Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

quy trình kiểm toán tài sản cố định tại công ty tnhh kiểm toán và tư vấn phan dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1011.33 KB, 88 trang )


MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Nội dung của đề tài 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU VÀ PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1 Những vấn đề chung về tài sản cố định 3
1.1.1 Khái niệm, phân loại về TSCĐ 3
1.1.1.1 Khái niệm TSCĐ 3
1.1.1.2 Phân loại 4
1.1.2 Yêu cầu quản lý của TSCĐ 6
1.1.3 Đặc điểm kiểm toán đối với TSCĐ 18
1.1.4 Mục tiêu kiểm toán đối với TSCĐ 19
1.2 Quy trình kiểm toán TSCĐ 20
Chuẩn bị kiểm toán 20
1.2.1.1 Giai đoạn tiền kế hoạch 20
1.2.1.2 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 22
1.2.2 Tìm hiểu và đánh giá kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ 27
1.2.2.1 Kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ 27
1.2.2.2 Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ 29
1.2.2.3 Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán 31
1.2.2.4 Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát 31
1.2.2.5 Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại thử nghiệm cơ bản 33
1.2.3 Thử nghiệm cơ bản đối với TSCĐ 34
1.2.3.1 Thực hiện thủ tục phân tích TSCĐ 34
1.2.3.2 Thử nghiệm chi tiết 35
1.2.4 Giai đoạn kết thúc kiểm toán 43



CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN QUY TRÌNH TSCĐ TẠI CÔNG
TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN PHAN DŨNG(PDAC)
2.1 Khái quát chúng về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Phan Dũng (PDAC) 47
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 47
2.1.2 Các dịch vụ của Công ty 48
2.1.3 Cơ cấu tổ chức tại Công ty 49
2.1.4 Phương pháp quản lý chất lượng 51
2.1.5 Nguyên tắc và mục tiêu hoạt động 53
2.1.6 Phương hướng 53
2.1.7 Cam kết của PDAC 54
2.2 Quy trình kiểm toán chung tại Công ty 54
2.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 55
2.2.2 Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán 57
2.2.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán 58
2.2.4 Ví dụ minh họa quy trình kiểm toán TSCĐ tại Công Ty TNHH ABC 59
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN PHAN DŨNG (PDAC)
3.1 Nhận xét về Công ty 89
3.1.1 Ưu điểm 89
3.1.2 Nhược điểm 91
3.1.3 Đánh giá về quy trình kiểm toán chung tại Công ty 91
3.1.4 Kiến nghị 92
KẾT LUẬN 93

GVHD: MAI DIỄM LAN HƯƠNG SVTT: LÊ THỊ HỒNG ANH

Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng thông tin tài chính
đáng tin cậy để ra quyết định đầu tư cũng như quyết định quản lý ngày càng cao.
Báo cáo tài chính là tài liệu tổng hợp chứa đựng những thông tin tài chính nhưng
những thông tin này chỉ thực sự hữu ích khi nó được trình bày trung thực và hợp
lý. Do đó, cần có một tổ chức hoạt động chuyên nghiệp và khách quan để kiểm
tra tính trung thực, hợp lý của thông tin tài chính được cung cấp. Trước tình hình
đó, hoạt động kiểm toán độc lập ra đời và từng bước phát triển. Ngày nay, kiểm
toán đã trở thành một nghề nghiệp và phát triển trên quy mô toàn cầu. Để phát
triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới, nhiều công ty kiểm toán Việt Nam đã
ra đời và không ngừng phát triển về quy mô cũng như chất lượng dịch vụ cung
cấp.
Trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, Tài sản cố định là bộ phận chủ
yếu trong tổng tài sản, là một trong các yếu tố quan trọng thể hiện khả năng sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản cố định bao gồm những khoản mục
lớn có mối liên hệ chặt chẽ với các khoản mục khác trên Báo cáo tài chính và
cũng là đối tượng quan tâm của nhiều bên. Đối với công ty kiểm toán, việc thực
hiện tốt khoản mục kiểm toán tài sản cố định đồng nghĩa với việc nâng cao chất
lượng và hiệu quả toàn cuộc kiểm toán. Đối với đơn vị khách hàng, kết quả kiểm
toán sẽ đưa ra những thông tin đáng tin cậy giúp họ thấy được những điểm bất
hợp lý trong công tác kế toán cũng như trong công tác quản lý tài sản cố định, từ
đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Cũng vì lý do này mà em
chọn đề tài: “Quy trình kiểm toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn Phan Dũng”.


GVHD: MAI DIỄM LAN HƯƠNG SVTT: LÊ THỊ HỒNG ANH

2


Trang
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu quy trình kiểm toán tài sản cố
định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn
Phan Dũng thực hiện, trên cơ sở đó rút ra những bài học, đồng thời tìm ra những
giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công việc kiểm toán khoản mục này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Tìm hiểu quy trình hoạt động kiểm toán
TSCĐ tại công ty TNHH Kiểm toán Phan Dũng lấy số liệu minh họa Công ty
TNHH ABC.
4. Nội dung của để tài bao gồm:
Chương 1: Cơ sơ lý luận về kiểm toán Tài Sản Cố Định trong kiểm toán
BCTC.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán TSCĐ tại Công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn Phan Dũng (PDAC).
Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm
toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn Phan Dũng (PDAC).













GVHD: MAI DIỄM LAN HƯƠNG SVTT: LÊ THỊ HỒNG ANH


3

Trang
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Những vấn đề chung của Tài Sản Cố Định
1.1.1 Khái niệm, phân loại về TSCĐ
1.1.1.1 Khái niệm TSCĐ: Theo TT 203/2009
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài
sản khác có giá trị lớn, tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu,
nhưng giá trị của TSCĐ đã bị giảm dần và được chuyển vào giá trị sản phẩm,
dưới hình thức khấu hao. Nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì
được coi là tài sản cố định:
 Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
 Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên.
 Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
1.1.1.2 Phân loại TSCĐ
TSCĐ trong một Doanh nghiệp rất đa dạng, có sự khác biệt về tính chất kỹ
thuật, công dụng, thời gian sử dụng…Do vậy phân loại TSCĐ theo những tiêu
thức khác nhau là công việc hết sức cần thiết nhằm quản lý, thống nhất TSCĐ
trong Doanh nghiệp phục vụ việc phân tích, đánh giá tình hình trang thiết bị, sử
dụng TSCĐ cũng như để xác định các chỉ tiêu tổng hợp liên quan đến TSCĐ.
Việc phân loại TSCĐ là một trong những căn cứ để tổ chức kế toán TSCĐ.
 Phân loại theo công dụng:
Căn cứ vào hình thái sử dụng TSCĐ của từng thời kỳ TSCĐ được chia thành
các loại:



GVHD: MAI DIỄM LAN HƯƠNG SVTT: LÊ THỊ HỒNG ANH

4

Trang
 Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: là TSCĐ mà Doanh
nghiệp đang sử dụng cho hoạt động SXKD của đơn vị, những TSCĐ này bắt
buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
 Tài sản cố định chờ xử lý: là những tài sản cần thiết cho kinh doanh hay
hoạt động khác của Doanh nghiệp song hiện tại chưa cần dùng vì thừa so với nhu
cầu sử dụng hoặc không thích hợp với đổi mới quy trình công nghệ, bị hư hỏng
chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết hoặc đang được dự trữ để sau này
sử dụng.
 Tài sản cố định phúc lợi: là những TSCĐ của Doanh nghiệp dùng cho nhu
cầu phúc lợi công cộng như: nhà văn hóa, nhà trẻ, câu lạc bộ…
Tác dụng: Giúp người quản lý thấy được kết cấu TSCĐ theo công dụng kinh tế
và trình độ cơ giới hóa của doanh nghiệp từ đó xác định được mức độ đảm bảo
đối với nhiệm vụ sản xuất và có phương hướng cải tiến tình hình trang bị kỹ
thuật, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
 Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu:
Căn cứ vào quyền sở hữu TSCĐ của Doanh nghiệp được chia làm hai loại: Tài
sản cố định tự có và tài sản cố định thuê ngoài
 Tài sản cố định tự có: bao gồm các TSCĐ do xây dựng mua sắm hoặc tự
chế tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp.
 Tài sản cố định thuê ngoài: là sự thoả thuận giữa bên cho thuê và bên thuê
về việc bên cho thuê chuyển quyền sử dụng TSCĐ cho bên thuê sử dụng trong
một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết. Tùy theo điều khoản của hợp
đồng đã ký kết, thuê ngoài được chia thành:

 Thuê tài chính: thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn
rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài
sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
 Thuê hoạt động: là thuê tài sản nhưng thời gian thuê tương đối ngắn so với
thời gian sử dụng hữu ích của nó và không có sự chuyển giao quyền sở hữu vào


GVHD: MAI DIỄM LAN HƯƠNG SVTT: LÊ THỊ HỒNG ANH

5

Trang
cuối thời hạn thuê cũng như lợi ích và rủi ro gắn liền với tài sản thuê cho bên đi
thuê.
Tác dụng: Cách phân loại này giúp cho người sử dụng phân biệt được quyền và
nghĩa vụ của đơn vị trong quản lý TSCĐ.
 Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này toàn bộ TSCĐ của Doanh nghiệp được chia thành
hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
 TSCĐ hữu hình (theo VAS 03): “TSCĐ là những tài sản có hình thái vật
chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình”. TSCĐ hữu hình gồm: Nhà
cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị, thiết bị, dụng cụ quản lý, phương tiện vận tải
truyền dẫn, cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm, các loại tài sản cố
định khác.
 TSCĐ vô hình (theo VAS 04): “Là tài sản không có hình thái vật chất
nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất,
kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình”. TSCĐ vô hình gồm: Chi phí thành lập Doanh
nghiệp, bằng phát minh và sáng chế, chi phí nghiên cứu, phát triển, lợi thế

thương mại, quyền đặc nhiệm (quyền khai thác), quyền thuê nhà, nhãn hiệu,
quyền sử dụng đất, bản quyền tác giả…
Tác dụng: Cách phân loại này dùng làm căn cứ cho việc đề ra các quyết định
đầu tư, hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư, cho phù hợp với tình hình thực tế
của doanh nghiệp.
 Theo nguồn hình thành
TSCĐ được chia thành bốn loại:
 TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước cấp.
 TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay.


GVHD: MAI DIỄM LAN HƯƠNG SVTT: LÊ THỊ HỒNG ANH

6

Trang
 TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung.
 TSCĐ nhận liên doanh, liên kết với đơn vị khác.
Tác dụng: Theo cách phân loại này, người quản lý xác định được chính xác
nguồn hình thành và thu hồi vốn về TSCĐ trong đơn vị, đồng thời có biện pháp
huy động và sử dụng có hiệu quả vốn về TSCĐ.
1.1.2 Yêu cầu quản lý của TSCĐ.
 Quản lý về mặt hiện vật:
 Về mặt số lượng: bộ phận quản lý TSCĐ phải đảm bảo cung cấp đầy đủ về
công suất, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Về mặt chất lượng: công tác bảo quản phải đảm bảo tránh hư hỏng, mất mát
các bộ phận chi tiết làm giảm giá trị TSCĐ.
 Quản lý về mặt giá trị:
Là xác định đúng nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ đầu tư, mua sắm,
điều chuyển và giá trị hao mòn.

1.1.3 Đặc điểm kiểm toán đối với TSCĐ và chi phí khấu hao
TSCĐ là một khoản mục giá trị lớn, thường chiếm tỷ trọng đáng kể so với
tổng tài sản trên Bảng cân đối kế toán, các chi phí hình thành TSCĐ rất lớn và
khả năng quay vòng vốn chậm nên việc kiểm toán TSCĐ sẽ giúp cho nhà quản lý
đánh giá được hiệu quả việc đầu tư vào TSCĐ. Vì thế kiểm toán khoản mục
TSCĐ được đánh giá quan trọng. Đồng thời kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ góp
phần phát hiện ra các sai sót trong việc xác định chi phí cấu thành nguyên giá
TSCĐ, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao, những sai sót trong việc tính chi phí
này thường dẫn đến những sai sót trọng yếu trên BCTC.
Kiểm toán TSCĐ là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát những vấn đề liên
quan đến thực trạng tài sản cũng như tình hình tăng giảm trong kỳ của đơn vị.
Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, kiểm toán TSCĐ không chỉ phát hiện các


GVHD: MAI DIỄM LAN HƯƠNG SVTT: LÊ THỊ HỒNG ANH

7

Trang
sai sót trong nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ mà còn góp phần nâng cao hiệu quả
công tác quản lý TSCĐ.
Tuy nhiên, kiểm toán TSCĐ thường không chiếm nhiều thời gian vì:
 Số lượng TSCĐ thường không nhiều và từng đối tượng thường có giá trị
lớn.
 Số lượng nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trong năm thường ít phát sinh.
 Vấn đề khóa sổ cuối năm không phức tạp như TS ngắn hạn.
Đối với chi phí khấu hao, khác với các chi phí khấu hao thông thường khác, việc
kiểm toán có hai đặc điểm riêng như sau:
 Chi phí khấu hao là một khoản mục ước tính kế toán chứ không phải là chi
phí thực tế phát sinh. Vì vậy việc kiểm toán chi phí khấu hao mang tính chất

kiểm tra một khoản mục ước tính kế toán hơn là một chi phí phát sinh thực tế.
 Do chi phí khấu hao là một sự phân bổ có hệ thống của nguyên giá sau khi
trừ giá trị thanh lý ước tính nên sự hợp lý của nó còn phụ thuộc vào phương pháp
khấu hao được sử dụng. Vì vậy kiểm toán chi phí khấu hao còn mang tính chất
của sự kiểm tra về việc áp dụng phương pháp kế toán.
1.1.4 Mục tiêu kiểm toán đối với TSCĐ và chi phí khấu hao
Kiểm toán khoản mục TSCĐ nhằm thoả mãn các mục tiêu sau:
 Hiện hữu: Các TSCĐ được ghi chép là có thật. Đây là mục tiêu quan trọng
nhất đối với kiểm toán khoản mục TSCĐ vì mục tiêu này thể hiện sự tồn tại có
thật các TSCĐ có trong doanh nghiệp.
 Quyền sở hữu: Các TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp được
doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
 Đầy đủ: Mọi TSCĐ của doanh nghiệp đều được ghi nhận.
 Ghi chép chính xác: Các TSCĐ phản ánh trên sổ Chi tiết đã được ghi chép
đúng, tổng cộng đúng và phù hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ Cái.


GVHD: MAI DIỄM LAN HƯƠNG SVTT: LÊ THỊ HỒNG ANH

8

Trang
 Đánh giá: Các TSCĐ được đánh giá là phù hợp với Chuẩn mực và Chế độ
kế toán hiện hành.
 Trình bày và công bố: Sự trình bày và khai báo TSCĐ, gồm cả việc công
bố phương pháp tính khấu hao, là đầy đủ và phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành.
Đối với chi phí khấu hao, mục tiêu kiểm toán chủ yếu là xem xét sự đúng
đắn trong việc xác định mức khấu hao và phân bổ cho các đối tượng có liên
quan. Điều này phụ thuộc vào phương pháp khấu hao cũng như các dữ liệu làm

cơ sở cho việc tính toán và tiêu thức phân bổ chi phí khấu hao.
Đối với giá trị hao mòn luỹ kế, mục tiêu kiểm toán là xem xét việc ghi nhận
đầy đủ và đúng đắn giá trị hao mòn luỹ kế tăng lên do khấu hao, giá trị hao mòn
luỹ kế giảm đi do thanh lý, nhượng bán TSCĐ cũng như việc phản ánh chính
xác vào từng đối tượng TSCĐ cụ thể.
1.2 Quy trình kiểm toán TSCĐ
1.2.1 Chuẩn bị kiểm toán
1.2.1.1 Giai đoạn tiền kế hoạch
Trước hết, là thu thập thông tin, nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Với kiểm
toán TSCĐ cần phải thu thập các chứng từ pháp lý, sổ sách như: biên bản gốp
vốn, biên bản bàn giao vốn, giấy chứng nhận về liên doanh, liên kết, tuyên bố
hợp nhất …
Thứ hai, tìm hiểu về lĩnh vực kinh doanh, tình trạng tài chính. Trong Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam (VSA) 310 quy định: “Để thực hiện kiểm toán BCTC,
KTV phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá và
phân tích được sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán
mà theo KTV thì có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra của KTV
hoặc tới BCTC”, điều này đảm bảo cho KTV có được cái nhìn nhận đầy đủ về
khách hàng từ đó xác định được trọng tâm của công việc đáp ứng cho yêu cầu công
việc sau này.


GVHD: MAI DIỄM LAN HƯƠNG SVTT: LÊ THỊ HỒNG ANH

9

Trang
Nếu khách hàng đã có KTV tiền nhiệm thì KTV kiểm toán cần tìm hiểu lý do
nghề nghiệp khiến KTV tiền nhiệm không thể tiếp tục công việc thông qua việc trao
đổi trực tiếp với họ.

Sau khi tìm hiểu về khách hàng, KTV nghiên cứu và phân tích sơ bộ về thực
trạng tài chính của đơn vị, đánh giá và ước lượng sơ bộ về mức trọng yếu và đánh
giá rủi ro trong hoạt động kinh doanh của họ để quyết định có nên thực hiện cuộc
kiểm toán hay không, đồng thời xác định quy mô và tính phức tạp của công việc.
Để tiến hành thỏa thuận khách hàng nhằm xác định mức phí, dự kiến thời gian
kiểm toán, lập hợp đồng kiểm toán và phân công KTV thực hiện.
Nếu như khách hàng cũ, thì đây cũng là giai đoạn để KTV cập nhập những
thông tin thay đổi về cơ cấu tổ chức, nhân sự … và xem xét việc có tiếp tục cung
cấp dịch vụ kiểm toán hay không. Ngoài ra, có trường hợp KTV cũng cần phải
ngưng kiểm toán cho khách hàng, thí dụ như khi đang xảy ra tranh chấp giữa
KTV với khách hàng ….
1.2.1.2 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Theo đoạn 2, VSA 300, lập kế hoạch kiểm toán, “Kiểm toán viên và công ty
kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến
hành một cách có hiệu quả”.
 Tìm hiểu về khách hàng
Khi trở thành KTV đương nhiệm của khách hàng, KTV chuyển sang giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Để có thể xây dựng, thực hiện kế hoạch và chương
trình kiểm toán hữu hiệu và hiệu quả, kiểm toán viên phải có hiểu biết đầy đủ về
khách hàng, chủ yếu là về tình hình kinh doanh và hệ thống kiểm soát nội bộ của
họ. Theo VSA 310, hiểu biết về tình hình kinh doanh quy định:” Để thực hiện
kiểm toán BCTC, KTV phải có hiểu biết đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm
đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn
vị mà theo KTV thì có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra của
KTV hoặc đến báo cáo kiểm toán…”.


GVHD: MAI DIỄM LAN HƯƠNG SVTT: LÊ THỊ HỒNG ANH

10


Trang
 Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
 Xác lập mức trọng yếu
Theo chuẩn mực VSA 320: “ Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thực hiện tầm
quan trọng của một thông tin (một số liệu kế toán) trong BCTC”.
Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thông tin đó hoặc thiếu tính
chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng
BCTC. Mức trọng yếu tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin
hay của sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một
ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung thông tin cần phải có.
Tính trọng yếu của thông tin phải xem xét cả trên phương diện định lượng và
định tính”.
Xác định mức trọng yếu KTV làm thủ tục ước tính ( căn cứ theo tỉ lệ % các
chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, tổng tài sản …) cho toàn bộ BCTC. Sau đó phân
bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục. Thường thì các
công ty kiểm toán xây dựng sẵn mức độ trọng yếu cho từng khoản mục. KTV
đánh giá mức độ sai sót có thể chấp nhận được của TSCĐ đã xác định trước đó.
Lợi nhuận trước thuế: 5% - 10%
Doanh thu: 0,5% - 1%
Tổng tài sản: 2% - 4%
Đối với việc phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục thì công ty
thường sử dụng mức 50% đối với từng khoản mục nói chung và TSCĐ nói
riêng.
Chỉ tiêu lợi nhuận được nhiều kiểm toán viên lựa chọn vì đó là một chỉ tiêu
được đông đảo người sử dụng báo cáo tài chính quan tâm, nhất là cổ đông của
các công ty. Tuy nhiên trong một số trường hợp tài sản và doanh thu lại dễ dàng
áp dụng hơn vì nhiều lý do, chẳng hạn công ty không có lợi nhuận hoặc người
sử dụng thông tin quan tâm nhiều đến khả năng thanh toán. Vì thế, một số kiểm



GVHD: MAI DIỄM LAN HƯƠNG SVTT: LÊ THỊ HỒNG ANH

11

Trang
toán viên sử dụng phối hợp giữa các chỉ tiêu trên để xác lập mức trọng yếu cho
toàn bộ báo cáo tài chính.
 Đánh giá rủi ro kiểm toán
Theo VSA 400: “Rủi ro kiểm toán là rủi ro do KTV và công ty kiểm toán
đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn những
sai sót trọng yếu”. Việc đánh giá rủi ro kiểm toán được đánh giá qua ba bộ phận:
rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR) và rủi ro phát hiện (DR) và thể hiện
qua công thức sau:
AR=IR*CR*DR. hoặc DR=AR/(IR×CR)
Trong đó: AR là rủi ro kiểm toán.
IR là rủi ro tiềm tàng.
CR là rủi ro kiểm soát.
DR là rủi ro phát hiện.
Trong chuẩn mực VSA 400, mối quan hệ giữa các loại rủi ro được xác lập
bằng ma trận dưới đây:
Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát

Cao
Trung
bình
Thấp
Cao
Tối
thiểu

Thấp
Trung
bình

Đánh giá
của KTV
về rủi ro
tiềm tang
Trung bình Thấp
Trung
bình
Cao
Trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ khắng khít với nhau. Nếu mức sai sót chấp nhận
được (hay trọng yếu) được đánh giá cao lên thì rủi ro kiểm toán sẽ phải giảm xuống,
và ngược lại, rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên, việc thu thập bằng chứng phải mở rộng.
Trong cuộc kiểm toán, KTV mong muốn AR càng nhỏ càng tốt vì nó đảm bảo kết
quả kiểm toán tối ưu nhất. Khi đánh giá về rủi ro kiểm toán cần phải hiểu được
những sai sót thường xảy ra trong từng phần hành kiểm toán. Trong phần hành
TSCĐ, các sai sót có thể xảy ra thường liên quan tới các sai sót, cụ thể như sau:
- Rủi ro liên quan đến nguyên giá TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ có thể bị phản
ánh sai lệch thực tế. Đối với trường hợp tăng TSCĐ, nguyên giá ghi trên sổ thường


GVHD: MAI DIỄM LAN HƯƠNG SVTT: LÊ THỊ HỒNG ANH

12

Trang
cao hơn thực tế, đối với trường hợp giảm TSCĐ, nguyên giá thường ghi thấp hơn
thực tế.

- Rủi ro liên quan đến khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ có thể sai về cách
tính và phân bổ, do phương pháp tính khấu hao của đơn vị không phù hợp với các
quy định hiện hành và không phù hợp với cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của từng
TSCĐ.
- Rủi ro liên quan đến sửa chữa, nâng cấp TSCĐ: nhiều nghiệp vụ sửa chữa
TSCĐ có
thể bị hiểu lầm về bản chất là nâng cấp TSCĐ và ngược lại. Do vậy, có thể dẫn tới
các sai sót không ghi tăng nguyên giá TSCĐ đối với trường hợp nâng cấp TSCĐ do
đơn vị hạch toán vào chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Rủi ro về hoạt động cho thuê và đi thuê TSCĐ: nhiều nghiệp vụ đi thuê
TSCĐ có thể không được phân loại theo đúng hình thức thuê tài sản, Tài sản thuê
hoạt động có thể bị phân loại thành thuê tài chính. Đối với tài sản thuê hoạt động,
đơn vị cho thuê có thể hạch toán không đúng doanh thu cho thuê tài sản.
 Xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán
 Kế hoạch chiến lược:
Theo đoạn 4 VSA 300, “kế hoạch chiến lược là định hướng cơ bản, nội dung
trọng tâm và phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch
ra dựa trên những hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của
đơn vị được kiểm toán”.
Theo đoạn 13 VSA 300: “Kế hoạch chiến lược phải được lập cho các cuộc
kiểm toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán báo cáo
tài chính của nhiều năm.”
 Kế hoạch kiểm toán tổng thể
Theo đoạn 05 VSA, “Kế hoạch kiểm toán tổng thể: là việc cụ thể hóa kế hoạch
chiến lược và phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và các phạm vi
dự kiến của các thủ tục kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng


GVHD: MAI DIỄM LAN HƯƠNG SVTT: LÊ THỊ HỒNG ANH


13

Trang
thể là để có thể thực hiện công việc kiểm toán một cách có hiệu quả và theo đúng
thời gian dự kiến”.
 Chương trình kiểm toán:
Theo đoạn 6 VSA 300, Chương trình kiểm toán: là toàn bộ những chỉ dẫn cho
kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là phương
tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Chương trình kiểm
toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của
các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cho từng phần hành”.
Thiết lập được một chương trình kiểm toán phù hợp sẽ giúp KTV thu thập đầy
đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp với chi phí và thời gian kiểm toán hợp lý.
1.2.2 Tìm hiểu và đánh giá kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ
1.2.2.1 Kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ
 Mục đích
Mục tiêu chính của KSNB là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào
TSCĐ thông qua việc đầu tư đúng mục đích, không lãng phí cũng như sử dụng
có hiệu quả TSCĐ. Ngoài ra, KSNB còn phải giúp hạch toán đúng đắn các khoản
cấu thành nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao. Do các chi phí
này đều quan trọng nếu có sai lệch có thể dẫn đến trọng yếu trên BCTC.
 Các thủ tục kiểm soát
 Áp dụng nguyên tắc phân chia trách nhiệm giữa các chức năng :
Bảo quản, ghi sổ, phê chuẩn và thực hiện việc mua, thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
 Kế hoạch và dự toán về TSCĐ
Kế hoạch thường bao gồm những nội dung về mua sắm tài sản, thanh lý,
nhượng bán TSCĐ và nguồn vốn tài trợ cho kế hoạch này.
Nhìn chung, kế hoạch và dự toán là công cụ quan trọng để kiểm soát đối với
TSCĐ. Chính nhờ lập kế hoạch và dự toán, doanh nghiệp sẽ phải rà soát lại toàn
bộ tình trạng TSCĐ hiện có và mức độ sử dụng chúng, đối chiếu với kế hoạch



GVHD: MAI DIỄM LAN HƯƠNG SVTT: LÊ THỊ HỒNG ANH

14

Trang
sản xuất của năm kế hoạch. Quá trình cân đối giữa các phương án khác nhau với
nguồn tài trợ cũng là quá trình đơn vị tự rà soát lại các nguồn lực và xem xét chi
tiết để đánh giá từng phương án.
 Các công cụ kiểm soát khác
Hệ thống sổ chi tiết TSCĐ: Đơn vị cần mở sổ chi tiết cho từng loại TSCĐ,
bao gồm thẻ chi tiết, hồ sơ chi tiết.
Một hệ thống số chi tiết đầy đủ sẽ giúp phân tích và quản lý dể dàng các
TSCĐ tăng hay giảm trong năm. Từ đó có thể giúp bảo vệ hữu hiệu tài sản, phát
hiện kịp thời những mất mát hay thiếu hụt tài sản, giúp đơn vị sử dụng TSCĐ
hữu hiệu và hiệu quả.
Ngoài ra, nhờ hệ thống sổ chi tiết có thể so sánh giữa chi phí thực tế phát
sinh của từng loại TSCĐ với kế hoạch hay dự toán đã được duyệt phát hiện các
trường hợp chi phí vượt dự toán hay kế hoạch.
 Thủ tục mua sắm TSCĐ và đầu tư XDCB: Nhằm bảo đảm việc đầu tư TSCĐ
đạt hiệu quả cao, chẳng hạn quy định về những thủ tục cần thiết khi mua sắm
TSCĐ đầu tư xây dựng cơ bản.
 Thủ tục thanh lý hay nhượng bán TSCĐ: Doanh nghiệp cần xây dựng các
quy định về thanh lý tài sản, chẳng hạn mọi trường hợp thanh lý nhượng bán tài
sản đều phải được sự đồng ý của các bộ phận có liên quan, phải thành lập hội
đồng thanh lý gồm các thành viên theo quy định.
 Các quy định về phân biệt giữa các khoản chi được tính vào nguyên giá
TSCĐ hay phải tính vào chi phí của niên độ. Doanh nghiệp nên thiết lập tiêu
chuẩn để phân biệt hai khoản này, tiêu chuẩn cần dựa trên chuẩn mực hay chế độ

kế toán hiện hành và cụ thể hóa theo đặc thù của đơn vị.
 Chế độ kiểm kê định kỳ TSCĐ nhằm kiểm tra về sự hiện hữu, địa điểm đặt
tài sản, điều kiện sử dụng cũng như phát hiện các tài sản để ngoài sổ sách, hoặc
bị thiếu hụt mất mát.


GVHD: MAI DIỄM LAN HƯƠNG SVTT: LÊ THỊ HỒNG ANH

15

Trang
 Các quy định về bảo vệ vật chất đối với TSCĐ thiết kế và áp dụng các biện
pháp bảo vệ tài sản, chống trộm cắp hỏa hoạn, mua bảo hiểm đầy đủ cho tài sản.
 Các quy định về tính khấu hao. Thông thường thời gian tính khấu hao đối
với từng loại TSCĐ phải được ban giám đốc phê chuẩn trước khi áp dụng.
1.2.2.2 Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo VSA 400 “KTV phải có đủ hiểu biết đầy đủ về hệ thống kế toán và hệ
thống KSNB để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích
hợp có hiệu quả” hay VSA 500 quy định: “Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ
thống kiểm soát) là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng Kiểm toán về sự thiết
kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát
nội bộ”. Việc nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro giúp
KTV thiết kế được các thủ tục kiểm toán thích hợp.
Hệ thống KSNB càng hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát càng nhỏ và ngược
lại, rủi ro kiểm soát càng cao khi hệ thống KSNB yếu kém. Có nhiều cách để
KTV đánh giá được hệ thống KSNB của công ty dựa trên:
 Quan sát trực tiếp TSCĐ của công ty để xem xét việc bảo vệ và quản lý
từng TSCĐ
 Phỏng vấn các nhân viên.
 Kiểm tra sổ sách, chứng từ liên quan đến TSCĐ.

Theo chuẩn mực kiểm toán VAS 400: “KTV phải hiểu biết về môi trường
kiểm soát của đơn vị để đánh giá nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt
động của thành viên Hội Đồng quản trị và Ban giám đốc đối với hệ thống
KSNB”.
Đối với khoản mục TSCĐ thì KTV cần có các thông tin của khách hàng về
hệ thống KSNB đối với khoản mục này. Hệ thống KSNB được coi là hữu hiệu
thông qua việc bảo vệ và quản lý tốt TSCĐ. Qua đó, KTV nên tìm hiểu thêm về
các vấn đề:


GVHD: MAI DIỄM LAN HƯƠNG SVTT: LÊ THỊ HỒNG ANH

16

Trang
 Doanh nghiệp có người phê chuẩn việc mua sắm, thanh lý TSCĐ và người
đó có khác người ghi sổ hay không.
 Khi tiến hành mua sắm TSCĐ có tiến hành lập kế hoạch và dự toán?
 Chêch lệch giữa giá thực tế và dự toán có được phê duyệt đầy đủ?
 Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán, phương pháp khấu hao TSCĐ có
phù hợp với chế độ kế toán hiện hành hay không?
 Có chính sách phân biệt giữa các khoản chi phí sẽ ghi tăng nguyên giá
TSCĐ hay tính vào chi phí trong kỳ hay không?
 Có lập báo cáo định kỳ về TSCĐ không được sử dụng hay không?
 Doanh nghiệp có thường xuyên đối chiếu giữa sổ chi tiết và sổ cái hay
không?
 Có kiểm kê định kỳ TSCĐ và đối chiếu với sổ kế toán hay không?
 Khi nhượng bán hay thanh lý TSCĐ, có thành lập hội đồng thanh lý bao
gồm các thành viên theo qui định hay không?
 Công tác quản lý bảo quản TSCĐ có được thực hiện theo đúng quy định,

nguyên tắc?
1.2.2.3 Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán
Theo chuẩn mực VAS 400: “ Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát là việc
đánh giá hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của đơn vị trong việc
ngăn ngừa, phát hiện và sửa chửa các sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm soát thường
không hoàn toàn được loại trừ do sự hạn chế tiềm tàng của hệ thống kế toán và
hệ thống KSNB”.
Trên cơ sở các hiểu biết về kiểm soát nội bộ, KTV sẽ đưa ra đánh giá sơ bộ
về rủi ro kiểm soát.
Nếu đánh giá rủi ro kiểm soát thấp hơn mức tối đa, KTV sẽ thiết kế và thực
hiện các thử nghiệm kiểm soát.


GVHD: MAI DIỄM LAN HƯƠNG SVTT: LÊ THỊ HỒNG ANH

17

Trang
Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức tối đa, việc thực hiện các thử
nghiệm kiểm soát sẽ trở nên không cần thiết. Cần tăng thử nghiệm cơ bản vì hệ
thống KSNB không hiệu quả.
1.2.2.4 Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống KSNB
và được đánh giá là có hiệu lực. Khi đó, các thử nghiệm kiểm soát được triển
khai nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về thiết kế và về hoạt động của hệ
thống KSNB. Theo VSA 500 quy định: “Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ
thống kiểm soát) là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế
phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB”.
Việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát thông qua bốn phương pháp: quan
sát, phỏng vấn, kiểm tra tài liệu, thực hiện lại các thủ tục.

Theo chuẩn mực kiểm toán VSA 500: “Khi thu thập bằng chứng từ các thử
nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên phải xem xét sự đầy đủ và tính thích hợp của
các bằng chứng làm cơ sở cho việc đánh giá của mình về rủi ro kiểm soát”.
Sau đây là một số thủ tục mà KTV sử dụng:
 KTV sẽ kiểm tra các bảng đối chiếu giữa sổ chi tiết và sổ cái TSCĐ để xem
công việc đối chiếu có được một nhân viên có trách nhiệm thực hiện một cách
đều đặn hay không.
 Quan sát TSCĐ ở đơn vị và xem xét sự tách biệt giữa các chức năng quản lý
và ghi sổ với bộ phận bảo quản tài sản để xem TSCĐ trong sổ sách có hiện do
doanh nghiệp quản lý sử dụng không và bộ phận quản lý có được tách biệt với bộ
phận ghi sổ hay không.
 Kiểm tra chứng từ, sự luân chuyển chứng từ để kiểm tra việc xét duyệt việc
mua TSCĐ, hợp đồng, biên bản bàn giao, thẻ TSCĐ có tồn tại trên thực tế hay
không.


GVHD: MAI DIỄM LAN HƯƠNG SVTT: LÊ THỊ HỒNG ANH

18

Trang
 Kết hợp giữa kiểm tra vật chất (kiểm kê) với việc kiểm tra chứng từ hồ sơ
pháp lý về quyền sở hữu của tài sản và những tài sản thuộc sở hữu của đơn vị có
được ghi nhận trong sổ sách hay không.
 Chọn mẫu một số tài sản, kiểm tra việc tính nguyên giá, thời gian sử dụng
và phương pháp tính khấu hao mà đơn vị chọn có phù hợp không.
Đối với việc mua, bán, thanh lý TSCĐ trong kỳ, cần xem xét việc thực hiện
đầy đủ các thủ tục xin duyệt, phỏng vấn người có trách nhiệm, xem xét các hồ sơ
chứng từ liên quan tới tài sản ở phòng kế toán và phòng quản lý…
Cũng theo VSA 400: “Dựa trên kết quả thử nghiệm kiểm soát, KTV phải

xác định xem hệ thống KSNB có được thiết kế và thực hiện phù hợp với đánh giá
ban đầu về rủi ro kiểm soát hay không. Nếu có thay đổi lớn thì KTV phải xem
xét lại mức độ rủi ro kiểm soát và thay đổi nội dung, lịch trình và phạm vi thử
nghiệm cơ bản đã dự kiến”.
1.2.2.5 Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại thử nghiệm cơ bản
Theo chuẩn mực kiểm toán VSA 400: “ Dựa trên kết quả thử nghiệm kiểm
soát, KTV phải xác định xem hệ thống KSNB có được thiết kế và thực hiện phù
hợp với đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát hay không. Nếu có thay đổi lớn thì
KTV phải xem xét lại mức độ rủi ro kiểm soát và thay đổi nội dung, lịch trình và
phạm vi thử nghiệm cơ bản đã dự kiến.”
Do đó, sau khi thử nghiệm kiểm soát, KTV sẽ đánh giá lại rủi ro kiểm soát.
Công việc này chủ yếu là để nhận biết các điểm yếu, điểm mạnh của hệ thống
KSNB, nhằm điều chỉnh chương trình kiểm toán cho phù hợp.
Để đưa ra kết luận về sự hữu hiệu của hoạt động kiểm soát, KTV thường sử
dụng bảng hướng dẫn tỷ lệ sai phạm có thể bỏ qua như sau:
Mức độ tin cậy dự kiến vào
thủ tục KSNB
Mức độ sai lệch có thể bỏ
qua


GVHD: MAI DIỄM LAN HƯƠNG SVTT: LÊ THỊ HỒNG ANH

19

Trang
Cao 2%-7%
Trung bình 6%-12%
Thấp 11%-12%
Không tin cậy Không kiểm tra

Nếu kết quả thử nghiệm cho phép KTV kết luận tỉ lệ sai phạm thấp hơn hoặc
bằng với mức cụ thể bỏ qua thì thủ tục kiểm soát được xem là hữu hiệu.
Ngược lại nếu tỉ lệ sai phạm cao hơn mức có thể bỏ qua thì thủ tục kiểm soát
là không hữu hiệu. Nếu KTV đánh giá rủi ro kiểm soát là thấp thì các thử nghiệm
cơ bản nên thu hẹp lại. Nếu đánh giá mức độ rủi ro trong kiểm soát là trung bình,
có thể áp dụng các thủ tục trên và bổ sung thêm một số thủ tục nhằm phát hiện
gian lận. Nhưng nếu đánh giá rủi ro kiểm soát là đáng kể hay tối đa, KTV phải
mở rộng phạm vi thực hiện thử nghiệm cơ bản.
1.2.3 Thử nghiệm cơ bản đối với TSCĐ
1.2.3.1 Thực hiện thủ tục phân tích TSCĐ
Kiểm toán nguyên giá TSCĐ
Theo VSA 250: “Quy trình phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin,
các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra mối
quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn
so với giá trị đã dự kiến”.
Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh của đơn vị, KTV có thể sử dụng nhiều loại tỷ
số khác nhau để so sánh tìm ra biến động, xu hướng giữa năm hiện hành với năm
trước nhằm thoả mãn mục tiêu kiểm toán: Hiện hữu, Đầy đủ, Đánh giá, Ghi chép,
Chính xác, và thông thường là một số tỷ số sau:
Tỷ số Công thức


GVHD: MAI DIỄM LAN HƯƠNG SVTT: LÊ THỊ HỒNG ANH

20

Trang
Tỷ trọng của từng loại TSCĐ so với
tổng số
Giá trị của từng loại TSCĐ/ Tổng giá

trị TSCĐ
Tỷ số giữa doanh thu với tổng giá trị
TSCĐ
Doanh thu thuần/ TSCĐ
Tỷ trọng giữa tổng giá trị TSCĐ với
vốn chủ sở hữu
TSCĐ/ Vốn chủ sở hữu
Tỷ số hoàn vốn của TSCĐ Lợi nhuận thuần/ TSCĐ
Ngoài ra, KTV có thể thực hiện một số thủ tục phân tích khác như:
 So sánh giữa chi phí sửa chữa, bảo trì, với doanh thu thuần.
 So sánh giữa chi phí sửa chữa, bảo trì của từng tháng với cùng kỳ năm
trước.
 So sánh giá trị của các TSCĐ mua vào trong năm với năm trước.
 So sánh giá trị của các TSCĐ giảm trong năm với năm trước.
Với các thủ tục phân tích như vậy sẽ giúp KTV nhận thức về xu hướng thay
đổi và xem xét về tính hợp lý chung của khoản mục TSCĐ
1.2.3.2 Thử nghiệm chi tiết
 Thu thập hay tự lập bảng phân tích tổng quát về các thay đổi của
TSCĐ và đối chiếu với sổ Cái ( ghi chép chính xác)
Trong cuộc kiểm toán năm đầu tiên, KTV phải thu thập những bằng chứng
về quyền và tính có thật số dư đầu kỳ của các TSCĐ chủ yếu đang sử dụng.
Thông tin về tài sản đầu kỳ trong lần kiểm toán đầu tiên sẽ được lưu trong hồ sơ
kiểm toán chung. Nhờ thế, trong các lần kiểm toán sau, KTV chỉ cần tập trung
kiểm tra đối với phát sinh.


GVHD: MAI DIỄM LAN HƯƠNG SVTT: LÊ THỊ HỒNG ANH

21


Trang
Trước khi kiểm tra chi tiết về số tăng hay giảm trong năm, KTV cần đảm
bảo rằng số liệu trên các sổ chi tiết bằng với số liệu ở tài khoản tổng hợp. Muốn
vậy, đầu tiên cần đối chiếu giữa số tổng cộng từ các sổ chi tiết với số liệu trên sổ
cái.
Sau đó, KTV cần thu thập hay tự lập ra một bảng phân tích, trong đó có liệt
kê số dư đầu kỳ và các chi tiết về số phát sinh trong năm, để từ đó tính ra cuối
kỳ. Số dư đầu kỳ được kiểm tra thông qua việc đối chiếu với hồ sơ kiểm toán
năm trước, còn TSCĐ tăng, giảm trong năm thì trong quá trình kiểm toán, KTV
sẽ thu thập thêm bằng chứng chi tiết về các khoản tăng hay giảm này.
 Kiểm tra chứng từ gốc của nghiệp vụ tăng TSCĐ(hữu hiệu, quyền sở
hữu,đánh giá)
Đây là một trong những thử nghiệm cơ bản quan trọng nhất về TSCĐ. Phạm
vi kiểm toán tuỳ thuộc vào sự đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát của
KTV. Trong quá trình kiểm tra, KTV sử dụng bảng phân tích tổng quát các thay
đổi của TSCĐ để lần đến các bút toán trên nhật ký, và đến các chứng từ gốc có
liên quan như hợp đồng, đơn đặt hàng, phiếu chi, giấy báo nợ các công việc
thường được thực hiện như sau:
 Xem xét sự phê chuẩn ghi nhận đối với mọi TSCĐ tăng trong kỳ, gồm cả
TSCĐ mua và tự xây dựng.
 Chọn mẫu từ các nghiệp vụ mua TSCĐ để lần theo đến những chứng từ có
liên quan như hợp đồng, hoá đơn và các tài liệu khác. Đồng thời kiểm tra số tổng
cộng và việc hạch toán các khoản được chiết khấu hoặc giảm giá nhằm phát hiện
ra các khoản chi cần phải được vốn hoá nhưng lại không hạch toán vào nguyên
giá hoặc những khoản không đủ điều kiện ghi nhận nhưng vẫn ghi tăng nguyên
giá TSCĐ.


GVHD: MAI DIỄM LAN HƯƠNG SVTT: LÊ THỊ HỒNG ANH


22

Trang
 Điều tra các trường hợp có giá mua hoặc quyết toán xây dựng cơ bản cao
hơn dự toán, xác định xem các trường hợp này có được xét duyệt của người có
thẩm quyền hay không.
 Xem xét việc xác định nguyên giá của TSCĐ có phù hợp với Chuẩn mực,
Chế độ kế toán hiện hành hay không.
 Kiểm tra các khoản ghi nợ TSCĐ nhưng chỉ tăng về giá trị mà không tăng về
hiện vật. Để phát hiện các trường hợp ghi tăng nguyên giá đối với các khoản chi
phí không đủ tiêu chuẩn, KTV cần xem xét những chứng từ, phỏng vấn các nhân
viên liên quan đến từng trường hợp cụ thể, việc nghiên cứu chính sách kế toán
của đơn vị trong giai đoạn tìm hiểu hệ thống KSNB cũng giúp KTV đánh giá khả
năng xảy ra sai sót này.
 Rà soát lại tất cả các hợp đồng thi công và chi phí liên quan đến XDCB dở
dang phát sinh và hoàn thành trong năm.
 Lần theo việc kết chuyển từ tài khoản XDCB dở dang đến tài khoản TSCĐ
hữu hình. Mục đích thử nghiệm này nhằm kiểm tra xem mọi khoản mục liên
quan đều đã được kết chuyển đúng không.
 Xem xét việc đánh giá các tài sản do doanh nghiệp tự xây dựng hoặc tự chế:
nên áp dụng các thử nghiệm bổ sung để so sánh giữa tổng chi phí xây dựng thực
tế phát sinh với giá ước tính do bên ngoài cung cấp. Cần lưu ý đặc biệt đến các
tài sản mà chi phí thực tế cao hơn giá thi công của thị trường.
 Chứng kiến kiểm kê các TSCĐ trong kỳ (hiện hữu. đầy đủ)
Thông thường, KTV chỉ chứng kiến kiểm kê đa số TSCĐ mua trong năm
chứ không phải chứng kiến kiểm kê toàn bộ TSCĐ. Công việc này sẽ giúp KTV
hiểu được đặc điểm kinh doanh của đơn vị và bổ sung cho thủ tục kiểm tra các
bút toán ghi tăng TSCĐ trong năm. Việc chứng kiến kiểm kê càng cần thiết đối



GVHD: MAI DIỄM LAN HƯƠNG SVTT: LÊ THỊ HỒNG ANH

23

Trang
với các đơn vị có hệ thống KSNB yếu kém. Nếu KSNB được đánh giá là quá yếu
kém, KTV có thể thực hiện kiểm kê toàn bộ TSCĐ.
Khi chứng kiến kiểm kê, KTV có thể chọn một trong hai hướng: bắt đầu từ
các TSCĐ, hay từ sổ sách kế toán. Khi chọn hướng đi từ số liệu trên sổ chi tiết để
quan sát sự hiện hữu của tài sản trên thực tế, là nhằm giúp KTV xác định rằng
các TSCĐ ghi trên sổ sách là có thực và đang được sử dụng. Ngược lại, khi bắt
đầu kiểm tra từ một số TSCĐ được chọn lọc trong thực tế và lần lượt xem việc
ghi nhận trên sổ chi tiết, sẽ cung cấp bằng chứng là tất cả các TSCĐ hiện hữu
đều đã được ghi nhận.
 Kiểm tra quyền sở hữu hợp pháp đối với TSCĐ( quyền sở hữu)
Để kiểm tra, KTV cần thu thập các bằng chứng có liên quan như văn bản
pháp lý về quyền sở hữu TSCĐ, các hoá đơn đóng bảo hiểm, hoá đơn nộp thuế,
biên nhận chi trả tiền cho các tài sản đã thế chấp.
Việc kiểm tra về quyền đối với TSCĐ cần dựa trên sự hiểu biết về các quy
định pháp lý ở từng thời kỳ.
 Phân tích và kiểm tra chi phí sửa chữa và bảo trì TSCĐ (đầy đủ)
Việc kiểm tra chi phí sửa chữa bảo trì nhằm mục đích phát hiện ra các chi
phí sau khi ghi nhận đủ tiêu chuẩn ghi tăng nguyên giá nhưng lại đưa vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
 Lập bảng phân tích chi phí sửa chữa, bảo dưỡng phát sinh hàng tháng rồi đối
chiếu với số phát sinh của năm trước để phát hiện các tháng có biến động bất
thường, từ đó tìm kiếm những khoản chi phí có số tiền lớn để kiểm tra chứng từ
gốc và các tài liệu liên quan.
 Kiểm tra chi tiết các khoản chi phí sửa chữa, bảo dưỡng lớn đã được phân bổ
hoặc trích lập từng phần vào chi phí thông qua các tài khoản chi phí trả trước hay

chi phí phải trả.

×