việc xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước. Đồng
thời nhà nước cũng ra nhiều quyết định liên quan đến việc trả lương và các chế
độ tính lương cho người lao động. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù
sản xuất và lao động riêng, cho nên cách thức hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương ở mỗi doanh nghiệp cũng sẽ có sự khác nhau. Từ sự
khác nhau này mà có sự khác biệt trong kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
Có thể nói rằng, tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong
những vấn đề được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Vì vậy việc
hạch toán, phân bổ chính xác tiền lương cùng các khoản trích theo lương vào
giá thành sản phẩm sẽ một phần giúp cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên
thị trường nhờ giá cả hợp lý. Qua đó cũng góp cho người lao động thấy được
quyền và nghĩa vụ của mình trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy
việc nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp. Mặt khác việc tính đúng,
tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động cũng là động
lựcthúc đẩy họ hăng say sản xuất và yên tâm tin tưởng vào sự phát triển của


doanh nghiệp.
Công ty TNHH KAD INDUSTRIAL S.A Việt Nam là Công ty có 100%
vốn đầu tư nước ngoài, là Công ty sản xuất các mặt hàng may mặc, có số lượng
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Ngân
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: CĐ Kế Toán K50
công nhân khá lớn nên vấn đề tiền lương rất được Công ty quan tâm. Đây là
yếu tố cực kỳ quan trọng quyết định đến sự phát triển của Công ty. Vì vậy, em
đã chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty
TNHH KAD INDUSTRIAL S.A VIỆT NAM ”
Đề tài gồm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận về lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty TNHH KAD Industrial S.A Việt Nam.
Chương III: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH KAD Industrial S.A Việt Nam.
Đồng Hới, Ngày 28 tháng 04 năm 2011
Sinh Viên Thực Hiện
Phạm Mai Ngân
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Ngân
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: CĐ Kế Toán K50
CHƯƠNG I - LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG, TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG, TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ hạch toán tiền lương
1.1. Khái niệm

Ở Việt Nam trước đây, trong nền kinh tế bao cấp, tiền lương được hiểu
là một phần thu nhập quốc dân, được Nhà nước phân phối một cách có kế
hoạch cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động. Khi chuyển
sang nền kinh tế thị trường, với nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động
kinh doanh, có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, tiền lương được hiểu theo đúng
nghĩa của nó trong nền kinh tế đó. Nhà nước định hướng cơ bản cho chính sách
lương mới bằng một hệ thống, áp dụng cho mỗi người lao động làm việc trong
các thành phần kinh tế quốc dân và Nhà nước, công nhận sự hoạt động của thị
trường sức lao động.
Quan niệm hiện nay của Nhà nước về tiền lương như sau: "Tiền lương là
giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua
sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người sản xuất lao động, đồng thời
chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, trong đó có quy luật cung - cầu. Như
vậy tiền lương thực chất là khoản trù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao
động trong thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương có thể
biểu hiện bằng tiền hoặc bằng sản phẩm ".
1.2. Ý nghĩa
Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động. Trả lương hợp lý là
đòn bẩy kinh tế để kích thích người lao động làm việc tích cực với năng suất,
chất lượng và trách nhiệm cao, tạo mối quan tâm của người lao động đến kết
quả công việc của họ.
Do lao động có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh
nên vấn đề hạch toán tiền lương có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý tại
doanh nghiệp. Hạch toán tốt lao động giúp cho công tác quản lý nhân sự tại
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Ngân
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: CĐ Kế Toán K50
doanh nghiệp đi vào nề nếp, kỷ luật, đồng thời tạo cơ sở để trả lương, thưởng
tương ứng với đóng góp của người lao động. Hạch toán tốt lao động là cơ sở để
doanh nghiệp chi trả kịp thời các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao
động trong trường hợp nghỉ việc do ốm đau, thai sản…đảm bảo cho việc trả

lương, thưởng đúng chính sách của Nhà nước và của doanh nghiệp đồng thời là
căn cứ để phân bổ chi phí nhân công vào chi phí, kinh phí hợp lý.
1.3. Nhiệm vụ hạch toán
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về
số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền
lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình
thanh toán các khoản đó cho người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động,
việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền lương trợ cấp bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và việc sử dụng các quỹ này.
- Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn và
kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban
đầu về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn, mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương, và các khoản trích
theo lương đúng chế độ.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và
các khoản trích theo lương, đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm
năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao
động, vi phạm chính sách chế độ về lao động, tiền lương và các khoản trích
theo lương.
2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp
2.1. Phân loại lao động theo tính chất hợp đồng lao động
Là cách phân loại dựa vào tính chất ngắn hạn hay dài hạn của hợp đồng
lao động theo sự thỏa thuận giữa người lao động và các doanh nghiệp. Có các
cách phân loại sau:
- Lao động biên chế: Là lao động được bổ nhiệm tại các doanh nghiệp
nhà nước. Chuyển sang cơ chế kinh tế hiện nay tất cả lao động ở các doanh
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Ngân
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: CĐ Kế Toán K50

nghiệp nhà nước đều làm việc theo chế độ hợp đồng hay thoả ước lao động tập
thể, ngoại trừ Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng.
- Lao động hợp đồng dài hạn: Là những lao động làm theo chế độ hợp
đồng dài hạn từ một năm trở lên.
- Lao động hợp đồng ngắn hạn: Là những lao động làm việc theo chế độ
hợp đồng thời vụ dưới một năm.
2.2. Phân loại lao động theo trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc quản
lý và trả lương
- Lao động trong danh sách: Là toàn bộ số lao động do doanh nghiệp
trực tiếp quản lý, sử dụng và trả lương, không kể họ tham gia hoạt động sản
xuất kinh doanh nào tại doanh nghiệp.
- Lao động ngoài danh sách: Là những lao động làm việc tại doanh
nghiệp nhưng do tổ chức khác quản lý và trả lương.
2.3. Phân loại lao động theo lao động trực tiếp và lao động gián tiếp
- Lao động trực tiếp: Là lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất sản phẩm .
- Lao động gián tiếp: Là lao động phục vụ cho lao động trực tiếp trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
2.4. Phân loại theo lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
Có rất nhiều cách phân loại lao động theo các lĩnh vực kinh doanh khác
nhau, sau đây là một số cách phân loại lao động theo lĩnh vực kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Lao động thuộc lĩnh vực sản xuất.
- Lao động thuộc lĩnh vực thương mại.
- Lao động thuộc lĩnh vực dịch vụ.
- Lao động thuộc lĩnh vực khác
Cách phân loại này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp kinh doanh
trên nhiều lĩnh vực khác nhau, trợ giúp cho việc tổ chức lao động hợp lý theo
đúng ngành, nghề của lao động tại doanh nghiệp; có kế hoạch tuyển dụng và
đào tạo kịp thời khi doanh nghiệp định hướng lĩnh vực mũi nhọn trong hoạt

động kinh doanh của mình.
Xét theo ngành nghề, lao động trong các lĩnh vực trên được chia thành:
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Ngân
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: CĐ Kế Toán K50
- Công nhân.
- Nhân viên kỹ thuật .
- Nhân viên quản lý kinh tế.
- Nhân viên quản lý hành chính.
- Nhân viên khác
3. Các hình thức tiền lương và quĩ tiền lương trong doanh nghiệp
3.1. Các hình thức tiền lương
3.1.1. Hình thức tiền lương theo thời gian
Tiền lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động tuỳ
thuộc vào thời gian làm việc thực tế và mức lương theo trình độ chuyên môn,
tính chất công việc của người lao động. Tiền lương tính theo thời gian có thể
thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của người lao động tùy theo
yêu cầu trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp. Trong mỗi tháng
lương, tùy theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn mà chia ra
làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất định.
Hình thức tiền lương theo thời gian bao gồm:
* Trả lương theo thời gian đơn giản
Trả lương theo thời gian
đơn giản
=
Lương Cơ
bản
+
Phụ cấp theo chế độ
khi hoàn thành công
việc

- Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định theo hợp đồng lao động
trong một tháng, hoặc có thể là tiền lương được qui định sẵn đối với từng bậc
lương theo chế độ tiền lương của Nhà nước áp dụng để trả lương cho nhân viên
hành chính, nhân viên quản lý hoặc người lao động làm việc theo chế độ hợp
đồng ngắn hạn.
Mức lương tháng =
Mức lương tối
thiểu
x
Phụ cấp theo chế độ khi hoàn
thành công việc
- Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương
trong một tuần làm việc. Áp dụng cho người lao động làm việc bán thời gian.
Lao động làm việc bán thời vụ.
Tiền lương tuần =
Tiền lương tháng x 12 tháng
52 tuần
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Ngân
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: CĐ Kế Toán K50
- Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương
ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Tiền lương phải
trả trong tháng
= Mức lương ngày x
Số ngày làm việc thực tế
trong tháng
- Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho người lao động tuỳ thuộc vào
mức lương giờ và số giờ làm việc thực tế. Mức lương giờ được xác định trên cơ
sở mức lương ngày chia cho số giờ làm việc theo chế độ làm việc trong ngày
Mức lương giờ =

Tiền lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày theo qui định
* Trả lương theo thời gian có thưởng
Trả lương theo thời gian có thưởng là hình thức trả lương theo thời gian
đơn giản kết hợp với chế độ tiền lương trong sản xuất kinh doanh như: Thưởng
do nâng cao chất lượng sản xuất sản phẩm, thưởng do tăng năng suất lao động,
thưởng do tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm kích thích người lao động hoàn
thành tốt công việc được giao.
Trả lương theo thời
gian có thưởng
=
Trả lương theo
thời gian đơn giản
+ Các khoản tiền thưởng.
3.1.2. Hình thức tiền lương sản phẩm
Hình thức tiền lương sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động
hay nhóm người lao động tuỳ thuộc vào số lượng hay chất lượng của khối
lượng công việc, sản phẩm hay dịch vụ hoàn thành.
Tiền lương theo sản phẩm bao gồm các hình thức sau:
- Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: Là tiền lương trả
cho người lao động tuỳ thuộc vào số lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá sản
phẩm.
Tổng tiền lương phải trả = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá lương.
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Ngân
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: CĐ Kế Toán K50
- Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến: Là tiền lương phải trả cho người lao
động có phân biệt đơn giá lương với các khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Nguyên tắc của hình thức này là đơn giá lương sẽ gia tăng cấp bậc khi số lượng
sản phẩm hoàn thành vượt định mức nào đó.
Tổng tiền

lương phải trả
=

=
N
n 1
Số lượng sản phẩm hoàn thành
mức i
x Đơn giá.
- Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: Áp dụng để trả lương cho lao động
gián tiếp ở một bộ phân sản xuất như vận chuyển thành phẩm, bảo dưỡng máy
móc thiết bị trong các phân xưởng…Tiền lương của bộ phận lao động này
thường theo một tỷ lệ tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Tiền lương theo sản phẩm có thưởng: Là tiền lương tính theo sản phẩm
trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ tiền lương cho nâng cao chất lượng
sản phẩm, tăng năng suất lao động. Ngược lại người lao động làm ra sản phẩm
kém chất lượng, lãng phí vật tư…bắt phải chịu phạt.
- Tiền lương khoán khối lượng công việc: Là tiền lương được trả cho
khối lượng công việc hoàn thành.
- Tiền lương theo sản phẩm tập thể: Là hình thức tiền lương trả cho cả
một tập thể khi cùng thực hiện chung cùng một khối lượng công việc.
Tổng tiền lương
của cả tập thể
=
Khối lượng sản phẩm
(công việc) hoàn thành
x Đơn giá lương
3.2. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương là tổng số tiền lương phải trả cho tất cả lao động mà
doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng tại các bộ phận của doanh nghiệp. Quỹ

tiền lương về nguyên tắc bao gồm các bộ phận:
- Quỹ tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc.
- Quỹ tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không tham gia
vào sản xuất theo chế độ của công nhân viên.
- Quỹ tiền lương bổ sung gồm các phụ cấp, trợ cấp cho người lao động
trong điều kiện lao động đặc biệt.
Ngoài ra quỹ tiền lương còn phân thành lương chính và lương phụ.
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Ngân
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: CĐ Kế Toán K50
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
làm nhiệm vụ chính của họ bao gồm lương cấp bậc và các khoản phụ cấp trả
kèm theo như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm thêm giờ.
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
được nghỉ theo chế độ quy định như: nghỉ phép năm, nghỉ lễ, đi học trong thời
gian tạm ngừng sản xuất…
4. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và kinh phí
công đoàn
4.1. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH)
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên
cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Luật Bảo hiểm xã hội quy định có 2 loại BHXH, là BHXH bắt buộc và
BHXH tự nguyện:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao
động và người sử dụng lao động phải tham gia.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao
động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù
hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội.
Trong phạm vi của bài viết này chỉ đề cập đến BHXH bắt buộc đối với

các đối tượng sau:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng
lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên.
b) Cán bộ, công chức, viên chức.
c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an.
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người
làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân
dân.
Theo Điều 91 Luật BHXH: quy định mức đóng và phương thức đóng của
người lao động như sau:
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Ngân
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: CĐ Kế Toán K50
- Hàng tháng, người lao động sẽ đóng 5% mức tiền lương, tiền công vào
quỹ hưu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm
1% cho đến khi đạt mức đóng là 8%.
Riêng đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo chu kỳ
sản xuất, kinh doanh trong các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp thì phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, hằng
quý hoặc sáu tháng một lần.
Theo Điều 92 Luật BHXH: quy định mức đóng và phương thức đóng của
người sử dụng lao động. Hàng tháng, người sử dụng lao động đóng trên quỹ
tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của người lao động như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó người sử dụng lao động giữ lại 2%
để trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ và thực hiện
quyết toán hằng quý với tổ chức bảo hiểm xã hội;
b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần
đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%.
Vậy từ ngày 1/1/2010, mức trích lập BHXH là 22% trên quỹ tiền lương,

tiền công đóng bảo hiểm xã hội, trong đó người lao động đóng góp 6% và
người sử dụng lao động đóng góp 16%.
Và tỷ lệ này cứ 2 năm sẽ tăng thêm 2% (trong đó người lao động đóng
thêm 1% và người sử dụng lao động đóng thêm 1%) cho đến khi đạt tỷ lệ trích
lập là 26%, trong đó người lao động đóng 8% và người sử dụng lao động đóng
18%.
4.2. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Theo Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc áp dụng đối
với đối tượng lao động và người sử dụng lao động như sau:
- Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam
làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này
không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba
mươi sáu tháng với người sử dụng lao động.
- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị,
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Ngân
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: CĐ Kế Toán K50
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc
tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công
cho người lao động có sử dụng từ mười lao động trở lên.
* Theo điều 81 Luật BHXH, điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp như
sau:
Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều
kiện sau đây:
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian
hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp.
- Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội.
- Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất

nghiệp.
* Theo điều 82 Luật BHXH, mức trợ cấp thất nghiệp như sau:
- Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền
lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước
khi thất nghiệp.
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
+ Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp;
+ Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
+ Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn
mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
+ Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp trở lên.
* Theo điều 102 Luật BHXH, nguồn hình thành quỹ như sau:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Ngân
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: CĐ Kế Toán K50
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp.
- Hàng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương,
tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia
bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần.
Vậy, tỷ lệ trích lập BHTN của DN là 2%, trong đó người lao động chịu
1% và DN chịu 1% tính vào chi phí.
4.3. Bảo hiểm y tế (BHYT)
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và

các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT. Theo
Luật BHYT thì mức trích lập tối đa của quỹ BHYT là 6% tiền lương tiền công
hàng tháng của người lao động, trong đó người lao động chịu 1/3 (tối đa là 2%)
và người sử dụng lao động chịu 2/3 (tối đa là 4%).
Theo nghị định số 62/2009/NĐ-CP ban hành ngày 27/7/2009 (có hiệu
lực thi hành từ ngày 1/10/2009) của Thủ tướng Chính phủ quy định mức trích
lập BHYT từ 1/1/2010 như sau: Đối với người lao động làm việc theo hợp
đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3
tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương,
tiền công; cán bộ, công chức, viên chức thì mức trích lập BHYT bằng 4,5%
mức tiền lương, tiền công hằng tháng của người lao động, trong đó người sử
dụng lao động đóng góp 3% và người lao động đóng góp 1,5%.
4.4. Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp, quỹ KPCĐ được
hình thành do người lao động đóng góp. Là khoản tiền để duy trì hoạt động của
tổ chức công đoàn đơn vị và công đoàn cấp trên, với mức trích 2% trên tổng
tiền lương thực trả. Khoản trích được xem là chi phí hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Quỹ KPCĐ được để lại doanh nghiệp 50% để chi cho hoạt động
công đoàn cơ sở và 50% nộp lên tổ chức công đoàn cấp trên.
II. NỘI DUNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUÂT
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Ngân
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: CĐ Kế Toán K50
1. Hạch toán tiền lương
1.1. Nguyên tắc hạch toán
Toàn bộ các khoản thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp phải
được hạch toán qua tài khoản phải trả cho công nhân viên.
Chi phí, tiền lương tiền công cần được hạch toán chính xác cho từng đối
tượng chịu chi phí trong kỳ.
Thực hiện đúng Luật thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn về

chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động.
1.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 334 “ Phải trả cho công nhân viên”.
Nội dung kết cấu:
Nợ TK 334 Có
- Lương và các khoản đã trả cho người
lao động trong doanh nghiệp
- Các khoản khấu trừ lương (Bồi
thường, nộp thay các khoản bảo hiểm)
Số còn phải trả người lao động
- Lương và các khoản phải trả người
lao động trong doanh nghiệp
Số còn phải trả người lao động
Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ảnh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về
tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu
nhập của công nhân viên.
Tài khoản 334 “Phải trả người lao động" có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 3341 - Phải trả công nhân viên.
- TK 3348 - Phải trả người lao đông khác.
1.3. Phương pháp hạch toán tiền lương
- Hàng tháng căn cứ vào bảng tổng hợp lương và các chứng từ hạch toán
lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Nợ TK 623
Nợ TK 641
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Ngân
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: CĐ Kế Toán K50
Nợ TK 642
Nợ TK 241…

Có TK 334
- Khi tính tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên, ghi:
Nợ TK 431
Có TK 334
- Khi tính BHXH phải trả thay lương cho công nhân viên, ghi:
Nợ TK 338
Có TK 334
- Khi các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên, ghi:
Nợ TK 334
Có TK 141
Có TK 338
Có TK 138
- Khi ứng trước hoặc thực thanh toán tiền lương, tiền công, tiền thưởng,
các khoản theo lương, ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111
- Khi tính thuế thu nhập của công nhân viên phải nộp nhà nước, ghi:
Nợ TK 334
Có TK 333 (3335)
2. Hạch toán các khoản trích theo lương
2.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 338 - Phải trả phải nộp khác
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Ngân
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: CĐ Kế Toán K50
Nội dung kết cấu TK 338 :
Nợ TK 338 Có

- Nộp bảo hiểm xã hội cho cấp trên
- Chi BHXH trực tiếp tại đơn vị
- Chi mua BHYT cho người lao động

- Chi kinh phí công đoàn
- Số bảo hiểm thất nghiệp đã nộp cho
cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm thất
nghiệp
Số đã trích chưa sử dụng hết
- Trích BHXH, BHYT,KPCĐ
theo tỷ lệ với tiền lương
- Hạch toán vào chi phí liên quan
- Trích bảo hiểm thất nghiệp vào
chi phí sản xuất kinh doanh
- Trích bảo hiểm thất nghiệp khấu
trừ vào lương công nhân viên
Số đã trích chưa sử dụng hết
Tài khoản 338 có các tài khoản cấp 2 sau:
- TK 3382 - Kinh phí công đoàn.
- TK 3383 - Bảo hiểm xã hội.
- TK 3384 - Bảo hiểm y tê.
- TK 3389 - Bảo hiểm thất nghiệp.
2.2 Nguyên tắc hạch toán
Phải đảm bảo các thủ tục, chứng từ, hồ sơ liên quan đến các khoản phải
nộp, phải trả theo quy định hiện hành như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn, phải theo dõi chi tiết từng nội dung, từng đối tượng.
Thực hiện đúng quy định của luật thuế thu nhập cá nhân và các văn bản
hướng dẫn về chế độ BHXH, BHYT đối với người lao động.
2.3 Phương pháp hạch toán
Nội dung hạch toán quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ như sau:
- Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, ghi sổ trích BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ, phần do người sử dụng lao động đóng góp, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Nợ TK 641 - Chi phí bộ phận bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Ngân
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: CĐ Kế Toán K50
Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389) - Phải trả phải nộp
khác.
- Đồng thời ghi số BHXH, BHYT, BHTN do người lao động đóng góp
từ thu nhập của mình, ghi:
Nợ TK 334
Có TK 338 (3382, 3384, 3389)
- Khi nộp tiền, trích BHXH, BHTN cho cơ quan BHXH theo qui định,
ghi:
Nợ TK 338 (3383, 3389)
Có TK 111, 112
- Khi mua BHYT cho người tham gia quỹ này, ghi:
Nợ TK 338 (3384)
Có TK 111, 112…
Khi nộp 50% KPCĐ trích lập cho công đoàn cấp trên, ghi:
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 112
- Khi nhận kinh phí do cơ quan BHXH cấp theo dự toán về trả trợ cấp
BHXH hàng tháng, ghi:
Nợ TK 112
Có TK 338 (3383)
- Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH ghi sổ trợ cấp BHXH trong tháng
cho người lao động, ghi:
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
- Khi trả trợ cấp BHXH cho người lao động hưởng trợ cấp thay lương,

ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111
- Căn cứ vào các chứng từ liên quan sử dụng KPCĐ tại doanh nghiệp
ghi:
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111, 112…
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Ngân
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: CĐ Kế Toán K50
3. Hạch toán trích trước tiền lương của công nhân trực tiếp sản suất nghỉ
phép
3.1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, kế
toán sử dụng tài khoản 335 - chi phí phải trả.
Công dụng: Tài khoản 335 dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận
là chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh,
hoặc sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc nhiều kỳ sau.
Theo quy định hiện hành, hàng năm mỗi người trong danh sách của đơn
vị được nghỉ một số ngày phép tùy theo thâm niên (Từ 12 ngày trở lên) mà vẫn
được hưởng đúng lương. Trong thực tế việc nghỉ phép của người công nhân sản
xuất không đồng đều giữa các tháng trong năm. Do đó, để việc chi trả tiền
lương nghỉ phép không làm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bị biến
động ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, hàng tháng kế
toán tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép và phân bổ vào chi phí kinh
doanh trong kỳ.
Mức trích tiền
lương nghỉ phép
=
Tiền lương chính phải trả cho công
nhân sản xuất trong tháng

x
Tỷ lệ trích
trước
Tỷ lệ trích
trước
=
Tổng tiền lương nghỉ phép kế hoạch
của công nhân sản xuất trong năm
x
100
%
3.2. Phương pháp hạch toán
- Khi tính trước vào chi phí tiền lương nghỉ phép phải trả trong năm cho
công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 Chi phí công nhân trực tiếp
Có TK 335 Chi phí phải trả
- Khi thực tế phát sinh tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân sản
xuất kế toán ghi:
Nợ TK 335 Chi phí phải trả (Số đã trích trước)
Có TK 334 Phải trả người lao động (Tổng tiền lương nghỉ
phép thực tế phải trả).
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Ngân
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: CĐ Kế Toán K50
4. Chứng từ sử dụng trong hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
- Bảng thanh toán lương (mẫu số 02 – LLĐTL).
- Bảng thanh toán tiền thưởng.
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Bảng chấm công.
- Bảng tổng hợp ngày công và mức lương.

Ngoài ra, còn có các phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ khác như:
- Phiếu thu, chi tạm ứng.
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH.
- Hợp đồng khoán việc…
Sơ dồ 1.1: Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ lao động và tiền lương.
Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Ghi đối chiếu.
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Ngân
Chứng từ gốc:
- Bảng chấm công
- Hợp đồng giao
khoán
- Phiếu thu, chi tạm.
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng tổng hợp ngày công và
mức lương
Bảng phân bổ tiền lương và
BHXH
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: CĐ Kế Toán K50
CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN LAO ĐỘNG,
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
TY TNHH KAD INDUSTRIAL S.A VIỆT NAM
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KAD INDUSTRIAL S.A VIỆT
NAM
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH KAD Industrial
S.A Việt Nam
Công ty TNHH KAD Industrial S.A Việt Nam là một công ty được
thành lập với 100% vốn đầu tư của nước ngoài, được thành lập tại Việt Nam
theo giấy chứng nhận đầu tư số 322043000006 do ban quản lý các khu công
nghiệp và chế xuất Đà Nẵng cấp. Chứng nhận đầu tư lần đầu ngày 13 tháng 3

năm 2007 và chứng nhận thay đổi lần thứ hai ngày 14 tháng 01 năm 2010. Thời
gian hoạt động của Công ty là 40năm kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đầu
tư.Sau khi được cấp giấy phép đầu tư Công ty đã tiến hành xây dựng nhà máy
và đến tháng 9 năm 2007 công ty đã tiến hành đưa vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH KAD Industrial S.A Việt Nam.
Trụ sở doanh nghiệp : Lô X Đường 11B Khu Công nghiệp Hòa Khánh-
Đà Nẵng.
Điện thoại : 05113 737767 Fax: 05113 735109.
Người đại diện theo pháp luật : Ông Yoo Nyun Yung.
Chức vụ : Tổng giám đốc.
Quốc tịch : Hàn quốc.
Ngành nghề kinh doanh chính trong giấy phép đầu tư: Cắt may quần áo
nam (Complete, quần áo sơ mi, quần áo ngủ, đồ lót), cắt may quần áo nữ
(Complete, quần áo sơ mi, quần áo ngủ, đồ lót).
Vốn đầu tư 48 tỷ gần tương đương 3 triệu đô la Mỹ.
Từ khi thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động đến nay Công ty không
ngừng phát triển về số lượng và chất lượng. Với mục tiêu sản xuất áo vest với
quy mô 400.000 bộ/năm và sản xuất xuất khẩu áo lạnh: 200.000 chiếc/năm
công ty đang dần dần từng bước đạt được mục tiêu của mình.
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Ngân
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: CĐ Kế Toán K50
Từ ngày đi vào hoạt động đến nay Công ty không ngừng phát triển, tổng
số công nhân viên của Công ty không ngừng tăng lên hiện nay là khoảng gần
500 người.
Hàng hóa sản xuất chính là sản xuất và xuất khẩu Áo vest, và sản xuất áo
lạnh xuất khẩu, Các thị trường chính là Mỹ, Châu âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn
Độ
2. Tổ Chức bộ máy quản lý tại Công Ty TNHH KAD Industrial S.A Việt
Nam

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty.
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chức năng.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Giám Đốc và các phòng ban:
Tổng Giám Đốc: Là người đứng đầu công ty, là người điều hành toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tổng Giám đốc là người ra
quyết định ký kết các hợp đồng kinh tế và chịu kết quả về hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Ngân
GIÁM ĐỐC SẢN
XUẤT
GIÁM ĐỐC ĐIỀU
HÀNH
TỔNG GIÁM
ĐỐC
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
SẢN
XUẤT
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN

PHÒNG
KIỂM
TRA
CHẤT
LƯỢNG
PHÒNG
XUẤT
NHẬP
KHẨU
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: CĐ Kế Toán K50
Giám đốc điều hành: Chịu sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc có trách
nhiệm tổ chức về công tác quản lý các công nhân viên trong công ty , chăm lo
đời sống cán bộ công nhân viên, chủ trương thực hiện công tác chế độ chính
sách Nhà nước qui định.
Giám đốc sản xuất: Là người thay mặt Tổng giám đốc điều hành mọi
hoạt động sản xuất, chỉ đạo kế hoạch sản xuất và chịu trách nhiệm về kỹ thuật,
chất lượng sản phẩm, mẫu mã hàng hóa, theo dõi các đơn hàng sản xuất theo
đúng tiến độ, thời hạn giao hàng cho khách hàng.
Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tuyển dụng, phân bổ và quản
lý công nhân viên toàn công ty, bồi dưỡng đào tạo cán bộ, đề bạt, khen thưởng,
kỷ luật nhân viên. Xây dựng hướng bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại cán bộ kế
cận, tổng hợp các hoạt động thi đua cho cán bộ công nhân viên để công ty có
chế độ khen thưởng hợp lý. Đây là nơi sử dụng và quản lý con dấu cũng như
tiếp nhận các công văn, điện tín, điện báo để trình Giám đốc xét duyệt.
Phòng tài chính - kế toán: Tổ chức công tác hạch toán trong công ty,
theo dõi toàn bộ tài sản hiện có của công ty, đồng thời cung cấp đầy đủ các
thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của công ty nhằm giúp Giám đốc điều
hành quản lý đạt hiệu quả kinh tế cao. Ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phản ánh tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ và kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, cuối quí, năm lập báo

cáo tài chính lên Giám đốc công ty.
Phòng kế hoạch kinh doanh: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc về
công tác kế hoạch đầu tư, định hướng các công tác phát triển sản xuất kinh
doanh của công ty, tư vấn về kế hoạch sản xuất kinh doanh với ban Giám đốc
công ty,lập các định mức giao khoán sản phẩm sản xuất, theo dõi các đơn hàng,
phối hợp với phòng Tài chính- Kế toán thanh lý các đơn hàng và giúp Giám
đốc đưa ra quyết định có hiệu quả nhất.
Phòng kỹ thuật- chất lượng: Kiểm tra chất lượng sản phẩm giám sát kỹ
thuật, đảm bảo chất lượng các sản phẩm đúng với qui định mẫu mã của khách
hàng đưa ra, tạo ra các mẫu mã mới để chào hàng với khách hàng phù hợp với
tình hình thực tế của công ty.
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Ngân
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: CĐ Kế Toán K50
Phòng xuất nhập khẩu: Chịu trách nhiệm làm thủ tục mở tờ khai xuất
nhập với Hải quan, làm cho hàng hóa được xuất nhập theo đúng quy định, hàng
hóa xuất nhập được thông quan một cách nhanh nhất.
3. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH KAD Industrial S.A Việt
Nam
3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Ghi chú :
Quan hệ chỉ đạo.
Quan hệ chức năng.
Chức năng, nhiệm vụ các phần hành kế toán trong công ty:
Kế toán trưởng: Là người điều hành chung công tác kế toán của Công
ty, tổ chức hạch toán kế toán. Kế toán trưởng là người tham mưu cho Giám
đốc, các nghiệp vụ về tài chính và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tình
hình tài chính của Công ty, tham gia ký kết hợp đồng kinh tế với tư cách là
người tham mưu cho Giám đốc về tình hình tài chính và thường xuyên kiểm tra

tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ.
Phó kế toán trưởng: Là người thay mặt kế toán trưởng khi kế toán
trưởng đi vắng, có nhiệm vụ đánh giá tổng hợp, xử lý các số liệu kế toán tổng
hợp theo yêu cầu của kế toán trưởng và nhà quản lý. Căn cứ vào các số liệu của
phần hành khác để hạch toán tổng hợp. Đồng thời có nhiệm vụ cùng kế toán
trưởng giải quyết những công việc của phòng kế toán và lập báo cáo khi có yêu
cầu, định kỳ hằng quý, năm lập báo cáo tài chính.
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Ngân
KT
Vật tư – tài sản
cố định
Thủ quỹ
Kế toán
trưởng
Phó kế toán
trưởng
KT
Thanh toán
KT công nợ
-Ngân hàng.
Kế toán tiền
lương
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: CĐ Kế Toán K50
Kế toán vật tư -TSCĐ: Theo dõi chi tiết và tổng hợp các nghiệp vụ
xuất, nhập vật tư, nguyên vật liệu chính, phụ diễn ra hàng ngày .và theo dõi
tình hình tăng giảm, khấu hao tài sản cố định của công ty.
Kế toán công nợ - Ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán tình
hình biến động của tiền gửi, tiền vay ngân hàng, theo dõi tình hình công nợ của
các khách hàng, tình hình thanh toán của các khách hàng thông qua ngân hàng.
Theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời có nhiệm vụ lập phiếu thu,

phiếu chi tiền mặt, tiền quỹ, đồng thời xử lý các chứng từ liên quan đến công
nợ, theo dõi thanh toán tạm ứng cho cán bộ công nhân viên, định kỳ kiểm tra
công nợ, cuối tháng lập báo cáo.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi và quản lý tiền mặt tại công ty, mở sổ
sách theo dõi chứng từ thu, chi hằng ngày, trực tiếp thu chi tiền mặt với khách
hàng, với cán bộ công nhân viên trong công ty, cuối kỳ lập báo cáo quỹ để tổng
hợp thu chi tiền mặt.
Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi, tính lương và các khoản
trích theo lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty một cách nhanh
chóng, chính xác và kịp thời.
3.2. Tổ chức hình thức kế toán tại Công ty
Sơ đồ2.3: Sơ đồ hình thức chứng từ ghi sổ.
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Ngân
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: CĐ Kế Toán K50
Ghi hàng ngày
Ghi chú: Ghi cuối tháng, quý.
Đối chiếu, kiểm tra.
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế
toán lên các chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ, thẻ kế toán
chi tiết, sau đó từ chứng từ ghi sổ lên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, lên sổ cái và
cuối kỳ lên bảng cân đối số phát sinh của tất cả các tài khoản liên quan trên
bảng phải khớp với số phát sinh ở bảng tổng hợp chi tiết. Từ đó cho phép kiểm
tra quá trình ghi sổ cái, lập bảng cân đối, đối chiếu số phát sinh của tất cả các
tài khoản tổng hợp liên quan. Sau đó lên báo cáo tài chính.
4. Sơ lược tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
KAD Industrial S.A Việt Nam
Là Công ty có vốn đầu tư lớn, nên trong quá trình sản xuất Công ty đã sử
dụng nhiều phương tiện kỹ thuật tối tân. Hàng năm Công ty đã sản xuất ra một
số lượng lớn các mặt hàng để phục vụ trong nước và đưa ra xuất khẩu ở nước
ngoài.

Công ty có một hệ thống quản lý nhân viên khá chặt chẽ, địa điểm đặt
các nhà máy sản xuất khá thuận tiện, gần trục đường chính lại gần các hệ thống
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Ngân
Sổ chi tiết
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
CTGS
Chứng từ ghi sổ
sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng Cân đối số phát
sinh các tài khoản
Báo cáo kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: CĐ Kế Toán K50
chợ nên rất tiện cho các công nhân để có điều kiện tốt nhất cho quá trình sản
xuất.
Công ty đã và đang thực hiện được mục tiêu đề ra của mình khi thành lập
đó là sản xuất áo vest với quy mô 400.000 bộ/năm và sản xuất xuất khẩu áo
lạnh: 200.000 chiếc/năm. Những thành công này đều nhờ vào sự cố gắng nỗ lục
của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Công ty cũng đang từng bước hiện
đại hóa, công nghệ hóa quá trình sản xuất.
Kết quả kinh doanh và doanh số sản xuất, doanh số bán hàng đều có sự
tăng trưởng đáng kể, mặc dù mới được thành lập Công ty đã không ngừng tăng
thu nhập, lợi nhuận mà còn tăng số lượng công nhân. Sau đây là bảng số liệu
cho thấy sự phát triển của Công ty trong những năm qua.

Bảng 2.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn từ năm 2008-2010.
ĐVT: đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Tổng tài sản 120.660.310.000 145.709.350.00
0
152.897.356.000
2 Doanh thu thuần 85.672.325.000 93.980.760.000 98.234.700.000
3 LN trước thuế 28.768.900.000 29.356.789.000 31.456.231.000
4 Thuế TNDN 878.135.000 999.605.120 1.272.892.100
5 LN sau thuế 27.890.765.000 28.357.183.880 30183338900
6 TN bình quân 1.879.0 2.225.100 2.550.000
Nhận xét về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH KAD
Industrial S.A Việt Nam:
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tổng tài sản, doanh thu thuần, LN trước
thuế những năm sau đều tăng so vời năm trước, LN sau thuế của năm 2009
tăng hơn so với năm 2008 là 466.418.880đ, năm 2010 tăng so với năm 2009 là
1.826.155.020đ. Vậy sau hơn 4 năm hoạt động Công ty đã tăng thu nhập bình
quân của mình lên từ năm 2008 là 1.879.000đ, sang năm 2009 lên 2.225.200 và
đến năm 2010 lên đến 2.550.000.
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Ngân

×