Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

tiểu luận kiểm toán so sánh conceptual framework và vas 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1016.95 KB, 17 trang )

SO SÁNH CONCEPTUAL FRAMEWORK VÀ VAS 01

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
  



TIỂU LUẬN KIỂM TOÁN
ĐỀ TÀI: SO SÁNH CONCEPTUAL
FRAMEWORK VÀ VAS 01
Giảng viên hướng dẫn: Thầy Đoàn Văn Hoạt
Nhóm sinh viên thực hiện đề tài tiểu luận:

Lưu Thị Kim Chi Lớp KI01 31091023074
Lê Minh Dũng Lớp KI01 31091020183
Trần Hoàng Linh Lớp KI01 31091021389
Huỳnh Trọng Nghĩa Lớp KI02 31091020868
Trương Hồng Nguyên Lớp KI01 31091021705
Trần Thanh Tân Lớp KI02 31091020921
Nguyễn Văn Thanh Lớp KI02 31091024886
Đoàn Lê Minh Thảo Lớp KI01 31091020037
Trương Lê Nhật Vũ Lớp KI01 31091020003




TP. Hồ Chí Minh 02.2012
SO SÁNH CONCEPTUAL FRAMEWORK VÀ VAS 01



2




SO SÁNH
CONCEPTUAL
FRAMEWORK
VÀ VAS 01





SO SÁNH CONCEPTUAL FRAMEWORK VÀ VAS 01

3
MỤC LỤC
MỤC LỤC 3
I. Mở đầu 4
1. Mục đích: 4
2. Phương pháp: 4
II. Giới thiệu sơ lược Conceptual Framework và VAS01 4
III. So sánh Conceptual Framework và VAS01 4
1. Các nguyên tắc kế toán cơ bản: 4
2. Các yêu cầu kế toán cơ bản: 7
3. Các yếu tố của báo cáo tài chính: 11
4. Ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính: 13
IV. Kết luận 15

TÀI LIỆU THAM KHẢO 17










SO SÁNH CONCEPTUAL FRAMEWORK VÀ VAS 01

4
I. Mở đầu
1. Mục đích:
ự toàn cầu hóa thị trường vốn tác động mạnh mẽ đến quá trình hội nhập
quốc tế về chuẩn mực kế toán. Nhằm đẩy mạnh quá trình hội nhập kế
toán, vào năm 2001 Ủy Ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) ban hành khung
khái niệm (Conceptual framework) được coi là nền tảng chuẩn mực kế toán quốc
tế (IAS/ IFRS) và các nguyên tắc kế toán được thừa nhận (GAAP)
Mục đích bài tiểu luận đặt ra các vấn đề về bản chất và nội dung của hệ
thống các khái niệm kế toán Việt Nam được đề cập trong chuẩn mực kế toán Việt
Nam (VAS). Cụ thể chuẩn mực chung (VAS 01). Phân tích sự thiếu đầy đủ và
không đồng bộ trong VAS 01 so với khung khái niệm (Frame work) để có thể
đưa ra giải pháp nhằm tăng tính ổn định và nhất quán của hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam từ đó tăng khả năng đánh giá về tính trung thực và khách quan
của thông tin do kế toán cung cấp trong điều kiện nền kinh tế chuyển đối.
2. Phương pháp:
So sánh các khái niệm kế toán được đề cập trong chuẩn mực kế toán Việt

Nam (VAS 01) và khung khái niệm (Frame work)
II. Giới thiệu sơ lược Conceptual Framework và VAS 01
huẩn mực chung số 01 được ban hành theo QĐ 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31/12/2002. Chuẩn mực định hướng quan trọng cho các nhà quản
trị, giám đốc tài chính, kế toán trưởng, kế toán viên, kiểm toán viên… trong việc
lập, đọc và phân tích báo cáo tài chính. Chuẩn mực này là cơ sở xây dựng và
hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán theo khuôn mẫu thống nhất.
Khung khái niệm (Conceptual Framework): hoàn thiện chính sửa lần cuối
vào 28/10/2010 bao gồm những khái niệm cơ bản được vận dụng trong các
chuẩn mực kế toán hoặc các nguyên tắc kế toán được thừa nhận. Khung khái
niệm là trọng tâm của bất kỳ hệ thống kế toán nào vì nó cung cấp các khái niệm,
nguyên tắc chung nhất làm cơ sở cho hoạt động kế toán và cơ sở xây dựng một
nền tảng vững chắc cho việc ban hành các chuẩn mực trong tương lai.
III. So sánh Conceptual Framework và VAS 01
1. Các nguyên tắc kế toán cơ bản:
AS 01 và Conceptual Framework về cơ bản có những điểm giống
nhau nhất định. Điều này cũng dễ hiểu vì VAS 01 được xây dựng trên
cơ sở Conceptual Framework và vận dụng trong điều kiện cụ thể của Việt Nam.
VAS 01 đưa ra “Các nguyên tắc kế toán cơ bản” có một số khái niệm tương đồng
với các khái niệm trong Conceptual Framework. Cụ thể ở các khái niệm sau:
 Nguyên tắc hoạt động liên tục – Going concern assumption
S
C
V
SO SÁNH CONCEPTUAL FRAMEWORK VÀ VAS 01

5
Cả VAS 01 và Conceptual Framework đều có nội dung chủ yếu là : “Báo
cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động
liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần”

Conceptual Framewok theo đó cũng chú thích mở rộng thêm một cách
tương đối cụ thể như sau: “ Giả định rằng doanh nghiệp không có mục đích cũng
như nhu cầu giải thể hay thu hẹp đáng kể phạm vi hoạt động”.
Và sau cùng ,về vấn đề nếu thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì
VAS 01 và Conceptual đều có chung một qui định: “Báo cáo tài chính phải lập
trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài
chính.”
 Nguyên tắc giá gốc – Historical cost
Conceptual Framework cho phép các yếu tố của báo cáo tài chính được sử
dụng các loại giá sau để đánh giá:
 Giá gốc (Historical cost): Chi phí bỏ ra để có tài sản tại thời điểm nhận tài
sản.
 Giá hiện hành (Current cost): Chi phí bỏ ra để có tài sản tại thời điểm hiện
tại.
 Giá có thể thực hiện (Realisable value): Số tiền có thể thu được khi bán tài
sản tại thời điểm hiện tại.
 Hiện giá (Present value): Giá trị qui về thời điểm hiện tại của những chuỗi
tiền phải trả trong tương lai.
Trong đó giá gốc là giá được chấp nhận phổ biến hoặc được dùng kết hợp
với các loại giá khác.
Tuy nhiên, ở phạm vi hẹp hơn, VAS 01 chỉ sử dụng nguyên tắc giá gốc
Một cách cụ thể, về nguyên tắc giá gốc nói riêng, định nghĩa VAS 01 và
Conceptual Framework có chung điểm tương đồng về một phần nội dung: “Tài
sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền
hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài
sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận”
Bên cạnh đó, VAS 01 còn nhấn mạnh một khía cạnh mà Conceptual
Framework không nêu rõ : “Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có
quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.”
Tuy nhiên, Conceptual Framework còn có một ý lớn về việc tính giá gốc

của các khoản nợ phải trả : “Các khoản nợ phải trả được ghi nhận theo số tiền
nhận được trong việc trao đổi mang tính chất nghĩa vụ hay trong một số trường
hợp như thuế thu nhập, và theo số tiền hay tương đương tiền kỳ vọng được trả
SO SÁNH CONCEPTUAL FRAMEWORK VÀ VAS 01

6
trả để thanh toán nợ trong những tình huống bình thường mà doanh nghiệp gặp
phải”
Trong khi đó, VAS 01 hoàn toàn không đề cập đến vấn đề này.
 Nguyên tắc thận trọng – Prudence :
Về cơ bản, cả VAS 01 và Conceptual Framework khai thác nội dung này ở
hai hướng hoàn toàn khác nhau.
VAS 01 là chuẩn mực kế toán, và đề cập đến nguyên tắc thận trọng như
một định nghĩa cơ bản: “Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn” Bên
cạnh đó, VAS 01 còn nêu cụ thể các trường hợp thể hiện tính thận trọng trong
công tác kế toán.
Trong khi đó, Conceptual Framework lại đi vào vấn đề sự nhất quán giữa
nguyên tắc thận trọng và nguyên tắc khách quan trong báo cáo tài chính
 Nguyên tắc trọng yếu – Materiality:
Nội dung của nguyên tắc này trong VAS 01 chủ yếu như sau : “Thông tin
được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác
của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng
đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính”
Tuy nhiên, trong Conceptual Framework chỉ nói sơ qua một phần tương
đồng với VAS 01: “ Immaterial information does not affect a user’s decision.”
Ngoài ra, phần lớn nội dung của nguyên tắc trọng yếu trong Conceptual
Framework là bàn về vấn đề : “ Nguyên tắc trọng yếu như là một khía cạnh của
tính thích hợp và không có mối quan hệ nào với các đặc điểm chất lượng khác”
Như vậy, về cơ bản, VAS 01 và Conceptual Framework khai thác nguyên

tắc trọng yếu ở hai nội dung chủ yếu là khác nhau.
Tuy nhiên, có 3 nguyên tắc cơ bản được đề cập trong VAS 01 nhưng hoàn
toàn không xuất hiện trong Conceptual Framework:
 Cơ sở dồn tích - The accruals basic of accounting
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào
thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền
hoặc tương đương tiền.
 Nguyên tắc phù hợp- Matching Concept
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận
một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó.
SO SÁNH CONCEPTUAL FRAMEWORK VÀ VAS 01

7
 Nguyên tắc nhất quán – Consistency
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính
sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của
sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngược lại, Trong frameworkcó một nguyên tắc rất quan trọng nằm
trong phần đặc điểm chất lượng của các báo cáo tài chính - Tính đáng tin
cậy (reliability), có nguyên tắc Nội dung quan trọng hơn hình thức
(Substance over form). Theo nguyên tắc này các giao dịch và các sự kiện
được kế toán và trình bày phù hợp với thực chất và thực tế kinh tế (economic
reality) của nó và không chỉ phụ thuộc vào hình thức pháp lý.
Còn VAS 01 không đưa ra nguyên tắc Nội dung quan trọng hơn hình
thức, mà nó được lồng vào trong nội dung của các Chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 21.
2. Các yêu cầu kế toán cơ bản:

 Trung thực, khách quan, đầy đủ - Faithful representation
 Khách quan – Neutral
Theo chuẩn mực kế toán việt nam số 1, yêu cầu Khách quan được thể hiện
qua “các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với
thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.”
Tương tự, trong conceptual framework, A neutral depiction (khách quan)
cũng được định nghĩa là “không thiên vị trong quá trình chọc lọc hay trình bày
thông tin tài chính”
Về yêu cầu khách quan, cả VAS 01 và Conceptual Framework đều nêu định
nghĩa giống nhau. Bên cạnh đó, Conceptual Framework cũng đưa ra lưu ý rằng
thông tin khách quan không có nghĩa là thông tin không mục địch hay không bị
ảnh hưởng đến hành vi/quyết định, điều mà trong chuẩn mục chung không đề cập
đến
 Đầy đủ - complete
Chuẩn mực chung của kế toán Viêt Nam đã giải thích yêu cầu đầy đủ được
thể hiện như sau : “Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế
toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.”
Một cách tương đồng, Conceptual framework cũng định nghĩa yêu cầu đầy
đủ bao gồm tất cả các thông tin cần thiết để người sử dụng hiểu hiện tượng được
miêu tả kể cả tất cả chú thích và lời giải thích cần thiết
Tuy nhiên như định nghĩa của đầy đủ ở trong Framework, chúng ta có thể
nhận ra được đặc tính đầy đủ ở đây được dùng với nghĩa rộng hơn. Nó bao gồm
SO SÁNH CONCEPTUAL FRAMEWORK VÀ VAS 01

8
“tất cả các thông tin cần thiết cho người sử dụng” chứ không gói gọn trong “các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán” như VAS 01 đã
nêu
 Bên cạnh đó, một trong những đặc tính mà Chuẩn mực chung của kế toán
Việt Nam không đề cập đến nhưng Conceptual Framework lại có nêu

chính là tính có thể kiểm tra (verifiability).
Verifiability được định nghĩa như là “những người độc lập và có kiến thức
chuyên môn khác nhau có thể đạt được sự đồng thuận về một phần cụ thể được
trình bày trung thực , mặc dù không nhất thiết là đồng ý hoàn toàn”. Đây là một
đặc tính được Conceptual Framework nêu ra để giúp đảm bảo thông tin trình bày
một cách trung thực về nghiệp vụ kinh tế mà nó thể hiện
Ngoài ra, khác nhau cơ bản của cụm yêu cầu trung thực, khách quan,
đầy đủ bên VAS 01 so với Conceptual Framework là VAS 01 không có nêu yêu
cầu Free from error (không có lỗi) như Conceptual Framework.
 Kịp thời - Timeliness
Theo chuẩn mực kế toán Việt nam số 01, yêu cầu kịp thời có nghĩa là: “các
thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc
trước thời hạn quy định, không được chậm trễ”.
Một cách tương tự, Conceptual Framework cũng nêu ra định nghĩa về đặc
tính kịp thời. Theo đó, kịp thời được định nghĩa là người ra quyết định (decision-
makers) có những thông tin có thể dùng được trong khi họ ra quyết định một
cách kịp thời (in time to be capable of influencing their decisions)
Như chúng ta đã thấy, do sự khác biệt cơ bản về mục đích của VAS và
Conceptual Framework nên cách trình bày định nghĩa của hai bên không giống
nhau, dù nội dung vẫn diễn tả giống. Chuẩn mực kế toán nêu định nghĩa tính kịp
thời theo hướng các thông và số liệu kế toán phải được ghi ghép và báo cáo kịp
thời; trong khi Conceptual Framework, kịp thời mang một ý nghĩa rộng hơn
chính là những thông tin giúp người ra quyết định phải kịp thời, không chậm trễ.
Conceptual Framework cũng nêu rõ hơn rẳng các thông tin càng cũ thì độ hữu
dụng của nó càng giảm, trừ trường hợp một vào thông tin có thể tiếp tục sử dụng
trong một khoảng thời gian dài sau kì báo cáo kết thúc.
 Dễ hiểu - Understandability
Theo VAS 01 thì yêu cầu Dễ hiểu được giải thích như sau “Các thông tin
và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối với
người sử dụng.”

SO SÁNH CONCEPTUAL FRAMEWORK VÀ VAS 01

9
Ta thấy sự tương đồng trong Conceptual Framework qua đặc tính
Understandability . Và nó được định nghĩa như sau: Phân loại, mô tả và trình bày
thông tin rõ ràng, chính xác, dễ hiểu
Ngoài ra, yêu cầu này còn hướng tới đối tượng sử dụng, cụ thể là “Người sử
dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính,
kế toán ở mức trung bình”
Tương tự, ở Conceptual Framework “Báo cáo tài chính được lập ra cho
người dùng là những người có một kiến thức nhất định ở lĩnh vực kinh doanh,
kinh tế cũng như các chuyên gia phân tích”
Cuối cùng, cả trong VAS 01 và Conceptual Framework đều đề cập đến
“những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chình”. Tuy nhiên mỗi bên lại có quy
định khác nhau.
Cụ thể bên VAS 01 “Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài
chính phải được giải trình trong phần thuyết minh.” Trong khi đó thì bên
Conceptual Framework, “Những vấn đề phức tạp và không dễ hiểu có thể được
loại ra để các thông tin trong báo cáo tài chính dễ hiểu hơn. Tuy nhiên, điểu này
có thể dẫn đến báo cáo này không đầy đủ và do đó có khả năng gây nhầm lẫn”
 Có thể so sánh – Comparability
Khi đề cập đến yêu cầu “có thể so sánh” của VAS 01 cũng như đặc điểm
Comparability của Conceptual Framework, ta nhận thấy cả 2 đều khá chú trọng
đến tính nhất quán (Consistency). Cụ thể như sau:
Trong VAS 01 có đề cập “Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế
toán trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được
khi tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải
trình trong phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh
thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực
hiện với thông tin dự toán, kế hoạch.”

Và trong Conceptual Framework có nhấn mạnh yếu tố Consistency, ta thấy
rõ điều này ở đoạn “Nhất quán, mặc dù liên quan với đặc tính có thể so sánh,
nhưng không thật sự giống nhau. Tính nhất quán đề cập đến việc sử dụng các
phương pháp tương tự cho các vấn đề tương tự, hoặc các kỳ trong một đơn vị
hoặc trong một kỳ duy nhất của đơn vị. So sánh là mục tiêu, nhất quán sẽ giúp
đạt được mục tiêu.”
Về phạm vi cũng như khả năng so sánh, theo VAS 01 ta có thể so sánh
thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực
hiện với thông tin dự toán, kế hoạch. Trong khi đó, trong Conceptual Framework
“thông tin về một đơn vị là hữu ích hơn nếu nó có thể được so sánh với thông tin
SO SÁNH CONCEPTUAL FRAMEWORK VÀ VAS 01

10
tương tự về các tổ chức khác và với các thông tin tương tự của cùng một đơn vị
trong cùng kỳ hoặc khác kỳ”
Ngoài những điểm khá tương đồng trên, ta nhận thấy một điểm khác biệt
khá rõ ràng của yêu cầu này trong VAS 01 và Conceptual Framework.
Nếu như trong VAS 01, để đáp ứng được yêu cầu Có thể so sánh thì bắt
buộc “Yêu cầu kế toán quy định tại các Đoạn 10, 11, 12, 13, 14, 15 nói trên phải
được thực hiện đồng thời. Ví dụ: Yêu cầu trung thực đã bao hàm yêu cầu khách
quan; yêu cầu kịp thời nhưng phải đầy đủ, dễ hiểu và có thể so sánh được.”
Trong khi đó trong Conceptual Framework hầu như không đề cập tới vần đề này.
Bên cạnh đó còn có một số điểm khác biệt nhỏ, trong Conceptual
Framework có quy định mà VAS 01 không có.
Như là “Có thể so sánh được là đặc tính chất lượng cho phép người dùng
xác định và hiểu tương đồng và khác biệt giữa các vấn đề. Không giống như các
đặc tính chất lượng khác, so sánh không liên quan một vấn đề duy nhất. So sánh
đòi hỏi ít nhất hai vấn đề”
Conceptual Framework cũng nêu rõ rằng “mặc dù một nghiệp vụ kinh tế có
thể trình bày một cách trung thực bằng nhiều phương pháp khác nhau, nhưng

những phương pháp kế toán khác nhau áp dụng cho những nghiệp vụ kinh tế
giống nhau có thể làm giảm tính có thể so sánh”
Về bản chất của các quy định này thì khi áp dụng VAS nói chung vào thực
tiễn, ta thấy có sự tương đồng, nhưng trên văn bản thì VAS 01 không nhắc đến.
 Khác biệt chủ yếu
Phù hợp là một trong đặc tính mà Conceptual Framework có định nghĩa
trong phần yêu cầu cơ bản đối với kế toán trong khi Chuẩn mực chung của kế
toán Việt nam lại không nêu trong phần này. Chúng ta có thể thấy VAS 01 có để
cập Phù hợp như là một nguyên tắc kế toán cơ bản. Tuy nhiên, hai định nghĩa
này không hoàn toàn giống nhau.
Theo Conceptual Framework, thông tin tài chính phù hợp là khả năng tạo ra
sự khác nhau khi quyết định bởi người sử dụng (“Relevant financial information
is capable of making a difference in the decisions made by user”). Ngoài ra,
thông tin tài chính có khả năng ảnh hưởng đến quyết định nếu nó có giá tri dự
đoán được hoặc là giá trị để xác định “predictive value, confirmatory value or
both”.
Thông tin có giá trị dự đoán nếu nó được sử dụng như là đầu vào của quy
trình để người sử dụng dự đoán đầu ratrong tương lai. Thông tin có giá trị để xác
định nếu nó đưa ra thông tin phản hồi về sự đánh giá lúc trước (xác nhận hoặc
thay đổi). Giá trị dự đoán và giá trị để xác định có quan hệ lẫn nhau. Thông tin có
SO SÁNH CONCEPTUAL FRAMEWORK VÀ VAS 01

11
giá trị dự đoán thường có giá trị để xác định. Ví dụ như thông tin doanh thu năm
nay có thể làm cơ sở để dự đoán doanh thu trong những năm sau, và cũng có thể
sử dung để so sánh với doanh thu dự tính cho năm nay của năm trước. Kết quả
của những so sánh này có thể giúp người sử dụng sửa chữa và cải thiện quy trình
của những dự báo trước
3. Các yếu tố của báo cáo tài chính:
Chuẩn mực chung số 01 của Việt Nam về cơ bản có đầy đủ các phần được

đề cập trong Conceptual Framework for Financial Reporting như:
 Tình hình tài chính (Finacial position)
 Tài sản (Assets)
 Nợ phải trả (Liabilities)
 Vốn chủ sở hữu (Equity)
 Tình hình kinh doanh (Performance)
 Thu nhập (Income)
 Chi phí (Expenses)
Tuy nhiên, Conceptual Framework có thêm phần đề cập đến Capital
Maintenance Adjustments
Các yếu tố của báo cáo tài chính (The Elements of financial Statements):
Về cơ bản ở 2 văn bản VAS 01 và Conceptual Framework đều nêu rõ : Báo cáo
tài chính phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách tổng hợp các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính có cùng tính chất kinh tế thành các yếu tố của báo
cáo tài chính.
Các yếu tố liên quan tới tình hình tài chính bao gồm : Tài sản (Assets), nợ
phải trả (Liabilities), Vốn chủ sở hữu (Equity). Và các yếu tố liên quan tới kết
quả hoạt động kinh doanh tài chính là Thu nhập (Income), chi phí (Expenses).
Trong Conceptual Framework để trình bày để ghi nhận trên bảng cân đối kế
toán thì các tài sản và nợ phải trả trước tiên phải đáp ứng đầy đủ điều kiện được
ghi nhận là tài sản và nợ phải trả.
 Tài sản (Assets)
Đều được định nghĩa là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và mang lại
lợi ích kinh tế tương lai. Tuy nhiên trong VAS 01 thì tài sản phải được ghi nhận
theo nguyên tắc giá gốc còn trong Conceptual Framework thì không có thông
tinh về giá ghi nhận tài sản.
 Nợ phải trả (Liabilities)
Ở cả VAS 01 và Conceptual Framework định nghĩa : Nợ phải trả
(Liabilities) là một nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp, phát sinh từ những sự
kiện đã qua và có nghĩa vụ thanh toán.

SO SÁNH CONCEPTUAL FRAMEWORK VÀ VAS 01

12
Có sự khác biệt là ở Conceptual Framework thì có đề cập rộng hơn nợ phải
trả không nhất thiết là một nghĩa vụ pháp lý mà chỉ là nghĩa vụ chớ không chi tiết
như VAS 01 “tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý”. Và
Conceptual Framework có nói là các khoản nợ phải trả có thể đo lường bằng ước
tính bằng những ước đoán có cơ sở. Điều này không đề cập trong VAS 01
 Vốn chủ sở hữu (Equity)
Ở cả hai văn bản VAS 01 và Conceptual Framework đều giống nhau ở định
nghĩa về Vốn chủ sỡ hữu. “Vốn chủ sở hữu là lợi ích còn lại những tài sản của
đơn vị sau khi trừ đi tất cả các khoản nợ phải trả”
Tuy nhiên, Conceptual Framework chỉ nêu ra các trường hợp ảnh hưởng
đến Vốn chủ sở hữu. Trong khi đó, VAS 01 liệt kê và giải thích rõ các thành
phần cấu thành nên Vốn chủ sở hữu, đó là: vốn của các nhà đầu tư, thặng dư vốn
cổ phần, lợi nhuận giữ lại, các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối, chênh lệch tỷ giá
và chênh lệch đánh giá lại tài sản.
 Tình hình kinh doanh (Performance)
Không có sự khác nhau giữa VAS 01 và Conceptual Framework 2010
 Thu nhập (Income)
Giống: định nghĩa “Thu nhập là việc tăng lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình
thức là tăng tài sản hoặc giảm nợ phải trả dẫn đến tăng vốn chủ sở hữu, nhưng
không liên quan đến việc đóng góp vốn của các chủ sở hữu”
Tuy nhiên, thuật ngữ “thu nhập” (income) trong Conceptual Framework
bao gồm doanh thu (revenue) và những khoản lãi (gains), và khi đó Thu nhập
được xác định liên quan đến việc tăng tài sản thuần. Trong khi đó, VAS 01 lại đề
cập Thu nhập bao gồm Doanh thu và Thu nhập khác. Về cơ bản, sự phân chia
này cũng không khác nhau nhiều.
 Chi phí (Expenses)
Cả Conceptual Framework và VAS 01 đều giống nhau ở định nghĩa về Chi

phí. Đó là “Chi phí là việc giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức là giảm
tài sản hoặc tang nợ phải trả dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu, nhưng không liên
quan đến việc phân phối vốn cho các chủ sở hữu”
Mặc dù vậy vẫn có sự khác nhau đôi chút giữa 2 văn bản này. Trong khi
VAS 01 đề cập Chi phí bao gồm Chi phí sản xuất kinh doanh thông thường và
Chi phí khác, thì trong Conceptual Framework, Chi phí (expenses) gồm Chi phí
và Các khoản lỗ (losses). Do đó, việc xác định chi phí là lien quan tới việc giảm
tài sản thuần.
Nhìn chung, không có sự khác nhau giữa các khái niệm về Thu nhập và Chi
phí trong Conceptual Framework và VAS 01.
SO SÁNH CONCEPTUAL FRAMEWORK VÀ VAS 01

13
Điểm khác biệt trong phần Các yếu tố của Báo cáo tài chính giữa
Conceptual Framework và VAS 01 là phần về Capital maintenance adjustments.
Phần này, VAS 01 không đề cập đến nên nhóm làm tiểu luận xin phép không
dịch nghĩa cụm từ này sang tiếng Việt để giữ sự chính xác trong khái niệm.
Trong Conceptual Framework, Capital maintenance adjustments có nghĩa như là
những sự điều chỉnh để bảo toàn vốn. Đó là những phát sinh làm tăng hoặc giảm
Vốn chủ sở hữu, nhưng những phát sinh này không thỏa mãn định nghĩa của Thu
nhập hay Chi phí.
4. Ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính:
Về cách ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chình, cả VAS 01 và
Conceptual Framework for Financial Reporting có các điểm giống nhau như: cả
hai đều ghi tình hình tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp thông qua Bảng
cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra, một đặc điểm chung khác của Chuẩn mực chung kế toán việt nam
và Framework cũng đều đưa ra những tiêu chuẩn để ghi nhận những khoản mục
trong báo cáo tài chính. Cụ thể là những khoản mục này phải thỏa mãn 2 tiêu
chuẩn: chắc chắn thu được lợi ích kinh tế hoặc làm giảm lợi ích knh tế trong

tương lai và khoản mục đó có giá trị và được xác định một cách đáng tin cậy.
(“the item has a cost or value that can be measured with reliability”)
Chúng ra sẽ cùng làm rõ từng phần ghi nhận ( tài sản, nợ phải trả, thu nhập,
chi phí.) trong chuẩn mực chung và so sánh chúng với framework.
 Ghi nhận tài sản:
Về việc ghi nhận tài sản, không có sự khác biệt đáng kể giữa VAS 01 và
framework.
Theo VAS 01, tài sản được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi có khả
năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và giá trị tài sản được xác định một
cách đáng tin cậy.
Tài sản không được ghi nhận vào BCĐKT khi chi phí bỏ ra không chắc
chắn mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai thì ghi nhận vào BCKQHĐKD.
 Ghi nhận nợ phải trả:
Tương tự phần ghi nhận tài sản, giữa VAS 01 và Framework không có sự
khác biệt lớn trong việc ghi nhận nợ phải trả.
Nợ phải trả trong cả hai văn bản đều được ghi nhận trong BCDKT khi có
đủ điều kiện chắc chắn là doanh nghiệp phải dùng 1 lượng tiền chi ra để trang trải
cho nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thanh toán và phải được xác định 1 cách
đáng tin cậy.
 Ghi nhận thu nhập:
SO SÁNH CONCEPTUAL FRAMEWORK VÀ VAS 01

14
Về việc ghi nhận thu nhập, cả VAS 01 và Framework đều nêu rằng “Doanh
thu và thu nhập khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
khi thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới sự gia tăng về tài sản
hoặc giảm bớt nợ phải trả và giá trị gia tăng đó phải được xác định 1 cách đáng
tin cậy.”
Tuy nhiên, the Conceptual Framework thêm mục 4.48 nói về: “Trong thực
tế phải có các thủ tục ghi nhận thu nhập bằng các bằng chứng chính xác”.

 Ghi nhận chi phí:
Điểm giống nhau giữa chuẩn mực chung kế toán việt nam và Framework là:
 Chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi nó
làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai và phải được xác định 1 cách
đáng tin cậy.
 Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
 Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kì kế toán có liên quan
đến doanh thu và thu nhập khác được xác định 1 cách gián tiếp thì các chi
phí liên quan được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc tỉ lệ.
 Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong kì khi chi phí đó không mang lại lợi ích kinh tế trong kì
sau.
Bên cạnh đó, vẫn có một số điều mà The Conceptual Framework for
Financial Reporting có nêu mà VAS 01 không có. Cụ thể là Framework thêm
mục 4.53 nói về: “một khoản chi phí được ghi nhận trong BCKQKD trong 1 số
trường hợp khi 1 khoản nợ xảy ra mà không có sự ghi nhận tài sản, chẳng hạn
như khi 1 khoản nợ do bảo hành sản phẩm”.
Mặt khác, ngoài việc nêu ra ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính như
tài sản, nợ phải trả, doanh thu và thu nhập khác, chi phí, Framework vẫn nêu
thêm một số mục mà trong VAS 01 không đề cập. Conceptual Framework for
Financial Reporting còn có thêm mục 4.39, 4.40, 4.41, 4.42, 4.43.
 Trong quá trình đánh giá mục nào đó nếu có thỏa điều kiện thì ghi nhận
vào BCTC, đã được quan tâm và thảo luận ở chương 3 (Chapter 3
Qualitative characteristics of useful financial information).
 Khả năng mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai: Mức độ chắc chắn khi
ghi nhận tính bằng mức độ chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương
lai. Quá trình đánh giá được dựa vào các bằng chứng xác đáng khi tiến
hành lập BCTC.

SO SÁNH CONCEPTUAL FRAMEWORK VÀ VAS 01

15
 Việc đo lường một cách tin cậy:
 Nếu một mục nào đó có giá trị được ước lượng có lí do nhưng độ
tin cậy không cao thì vẫn không được ghi vào BCTC mà chỉ ghi
vào bảng Thuyết minh BCTC.
 Tại thời điểm cụ thể mà một mục không thỏa điều kiện ghi nhận thì
vẫn có thể hội đủ điều kiện trong những tình huống sau đó.
 Một mục có những đặc trưng quan trọng nhưng không ghi nhận
được vào BCTC thì có thể vẫn bảo đảm được giải thích vào bảng
TM BCTC.
IV. Kết luận
óm lại, ta có thể nhận thấy giữa VAS 01 và Framework có nhiều điểm
tương đồng về các nguyên tắc, các yêu cầu cơ bản của kế toán, cũng
như các yếu tố của BCTC và cách ghi nhận các yếu tố đó. Tuy nhiên vẫn có một
số điểm khác biệt cơ bản giữa 2 quy định trên. Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt
này là do VAS 01 được xây dựng trên cơ sở Conceptual Framework và vận dụng
trong điều kiện cụ thể của Việt Nam. Ngoài ra còn do phạm vi áp dụng, cũng như
mục đích cụ thể khác nhau nên tạo nhiều nét khác biệt ở 2 quy định.
Từ sự khác biệt trên cho thấy sự cần thiết phải xem xét lại hệ thống các khái
niệm kế toán trong các chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành. Hiện nay vẫn tồn
tại sự thiếu đầy đủ và không đồng bộ trong hệ thống khung khái niệm của hệ
thống kế toán Việt Nam . Những vấn đề về phương pháp xây dựng và nội dung
các khái niệm nhằm phục vụ và hoàn thiện hệ thống các khái niệm kế toán bao
gồm:
Một là, xác định rõ mục đích của khung các khái niệm kế toán. Mục đích
của việc xây dựng khung khái niệm là đáp ứng yêu cầu thực tiễn của hoạt động
sản xuất kinh doanh và yêu cầu hài hoà giữa hệ thống kế toán Việt nam và thông
lệ quốc tế. Tuy nhiên cần phải chú ý là các khái niệm cần được tập hợp thành

một hệ thống khung hướng dẫn mang tính chắc chắn, đầy đủ và ổn định cao.
Hai là, xác định nguyên tắc xây dựng khung khái niệm kế toán. Việc xây
dựng khung khái niệm kế toán cần dựa trên hai nguyên tắc:
- Dựa trên lý thuyết hữu ích của thông tin làm nền tảng cho các nội
dung của kế toán.
- Phân biệt rõ về vai trò của lý thuyết quan hệ quản lý là dựa trên sự
tách rời của quan hệ sở hữu và quan hệ quản lý.
Ba là, khảo sát hệ thống các khái niệm và hướng dẫn nhằm cung cấp các
dẫn chứng cho việc hoàn thiện khung khái niệm. Cần phải xây dựng các phương
án nghiên cứu về khả năng áp dụng các khái niệm kế toán trong thực tiễn các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Những nghiên cứu này là cơ sở để đánh giá hiệu quả
T
SO SÁNH CONCEPTUAL FRAMEWORK VÀ VAS 01

16
của các quy định và hướng dẫn kế toán đối với các hoạt động sản xuất kinh
doanh từ đó là cơ sở để điều chỉnh nội dung và các khái niệm kế toán cho phù
hợp
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia cần
phải xây dựng trước hết và chủ yếu là trên cơ sở và phù hợp với đặc điểm Xã hội,
Chính trị, Kinh tế của đất nước và trên cơ sở áp dụng được IAS/IFRS càng nhiều
càng tốt (chứ không phải chỉ trên cơ sở áp dụng được IAS/IFRS càng nhiều càng
tốt). Để xây dựng hệ thống VAS hiệu quả, các nhà soạn thảo chuẩn mực kế toán
Việt Nam nên đi theo định hướng này. Cần thiết phải có sự nghiên cứu để hiểu
biết sâu hơn về bối cảnh Xã hội, Chính trị, Kinh tế của đất nước và nên nắm bắt
tốt hơn những thay đổi của đất nước những năm gần đây để xây dựng thêm và
cập nhật các chuẩn mực kế toán hiện hành.




















SO SÁNH CONCEPTUAL FRAMEWORK VÀ VAS 01

17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Chuẩn mực chung kế toán Việt Nam
 Conceptual Framework for Financial Reporting





×