Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty tnhh kiểm toán và kế toán aac thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 83 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
LỜI MỞ ĐẦU
Thời gian gần đây hoạt động kiểm toán tại Việt Nam không ngừng lớn mạnh và
ngày càng phổ biến hơn trong đời sống kinh tế. Đây là một xu hướng tất yếu trước sự
phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, trước làn sóng đầu tư trực tiếp nước ngoài và sự ra
đời của các công ty cổ phần.
Kiểm toán báo cáo tài chính là một bộ phận của hoạt động kiểm toán độc lập.
Trong kiểm toán báo cáo tài chính các kiểm toán viên sẽ kiểm tra và đưa ra ý kiến về
sự trình bày trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính của một đơn vị. Kết quả kiểm
toán báo cáo tài chính phục vụ cho nhiều đối tượng như đơn vị được kiểm toán, nhà
nước, cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng.
Trong số các khoản mục trên báo cáo tài chính, khoản mục doanh thu bán hàng
– cung cấp dịch vụ và kèm theo nợ phải thu là những khoản mục nhận được nhiều
quan tâm nhất của người sử dụng báo cáo tài chính. Bỡi lẽ đây là khoản mục phản ánh
hiệu quả hoạt động cũng như tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Cũng chính vì
vậy, các kiểm toán viên thường rất thận trọng khi kiểm toán khoản mục này với mục
tiêu cung cấp cho người sử dụng báo cáo tài chính một cái nhìn chính xác đối với hoạt
động của một doanh nghiệp.
Trong nội dung của bài luận văn này, dựa trên những kiến thức đã học và thời
gian tìm hiểu tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC, em xin trình bày và phân
tích cách thức kiểm toán khoản mục doanh thu, nợ phải thu tại công ty AAC với tên đề
tài là: “Kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách hàng trong kiểm
toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC thực hiện” .
Luận văn gồm ba phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng
trong kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phần II: Công tác kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng trong
kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty kế toán và kiểm toán AAC thực hiện
Phần III: Một số ý kiến về công tác kiểm toán doanh thu và nợ phải thu
khách hàng tại công ty kiểm toán và kế toán AAC
Do kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế, luận văn của em chắc chắn sẽ


không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các Thầy Cô, các Anh Chị và các Bạn.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo TS. Đoàn Thị Ngọc Trai, Ban lãnh đạo và
các Anh Chị kiểm toán viên trong công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành luận
văn này.

SVTH: Huỳnh Thị Thu Trang Trang 1
Lớp : 32K6.1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU VÀ NỢ
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TOÁN BCTC DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm về kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán báo cáo tài chính là cuộc kiểm tra để đưa ra ý kiến nhận xét về sự
trình bày trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính của một đơn vị. Kết quả của kiểm
toán báo cáo tài chính có thể phục vụ cho đơn vị, nhà nước và bên thứ ba như: các cổ
đông, nhà đầu tư, ngân hàng…để họ đưa ra các quyết định kinh tế của mình.
Khi kiểm toán báo cáo tài chính thì chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán được
sử dụng để làm thước đo vì báo cáo tài chính bắt buộc phải được phải lập theo các
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
2. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
Qui trình Kiểm toán tài chính gồm 3 giai đoạn cơ bản:
• Chuẩn bị kiểm toán
• Thực hiện kiểm toán
• Kết thúc kiểm toán
2.1Chuẩn bị kiểm toán
2.1.1 Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán bao gồm tất cả các công việc khác nhau nhằm tạo
được cơ sở pháp lý trí tuệ và vật chất cho công tác kiểm toán. Đây là bước công việc
đầu tiên và quyết định chất lượng kiểm toán. Các bước công việc được thực hiện trong

giai đoạn này được khái quát như sau:
• Tiếp cận khách hàng
Đối với khách hàng mới: Đầu tiên kiểm toán viên sẽ tìm hiểu lý do mời kiểm
toán của khách hàng, tìm hiểu các thông tin về các khía cạnh như lĩnh vực kinh doanh,
tình hình tài chính…thông qua các phương tiện thông tin như: sách báo, tạp chí
chuyên ngành hay từ các nguồn như: luật sư của khách hàng, ngân hàng hay các doanh
nghiệp có mối quan hệ với khách hàng.
Ngoài ra có thể tìm hiểu thông qua kiểm toán viên tiền nhiệm nếu khách hàng
đó đã được kiểm toán trước đó.
Đối với khách hàng cũ: Hàng năm sau khi hoàn thành cuộc kiểm toán thì kiểm
toán viên sẽ cập nhật thông tin để đánh giá lại các khách hàng hiện hữu của mình để
xem nên tiếp tục kiểm toán cho họ hay không? Có cần thay đổi nội dung của hợp đồng
kiểm toán hay không?
• Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán
Theo CMKT chung, quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi một hoặc
nhiều người đã được đào tạo đầy đủ, thành thạo như một kiểm toán viên.
Việc lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên dựa trên: yêu cầu về số người, trình độ
khả năng của kiểm toán viên, yêu cầu về chuyên môn và có kinh nghiệm hay kiến thức
về ngành nghề kinh doanh của khách hàng.

SVTH: Huỳnh Thị Thu Trang Trang 2
Lớp : 32K6.1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
• Hợp đồng kiểm toán:
Hợp đồng kiểm toán: là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia ký
kết (công ty kiểm toán, khách hàng) về các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm
toán của khách hàng và công ty kiểm toán, trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm
toán, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình thức báo cáo kiểm toán, thời gian thực
hiện và các điều khoản về phí, về xử lý khi tranh chấp hợp đồng. (Theo VSA 210 –
Hợp đồng kiểm toán)

Như vậy hợp đồng kiểm toán phải được lập và ký chính thức trước khi tiến
hành công việc kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và của công ty kiểm
toán.
2.1.2 Tìm hiểu về khách hàng
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, kiểm toán viên cần thu thập
thông tin như sau:
Thông tin chung về nền kinh tế như: thực trạng nền kinh tế, mức độ lạm phát…
Thông tin về môi trường và lĩnh vực hoạt động của khách hàng như: tình hình
thị trường và cạnh tranh, các đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, các chuẩn mực,
chế độ kế toán khác và các qui định pháp lý liên quan.
Thông tin về yếu tố nội tại của chính khách hàng được kiểm toán như: tình hình
kinh doanh, khả năng tài chính, hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ, hình thức
sở hữu và nghĩa vụ pháp lý của khách hàng…
Những thông tin trên có thể được thu thập thông qua việc trao đổi với kiểm toán
viên tiền nhiệm, xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước, trao đổi với nhân viên hay Ban
Giám Đốc, tham quan nhà xưởng, giấy phép thành lập và điều lệ công ty, qua tạp
chí…
2.1.3 Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên đánh giá mức trọng yếu nhằm:
• Ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được
• Xác định phạm vi của cuộc kiểm toán
• Từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi của các thử nghiệm kiểm soát.
Ước tính ban đầu về mức trọng yếu: là sai sót có thể chấp nhận được của toàn
bộ BCTC nhưng chỉ mang tính xét đoán của kiểm toán viên và có thể điều chỉnh trong
suốt quá trình kiểm toán.
Rủi ro kiểm toán là rủi ro khi kiểm toán viên có thể mắc phải khi đưa ra ý kiến
kiểm toán không xác đáng về các thông tin tài chính và đó là các sai phạm nghiêm
trọng. Rủi ro này bao gồm ba yếu tố là rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát
hiện.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên xác định mức rủi ro mong muốn

(DAR) cho từng khoản mục. Mức rủi ro mong muốn quyết định khối lượng công việc
kiểm toán cần thực hiện.
Mối quan hệ giữa các rủi ro kiểm toán và các thành phần của rủi ro kiểm toán
được thể hiện qua công thức sau:
AR= IR x CR x DR => DR=
CRxIR
DAR

SVTH: Huỳnh Thị Thu Trang Trang 3
Lớp : 32K6.1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
Để giúp KTV ước tính về mức độ rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được dựa
trên sự đánh giá rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng có ma trận rủi ro phát hiện như
sau:
Đánh giá của KTV về CR
Cao Trung bình Thấp
Đánh giá của
KTV về IR
Cao Thấp Thấp Trung
bình
Trung
bình
Thấp Trung bình Cao
Thấp Thấp Cao Cao
Ngoài ra trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu
mức sai sót có thể chấp nhận tăng lên, rõ ràng là rủi ro kiểm toán sẽ giảm xuống và
ngược lại.
2.1.4 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và rủi ro kiểm soát
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng tức là thực hiện những
công việc sau: tìm hiểu môi trường kiểm soát, tìm hiểu hệ thống thông tin, tìm hiểu các

thủ tục kiểm soát, mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ trên giấy tờ làm việc.
Từ các thông tin tìm hiểu được ở trên, kiểm toán viên có những đánh giá ban
đầu về rủi ro kiểm soát nhằm: nhận diện các mục tiêu kiểm soát, nhận diện các quá
trình kiểm soát đặc thù, nhận diện và đánh giá các nhược điểm của hệ thống kiểm soát
nội bộ.
Rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao trong trường hợp: hệ thống KSNB không
hoạt động hoặc không hiệu quả, việc áp dụng hệ thống KSNB không đầy đủ, việc thực
hiện các thử nghiệm kiểm soát để thu thập bằng chứng về tính hiệu quả của hệ thống
KSNB mất nhiều thời gian hơn là thực hiện các thử nghiệm cơ bản.
2.1.5 Xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán
Nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng quát bao gồm: tình hình kinh doanh của
khách hàng, những rủi ro kinh doanh khách hàng thường gặp, những mục tiêu kiểm
toán trọng tâm, đánh giá sơ bộ hệ thống KSNB, khả năng hoạt động liên tục của khách
hàng, chính sách kế toán của khách hàng…
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về:
• Các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận
được kiểm toán.
• Thời gian hoàn thành
• Phân công lao động giữa các kiểm toán viên
• Các tài liệu thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.
2.2 Thực hiện kiểm toán
2.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát

SVTH: Huỳnh Thị Thu Trang Trang 4
Lớp : 32K6.1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
Kiểm toán viên kiểm tra, thu thập các bằng chứng về sự thiết kế phù hợp và
việc hiện hữu của hệ thống KSNB, từ đó cho thấy được khả năng đảm bảo ngăn chặn
và phát hiện các sai phạm trọng yếu trên BCTC của hệ thống KSNB.
Có ba khía cạnh của hệ thống KSNB mà kiểm toán viên cần xem xét kiểm tra.

Đó là sự tồn tại, sự hiện hữu, sự liên tục của hệ thống kiểm soát thông qua việc phỏng
vấn, kiểm tra tài liệu, quan sát thực hiện hay thực hiện lại các qui trình áp dụng.
2.2.2 Thực hiện thủ tục phân tích
Là việc so sánh các thông tin tài chính, các chỉ số, các tỷ lệ, để phát hiện và
nghiên cứu các trường hợp bất thường, hiểu rõ về hoạt động kinh doanh của khách
hàng và giới hạn phạm vi kiểm tra chi tiết.
2.2.3 Thực hiện các thủ tục chi tiết
Là việc kiểm tra trực tiếp các nghiệp vụ hay các số dư.
Kiểm tra nghiệp vụ: kiểm tra chi tiết một số hay toàn bộ nghiệp vụ phát sinh để
xem xét độ chính xác của các khoản mục.
Kiểm tra số dư: kiểm tra để đánh giá mức độ về mức độ trung thực của số dư
các tài khoản có nhiều nghiệp vụ phát sinh.
2. 3 Kết thúc kiểm toán
• Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ.
• Xem xét hoạt động liên tục của khách hàng.
• Đánh giá tổng quát kết quả kiểm toán.
• Lập báo cáo kiểm toán.
II. NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU
KHÁCH HÀNG
1. Khoản mục doanh thu
1.1Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán số 14 (VAS 14), doanh thu là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.2 Đặc điểm
Khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được trình bày trên báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, gồm doanh thu bán hàng- cung cấp dịch vụ, các
khoản giảm trừ doanh thu và doanh thu thuần.
Doanh thu bán hàng – cung cấp dịch vụ là khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài
chính, là cơ sở để người sử dụng đánh giá về tình hình hoạt động và quy mô kinh

doanh của doanh nghiệp. Do vậy, khoản mục này là đối tượng của nhiều sai phạm vì
những lý do sau:
- Trong nhiều trường hợp việc xác định thời điểm thích hợp và số tiền để ghi
nhận doanh thu đòi hỏi sự xét đoán.
- Doanh thu có quan hệ mật thiết đến kết quả lãi lỗ. Do đó, những sai lệch về
doanh thu thường dẫn đến lãi lỗ bị trình bày không trung thực và hợp lý.

SVTH: Huỳnh Thị Thu Trang Trang 5
Lớp : 32K6.1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
- Tại nhiều doanh nghiệp doanh thu là cơ sở để đánh giá kết quả hoặc thành tích
nên chúng có khả năng bị thổi phồng cao hơn thực tế.
- Doanh thu có quan hệ đến thuế giá trị gia tăng đầu ra nên có thể bị khai thấp
hơn thực tế để trốn thuế hoặc tránh né thuế.
1.3 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng: doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa
mãn các điều kiện sau:
• Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn các rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hóa.
Với điều kiện này, để ghi nhận doanh thu, doanh nghiệp phải xác định thời
điểm chuyển giao phân lớn rủi ro và lợi ích, thông thường thì thời điểm này trùng với
thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hay quyền kiểm soát.
• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý như người sở hữu sản
phẩm hàng hóa hoặc quyền kiểm soát sản phẩm hàng hóa.
Lúc đó hàng hóa không còn là tài sản của đơn vị, giá trị của nó được
chuyển vào chi phí và doanh thu được ghi nhận.
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu bán hàng được đo lường trên số lượng sản phẩm, hàng hóa bán
ra và giá bán trên hóa đơn bán hàng.
• Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng. Đối

với những giao dịch mà chưa chắc chắn thu được lợi ích thì doanh thu được ghi nhận
khi đã xử lý xong các yếu tố không chắc chắn.
• Xác định được chi phí liên quan đến việc bán hàng. Theo nguyên tắc phù
hợp, doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng
thời.
Doanh thu cung cấp dịch vụ:
Dịch vụ là sản phẩm không có hình thái vật chất cụ thể vì vậy nguyên tắc ghi
nhận có điểm giống và điểm khác so với ghi nhận doanh thu bán hàng. Doanh thu
cung cấp dịch vụ được ghi nhân khi kết quả của việc cung cấp dịch vụ được xác định
một cách đáng tin cậy, tức là nó thõa mãn 4 điều kiện sau:
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Trường hợp giao dịch liên
quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn
thành trong kỳ.
• Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
• Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập báo cáo kế
toán. Điều này là cơ sở để doanh thu được xác định chắc chắn.
• Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch đó.
2. Khoản mục nợ phải thu khách hàng

SVTH: Huỳnh Thị Thu Trang Trang 6
Lớp : 32K6.1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
2.1 Nội dung
Doanh thu và nợ phải thu khách hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì đều
được phát sinh từ chu trình bán hàng.
Trên bảng Cân đối kế toán, khoản mục nợ phải thu khách hàng được trình bày
tại phần Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, gồm khoản mục nợ phải thu khách hàng
được ghi theo số phải thu gộp và khoản mục dự phòng phải thu khó đòi được ghi âm.
Do đó phần nợ phải thu khách hàng trừ đi phần dự phòng chính là nợ phải thu thuần.

2.2 Đặc điểm
• Nợ phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng trên bảng cân đối
kế toán, vì có mối liên hệ mật thiết đến kết quả kinh doanh của đơn vị và việc lập dự
phòng phải thu khó đòi thường dựa vào sự ước tính của Ban giám đốc nên rất khó
kiểm tra.
• Người sử dụng BCTC thường có dựa vào mối liên hệ giữa tài sản và
công nợ để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Do đó luôn có khả năng
đơn vị ghi tăng các khoản nợ phải thu khách hàng so với thực tế nhằm làm tăng khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.
• Hầu hết các khoản tiền thu được của doanh nghiệp đều có liên quan đến
các khoản phải thu khách hàng, do đó gian lận rất dễ phát sinh từ các khoản này.
3. Kiểm soát nội bộ đối với doanh thu và nợ phải thu khách hàng
Như đã đề cập ở trên, nợ phải thu và doanh thu có liên hệ với nhau và liên hệ
chặt chẽ với chu trình bán hàng. Nếu đơn vị không xây dựng hệ thống kiểm soát nội
bộ hữu hiệu đối với chu trình bán hàng thì việc xuất hiện sai phạm và rủi ro trên khoản
mục doanh thu và nợ phải thu là điều không tránh khỏi. Do đó để tìm hiểu và đánh giá
rủi ro kiểm soát của nợ phải thu khách hàng và doanh thu, kiểm toán viên cần phải
khảo sát về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với toán bộ chu trình bán hàng.
Một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu về chu trình bán hàng thì đòi hỏi phải
có sự tách biệt giữa các chức năng, có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng giữa các cá
nhân, bộ phận cũng như sự phê duyệt và ủy quyền của cấp có thẩm quyền. Khi mức độ
phân chia trách nhiệm càng cao thì các sai phạm càng dễ bị phát hiện thông qua việc
đối chiếu số liệu giữa các phần hành, bộ phận khác nhau. Do đó hạn chế được khả
năng xảy ra gian lận và sai sót. Chu trình bán hàng thường được chia thành các chức
năng cụ thể sau:
• Xử lý yêu cầu mua hàng của khách hàng:
Đơn đặt hàng hợp lệ phải có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền và đóng
dấu của doanh nghiệp mua. Bộ phận có thẩm quyền xét duyệt đơn đặt hàng về số
lượng, chủng loại, quy cách, mẫu mã… để xác định khả năng cung ứng đúng hạn của
đơn vị và lập lệnh bán hàng. Trong trường hợp nhận đơn đặt hàng qua điện thoại,

email, fax, cần có những thủ tục để đảm bảo tính pháp lý về việc đã đặt hàng của
khách hàng. Việc chấp thuận đơn đặt hàng cần được hồi báo cho khách hàng biết để
tránh các tranh chấp trong tương lai. Trường hợp quan trọng cần ký kết hợp đồng kiểm
toán.

SVTH: Huỳnh Thị Thu Trang Trang 7
Lớp : 32K6.1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
• Xét duyệt bán chịu:
Mỗi doanh nghiệp cần phải thiết lập chính sách bán chịu rõ ràng. Đây chính là
cơ sở pháp lý cũng như điều kiện thỏa ước xác định quyền lợi và trách nhiệm giữa các
bên. Bộ phận xét duyệt bán chịu căn cứ vào đơn đặt hàng và các nguồn thông tin khác
nhau trong và ngoài doanh nghiệp để đánh giá về khả năng thanh toán của khách hàng.
Đây là thủ tục kiểm soát quan trọng để đảm bảo khả năng thu hồi các khoản nợ phải
thu. Một số thủ tục khác cũng được áp dụng như lập danh sách khách hàng thường
giao dịch và luôn cập nhật các thông tin về tình hình tài chính, khả năng thanh toán và
uy tín trong thanh toán…của khách hàng. Đối với khách hàng mới, môi trường kinh
doanh được đánh giá là có rủi ro cao, một thủ tục khá hữu hiệu là yêu cầu khách hàng
thế chấp tài sản hay ký quỹ.
• Xuất kho hàng hoá:
Thủ kho phải căn cứ vào lệnh bán hàng đã được phê duyệt và phiếu xuất kho
mới xuất hàng cho bộ phận gửi hàng. Trên phiếu xuất kho phải có chữ kí của người
lập, người kiểm tra, thủ kho và người nhận. Phiếu xuất kho thường được lập 3 liên: 1
liên gốc lưu tại bộ phận bán hàng, 1 liên thủ kho giữ để ghi thẻ kho, 1 liên chuyển cho
bộ phận kế toán để theo dõi hàng tồn kho.
• Chuyển hàng cho người mua:
Bộ phận gửi hàng lập chứng từ vận chuyển hàng và gửi hàng cho khách hàng.
Chứng từ vận chuyển hàng là cơ sở để lập hoá đơn, thường bao gồm các thông tin về
quy cách và chủng loại hàng hoá, số lượng và các dữ liệu có liên quan. Doanh nghiệp
cần thành lập một bộ phận gửi hàng độc lập để hạn chế sai sót trong khâu xuất hàng và

các gian lận xảy ra do sự thông đồng giữa thủ kho với người nhận hàng.
• Lập và kiểm tra hoá đơn:
Hóa đơn được lập bởi một bộ phận độc lập với phòng kế toán và bộ phận bán
hàng, có chữ ký của người lập, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và
khách hàng. Có thể thay chữ ký của người đại diện theo pháp luật bằng cách đóng dấu
treo, trường hợp bán hàng qua điện thoại có thể không cần chữ ký của khách hàng.
Ngoài ra, khi lập hóa đơn cần phải:
• Kiểm tra các chứng từ liên quan: đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, phiếu xuất
kho, chứng từ vận chuyển, …
• Ghi giá vào hoá đơn dựa trên bảng giá hiện hành của đơn vị. Giá bán phải
được duyệt bao gồm cả phí vận chuyển, giảm giá và điều kiện thanh toán. Việc duyệt
giá nhằm tránh thất thu, kích thích thoả đáng tăng thu, giải quyết hợp pháp và hiệu quả
các quan hệ lợi ích giữa các bên trong quan hệ mua bán
• Tính ra số tiền cho từng loại và cho cả hoá đơn.
• Các hoá đơn có đánh số thứ tự liên tục có tác dụng vừa đề phòng bỏ sót,
dấu diếm, vừa tránh trùng lặp các khoản phải thu, các khoản ghi sổ bán hàng
• Hoá đơn bán hàng thường được lập thành 3 liên: liên gốc lưu tại phòng kế
toán để theo dõi doanh thu và nợ phải thu, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 chuyển
cho bộ phận bán hàng để theo dõi doanh thu và nợ phải thu, và đối chiếu với bộ phận
kế toán.

SVTH: Huỳnh Thị Thu Trang Trang 8
Lớp : 32K6.1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
• Hoá đơn cần được kiểm tra trước khi gửi cho khách hàng. Các hoá đơn
có giá trị lớn cần được một người độc lập kiểm tra
• Theo dõi thanh toán
Khi bán hàng có hai trường hợp thanh toán là bán hàng thu tiền ngay và bán
chịu. Ta chỉ xem xét nghiệp vụ bán chịu.
Để theo dõi chặt chẽ việc thu tiền, cần yêu cầu bộ phận xét duyệt bán chịu định

kỳ lập báo cáo nợ phải thu theo từng nhóm tuổi để có biện pháp đòi nợ, thông thường
công việc này được giao cho bộ phận phụ trách bán chịu. Nên định kỳ gửi thư thông
báo nợ cho khách hàng một mặt sẽ giúp cho đơn vị đôn đốc khách hàng nhanh chóng
trả nợ mặt khác thông báo nợ còn là cơ sở để đối chiếu công nợ với khách hàng giúp
đơn vị xác minh và điều chỉnh kịp thời những chênh lệch (nếu có) giữa số liệu giữa hai
bên. Thủ tục gửi thông báo nợ có thể thực hiện hàng tháng, hàng quý hay cuối năm
dưới nhiều hình thức như fax, gửi thư qua bưu điện hay đối chiếu trực tiếp giữa các
nhân viên theo dõi công nợ.
• Xét duyệt các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và giảm
giá:
Doanh nghiệp cần quy định chính sách chiết khấu thương mại, xét duyệt hàng
bán bị trả lại và giảm giá hàng bán rõ ràng. Doanh nghiệp cần có một bộ phận độc lập
chịu trách nhiệm tiếp nhận, xét duyệt, khấu trừ nợ phải thu có liên quan đến các khoản
trên.
Đối với hàng bán bị trả lại, khi xuất hàng trả bên mua phải lập hoá đơn ghi rõ:
hàng trả lại cho bên bán do không đúng quy cách, chất lượng, hoặc cùng với bên bán
lập ghi rõ: loại hàng, số lượng, giá trị hàng trả lại theo hoá đơn số…
Đối với các khoản giảm giá hoặc chiết khấu thương mại (phát sinh ngoài hoá
đơn), doanh nghiệp phải lập hoá đơn điều chỉnh ghi rõ là điều chỉnh hoá đơn nào.
• Lập dự phòng phải thu khó đòi và cho phép xoá sổ các khoản nợ không
thu hồi được:
Bộ phận có thẩm quyền cần chú ý phân loại nợ phải thu quá hạn theo độ tuổi và
trích lập dự phòng theo tỷ lệ quy định. Quy định chặc chẽ thủ tục xét duyệt xoá sổ các
khoản nợ không thu hồi được.
III. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU VÀ NỢ
PHẢI THU
1. Mục tiêu kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng
Đối với từng khoản mục kiểm toán trên báo cáo tài chính, kiểm toán viên xây
dựng các mục tiêu kiểm toán nhằm làm cơ sở cho việc xác định các phương pháp kỹ
thuật thu thập bằng chứng khi thực hiện kiểm toán các khoản mục. Các mục tiêu kiểm

toán được xây dựng dựa trên các cơ sở dẫn liệu sau: sự tồn tại hay sự phát sinh, sự đầy
đủ, quyền và nghĩa vụ, sự đánh giá và phân bổ, sự chính xác, trình bày và khai báo.

SVTH: Huỳnh Thị Thu Trang Trang 9
Lớp : 32K6.1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
1.1 Mục tiêu kiểm toán về doanh thu

SVTH: Huỳnh Thị Thu Trang Trang 10
Lớp : 32K6.1
Sự phát sinh
Sự đầy đủ
Sự đánh giá
Sự ghi chép chính
xác
Sự trình bày và
khai báo
Doanh thu đơn vị ghi nhận là thực tế phát sinh
trong niên độ kế toán và thuộc về đơn vị
Tất cả các nghiệp vụ bán hàng phát sinh phải
được ghi chép đầy đủ vào sổ sách kế toán
Doanh thu được phản ánh đúng số tiền
Doanh thu bán hàng được tính toán và ghi chép
chính xác về số tiền, về kỳ, và về tài khoản.
Doanh thu được doanh nghiệp trình bày và khai
báo đầy đủ và đúng
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
1.2 Mục tiêu kiểm toán nợ phải thu khách hàng
2. Kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách hàng trên Báo cáo tài
chính

2.1 Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
2.1.1 Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ
Việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát của
khách hàng thể hiện sự tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp của kiểm toán viên. Trên
cơ sở hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, các kiểm toán viên sẽ

SVTH: Huỳnh Thị Thu Trang Trang 11
Lớp : 32K6.1
Sự đầy đủ
Quyền sở hữu
Các khoản phải thu đều được ghi nhận một
cách đầy đủ
Sự tồn tại Các khoản phải thu được ghi nhận là có thực
vào ngày lập báo cáo
Các khoản dự phòng được tính toán và ghi
nhận hợp lý
Các khoản nợ phải thu được ghi chép chính
xác
Sự đánh giá
Sự ghi chép chính
xác
Các khoản nợ phải thu khách hàng vào cuối
kỳ kế toán là thuộc quyền sở hữu của đơn vị
Các khoản phải thu được trình bày đúng đắn
và công bố đầy đủ
Sự trình bày và
khai báo
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
phác thảo sơ bộ về khối lượng và độ phức tạp của công việc, thiết kế các thủ tục kiểm
toán và xây dựng chương trình kiểm toán phù hợp với từng khách hàng.

Để tìm hiểu về hệ thống nội bộ của khách hàng, kiểm toán viên thường dùng
bảng câu hỏi nhằm xem xét các thủ tục kiểm toán có được thiết kế hay không và có
được thực hiện hay không. Bảng câu hỏi được thiết kế dưới dạng trả lời “có” hay
“không”. Các câu trả lời “có” cho thấy hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu, câu trả lời
“không” sẽ cho thấy yếu điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ. Đối với khoản mục
doanh thu và nợ phải thu ta có bảng câu hỏi sau:
STT Câu hỏi Có Không
1 Phiếu thu có được đánh số thứ tự trước không?
2 Có kiểm tra tính hợp lệ của phiếu thu không?
3 Thủ quỹ có độc lập với kế toán không?
4
Có tiến hành đối chiếu giữa sổ quỹ và sổ nhật
ký không?
5 Các khoản bán chịu có được xét duyệt không?
6 Có lập báo cáo công nợ hằng kỳ không?
7
Hóa đơn có được kiểm tra trước khi giao cho
khách hàng không?
8
Có quy định rõ ràng về việc mọi hàng gửi đi
đều phải lập hóa đơn và ghi nhận doanh thu
không?
9
Công tác thực hiện các chính sách về giá, chiết
khấu, giảm giá có được kiểm tra chặt chẽ
không?
10
Có tiến hành đối chiếu công nợ hằng kỳ
không?
11

Có tiến hành đối chiếu bảng tổng hợp phải thu
khách hàng với sổ cái TK 131 không?
Ngoài bảng câu hỏi thì kiểm toán viên có thể thực hiện thêm kĩ thuật “kiểm tra
từ đầu đến cuối” (Walk through), cụ thể là kiểm toán viên sẽ chọn ra một vài nghiệp
vụ và lần theo từng bước thực hiện xem thử thực tế có diễn ra đúng như bảng câu hỏi
hay không. Nếu không sẽ điều chỉnh lại bảng câu hỏi cho đúng với thực tế.

SVTH: Huỳnh Thị Thu Trang Trang 12
Lớp : 32K6.1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
2.1.2 Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
Từ những hiểu biết sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị, kiểm toán
viên đưa ra đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát, nhận diện những điểm mạnh và điểm
yếu của kiểm soát nội bộ nhằm thiết kế các thử nghiệm kiểm soát cần phải tiến hành.
Đánh giá rủi ro kiểm soát là đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
trong việc ngăn chặn và phát hiện các sai sót trọng yếu. Nếu rủi ro kiểm soát được
đánh giá là không cao thì kiểm toán viên sẽ xác định các thử nghiệm kiểm soát cần
thiết để thu thập những bằng chứng về sự hữu hiệu tương ứng của hệ thống KSNB.
Điều này rất quan trọng vì đó là là cơ sở để kiểm toán viên giới hạn phạm vi của các
thử nghiệm cơ bản cần phải tiến hành. Ngược lại, nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá ở
mức độ cao, kiểm toán viên sẽ không cần phải thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
nữa (bởi vì hệ thống kiểm soát nội bộ là thật sự yếu kém) mà phải tiến hành ngay các
thử nghiệm cơ bản ở mức độ phù hợp. Việc đánh giá này mang tính chủ quan và đòi
hỏi sự xét đoán cùng kinh nghiệm của kiểm toán viên.
2.1.3 Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Các thử nghiệm kiểm soát được kiểm toán viên thực hiện nhằm mục đích thu
thập bằng chứng liên quan đến ba khía cạnh: sự tồn tại, sự hữu hiệu, sự liên tục của hệ
thống kiểm soát.
Đối với khoản mục doanh thu và nợ phải thu có các thử nghiệm kiểm soát sau:
• Chọn mẫu từ các hoá đơn phát hành trong kỳ. Để:

• Đối chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng từ chuyển hàng về
chủng loại, quy cách, số lượng, giá cả, ngày gửi hàng, chữ ký…


nhằm thu thập bằng chứng rằng hóa đơn được lập trên cơ sở các
nghiệp vụ bán hàng đã thực sự xảy ra và quá trình thực hiện nghiệp vụ đã tuân thủ
đúng như qui trình mà đơn vị đã thiết lập.
• Kiểm tra chữ ký xét duyệt bán chịu và cơ sở xét duyệt


để xem phương thức bán chịu có được chuẩn y trước khi hàng hóa
được chuyển đi không
• Xem xét số tổng cộng của từng loại hàng, tổng cộng từng hoá đơn, so
sánh giá trên hoá đơn với bảng giá được duyệt tại mỗi thời điểm.


thử nghiệm này để kiểm tra xem đơn vị có dùng bảng giá đã được
duyệt để tính đơn giá bán hay không,
• Sau khi xem xét về tính chính xác như trên, kiểm toán viên sẽ lần theo
các hóa đơn để kiểm tra việc ghi chép chúng trên sổ sách kế toán.


thử nghiệm này nhằm thu thập bằng chứng của các thủ tục kiểm soát
liên quan đến việc ghi chép đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ bán hàng trên sổ sách
kế toán.
• Ngoài ra, kiểm toán viên còn cần tìm hiểu về chính sách bán hàng cho
hưởng chiết khấu của đơn vị và xem xét các sổ sách liên quan để kiểm tra xem đơn vị
có thực hiện như chính sách đã đề ra hay không.

SVTH: Huỳnh Thị Thu Trang Trang 13

Lớp : 32K6.1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
• Chọn mẫu các chứng từ chuyển hàng để đối chiếu với hoá đơn có liên
quan vì các hóa đơn được lập căn cứ vào chứng từ vận chuyển.


thử nghiệm này để kiểm tra xem có trường hợp nào hàng đã gửi đi rồi
nhưng vì 1 lý do nào đó mà chưa được lập hóa đơn. Đặc biệt lưu ý kiểm tra tính liên
tục của số thứ tự của các đơn đặt hàng, chứng từ chuyển hàng và hoá đơn bán hàng.
• Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng bán bị trả lại, hay hàng bị hư
hỏng. Tất cả hàng hóa bị trả lại hay bị hư hỏng đều phải được chứng minh bởi các tài
liệu đã được đánh số thứ tự, được xét duyệt và ký bởi cấp có thẩm quyền và họ phải
độc lập với việc chi quỹ hay giữ số kế toán.
• Kiểm tra các quy định về cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng, các quy
định này có được trình bày cụ thể bằng văn bản và được kiểm soát chặt chẽ trong quá
trình thực hiện hay không? Kiểm toán viên có thể đề nghị đơn vị cung cấp những tài
liệu có liên quan đến các chính sách về cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng.
2.2 Thực hiện thử nghiệm cơ bản
2.2.1 Đối với doanh thu bán hàng
a. Thủ tục phân tích
Kiểm toán viên lập bảng phân tích doanh thu để so sánh doanh thu giữa các
tháng với nhau, xem có tháng nào doanh thu tăng hay giảm đột biến không. Ngoài ra
cần phân tích cả doanh thu của các đơn vị thành viên để xem có đơn vị nào có doanh
thu quá cao hay không.
So sánh doanh thu của kỳ này với kỳ trước theo từng tháng, nếu có sự chênh
lệch quá cao thì xem xét xem tình hình kinh doanh kỳ này có thay đổi gì so với trước
không, nếu không thì đã có sai phạm xảy ra.
Tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu của tất cả các mặt hàng, so sánh với bình quân
chung của ngành và so sánh với năm trước. Nếu có chênh lệch quá cao cần tìm ra
nguyên nhân cụ thể hoặc những sai phạm có thể xảy ra. Bởi vì thông thường lãi gộp là

một chỉ tiêu tương đối ổn định nếu doanh nghiệp không có những phương án kinh
doanh mới hoặc thay đổi mặt hàng kinh doanh.
Trong quá trình phân tích có những biến động lớn thì có thể dự đoán những
nguyên nhân có thể xảy ra như sau:
• Những thay đổi trong chính sách kinh doanh của đơn vị như thay đổi giá
bán, thay đổi mặt hàng…
• Có sai sót trong số liệu của kế toán như ghi chép trùng, thiếu…
• Doanh thu đã bị khai khống hoặc khai thiếu.
• Các khoản giảm trừ doanh thu đã bị khai khống hoặc khai thiếu.
b. Thử nghiệm chi tiết
 Kiểm tra sự có thực của doanh thu bán hàng
Mục đích của thủ tục này là xác minh tất cả các nghiệp vụ bán hàng ghi trên sổ
sách là thực sự xảy ra trong niên độ kế toán, không bị nhà quản lý khai khống. Để
kiểm tra kiểm toán viên có thể thực hiện các bước sau:
• Đối chiếu trực tiếp doanh thu bán hàng được ghi chép trên nhật ký bán
hàng với các chứng từ gốc liên quan như đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, lệnh bán
hàng, phiếu xuất kho, vận đơn, chứng từ của hải quan…

SVTH: Huỳnh Thị Thu Trang Trang 14
Lớp : 32K6.1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
• Theo dõi việc thanh toán của khách hàng. Như trong trường hợp bán chịu,
kiểm tra các khoản thanh toán tiền của khách hàng sau đó thì xác định được rằng
khoản doanh thu được ghi nhận có thực sự phát sinh hay không.
• Trong trường hợp đơn vị có nhận bán đại lý thì kiểm tra xem doanh thu
ghi nhận có bao gồm doanh thu của hàng bán đại lý không.
 Kiểm tra sự ghi chép đầy đủ của doanh thu
Đối với thủ tục này kiểm toán viên sẽ kiểm tra xem tất cả các nghiệp vụ bán
hàng phát sinh phải được ghi chép đầy đủ váo sổ sách kế toán, không bị khai thiếu.
Nếu kiểm tra sự có thật xuất phát từ sổ sách đối chiếu với chứng từ gốc thì kiểm tra sự

đầy đủ được thực hiện ngược lại, tức là xuất phát từ chứng từ gốc để kiểm tra việc ghi
chép các nghiệp vụ liên quan vào nhật ký bán hàng. Chứng từ gốc thường được sử
dụng trong trường hợp này là hóa đơn bán hàng. Tuy nhiên cũng tồn tại một số nghiệp
vụ chưa ghi nhận doanh thu, chưa xuất hóa đơn nhưng đã giao hàng, trong trường hợp
này tôt nhất nên sử dụng hóa đơn vận chuyển, vì dù sao hóa đơn bán hàng cũng được
lập từ vận đơn, hoặc cũng có thể sử dụng thẻ kho, sổ theo dõi hàng tồn kho…
 Kiểm tra sự chính xác của số tiền ghi nhận doanh thu bán hàng
Chọn mẫu các hóa đơn bán hàng, kiểm tra lại giá bán, số lượng và tính toán lại
cột thành tiền trên hóa đơn. Trong đó, giá bán được đối chiếu với bảng giá được xét
duyệt hay hợp đồng. Số lượng thì đối chiếu với hóa đơn, chứng từ vận chuyển, đơn đặt
hàng…
Kiểm tra các khoản chiết khấu, giảm giá có phù hợp với chính sách bán hàng
của doanh nghiệp không để chắc chắn rằng các khoản chiết khấu, giảm giá đã được
tính chính xác về mặt giá trị.
Đối với trường hợp bán hàng bằng ngoại tệ, kiểm toán viên cần kiểm tra việc
qui đổi về tiền Việt Nam có đúng theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh hay không.
 Kiểm tra việc doanh thu được ghi chép đúng niên độ
Chọn mẫu các hóa đơn bán hàng phát sinh liền trước và sau ngày khóa sổ và
kiểm tra xem chúng có được ghi sổ đúng niên độ kế toán không, đồng thời kiểm tra cả
ngày chúng được vận chuyển đi bán trên các chứng từ vận chuyển.
 Kiểm tra sự phân loại doanh thu
Mục đích đảm bảo không có sự sai lệch thông tin trên báo cáo tài chính. Cụ thể,
kiểm toán viên sẽ xem xét về sự phân biệt giữa:
- Doanh thu bán chịu và doanh thu thu tiền ngay
- Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính
- Doanh thu các loại sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu các loại thuế
khác nhau, hoặc có thuế suất khác nhau, hoặc khác nhau về cơ sở xác định
doanh thu chịu thuế.
- Doanh thu bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất và sản phẩm nhận gia
công.

- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
và hàng hoá nhận bán đại lý

SVTH: Huỳnh Thị Thu Trang Trang 15
Lớp : 32K6.1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
 Kiểm tra việc công bố các thông tin liên quan đến doanh thu:
Các thông tin liên quan đến doanh thu cần được trình bày đủ gồm:
- Chính sách kế toán được áp dụng trong việc ghi nhận doanh thu, bao gồm cả
phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của các giao dịch về cung cấp
dịch vụ.
- Doanh thu của từng loại giao dịch.
- Doanh thu từ việc trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ theo từng loại giao dịch.
2.2.2 Đối với nợ phải thu khách hàng
Nợ phải thu khách hàng thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn
dùng để đánh giá khả năng thanh toán của đơn vị, rất dễ xảy ra gian lận và sai sót. Ở
đây ta cần quan tâm đến hai tài khoản là nợ phải thu khách hàng và dự phòng phải thu
khó đòi.
a. Thủ tục phân tích
Các thủ tục phân tích thường được sử dụng khi thực hiện kiểm toán nợ phải thu
khách hàng là:
• Tính số vòng quay nợ phải thu (bằng doanh thu bán chịu thuần/ số dư các
khoản phải thu bình quân) rồi so sánh với số liệu của ngành hoặc năm trước. Nếu có
sự chênh lệch quá lớn thì có thể là do một số nghuyên nhân sau:
- Sự thay đổi chính sách bán chịu của đơn vị, thí dụ đơn vị đã mở rộng hoặc
thu hẹp điều kiện, thời hạn bán chịu…
- Khả năng tồn đọng nợ phải thu khó đòi trong nợ phải thu khách hàng của
đơn vị vì điều này liên quan đến việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- Sai lệch trong số liệu kế toán, thí dụ do việc ghi chép trùng lắp hay bỏ sót
các khoản nợ phải thu khách hàng.

• So sánh tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng số nợ phải thu năm nay so với năm trước,
nếu có chênh lệch thì có thể nợ phải thu đã bị khai khống hoặc khai thiếu.
• So sánh tuổi nợ của khách hàng với thời gian qui định của đơn vị. Phương
pháp này giúp kiểm toán viên tập trung vào những vùng có rủi ro cao để kiểm tra chi
tiết.
• Tính tỷ lệ dự phòng phải thu khó đòi trên số dư nợ phải thu của năm nay so
với năm trước. Sai sót có thể xảy ra là mức dự phòng có thể bị khai khống hoặc khai
thiếu.
b. Thử nghiệm chi tiết
• Lập Bảng phân tích các khoản phải thu theo từng khách hàng và theo
tuổi nợ.
Thử nghiệm chi tiết về khoản mục nợ phải thu khách hàng chủ yếu dựa vào
bảng bảng phân tích này. Bảng này liệt kê số dư của từng khách hàng và sắp xếp theo
thời gian quá hạn trả nợ tính từ ngày hết hạn trả nợ đến ngày lập báo cáo.
Sau đó kiểm toán viên kiểm toán viên chọn ra một số khách hàng trên bảng
phân tích trên để đối chiếu với sổ chi tiết nợ phải thu và đối chiếu với kỳ hạn thanh
toán. Công việc này nhằm mục tiêu là đánh giá tính hợp lý của việc phân loại công nợ
và đánh giá quỹ dự phòng đầu tư cần trích lập.

SVTH: Huỳnh Thị Thu Trang Trang 16
Lớp : 32K6.1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
Ngoài ra, số tổng cộng trên bảng còn được đối chiếu với số liệu ở bảng tổng
hợp chi tiết nợ phải thu khách hàng và sổ cái tài khoản nợ phải thu khách hàng để
kiểm tra sự chính xác về số tiền.
• Gửi thư xác nhận công nợ đến khách hàng
Đây là thủ tục được dùng phổ biến nhất để xác nhận tính hiện hữu và quyền sở
hữu của các khoản phải thu khách hàng. Có hai phương pháp gửi thư xác nhận khách
hàng, đó là: xác nhận toàn bộ và xác nhận không toàn bộ.
Trong phương pháp xác nhận toàn bộ, kiểm toán viên yêu cầu khách hàng trả

lời trong mọi trường hợp. Nếu sau một thời gian mà chưa nhận được thư trả lời kiểm
toán viên sẽ gửi thư nhắc nhở. Đây là loại xác nhận cung cấp bằng chứng tin cậy. Còn
đối với hình thức xác nhận không toàn bộ kiểm toán viên chỉ yêu cầu khách hàng trả
lời nếu có bất đồng về thông tin đề nghị xác nhận. Hình thức này không mang lại độ
tin cậy cao, bởi vì việc không trả lời của khách chưa chắc là không có sai phạm mà có
thể là do thư bị thất lạc. Do đó nó có thể được sử dụng trong trường hợp rủi ro tiềm
tang và rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp và các khoản phải thu cần xác nhận có giá
trị nhỏ.
• Kiểm tra việc lập dự phòng khó đòi
Bước đầu tiên trong việc kiểm toán các khoản lập dự phòng là xem xét lại chính
sách bán chịu của đơn vị. Nếu chính sách bán chịu không đổi mà số dư tài khoản nợ
phải thu thay đổi thì nguyên nhân có thể là co đơn vị thay đổi tình hình kinh doanh và
doanh số bán.
Để xác định đơn vị có lập đủ các khoản lập dự phòng hay không, trước tiên cần
lập Bảng phân tích dự phòng phải thu khó đòi. Sau đó kiểm toán viên cần đối chiếu
những khoản ghi Nợ vào tài khoản dự phòng phải thu khó đòi đến các chứng từ liên
quan cũng như tài khoản tổng hợp trên sổ cái. Đồng thời so sánh bút toán ghi Có ở tài
khoản này với tài khoản chi phí dự phòng về nợ không thu hồi được.
Việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi được quy định cụ thể tại thông tư
13 của Bộ Tài Chính. Theo đó, sẽ có những quy định cụ thể về thế nào là nợ khó đòi,
đối tượng và điều kiện trích lập dự phòng, phương pháp lập dự phòng, xử lý khoản dự
phòng Do đó, khi tiến hành kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, kiểm
toán viên sẽ tiến hành song song việc kiểm tra công tác trích lập dự phòng nợ phải thu
khó đòi theo thông tư 13 của Bộ Tài Chính.
• Xem xét các khoản nợ phải thu khách hàng đang được thế chấp
Trong một số trường hợp, khách hàng không còn quyền sở hữu đầy đủ với các
khoản nợ vì đã bị đem đi cầm cố thế chấp.
Bằng chứng về sự thế chấp các khoản phải thu khách hàng có thể được thu thập
thông qua thư xác nhận. Ngoài ra, việc phân tích tài khoản 635 (chi tiết chi phí lãi vay)
giúp kiểm toán viên phát hiện các khoản vay có thế chấp và đọc các biên bản hộp và

các tài liệu có liên quan hay phỏng vấn nhân viên cũng là một chỉ dẫn tốt.
• Đánh giá về sự trình bày và khai báo các khoản nợ phải thu khách hàng
trên báo cáo tài chính
- Xem xét các khoản nợ phải thu khách hàng có tách biệt với các khoản nợ phải
thu khác.

SVTH: Huỳnh Thị Thu Trang Trang 17
Lớp : 32K6.1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
- Các khoản nợ phải thu khách hàng ngắn hạn và dài hạn cần được trình bày
cách biệt trên bảng cân đối kế toán.
- Cần lưu ý nếu tài khoản chi tiết phải thu khách hàng có số dư có thì phải trình
bày ở mục nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán.
- Xem xét các quy định khác về trình bày và công bố khoản nợ phải thu khách
hàng trên Báo cáo tài chính.

SVTH: Huỳnh Thị Thu Trang Trang 18
Lớp : 32K6.1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
PHẦN II: CÔNG TÁC KIỂM TOÁN DOANH THU VÀ NỢ PHẢI
THU KHÁCH HÀNG DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN
AAC THỰC HIỆN
I. SƠ LƯỢC VÀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán và kế toán AAC
Tên viết tắt: Công ty kiểm toán và kế toán AAC
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Auditing and accounting company
Vốn điều lệ của công ty: 2,1 tỷ
Điện thoại: (84) 05113 655 886
Fax : (84) 05113 655 887
E-mail:

Website :
Trụ sở chính: 217 Nguyễn Văn Linh, Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng
Chi nhánh: 12H1 Nguyễn Thị Minh Khai, P.Đa Kao, Quận 1,Thành phố Hồ
Chí Minh.
1. Quá trình hình thành và phát triển
Trước đây, Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC là công ty kiểm toán trực
thuộc Bộ Tài Chính, được thành lập từ năm 1993 trên cơ sở Quyết định số
194/TC/TCCB ngày 01 tháng 4 năm 1993 và Quyết định số 106/TC-BTC ngày 13
tháng 02 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và là một trong số rất ít các công ty
kiểm toán được thành lập đầu tiên tại Việt Nam. Tiền thân là công ty DAC hình thành
trên cơ sở sát nhập 2 chi nhánh của hai công ty kiểm toán đóng tại Đà Nẵng. Hiện nay
công ty là thành viên của Hãng kiểm toán quốc tế Polaris International (gia nhập
năm 2008).
Hiện nay, công ty AAC hoạt động trên phạm vi toàn quốc, được phép kiểm toán
tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả các ngành có qui
chế riêng về việc lựa chọn và bổ nhiệm kiểm toán độc lập có điều kiện như kiểm toán
các tổ chức niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, các tổ chức phát hành và kinh
doanh chứng khoán Khách hàng của công ty trải dài trên khắp mọi miền đất nước,
với tất cả các thành phần kinh tế, lĩnh vực hoạt động khác nhau. Thị trường chủ yếu
của công ty là miền Trung và Tây Nguyên, trên khu vực này công ty đang có số lượng
khách hàng lớn nhất trong các công ty kiểm toán đang hoạt động tại Việt Nam.
Công ty được Bộ Công Thương bình chọn là một trong 05 công ty kiểm toán
hoạt động tốt nhất tại Việt nam và được trao giải/cup “Thương mại Dịch vụ - Top
Trade Services” trong 2 năm liên tiếp 2007, 2008. Trong nhiều năm liền, AAC được
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam chấp thuận đủ điều kiện để kiểm toán các tổ
chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán Việt Nam theo
Quyết định số 02/2008/QĐ-UBCK ngày 02/01/2008 .
Công ty hiện có số lượng cán bộ công nhân viên là khoảng gần 100 người trong
đó có hơn 30% đã được cấp Chứng chỉ KTV của Bộ tài chính; 100% tốt nghiệp đại
học và trên đại học.

Là một Công ty kiểm toán độc lập hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán
và tư vấn tài chính. Qua hơn 10 năm hoạt động, công ty đã xây dựng được một đội ngũ

SVTH: Huỳnh Thị Thu Trang Trang 19
Lớp : 32K6.1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
KTV và nhân viên chuyên nghiệp có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và tư
vấn tài chính - kế toán.
AAC xem yếu tố con người là tài sản lớn nhất và quan trọng nhất trong định
hướng hoạt động của mình, luôn coi trọng việc phát triển và nâng cao chất lượng đội
ngũ KTV và chuyên viên kỹ thuật.
2. Phương châm và mục tiêu hoạt động
Phương châm hoạt động: Công ty hoạt động với phương châm độc lập, khách
quan, trung thực và bí mật số liệu của khách hàng, và đó cũng là lời cam kết của công
ty đối với khách hàng.
Mục tiêu hoạt động: là giúp khách hàng và những người quan tâm bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của mình, cung cấp cho họ những thông tin đích thực và cần thiết để tổ
chức điều hành hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định quản lý phù hợp
với thực tiễn. Hoạt động của AAC nhằm góp phần phát hiện và ngăn ngừa những rủi
ro cho doanh nghiệp, trợ giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thuận
lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. AAC thực hiện kiểm toán trên cơ sở thực hiện
đúng các Nguyên tắc, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và thông lệ kiểm toán quốc tế,
phù hợp với những quy định hiện hành về hoạt động kiểm toán của Nhà nước Việt
Nam.
3. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty
• Sơ đồ tổ chức

SVTH: Huỳnh Thị Thu Trang Trang 20
Lớp : 32K6.1
PHÓ TGĐ KHỐI

KIỂM TOÁN XDCB
PHÓ TGĐ KHỔI
KIỂM TOÁN
BCTC
PHÒNG

VẤN
ĐÀO
TẠO
CN
TP.
HỒ
CHÍ
MINH
PHÒNG
KẾ
TOÁN
HÀNH
CHÍNH
KHỔI
KIỂM
TOÁN
BCTC
Ban
kiểm
soát
chất
lượng
Phòng
kiểm

toán
XDCB
2
Phòng
kiểm
toán
XDCB
1
Ban
kiểm
soát
chất
lượng
Phòng
kiểm
toán
XDCB
1
Phòng
kiểm
toán
XDCB
2
Phòng
kiểm
toán
XDCB
3
Phòng
kiểm

toán
XDCB
4
TỔNG GIÁM ĐỐC
KHỐI
KIỂM
TOÁN
XDCB
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
• Bộ máy tổ chức của các phòng kiểm toán:
Trong đó, trợ lý kiểm toán viên cũng được phân loại theo cấp bậc dựa trên kinh
nghiệm công tác, theo đó:
o Trợ lý kiểm toán viên cấp 1: sau thời gian làm việc 1 năm.
o Trợ lý kiểm toán viên cấp 2: sau khi làm trợ lý kiểm toán viên cấp 1 được
1 năm.
o Trợ lý kiểm toán viên cấp 3: sau khi làm trợ lý kiểm toán viên cấp 2 được
1 năm.
Chức năng và nhiệm vụ:
Tổng giám đốc:
 Đánh giá rủi ro của một hợp đồng kiểm toán liên quan đến hoạt động của
công ty.
 Duy trì mối quan hệ với các cán bộ cao cấp của công ty.
 Chịu trách nhiệm giải đáp các thắc mắc về kế toán và kiểm toán có tầm quan
trọng.
 Chịu trách nhiệm đánh giá công việc kiểm toán đã được thực hiện
 Chịu trách nhiệm ký báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
 Chịu trách nhiệm tham gia buổi họp với khách hàng sau khi kết thúc cuộc
kiểm toán hoặc uỷ quyền lại.
Phó tổng giám đốc:
 Phó giám đốc được phân công uỷ quyền giải quyết cụ thể các vấn đề liên

quan đến nhân lực, hành chính, khách hàng và các vấn đề về nghiệp vụ.
 Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật Nhà nước về
những vấn đề được phân công và uỷ quyền.
Kế toán trưởng
 Lập báo cáo tài chính
 Cung cấp số liệu công khai tài chính

SVTH: Huỳnh Thị Thu Trang Trang 21
Lớp : 32K6.1
Kiểm toán viên
chính
Trợ lý kiểm toán
viên
Trợ lý kiểm toán
viên
Kiểm toán viên
chính
(Trưởng phòng)
Kiểm toán viên
chính
Kiểm toán viên
chính
Trợ lý kiểm toán
viên
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán đúng theo
đặc điểm kinh doanh của công ty.
 Chịu trách nhiệm lập các kế hoạch về tài chính, dự trù ngân sách và các vấn
đề khác liên quan đến hệ thống kế toán, quan hệ với ngân hàng, quản lý tiền
mặt, tính lương và các vấn đề về thuế

 Chịu trách nhiệm về chi trả, thanh toán với khách hàng.
 Kiểm tra bất thường sổ quỹ và số dư tiền mặt hiện có trong quỹ.
Trưởng, phó phòng:
 Về nghiệp vụ chuyên môn
 Về nhân sự
 Cộng tác, hỗ trợ
 Hành chính
Kiểm toán viên chính
 Giám sát công việc của các trợ lý
 Báo cáo trực tiếp với người quản lý phụ trách một vụ việc kiểm toán
 Xem xét giấy tờ làm việc sơ bộ, hỗ trợ đào tạo nhân viên, sắp xếp nhân sự
cho các cuộc kiểm toán.
 Kiểm toán viên được ký vào các Báo cáo kiểm toán theo sự phân công của
trưởng phòng.
4. Các sản phẩm và dịch vụ công ty cung cấp
Để mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình, hiện công ty đang hoạt động với
nhiều lĩnh vực kinh doanh chuyên ngành. Các loại hình kinh doanh chính gồm:
• Dịch vụ Kiểm toán
Các dịch vụ kiểm toán do AAC cung cấp bao gồm:
 Kiểm toán báo cáo tài chính
 Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế
 Kiểm toán hoạt động
 Kiểm toán tuân thủ
 Kiểm toán nội bộ
 Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thoả thuận trước
 Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB
 Kiểm toán báo cáo dự toán vốn đầu tư XDCB
• Dịch vụ Kế toán
Bên cạnh dịch vụ kiểm toán, công ty AAC còn cung cấp các dịch vụ kế toán
cho các doanh nghiệp có nhu cầu như:

 Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán;
 Lập các Báo cáo tài chính định kỳ;
 Chuyển đổi các Báo cáo tài chính được lập theo VAS, IAS;
 Thiết kế và hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán
• Dịch vụ tư vấn Thuế
Các dịch vụ tư vấn về thuế do công ty cung cấp:

SVTH: Huỳnh Thị Thu Trang Trang 22
Lớp : 32K6.1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
 Đăng ký và kê khai thuế.
 Tư vấn kế hoạch thuế.
 Cung cấp các văn bản có liên quan.
• Dịch vụ tư vấn và đào tạo
Các dịch vụ tư vấn đào tạo mà công ty cung cấp:
 Đăng ký chế độ kế toán doanh nghiệp
 Tư vấn, thực hành kế toán
 Tư vấn đầu tư và thủ tục cấp phép
 Tư vấn thành lập doanh nghiệp
 Tư vấn xác định giá trị và cổ phần hóa doanh nghiệp
 Tư vấn tổ chức bộ máy kế toán
 Tư vấn tài chính
 Tổ chức lớp bồi dưỡng kế toán trưởng
 Tổ chức lớp thực hành kế toán
 Tổ chức lớp chuẩn mực kế toán và kế toán
 Tổ chức lớp kiểm toán nội bộ
 Tổ chức lớp ôn tập và cấp chứng chỉ hành nghề kế toán
 Tổ chức lớp bồi dưỡng kiển thức kế toán
II. SƠ LƯỢC VỀ QUI TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Quy trình kiểm toán BCTC tại công ty kiểm toán và kế toán AAC gồm 3 giai
đoạn: giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, giai đoạn thực hiện kiểm toán và giai đoạn kết
thúc kiểm toán.
1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
1.1 Giai đoạn tiền kế hoạch
Giai đoạn này về cơ bản gồm các công việc:
- Đầu tiên, khi nhận được thư mời kiểm toán hay tiếp nhận các mối quan hệ với
khách hàng, lãnh đạo công ty hoặc lãnh đạo khối kiểm toán BCTC sẽ nghiên cứu thư
mời và trực tiếp liên hệ trao đổi các yêu cầu cụ thể của khách hàng một cách tỉ mỉ,
thận trọng tìm hiểu nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá mức độ phức
tạp của doanh nghiệp, xem xét giá phí cuộc kiểm toán…
- Nếu như khách hàng được chấp nhận, người quản lý sẽ chỉ định nhóm kiểm
toán phù hợp với cuộc kiểm toán, phân công thực hiện cuộc kiểm toán. Nhóm trưởng
phải là một người có kinh nghiệm trong loại hình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Người quản lý liệt kê các nội dung: thời điểm bắt đầu kiểm toán, thời gian kiểm
toán, các yêu cầu của khách hàng, giá phí kiểm toán…, viết hợp đồng kiểm toán và
trình lên giám đốc ký…
1.2 Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán. Nó
sẽ chi phối đến chất lượng của toàn bộ cuộc kiểm toán và giúp kiểm toán viên thu thập
được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ để kiểm toán viên đưa

SVTH: Huỳnh Thị Thu Trang Trang 23
Lớp : 32K6.1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
ra ý kiến của mình về BCTC của khách hàng. Tại công ty AAC giai đoạn này gồm các
công việc sau:
• Bản ghi nhớ kế hoạch kiểm toán
• Các điểm cần lưu ý của năm trước
• Tìm hiểu về khách hàng: Con người, sản phẩm, thị trường, hệ thống kế toán …

• Các thủ tục phân tích theo kế hoạch.
• Bản ghi nhớ kế hoạch kiểm toán.
• Tài liệu và thông tin đề nghị khách hàng lập v.v…
Minh họa thực tế tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng – công ty
cổ phần ABC.( phụ lục 1)
Các tài liệu và thông tin đề nghị khách hàng cung cấp. (phụ lục 2)
2. Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp, kỹ thuật kiểm toán
thích ứng với từng đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán, đưa
ra ý kiến xác thực về mức độ trung thực, hợp lý của BCTC. Nội dung cơ bản của giai
đoạn thực hiện kiểm toán ở công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC:
- Nghiên cứu, tìm hiểu chi tiết hệ thống kiểm soát nội bộ, cập nhật những thông
tin mới các chính sách, chiến lược mới của công ty cũng như cơ cấu tổ chưc của khách
hàng. Việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng là để xác
định độ tin cậy vào hệ thống kiểm soát nội bộ qua đó có thể xác định nội dung, thời
gian và phạm vi cuộc kiểm toán.
- Nghiên cứu rà soát hệ thống kế toán, qua đó thu thập các bằng chứng kiểm
toán. Đây là giai đoạn thực hiện các thử nghiệm cơ bản và đánh giá kết quả bao gồm
việc thực hiện các thủ tục phân tích và các kiểm tra chi tiết.
3. Hoàn thành kiểm toán
Trong giai đoạn này cơ bản có các nội dung:
- Trước khi kết thúc cuộc kiểm toán tại văn phòng công ty khách hàng, trưởng
nhóm họp các thành viên lại thảo luận và trao đổi những vấn để được ghi trong giấy
làm việc đồng thời cùng kế toán khách hàng làm rõ những vấn đề còn khúc mắc cần
giải quyết.
- Trưởng nhóm lập biên bản trao đổi, họp và trao đổi với ban giám đốc khách
hàng và những người có liên quan.
- Sử dụng thủ tục phân tích để rà soát lại báo cáo tài chính lần cuối cùng,thống
nhất những bút toán điều chỉnh với khách hàng và tiến hành lập báo cáo tài chính (lưu
ý: lập báo cáo tài chính là trách nhiệm của khách hàng, việc kiểm toán lập báo cáo tài

chính của đơn vị khách hàng vì mục đích dễ dàng theo dõi số liệu, thống nhất mẫu
biểu với khách hàng), báo cáo kiểm toán, đóng hồ sơ.
- Nhóm trưởng kiểm toán gửi hồ sơ làm việc và bản thảo báo cáo kiểm toán
lên phòng kiểm soát, giám đốc kiểm tra phê duyệt và xin ý kiến lãnh đạo (nếu cần).
- Phòng kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ nhằm cho cuộc kiểm toán
có chất lượng cao hơn, giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra.
- Sau khi bản thảo được duyệt, nhóm trưởng lập báo cáo kiểm toán chính thức,
viết thư quan lý ký tên và trình lên ban soát xét và giám đốc ký duyệt. Sau đó gửi cho
hồi đồng quản trị khách hàng.

SVTH: Huỳnh Thị Thu Trang Trang 24
Lớp : 32K6.1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
- Kết thúc kiểm toán và lưu hồ sơ.
- Xem xét các sự kiện phát sinh sau cuộc kiểm toán
- Xem xét giả thiết hoạt động liên tục
III. CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU
KHÁCH HÀNG DO CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN AAC THỰC
HIỆN
Mục tiêu kiểm toán đối với doanh thu
• Các khoản doanh thu đã ghi nhận là thực tế phát sinh và thuộc về đơn vị: sự
phát sinh
• Tất cả các khoản doanh thu phát sinh trong kỳ đều được ghi nhận: sự đầy đủ
• Số liệu doanh thu ghi nhận được cộng dồn, đo lường, tính toán một cách
chính xác: sự chính xác, sự đánh giá và phân bổ
• Doanh thu được ghi nhận là phù hợp với chi phí phát sinh trong kỳ: Sự đánh
giá và phân bổ
• Tất cả các khoản giảm trừ doanh thu đều được hạch toán: sự đánh giá và
phân bổ
• Doanh thu được ghi nhận theo đúng chính sách kế toán hiện hành: sự trình

bày và khai báo.
• Việc chia cắt niên độ trong việc ghi nhận doanh thu được thực hiện một
cách đúng đắn: sự chính xác về kỳ, sự phát sinh, sự đầy đủ.
• Các khoản doanh thu được thống kê theo từng lĩnh vực hoạt động và được
trình bày đầy đủ, hợp lý trên báo cáo tài chính: sự trình bày và khai báo.
Mục tiêu kiểm toán đối với nợ phải thu khách hàng
• Tất cả các khoản phải thu là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: quyền
và nghĩa vụ
• Các khoản phải thu được ghi nhận một cách đầy đủ: sự đầy đủ
• Các khoản phải thu được ghi nhận trong sổ là có thực: sự hiện hữu
• Tất cả các khoản phải thu được cộng dồn, đo lường và tính toán một cách
chính xác: sự chính xác về số tiền
• Việc chia cắt niên độ được thực hiện một cách đúng đắn: sự chính xác về
kỳ, sự phát sinh, sự đầy đủ.
• Các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi được tính toán hợp lý và hạch
toán: sự đánh giá và phân bổ, sự trình bày và khai báo
• Khoản phải thu được phân loại, mô tả và trình bày một cách hợp lý trên các
báo cáo tài chính: sự trình bày và khai báo.
1. Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1 Tìm hiểu kiểm soát nội bộ
Tìm hiểu chung về hệ thống kiểm soát nội bộ luôn là công việc được tiến hành
bởi những kiểm toán viên có kinh nghiệm và thường là trưởng đoàn trong mỗi cuộc
kiểm toán tại công ty khách hàng. Trưởng đoàn sẽ tìm hiểu thông qua các phương
pháp như: dựa vào kinh nghiệm kiểm toán trước đây tại đơn vị, phỏng vấn các nhà
quản lý, nhân viên giám sát và những nhân viên khác hay kiểm tra các loại tài liệu sổ
sách…

SVTH: Huỳnh Thị Thu Trang Trang 25
Lớp : 32K6.1

×