Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Kiểm toán là lĩnh vực chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Tuy bắt đầu
muộn hơn các nước khác nhưng ngành kiểm toán Việt Nam cũng đã có những
bước phát triển mạnh mẽ. Tuy các dịch vụ do các Công ty Kiểm toán Việt
Nam cung cấp ngày càng đa dạng và phong phú nhưng kiểm toán tài chính
vẫn là hoạt động chủ đạo của các Công ty vì các BCTC do các doanh nghiệp
lập ra là đối tượng quan tâm của rất nhiều người.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không
thể thiếu các hoạt động trao đổi, mua bán giữa doanh nghiệp với khách hàng,
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và với các đơn vị thành viên, từ đó
hình thành nên các khoản phải thu.Việc ghi chép chính xác,minh bạch các
khoản phải thu có ảnh hưởng rất lớn đến tài sản, khản năng thanh toán và tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, việc kiểm toán phần hành các khoản
phải thu thường rất được quan tâm, chú trọng trong báo cáo tài chính.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh
Hà Nội, kết hợp với những kiến thức đã được học tại nhà trường, em nhận
thấy kiểm toán các khoản phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng
và ảnh hưởng lớn đến nhiều khoản mục trên Báo cáo tài chính. Vì vậy, em
chọn đề tài: “Hoàn thiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong
kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh
Hà Nội”
Chuyên đề tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chương:
Chương 1. Lý luận cơ bản về nợ phải thu khách hàng và kiểm toán
khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
1
Chuyên đề thực tập
Chương 2. Thực trạng kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi
nhánh Hà Nội
Chương 3. Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán khoản
mục phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà
Nội
Do kinh nghiệm thực tế còn ít và thời gian nghiên cứu có hạn, chuyên
đề tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được ý kiến
đóng góp của các thầy cô giáo, các kiểm toán viên để chuyên đề của em hoàn
thiện hơn.
Em xin được gửi lời cảm ơn cô giáo hướng dẫn Tiến sĩ Phạm Tiến
Hưng cùng Ban giám đốc và các kiểm toán viên tại Công ty TNHH Kiểm
toán Mỹ chi nhánh Hà Nội đã quan tâm và tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn
thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
2
Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
b. Hệ thống kế toán khoản mục phải thu khách hàng 6
a. Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu khách hàng 8
1.2.2.1. Khảo sát về kiểm soát nội bộ với khoản phải thu khách hàng 18
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1 : Hạch toán các khoản phải thu khách hàng
Sơ đồ 2 : Dư phòng nợ phải thu khách hàng khó đòi
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức quản lý ở Chi nhánh Hà Nội
Sơ đồ 4: Quy trình kiểm toán tại Chi nhánh Hà Nội
Sơ đồ 5: Mẫu thư xác nhận
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tìm hiểu thông tin về khách hàng
Bảng 2: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Bảng 3: Chương trình kiểm toán
Bảng 4: Kháo sát kiểm soát nội bộ đối với khoản phải thu khách hàng
Bảng 2.1: Giấy tờ làm việc số 1 của KTV
Bảng 2.2: Giấy tờ làm việc số 2 của KTV
Bảng 2.3: Giấy tờ làm việc số 3 của KTV
Bảng 2.4: Giấy tờ làm việc số 4 của KTV
Bảng 2.5: Giấy tờ làm việc số 5 của KTV
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
3
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH: trách nhiệm hữu hạn
KSNB : kiểm soát nội bộ
KTV : kiểm toán viên
AA- Hà Nội : Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nôi
BCTC : báo cáo tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
4
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG
VÀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
1.1.1 Đặc điểm khoản mục phải thu khách hàng
1.1.1.1 Đặc điểm phải thu khách hàng
Phải thu khách hàng: là các khoản phải thu phát sinh khi các cá nhân, tổ chức
bên ngoài doanh nghiệp mua sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ do doanh nghiệp
cung cấp nhưng chưa thanh toán tiền cho doanh nghiệp.
Bản chất của khoản mục phải thu khách hàng là các khoản thu từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ bị người mua chiếm dụng, đây là hình thức tín dụng
thương mại phổ biến trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay. Thời hạn, quy
mô các khoản phải thu khách hàng tùy thuộc vào chính sách tín dụng của
doanh nghiệp và áp dụng với từng khách hàng khác nhau.
1.1.1.2 Đặc điểm kiểm soát nội bộ phải thu khách hàng
Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải thu khách hàng bao
gồm 3 bộ phận: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm
soát đối với khoản mục phải thu khách hàng.
a. Môi trường kiểm soát khoản mục phải thu khách hàng
Môi trường kiểm soát đối với khoản mục phải thu khách hàng bao gồm:
Đặc thù về quản lý: là những quan điểm, triết lý và phong cách điều
hành khác nhau của nhà quản lý cấp cao ở đơn vị. Có thể không chỉ đạo trực
tiếp quá trình kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải thu, nhưng một triết lý
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
5
Chuyên đề thực tập
và quan điểm chỉ đạo kinh doanh nhấn mạnh mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận một
cách quá mức thì có thể làm ảnh hưởng đến tính đầy đủ trong việc thiết kế
các quá trình kiểm soát và làm giảm tính hiệu lực trong hoạt động kiểm soát
nội bộ đối với khoản mục phải thu khách hàng.
Cơ cấu tổ chức: phản ánh việc phân chia quyền lực, trách nhiệm và
nghĩa vụ của mọi người đối với nghiệp vụ phải thu khách hàng.
Chính sách nhân sự: một chính sách nhân sự được xem là hợp lý khi
những chính sách ấy nhằm tuyển dụng, huấn luyện, sử dụng, đánh giá, đề bạt,
khen thưởng, kỷ luật rõ ràng và khuyến khích các phẩm chất về năng lực và
trung thực của đội ngũ lao động.
Công tác kế hoạch: sự thống nhất giữa kế hoạch bán hàng, kế hoạch
sản xuất, kế hoạch tài chính của đơn vị sẽ đảm bảo việc kiểm soát nội bộ với
khoản mục phải thu khách hàng tốt.
Bộ phận kiểm toán nội bộ: Bộ phận kiểm toán nội bộ hoạt động hiệu
quả, sẽ giúp cho đơn vị có những thông tin kịp thời và chính xác về khoản
mục phải thu khách hàng. Bộ phận kiểm toán nội bộ chỉ phát huy hết tác dụng
khi nó được tổ chức độc lập với tất cả các bộ phận khác trong đơn vị.
Các nhân tố bên ngoài: thuộc nhân tố này bao gồm ảnh hưởng của các
cơ quan chức năng của Nhà nước, các chủ nợ, các trách nhiệm pháp lý… ảnh
hưởng đến công tác hạch toán nghiệp vụ phải thu khách hàng của đơn vị.
b. Hệ thống kế toán khoản mục phải thu khách hàng
Các sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán khoản mục phải thu khách
hàng bao gồm: Sổ chi tiết theo dõi công nợ phải thu đối với từng khách hàng
cụ thể, Sổ cái tài khoản phải thu khách hàng, Bảng tổng hợp phải thu khách
hàng, Bảng phân tích tuổi nợ, Sổ theo dõi chi tiết các khoản dự phòng phải
thu khó đòi, Sổ cái tài khoản dự phòng phải thu khó đòi, quyết định của Ban
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
6
Chuyên đề thực tập
giám đốc khi quyết định xử lý khoản phải thu khó đòi cần có sự đồng bộ.
Mỗi đơn vị cần định sẵn trình tự kế toán cụ thể tương ứng với hệ thống sổ
sách tạo thành yếu tổ kiểm soát có hiệu lực
Chứng từ kế toán liên quan đến hạch toán các khoản phải thu khách
hàng gồm: hợp đồng kinh tế hoặc yêu cầu mua hàng; phiếu xuất kho; hóa đơn
bán hàng; các chứng từ thanh toán như phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng;
phiếu kế toán (khi trích lập dự phòng); các biên bản liên quan đến xóa sổ một
khoản nợ khó đòi Các chứng từ kế toán phải được đánh số theo thứ tự liên
tục vừa đề phòng bỏ sót, dấu diếm vừa tránh trùng lặp các khoản phải thu, các
khoản ghi sổ bán hàng.
Các tài khoản liên quan đến khoản mục phải thu khách hàng gồm:
doanh thu bán hàng, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, dự phòng phải thu khó
đòi…
c Các nguyên tắc và thủ tục khảo sát kiểm soát đối với khoản phải thu
khách hàng
Kiểm soát nội bộ khoản mục phải thu khách hàng phải đảm bảo các
nguyên tắc và thủ tục kiểm soát sau:
Nguyên tắc “ Phân công, phân nhiệm”: những cá nhân liên quan đến
nghiệp vụ phải thu khách hàng như: người ký hợp đồng, người bán hàng, thủ
kho, kế toán… không những phải hiểu rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của mình
mà của những người liên quan để thực hiện và phối hợp công việc cùng nhau.
Nguyên tắc “ Bất kiêm nhiêm”: nguyên tắc bất kiêm nhiệm cần tông
trọng:
- Bất kiêm nhiệm trong bảo vệ tài sản với kế toán
- Bất kiêm nhiệm trong phê chuẩn nghiệp vụ và thực hiện nghiệp vụ
bán hàng.
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
7
Chuyên đề thực tập
- Bất kiêm nhiệm giữa việc điều hành với trách nhiệm ghi sổ
Nguyên tắc “ Phê chuẩn, ủy quyền”: các nghiệp vụ bán hàng và các
chính sách bán hàng phải được phê chuẩn đúng đắn, đúng thẩm quyền .
Các thủ tục kiểm soát được thực hiện gồm: kiểm soát về hàng để bán,
kiểm soát quá trình ghi sổ nghiệp vụ ghi sổ các khoản phải thu khách hàng và
các thủ tục kiểm soát khác phải được thực hiện đối với khoản mục phải thu
khách hàng.
1.1.1.3 Đặc điểm kế toán phải thu khách hàng
a. Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu khách hàng
Theo “Chế độ kế toán doanh nghiệp” của Bộ Tài Chính, ban hành kèm
theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 thàng 3 năm 2006 có đưa ra
những nguyên tắc trong ghi nhận các khoản phải thu khách hàng:
• Nợ phải thu được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo
từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn và phải
thu dài hạn và ghi chép theo từng lần thanh toán.
• Đối tượng phải thu là khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh
nghiệp về mua bán sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả
TSCĐ và bất động sản đầu tư.
• Không phản ánh vào tài khoản 131 các nghiệp vụ bán sản phẩm,
hàng hóa, TSCĐ, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay
(tiền mặt, séc, thu qua ngân hàng).
• Trong hạch toán chi tiết tài khoản 131, kế toán phải tiến hành phân
loại các khoản nợ, các loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi
hoặc có khả năng không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích
lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với các
khoản nợ phải thu không đòi được.
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
8
Chuyên đề thực tập
• Trong quan hệ mua bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo
thoả thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng
hoá, bất động sản đầu tư đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng
theo thoả thuận trong hợp đồng thì người mua có quyền yêu cầu
doanh nghiệp giảm giá hàng hoá hoặc trả lại hàng đã giao.
b. Nguyên tắc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Theo thông tư số 228/2009/TT-BTC hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng
các khoản dự phòng có quy định:
• Đối tượng và điều kiện
Là các khoản nợ phải thu đảm bảo các điều kiện sau:
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số
tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp
đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.
- Các khoản nợ có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước
vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công
ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng ) đã lâm vào tình
trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang
bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã
chết.
Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử
lý như một khoản tổn thất.
• Phương pháp lập dự phòng
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn
của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó
đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
9
Chuyên đề thực tập
đó:
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm
vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ
trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi
hành án thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích
lập dự phòng.
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp
tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm
căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
c. Hệ thống sổ sách, chứng từ và tài khoản sử dụng trong hạch toán khoản
mục phải thu khách hàng
Chứng từ sử dụng
Các chứng từ liên quan đến việc hạch toán các khoản phải thu khách hàng bao
gồm: hợp đồng kinh tế hoặc yêu cầu mua hàng; phiếu xuất kho; hóa đơn bán
hàng; các chứng từ thanh toán như phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng;
phiếu kế toán (khi trích lập dự phòng); các biên bản liên quan đến xóa sổ một
khoản nợ khó đòi.
Sổ kế toán sử dụng
Để theo dõi các khoản phải thu có hiệu quả, doanh nghiệp cần có các loại sổ
sách kế toán: Sổ chi tiết theo dõi công nợ phải thu đối với từng khách hàng cụ
thể, Sổ cái tài khoản phải thu khách hàng, Bảng tổng hợp phải thu khách
hàng, Bảng phân tích tuổi nợ, Sổ theo dõi chi tiết các khoản dự phòng phải
thu khó đòi, Sổ cái tài khoản dự phòng phải thu khó đòi, quyết định của Ban
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
10
Chuyên đề thực tập
giám đốc khi quyết định xử lý khoản phải thu khó đòi và các sổ sách có liên
quan.
Cuối kỳ, kế toán lập bảng đối chiếu công nợ gửi đến khách hàng để
phát hiện chênh lệch nếu có. Đây là biện pháp kiểm soát có tính chất bắt buộc
ở nhiều công ty hiện nay.
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng hai tài khoản chủ yếu để theo dõi khoản mục phải thu khách
hàng là TK 131- Phải thu khách hàng và TK 139- Dự phòng nợ phải thu khó
đòi
Kết cấu tài khoản 131
Bên Nợ Bên Có
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản - Số tiền khách hàng đã trả nợ.
phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ đã - Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của
giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác khách hàng.
định là đã bán trong kỳ. - Khoản giảm giá hàng bán sau khi giao
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng. hàng và khách hàng có khiếu nại
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người
mua trả lại.
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết
khấu thương mại cho người mua.
Số tiền còn phải thu của khách hàng
Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền
nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo
từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết
theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài
sản” và bên “Nguồn vốn”.
Kết cấu TK 139
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
11
Chuyên đề thực tập
Bên Nợ Bên Có
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi. - Số dự phòng phải thu khó đòi được lập
- Xóa các khoản nợ phải thu khó đòi. tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi
hiện có cuối kỳ
c. Sơ đồ hạch toán các khoản phải thu khách hàng
Sơ đồ 1. Sơ đồ hạch toán các khoản phải thu khách hàng
TK 131 TK 111,112
Khách hàng thanh toán nợ
TK 511
Bán chịu TK 521,531,532
hàng hoá dịch vụ Chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại
TK 33311
TK 33311
TK 139
Xoá các khoản nợ không có
khả năng thu hồi
TK 515 TK 635
Chênh lệch tăng đánh giá lại tỉ giá Chênh lệch giảm đánh giá lại tỉ giá
các khoản phải thu có gốc ngoại tệcác khoản phải thu có gốc ngoại tệ
Sơ đồ 2. Sơ đồ hạch toán dự phòng các khoản phải thu khó đòi
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
12
Chuyên đề thực tập
TK 131 TK 139 TK 642
Xoá các khoản phải thu Trích lập dự phòng
không thu hồi được
TK 642
Hoàn nhập dự phòng
1.1.2 Ảnh hưởng đặc điểm phải thu khách hàng đến hoạt động kiểm
toán
Khoản mục nợ phải thu khách hàng là tài sản của doanh nghiệp, do đó,
thực hiện kiểm toán khoản mục này sẽ giúp kiểm tra tính trung thực của các
loại tài sản trong doanh nghiệp cũng như khả năng hoạt động trong tương lai
của doanh nghiệp qua các tỷ suất phản ánh khả năng thanh toán.
Phải thu khách hàng là khoản mục quan trọng trong BCTC, liên quan đến
nhiều khoản mục như: doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng phải nộp, các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng Kiểm toán nợ phải thu khách hàng góp phần kiểm tra tính
trung thực của các khoản mục khác trên báo cáo tài chính.
Phải thu khách hàng là một khoản mục dễ xảy ra gian lận và sai sót do
doanh nghiệp có xu hướng khai tăng các khoản phải thu khách hàng để tăng
tài sản.
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi có nhiều khả năng sai sót và khó
kiểm tra. Do vậy, qua kiểm toán nợ phải thu khách hàng KTV sẽ thu thập
được các bằng chứng về việc ghi tăng ( hoặc ghi giảm) chi phí trong kỳ do
phát sinh các khoản phải thu khó đòi hoặc không thể thu hồi được, từ đó kiểm
tra thêm về tính chính xác của lợi nhuận trong kỳ.
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
13
Chuyên đề thực tập
Nợ phải thu khách hàng là một giai đoạn trong chu trình bán hàng thu tiền
của doanh nghiệp, chu trình này khá phức tạp và thường xảy ra những sai
phạm hoặc cố ý hoặc vô ý. Đặc biệt đối với doanh nghiệp lớn tình hình bán
hàng thu tiền phức tạp, và có nhiều khoản phải thu khó đòi kéo dài trong
nhiều năm, khả năng xảy ra việc nhân viên đã thu tiền nhưng cố ý xóa sổ
khaonr nợ này để mang lại lợi ích cho cá nhân là khá cao. Do đó, kiểm toán
khoản mục này có thể phát hiện ra các sai phạm liên quan đến hệ thống kiểm
soát nội bộ, làm giảm rủi ro kiểm toán.
Như vậy khi tiến hành kiểm toán khoản mục này KTV cần đặt khoản mục này
trong mối quan hệ với các khoản mục trọng yếu khác để kiểm tra được cả sự
hợp ly và tính chính xác của số liệu giữa các tài khoản.
1.2 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH
HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1 Mục tiêu, căn cứ
1.2.1.1 Mục tiêu
Theo chuẩn mực kiểm toán VSA 200: “Mục tiêu của kiểm toán báo
cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến
xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và
có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh.
Phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC, mục tiêu kiểm toán
khoản phải thu khách hàng là KTV thu thập được đầy đủ các bằng chứng
thích hợp từ đó đưa ra ý kiến xác nhận về mức độ tin cậy của khoản mục phải
thu khách hàng, đồng thời cung cấp thông tin làm cơ sở tham chiếu khi thực
hiện kiểm toán các khoản mục khác.
Có thể khái quát các mục tiêu kiểm toán đối với các khoản phải khách hàng
thu như sau:
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
14
Chuyên đề thực tập
Đối với các nghiệp vụ phải thu khách hàng
Sự phát sinh: Tất cả các nghiệp vụ phải thu khách hàng được ghi sổ
trong kỳ là phát sinh thực tế, không có các nghiệp vụ ghi khống.
Tính toán, đánh giá: Đảm bảo các nghiệp vụ phải thu khách hàng được
xác định theo đúng nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành và được tính toán
đúng đắn, không có sai sót.
Đầy đủ: Các nghiệp vụ phải thu khách hàng phát sinh trong kỳ được
phản ánh, theo dõi đầy đủ trên sổ kế toán, không trùng hay bỏ sót.
Đúng đắn: Các nghiệp vụ phải thu khách hàng phát sinh trong kỳ được
phân loại đúng đắn theo quy định của các chuẩn mực, chế độ kế toán liên
quan, các nghiệp vụ này được hạch toán đúng trình tự và phương pháp kế
toán.
Đúng kỳ: Các nghiệp vụ phải thu khách hàng đều được hạch toán kịp
thời, đảm bảo phát sinh thuộc kỳ nào phải được ghi sổ kế toán của kỳ đó.
Đối với số dư Tài khoản phải thu khách hàng
Sự hiện hữu: Tất cả các khoản phải thu khách hàng được trình bày trên
BCTC phải tồn tại thực tế tại thời điểm báo cáo, số liệu trên báo cáo phải
khớp đúng với biên bản đối chiếu công nợ của doanh nghiệp.
Quyền và nghĩa vụ: Có đầy đủ bằng chứng xác nhận quyền được thu
của đơn vị với các tổ chức và cá nhân.
Đánh giá, tính toán: Số dư phải thu khách hàng được đánh giá, tính
toán đúng đắn theo đúng quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán và quy định
cụ thể của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần trích lập dự phòng phải thu khó
đòi trên những cơ sở, căn cứ hợp lý.
Đầy đủ: Toàn bộ các khoản phải thu khách hàng được hạch toán đầy
đủ.
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
15
Chuyên đề thực tập
Đúng đắn: Phải thu khách hàng phải được phân loại đúng đắn để trình
bày trên BCTC.
Cộng dồn: Số liệu luỹ kế tính dồn trên sổ chi tiết phải thu khách hàng
được xác định đúng đắn, việc chuyển số liệu từ các sổ chi tiết sang sổ tổng
hợp và sổ cái không có sai sót.
Trình bày và công bố: Khoản mục phải thu khách hàng trên BCTC
được xác định đúng theo các quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán và nhất
quán với số liệu kế toán của đơn vị.
1.1.4.2 Căn cứ
Để có cơ sở đưa ra ý kiến nhận xét về khoản mục phải thu khách hàng,
trước hết KTV phải xác định phạm vi, phương pháp, thủ tục kiểm toán cần áp
dụng. Tiếp đó, KTV cần dựa vào nguồn thông tin, tài liệu nhất định để thu
thập các bằng chứng về quá trình xử lý kế toán đối với nghiệp vụ phải thu
khách hàng. Nguồn tài liệu được sử dụng chủ yếu gồm:
• Các chính sách, các quy chế hay quy định về kiểm soát nội bộ đối
với việc quản lý và ghi nhận khoản phải thu khách hàng cũng như
quá trình thanh toán của thanh toán của khách hàng.
• Các BCTC chủ yếu có liên quan: Bảng CĐKT, Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, Bản thuyết minh BCTC đặc biệt là phần liên quan
đến các khoản phải thu khách hàng.
• Sổ hạch toán liên quan đến phải thu khách hàng gồm sổ hạch toán
nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán. Ví dụ: sổ hạch toán nghiệp vụ
như: Nhật kí thu tiền, Thẻ kho, Nhật ký bảo vệ kho, Nhật ký vận
chuyển hàng hóa Và các sổ kế toán chủ yếu bao gồm sổ kế toán
tổng hợp và sổ kế toán các tài khoản liên quan chủ yếu như: TK
131, 511, 111, 112
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
16
Chuyên đề thực tập
• Các chứng từ kế toán liên quan dến các khoản phải thu khách hàng
như: Hoá đơn bán hàng ( Hoá đơn GTGT, hoá đơn thông thường),
chứng từ thu tiền, giấy báo, bảng sao kê của ngân hàng ( trong
trường hợp sau một thời gian khách hàng trả tiền mua hàng )
• Hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến khoản mục phải thu khách hàng:
Hợp đồng thương mại, Chính sách bán hàng, Đơn đặt hàng, Bản
quyết toán hợp đồng
1.2.2 Nội dung và thủ tục kiểm toán phải thu của khách hàng
Kiểm toán phải thu khách hàng là một phần hành kiểm toán trong kiểm toán
Báo cáo tài chính, vì vậy nó tuân theo các giai đoạn đặc thù của kiểm toán
Báo cáo tài chính nhưng chỉ thực hiện các bước theo đặc thù của khoản phải
thu của khách hàng,
KTV phải thu thập các thông tin về hệ thống kế toán như nguyên tắc, phương
pháp ghi nhận các khoản phải thu khách hàng và hệ thống kiểm soát nội bộ
đối với khoản mục phải thu khách hàng.
Sau khi thu thập được các thông tin cần thiết, kiểm toán viên cần tiến hành
xác định mức rủi ro trọng yếu cho khoản mục phải thu khách hàng, qua đó
xác định nội dung, thời gian và phạm vi các thủ túc kiểm toán, xác định mức
độ trung thực và hợp lý của các thông tin về phải thu khách hàng và đánh giá
ảnh hưởng của những sai sót đến phải thu khách hàng.
Đồng thời KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện.
Sau đó KTV tiến hành lập chương trình kiểm toán cho khoản phải thu khách
hàng nêu ra mục tiêu, nội dung, lịch trinh, phạm vi của các thủ tục kiểm toán,
thời gian ước tính cụ thể cho phần hành phải thu khách hàng.
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
17
Chuyên đề thực tập
1.2.2.1. Khảo sát về kiểm soát nội bộ với khoản phải thu khách hàng
Mục tiêu cụ thể và chủ yếu của khảo sát này là hiểu rõ cơ cấu KSNB
đối với khoản mục phải thu khách hàng; đánh giá rủi ro kiểm soát. Trên cơ sở
kết quả của khảo sát kiểm soát, KTV xác định phạm vi kiểm toán và thiết kế
các khảo sát cơ bản thích hợp.
- Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về kiểm
soát nội bộ
KTV cần yêu cầu các nhà quản lý đơn vị cung cấp các văn bản quy
định về KSNB có liên quan như: quy định về việc lập dự phòng phải thu khó
đòi, quy định về việc thực hiện đối chiếu công nợ vào cuối kì với các đối
tượng phải thu, quy định về việc theo dõi các đối tượng công nợ
Khi nghiên cứu các văn bản quy định về KSNB của đơn vị cần chú ý
đến các khía cạnh cơ bản:
o Sự đầy đủ của các quy định cho kiểm soát đối với khoản mục phải
thu khách hàng
o Tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế KSNB đối với đặc điểm hoạt
động bán hàng, thu tiền của doanh nghiệp
- Khảo sát về sự vận hành các quy chế kiểm soát nội bộ
Mục tiêu chủ yếu của các khảo sát ở đây là về tính hiện hữu và tính
thường xuyên, liên tục trong vận hành các quy chế kiểm soát, các bước kiểm
soát. KTV có thể thiết lập một hệ thống câu hỏi sẵn về KSNB khoản phải thu
khách hàng hoặc có thể phỏng vấn các nhân viên có liên quan trong đơn vị về
tính hiện hữu của các bước kiểm soát, kể cả tính thường xuyên hiện hữu vận
hành của nó. KTV cũng có thể trực tiếp quan sát công việc của nhân viên thực
hiện kiểm soát hồ sơ, tài liệu, kiểm soát giao hàng…
- Khảo sát tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động kiểm
soát nội bộ
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
18
Chuyên đề thực tập
KTV khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc: “Bất kiêm nhiệm”;
“Phân công, Phân nhiệm”; “Phê chuẩn, ủy quyền”
Cụ thể đối với khoản mục phải thu khách hàng: người chịu trách nhiệm
ghi sổ kế toán theo dõi các khoản công nợ phải thu có tham gia vào việc bán
hàng, lập hóa đơn hay không; người đứng ra bán hàng đồng thời có phải là
người thu tiền của khách hàng hay không
- Sử dụng kết quả khảo sát kiểm soát
Kết quả các khảo sát về kiểm soát nội bộ khoản mục phải thu khách
hàng là căn cứ để KTV đưa ra quyết định về mức độ rủi ro kiểm soát đối với
khỏan mục phải thu khách hàng làm căn cứ cho việc quyết định về phạm vi và
nội dung các thủ tục kiểm toán cơ bản cho phù hợp.
1.2.2.2. Khảo sát cơ bản đối với khoản phải thu khách hàng
a. Thực hiện thủ tục phân tích
Thực hiện thủ tục phân tích nhằm xem xét sự biến động của số dư các
tài khoản phải thu giữa năm kiểm toán hiện hành với các năm trước. Các thủ
tục phân tích đối với khoản mục phải thu khách hàng bao gồm:
- Phân tích ngang:
• So sánh số liệu thực tế kỳ này với kỳ trước của các chỉ tiêu: phải thu
khách hàng, người mua trả tiền trước, dự phòng phải thu khó đòi.
• So sánh số liệu thực tế với kế hoạch của khoản mục phải thu khách
hàng.
• So sánh các khoản phải thu khách hàng của doanh nghiệp này với
doanh nghiệp khác cùng quy mô, cùng lãnh thổ, cùng ngành nghề,
cùng loại hình sản xuất kinh doanh
- Phân tích dọc:
KTV cần xem xét sự biến động về tỷ trọng của khoản phải thu khách
hàng trong tổng các khoản phải thu, tỷ trọng các khoản dự phòng trên các
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
19
Chuyên đề thực tập
khoản phải thu, đánh giá khả năng thu hồi của các công nợ và quy định của
nhà nước cho phép
Ngoài ra KTV có thể áp dụng kỹ thuật phân tích khác như thông qua
các hệ số ( số vòng thu hồi nợ, thời hạn thu hồi nợ bình quân )
b. Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản phải thu khách hàng
- Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ: một số thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ
phải thu khách hàng gồm :
• Kiểm tra hóa đơn bán hàng tương ứng với khoản phải thu khách hàng
đã ghi sổ kế toán, đơn đặt hàng, hợp đồng thương mại, các chứng từ
liên quan xem có đầy đủ, hợp lý. Kiềm tra tính liên tục của chứng từ,
hóa đơn
• Gửi thư trực tiếp hoặc yêu cầu người mua xác nhận về công nợ để có
cơ sở xác minh về tính có thật của khoản phải thu khách hàng.
• Kiểm tra việc ghi chép nghiệp vụ phải thu khách hàng vào sổ kế toán,
việc chuyển sổ đối với từng nghiệp vụ có đúng chế độ, đúng phương
apháp hay không, có được ghi chép đầy đủ hay bỏ sót, có đảm bảo
chính xác về mặt số liệu và đúng đắn về quan hệ đối ứng tài khoản,
đúng hay sai kỳ. Từ đó để tìm ra các giao dịch bất thường. Kiểm tra
chứng từ và giải thích nội dung các giao dich này, chỉ ra các điểm bất
hợp lý và ảnh hưởng của nó.
• Đối với các nghiệp vụ bán hàng chịu bằng ngoại tệ cần phải kiểm tra tỷ
giá ngoại tệ ghi nhận trên hóa đơn bán chịu có theo đúng tỷ giá ngoại tệ
do ngân hàng công bố tại thời điểm phát sinh hay không.
- Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản: một số thủ tục kiểm tra chi tiết số dư
tài khoản phải thu khách hàng bao gồm:
• Thu thập hoặc lập bảng tổng hợp số dư công nợ phải thu (phân loại
theo tuổi nợ và chi tiết theo đối tượng), phản ánh số dư đầu kỳ và số
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
20
Chuyên đề thực tập
dư cuối kỳ. Kiểm tra số tổng cộng, đối chiếu với sổ cái và báo cáo
của đơn vị.
• Lựa chọn một số khoản phải thu từ bảng tổng hợp số dư phải thu và
kiểm tra tới các phiếu thu tiền sau ngày khoá sổ. Đối với những
khoản nợ chưa được thanh toán, kiểm tra tới hoá đơn bán hàng và
phiếu xuất hàng và các chứng từ khác có liên quan (nếu cần thiết)
• Rà soát các khoản công nợ của khách hàng: các khoản công nợ
không có biến động trong năm, bất thường…rồi phỏng vấn kế toán
để làm rõ những khoản công nợ này.
• Lập (hoặc yêu cầu khách hàng lập) thư xác nhận số dư tại thời điểm
báo cáo dưới tên của khách hàng và gửi cho các đối tượng cần xác
nhận nợ dưới sự kiểm soát của KTV.
• Xem xét việc phân loại công nợ của khách hàng đã theo đúng yêu
cầu về ngắn hạn và dài hạn hay chưa
• Kiểm tra để khẳng định rằng các khoản phải thu dưới đây, nếu có,
đã được ghi chép, phân loại và ghi chú đầy đủ trên báo cáo tài
chính: các khoản phải thu đã được chuyển giao cho bên thứ 3 (bán
nợ, dùng làm tài sản thế chấp), phải thu của các đơn vị thành viên,
phải thu từ bên liên quan; trả trước cho người bán
• Chọn một số nghiệp vụ ghi nhận phải thu khách hàng phát sinh ngày
trước, sau ngày khoá sổ để kiểm tra tính đúng kỳ của các khoản này
• Kiểm tra việc trích lập dự phòng các khoản công nợ phải thu, kiểm
tra hồ sơ các khoản công nợ phải thu khó đòi, soát xét các chứng từ
liên quan đến các khoản không có khả năng thu hồi.
• Đối với các doanh nghiệp tồn tại các khoản phải thu khách hàng
bằng ngoại tệ cần kiểm tra chi tiết các khoản phải thu khách hàng có
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
21
Chuyên đề thực tập
gốc ngoại tệ tại thời điểm lập BCTC và thực hiện đánh giá lại các
khoản công nợ này theo tỷ giá ngày lập BCTC.
Việc thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ và số dư đối với khoản mục phải thu
khách hàng không phải được tiến hành toàn bộ mà được tiến hành trên cơ sở
sự chọn mẫu của KTV theo các đối tượng của tài khoản 131 tuỳ thuộc vào
mức độ trọng yếu của khoản mục phải thu khách hàng.
1.2.2.3 Tổng hợp
Sau khi hoàn thành giai đoạn thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu khách
hàng KTV thực hiện việc tổng hợp, đánh giá các bằng chứng thu thập được
nhằm soát xét và đưa ra kết luận kiểm toán về khoản mục này.
Đánh giá sự đầy đủ cũng như phù hợp của các bằng chứng kiểm toán thu
được để đưa ra kết luận đối với khoản mục phải thu khách hàng của KTV.
Kết quả kiểm toán các khoản mục sẽ được tập hợp, đánh giá và kiểm
nghiệm trong quan hệ với các sự kiện bất thường, các nghiệp vụ phát sinh sau
ngày kết thúc niên độ kế toán. Trên cơ sở đó mới đưa ra được kết luận cuối
cùng và lập báo cáo kiểm toán, đồng thời phát hành thư quản lý.
• Kết luận về việc mục tiêu kiểm toán
KTV đưa ra kết luận đã đạt mục tiêu kiểm toán hay chưa đạt được mục
tiêu kiểm toán khoản phải thu của khách hàng.
- Đạt được mục tiêu: KTV thoải mãn về kết quả kiểm tra, đánh giá về
khoản mục phải thu của khách hàng đã được kiểm toán, có đầy đủ
bằng chứng thích hợp để đưa ra kết luận
- Không đạt được mục tiêu : KTV chưa thoải mãn về kết quả kiểm
toán ở một khía cạnh nào đó.
• Kiến nghị
KTV đưa ra ý kiến:
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
22
Chuyên đề thực tập
- Kiến nghị về bút toán điều chỉnh (nếu có) hoặc những thuyết minh
cần bổ sung trên BCTC trong đó ghi rõ nguyên nhân và số tiền điều
chỉnh
- Nhận xét về những tồn tại của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB
đối với nợ phải thu khách hàng và ý kiến hoàn thiện hệ thống KSNB
của kiểm toán viên.
• Các vấn đề còn tiếp tục theo dõi trong đợt kiểm toán sau liên quan đến
khoản phải thu của khách hàng
- Ý kiến của KTV có được phản ánh đầy đủ, kịp thời vào sổ kế toán
hay không?
- Giải pháp của đơn vị đối với các vấn đề còn tồn tại mà KTV đã nêu
ra?
- Các sai sót được phát hiện trong cuộc kiểm toán sơ bộ có được xử lý
hya không và mức độ ảnh hưởng tới BCTC cuối niên độ
1.3 SAI SÓT THƯỜNG GẶP ĐỐI VỚI KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI
THU KHÁCH HÀNG
Khi kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng thường gặp phải các rủi ro sau:
- Không bù trừ cùng đối tượng hoặc bù trừ công nợ không cùng đối tượng.
- Chưa có sổ chi tiết theo dõi chi tiết từng đối tượng phải thu.
- Cùng một đối tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản khác nhau.
- Quy trình phê duyệt bán chịu không đầy đủ, chặt chẽ: chưa có quy định về
số tiền nợ tối đa, thời hạn thanh toán…
- Chưa tiến hành đối chiếu hoặc đối chiếu công nợ không đầy đủ vào thời
điểm lập Báo cáo tài chính.
- Chênh lệch biên bản đối chiếu và sổ kế toán chưa được xử lý.
- Chênh lệch sổ chi tiết, sổ cái, Bảng cân đối kế toán.
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
23
Chuyên đề thực tập
- Hạch toán sai nội dung, số tiền, tính chất tài khoản phải thu, hạch toán các
khoản phải thu không mang tính chất phải thu thương mại vào TK131.
- Hạch toán giảm công nợ phải thu hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán nhưng
không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
- Ghi nhận các khoản trả trước cho người bán không có chứng từ hợp lệ. Các
khoản đặt trước tiền hàng cho người bán hoặc có mối quan hệ kinh tế lâu dài,
thường xuyên với các tổ chức kinh tế khác nhưng không tiến hành ký kết hợp
đồng kinh tế giữa hai bên.
- Ghi nhận tăng phải thu không phù hợp với ghi nhận tăng doanh thu. Công
tác luân chuyển chứng từ từ bộ phận kho lên phòng kế toán chậm nên hạch
toán phải thu khi bán hàng không có chứng từ kho như phiếu xuất hàng…
- Có những khoản công nợ thu hồi bằng tiền mặt với số tiền lớn, không quy
định thời hạn nộp lại nên bị nhân viên chiếm dụng vốn, hoặc biển thủ.
- Nhiều khoản công nợ phải thu quá hạn thanh toán, không rõ đối tượng, tồn
đọng từ nhiều năm nhưng chưa xử lý.
- Cuối kỳ chưa đánh giá lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ.
- Không phân loại tuổi nợ, không có chính sách thu hồi, quản lý nợ hiệu quả.
- Các khoản xóa nợ chưa tập hợp được đầy đủ hồ sơ theo quy định. Không
theo dõi nợ khó đòi đã xử lý.
- Không hạch toán lãi thanh toán nợ quá hạn.
- Chưa tiến hành phân loại các khoản phải thu theo quy định mới: phân loại
dài hạn và ngắn hạn.
- Hạch toán phải thu không đúng kì, khách hàng đã trả nhưng chưa hạch toán.
- Chưa lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc lập dự phòng nhưng
trích thiếu hoặc trích thừa, vượt quá tỉ lệ cho phép.
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
24
Chuyên đề thực tập
- Tổng mức lập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi lớn hơn 20% tổng dư nợ
phải thu cuối kì.
- Cuối kì chưa tiến hành đánh giá lại để hoàn nhập dự phòng hay trích thêm.
Sv: Nguyễn Thị Thu Hiền
CQ46/22.05
25