Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Tiểu luận kiểm toán báo cáo tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.86 KB, 38 trang )

Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp Thực hành tiểu luận 2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, kiểm toán đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với việc
nâng cao hiệu quả lao động kinh doanh và chất lượng quản lý của các DN. Tại Việt Nam,
hoạt động kiểm toán đã không ngừng phát triển cả về quy mô, chất lượng, cũng như các
lĩnh vực được kiểm toán. Những công ty kiểm toán độc lập ra đời đã khẳng định được vị
thế của ngành kiểm toán ở nước ta. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường việc
kiểm toán trở thành 1 hoạt động không thể thiếu đối với thong tin tài chính của các DN.
Trong thời gian làm tiểu luận em nhận thấy chu trình hang tồn kho là 1 chu trinh phức tạp,
dễ xảy ra gian lận và thường được kiểm toán công ty chú trọng trong các cuộc kiểm toán
báo cáo tài chính. Vì vậy, em đã chọn đề tài :” Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng
– thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại nhà máy chỉ khâu Hà Nội” làm
chuyên đề tiểu luận của mình. Mục tiêu của tiểu luận này là dựa trên lý luận chung về kiểm
toán chu trình mua hàng thanh toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính và thực tế
kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán do nhà máy chỉ khâu Hà Nội thực hiện ở một để
tiến hành đối chiếu giữa lý thuyết và thực tế, từ đó đề xuất các ý kiến nhằm hoàn thiện
công tác kiểm toán mua hàng thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại nhà máy.
Nội dung của báo cáo thực tập này ngoài lời mở đầu và kết luận được chia làm 3
phần:
Phần I: Tổng quan chung về Nhà máy chỉ khâu Hà Nội.
Phần II: Tổ chức kiểm toán tại Nhà máy chỉ khâu Hà Nội.
Phần III : Một số biện pháp hoàn thiện công tác kiểm toán trong Nhà máy chỉ khâu Hà
Nội
Trong quá trình làm tiểu luận để hoàn tiểu luận. Em nhận được sự giúp đỡ tận tình
của giáo viên hướng dẫn , giảng viên bộ môn khoa kế toán Trường Đại Học Kinh Tế Kỹ
Thuật Công Nghiệp, cùng các anh, các chị trong phòng tài chính kế toán của Nhà máy
Kết hợp với kiến thức học hỏi ở trường và sự nổ lực của bản thân nhưng do thời gian và
trình độ chuyên môn còn hạn chế nên tiểu luận
1
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp Thực hành tiểu luận 2
của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến, nhận xét


của các thầy, các cô giáo
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Bích Ngọc

2
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp Thực hành tiểu luận 2
PHẦN I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ NHÀ MÁY CHỈ KHÂU HÀ NỘI
I - QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ MÁY .
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển .
Nhà máy chỉ khâu Hà Nội được thành lập ngày 14/05/2004 theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 2601245781 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp, với số vốn
điều lệ 10 tỷ đồng.
Tên công ty : Nhà máy chỉ khâu Hà Nội
Tên giao dịch Quốc tế: CHI KHAU HA NOI COMPANY.
Địa chỉ: 25 Đội Cấn – TP HÀ NỘI
Nhà máy sản xuất: 25 Đội Cấn – TP HÀ NỘI
Điện thoại: 04947125794
Fax: 04714544
Website:
Mã số thuế : : 2800964658- 003.
Số tài khoản: 03000114575 – tại Ngân hàng Công Thương Hà Nội.
II. BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ CƠ CẤU SẢN XUẤT CỦA NHÀ MÁY CHỈ
KHÂU HÀ NỘI
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Bộ máy của nhà máy được tổ chức theo kiểu mô hình kết hợp (Mô hình trực tuyến-
chức năng) thành các phòng ban, và xưởng sản xuất thực hiện các chức năng nhất định.
Theo mô hình này, những quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu, sau đó
đề xuất với thủ trưởng, khi được thủ trưởng thông qua biến thành mệnh lệnh được truyền

từ trên xuống dưới theo quy định.

3
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp Thực hành tiểu luận 2
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA NHÀ MÁY


III. BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN TẠI
NHÀ MÁY CHỈ KHÂU HÀ NỘI.
1.Đặc điểm chung về tổ chức công tác kế toán tại nhà máy chỉ khâu Hà Nội
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
kỹ
thuật
4
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp Thực hành tiểu luận 2
Nhận thức được tầm quan trọng của bộ máy kế toán trong nhà máy, ngay từ đầu nhà
máy chỉ khâu Hà Nội đă chú trọng xây dựng tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với tính chất,
quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bộ máy kế toán nhà máy được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung (mô h́nh kế
toán 1 cấp). Toàn bộ công tác kế toán được tiến hành ở phòng Kế toán- tài chính. Phòng kế
toán chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn
hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Phòng kế toán của nhà máy phải thực hiện toàn bộ
công tác kế toán từ thu nhận, ghi chép, tính toán, phản ánh tình hình luân chuyển sử dụng
tài sản, nguồn vốn, phản ánh quá trình và kết quả hoạt đống sản xuất kinh doanh, xử lý
thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị.


MÔ HÌNH BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA NHÀ MÁY
b. Hình thức ghi sổ kế toán .
Nhà máy chỉ khâu Hà Nội đang ghi sổ kế toán theo hình thức : Chứng từ ghi sổ.
SƠ ĐỒ HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ

5
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán vật
tư, hàng
hóa
Kế toán
tiền lương
kiêm thủ
quỹ
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
thanh
toán
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
kế toán chứng
từ các loại
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
ssổ

Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp Thực hành tiểu luận 2
* Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng, cuối kỳ.
: Đối chiếu, kiểm tra.
b.Hệ thống tài khoản doanh nghiệp sử dụng:
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng
Tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản 521 - Chiết khấu bán hàng.
Tài khoản 531 - Doanh thu hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán
Tài khoản 131 - Phải thu khách hàng.
Tài khoản 3387 - Doanh thu nhận trước
Tài khoản 139 - Dự pḥng phải thu khó đ̣i.
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng
Tài khoản 642 - Chi phí quản lư doanh nghiệp
Tài khoản 721 - Thu nhập bất thường.
Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra.
Tài khoản 111 - Tiền mặt tại quỹ.
Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng
c.Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo:
6
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp Thực hành tiểu luận 2

Phương pháp kê khai thường xuyên
d. Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho theo:
Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
e.Phương pháp tính thuế GTGT theo: Phương pháp kê khai thường xuyên
PHẦN 2
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TẠI NHÀ MÁY
I.Xác định các mục tiêu
Ta thấy việc xác nhận của ban quản trị về các chu trình nói chung và chu trình mua
hàng thanh toán nói riêng là rất quan trọng để thiết kế nên các mục tiêu kiểm toán. Từ việc
xác nhận của ban quản trị mà chúng ta đi từ mục tiêu kiểm toán chung đến các mục tiêu
đặc thù của từng chu trình .
Các mục tiêu chung áp dụng cho toàn bộ báo cáo tài chính của một cuộc kiểm toán tài
chính nhsau:
1. Xác minh về tính hiệu lực.
2. Xác minh về tính trọn vẹn.
3. Xác minh về việc phân loại và tŕnh bày.
4. Xác minh về nguyên tắc tính giá.
5. Xác minh về quyền và nghĩa vụ.
6. Xác minh về tính chính xác, máy móc.
Từ những mục tiêu chung của kiểm toán bảng khai tài chính đó ta có các mục tiêu đặc
thù cho chu tŕnh bán hàng - thu tiền như sau:
1. Xác nhận về sự hiện hữu ( tính có thật): Doanh thu trên báo cáo kết quả kinh doanh
phản ánh những quá tŕnh về trao đổi hàng hoá và dịch vụ thực tế đă xẩy ra, các khoản phải
thu là có thực được lập vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
2. Xác nhận về tính đầy đủ (tính trọn vẹn): Doanh thu về hàng hoá và dịch vụ đă bán,
các khoản thu bằng tiền và các khoản phải thu đă được ghi sổ và đưa vào báo cáo tài chính.
7
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp Thực hành tiểu luận 2
3. Xác nhận về quyền sở hữu: Hàng hoá và các khoản phải thu của doanh nghiệp tại
ngày lập bảng cân đối tài sản đều thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.

4. Xác nhận về sự đánh giá và phân loại: Doanh thu và các khoản phải thu được phân
loại đúng bản chất kinh tế và được đánh giá theo các chuẩn mực kế toán và các quy định về
tài chính.
5. Xác nhận về sự trình bày: Doanh thu và các khoản phải thu được tŕnh bày trung
thực và đúng đắn trên tài khoản cũng như trên các báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế
toán của doanh nghiệp và theo các quy định kế toán hiện hành.
6. Xác nhận về sự tính toán chính xác: Các khoản giảm giá, chiết khấu, hàng bán bị
trả lại, các phép tính cộng dồn, nhân, chia được tính toán đúng đắn và chính xác.
7. Xác nhận về tính đúng kỳ: Doanh thu và các khoản phải thu phải được ghi chép
đúng kỳ, không được ghi giảm doanh thu kỳ này, ghi tăng doanh thu kỳ sau và ngược lại.
Tóm lại : Đối với mỗi một chu tŕnh kiểm toán có các mục tiêu đặc thù riêng và chu
trình Bán hàng Thu tiền cũng có các mục tiêu riêng biệt. Tuy nhiên, với mỗi một cuộc
kiểm toán cụ thể thì mục tiêu riêng của chu trình bán hàng - thu tiền là khác nhau. Vì vậy,
căn cứ vào từng trường hợp cụ thể mà kiểm toán viên xác định các mục tiêu kiểm toán cụ
thể.
II. Các chứng từ, sổ sách sử dụng trong quá tŕnh kiểm toán .
a. Các chứng từ được sử dụng trong quá tŕnh kiểm toán bao gồm.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước và năm nay
- Các đơn đặt hàng của khách (Đây là cơ sở pháp lý cho việc ràng buộc trách nhiệm
cho các bên tham gia hợp đồng)
- Hợp đồng đă kư kết về bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ
- Hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Các bản quyết toán, thanh lư hợp đồng bán hàng.
- Các chứng từ phiếu thu tiền mặt hoặc séc, giấy báo nợ, các bản sao kê của ngân
hàng.
- Các hợp đồng khế ước, tín dụng.
- Các chứng từ, các hợp đồng vận chuyển thành phẩm hay hàng hoá
b. Các sổ sách sử dụng trong quá tŕnh kiểm toán .
Nếu doanh nghiệp áp dụng h́nh thức sổ nhật kư chung trong kỳ để hạch toán kế toán
th́ hệ thống sổ bao gồm.

1. Sổ nhật ký chung.
2. Sổ nhật ký thu tiền.
8
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp Thực hành tiểu luận 2
3. Sổ cái các khoản phải thu.
4. Các sổ liên quan khác( nếu cần thiết)

III. Quy trình kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán trong kiểm toán báo
cáo tài chính
Chu trình mua hàng thanh toán là một bộ phận cấu thành của báo cáo tài chính. Vì
vậy, để cho toàn bộ cuộc kiểm toán diễn ra một cách thống nhất thì khi kiểm toán chu trình
này phải tuân theo quy trình kiểm toán của một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Mỗi một
cuộc kiểm toán nào cũng phải tuân theo các bước cơ bản sau:
1. Chuẩn bị kiểm toán.
2. Thực hiện kiểm toán.
3. Kết thúc kiểm toán.
Các bước này bao gồm các nội dung sau.
Bước 1. Chuẩn bị kiểm toán.
Đây là bước đầu tiên trong quá tŕnh kiểm toán, chiếm một vị trí quan trọng trong toàn
bộ cuộc kiểm toán v́ mục đích của giai đoạn này là tạo ra cơ sở pháp lư, trí tuệ, vật chất
cho công tác kiểm toán. Giai đoạn này cũng quyết định việc lập kế hoạch và thiết kế
phương pháp kiểm toán phù hợp, khoa học và có hiệu quả. Việc lập kế hoạch kiểm toán
nhằm để đảm bảo rằng công tác kiểm toán sẽ được tiến hành một cách có hiệu quả và theo
đúng với thời hạn dự kiến. Giai đoạn này bao gồm các bước chủ yếu sau:
1. Xác định mục tiêu và phạm vi kiểm toán: Mục tiêu và phạm vi kiểm toán cần
được xác định cụ thể cho từng cuộc kiểm toán. Mục tiêu kiểm toán là cái đích cần đạt tới
đồng thời là thước đo kết quả kiểm toán cho mỗi cuộc kiểm toán cụ thể. Mục tiêu chung
phải gắn chặt với mục tiêu riêng và với yêu cầu của quản lý. Do vậy, mục tiêu của kiểm
toán phải tuỳ thuộc vào quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán, tuỳ thuộc vào loại
h́nh kiểm toán.

2. Chỉ định người phụ trách công việc kiểm toán và chuẩn bị các điều kiện vật
chất cơ bản.
Tuỳ thuộc vào mục tiêu và phạm vi kiểm toán, cần chỉ định trước người chủ tŕ kiểm
toán sẽ tiến hành lần này. Công việc này có thể thực hiện đồng thời với việc xây dựng mục
tiêu cụ thể song cần được thực hiện trước khi thu thập thông tin, đặc biệt cần làm quen với
đối tượng, khách thể mới của kiểm toán.
Người được chỉ định phụ trách công việc kiểm toán phải có tŕnh độ tương xứng với
vị trí, yêu cầu, nội dung và tinh thần của cuộc kiểm toán nói chung. Bên cạnh đó cần chuẩn
9
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp Thực hành tiểu luận 2
bị các thiết bị và điều kiện vật chất khác nh phương tiện tính toán, kiểm tra thích ứng với
đặc điểm tổ chức kế toán
3. Thu thập thông tin.
Thu thập thông tin chỉ hướng tới việc đưa ra các bước quyết định về kiểm toán (kể
cả kế hoạch kiểm toán), chưa đặt ra các mục đích thu thập bằng chứng cho kết luận kiểm
toán. Do vậy, nhiệm vụ thu thập thông tin đặt ra ở bước này là mục tiêu và phạm vi kiểm
toán song nói chung là cần quan tâm tới chiều rộng hơn là chiều sâu.
Trong thu thập thông tin, trước hết cần tận dụng tối đa các tài liệu đă có nhưng khi
cần thiết vẫn phải có các biện pháp điều tra bổ sung. Các nguồn tài liệu đă có thường bao
gồm :
- Các nghị quyết có liên quan đến hoạt động của các đơn vị được kiểm toán.
- Các văn bản có liên quan đến đối tượng và khách thể kiểm toán.
- Các kế hoạch, dự toán, dự báo có liên quan.
- Các báo cáo kiểm toán lần trước, các biên bản kiểm kê hoặc biên bản xử lư các vụ
việc đă xảy ra trong kỳ kiểm toán.
- Các tài liệu khác có liên quan.
Công việc thu thập thông tin thường bao gồm các yếu tố sau.
Tiếp cận khách hàng.
Thoả thuận sơ bộ với khách hàng.
4. Lập kế hoạch kiểm toán.

Kế hoạch kiểm toán là quá tŕnh cân đối tích cực giữa nhu cầu và tiềm lực đă có.
Trong kiểm toán kế hoạch chung này gọi là kế hoạch chiến lược hay kế hoạch tổng thể cho
toàn bộ cuộc kiểm toán. Việc xác định các nhu cầu được thực hiện chủ yếu qua việc cụ thể
hoá mục tiêu và phạm vi kiểm toán mà trước tiên là các công việc cụ thể phải làm và trên
cơ sở đó lượng hoá quy mô từng việc và xác định thời gian kiểm toán tương ứng. Để thực
hiện được cả 2 quá tŕnh đó, cần thiết không chỉ cụ thể hoá và chính xác hoá mục tiêu và
phạm vi kiểm toán mà còn cần thiết xác định các nguồn thông tin có thể có.
Bên cạnh đó cần xác định số người, kiểm tra phương tiện và xác định thời hạn thực
hiện công tác kiểm toán. Số người tham gia công tác kiểm toán phải phù hợp với quy mô
kiểm toán nói chung, cơ cấu của nhóm công tác phải thích ứng với từng việc cụ thể đă
chính xác hoá mục tiêu và phạm vi. Hơn nữa cũng cần phải đảm bảo về chất lượng của các
thiết bị và các phương tiện kiểm toán. Do đó nhiệm vụ của xây dựng kế hoạch kiểm toán là
xác định cụ thể số lượng, cơ cấu, chất lượng về người và phương tiện tương ứng với khối
lượng nhiệm vụ kiểm toán.
10
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp Thực hành tiểu luận 2
Ngoài ra cần phải xác định cụ thể thời hạn thực hiện công tác kiểm toán về thời gian
và thời điểm thực hiện từng công việc cụ thể đă phân công cho từng người theo logic giữa
các công việc cụ thể.
Trên cơ sở tính toán cụ thể số người, phương tiện, thời gian kiểm toán cần xác định
kinh phí cần thiết cho từng cuộc kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán cần được cụ thể
hoá qua hợp đồng kiểm toán trong đó quy định rơ trách nhiệm và quyền hạn từng bên cả
trong việc chuẩn bị và cả trong việc thực hiện kế hoạch.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán kiểm toán viên cần phải thực hiện các bước
công việc sau.
a. Thu thập thông tin cơ sở.
Thông tin cơ sở là những thông tin về nghành nghề kinh doanh về tình hình tài chính.
Do đó, kiểm toán viên cần tìm hiểu về lĩnh vực kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy nhân
sự, quá tŕnh h́nh thành và đặc biệt là chính sách tài chính và những rủi ro kinh doanh.
b. Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.

c. Đánh giá trọng yếu và rủi ro.
Để xác định mức trọng yếu kiểm toán viên phải thực hiện các bước sau.
1. Ước tính ban đầu về tính trọng yếu
2. Phân phối ước tính ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục
Mức độ rủi ro cao hay thấp sẽ quyết định khối lượng công việc kiểm toán viên
tiến hành. Vì vậy, cần phải phân loại rủi ro, xem xét mối quan hệ tác động giữa các loại rủi
ro đến khối lượng công việc kiểm toán cần tiến hành cũng như đến các tŕnh độ và thủ pháp
kiểm toán thích hợp để thực hiện kế hoạch kiểm toán. Trong kiểm toán bao gồm các loại
rủi ro sau.
- Rủi ro tiềm tàng (IR).
- Rủi ro kiểm soát (CR
- Rủi ro phát hiện (DR)
d. Tìm hiểu cơ cấu kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát.
Kiểm toán viên t́m hiểu cơ cấu kiểm soát nội bộ của khách hàng thông qua việc t́m
hiểu về các vấn đề sau.
- MôI trường kiểm soát.
- Hệ thống kế toán.
- Các thủ tục kiểm soát.
- Hệ thống kiểm toán nội bộ.
11
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp Thực hành tiểu luận 2
Sau khi kiểm toán viên có được sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ thì tiến
hành đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát đối với từng số dư tàI khoản quan trọng hoặc với
từng loạI giao dịch ở mức độ xác nhận. Thông thường việc đánh giá rủi ro kiểm soát gồm
các bước.
1. Nhận diện mục tiêu kiểm soát. Dựa trên những thông tin thu được về hệ thống
kiểm soát nội bộ kiểm toán viên đánh giá khả năng ngăn ngừa các sai phạm.
2. Xác định các sai phạm, rủi ro có thể xảy ra đối với báo cáo tài chính.
Rủi ro đối với các khoản phải
Rủi ro đối với doanh thu

3. Đánh giá rủi ro kiểm soát. Từ những nhận xét về các loạI sai phạm có thể xảy ra và
khả năng ngăn chặn các sai phạm đó của hệ thống kiểm soát nội bộ. Kiểm toán viên tiến
hành đánh giá rủi ro kiểm soát. Tuy nhiên, việc đánh giá rủi ro kiểm soát chỉ là ước tính.
Sự ước tính được thực hiện cho từng mục tiêu kiểm soát nội bộ của từng loạI nghiệp vụ và
được biểu hiện bằng cách diễn đạt chủ quan như rủi ro kiểm soát cao, trung b́nh, thấp khi
nào kiểm toán viên cho rằng kiểm soát nội bộ là yếu kém th́ họ sẽ đánh giá rủi ro kiểm soát
cao và ngược lại.
I.5. Xây dựng chương tŕnh kiểm toán.
Trên cơ sở kế hoạch tổng thể cần xây dựng quy tŕnh tổng thể cho từng phần hành
kiểm toán. Do mỗi phần hành kiểm toán cụ thể có những vị trí, đặc điểm khác nhau nên
phạm vi và loại h́nh kiểm toán cũng khác nhau dẫn đến số lượng và các bước kiểm toán
cũng khác nhau. Xây dựng quy tŕnh kiểm toán chính là việc xác định số lượng và thứ tự
các bước kể cả việc bắt đầu đến việc kết thúc.
Như vậy, quá tŕnh kiểm toán cần được xây dựng trên những cơ sở cụ thể trước hết là
mục tiêu, loại h́nh kiểm toán và đặc điểm cụ thể của đối tượng kiểm toán.
Bước II: Thực hành kiểm toán.
Đây là quá tŕnh thực hiện đồng bộ các công việc đă ấn định trong kế hoạch, quy tŕnh
kiểm toán. Do vậy, trong bước công việc này, tính nghệ thuật trong tổ chức bao trùm suốt
quá trình. Mặc dù vậy tính khoa học trong tổ chức vẫn đ̣i hỏi thực hành kiểm toán phải tôn
trọng những nguyên tắc cơ bản sau:
Một: Kiểm toán phải tuyệt đối tuân thủ quy trình kiểm toán đă được xây dựng.
Trong mọi trường hợp, kiểm toán viên không được tự ư thay đổi quy trình.
Hai: Trong quá tŕnh kiểm toán, kiểm toán viên phải thường xuyên ghi chép những
phát giác, những nhận định về các nghiệp vụ, các con số, các sự kiện nhằm tích luỹ bằng
12
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp Thực hành tiểu luận 2
chứng, nhận định cho những kết luận kiểm toán và loại trừ những tượng, nhận xét ban đầu
không chính xác về nghiệp vụ, các sự kiện thuộc đối tượng kiểm toán.
Ba: Định tổng hợp kết quả kiểm toán để nhận ra mức độ thực hiện so với khối lượng
công việc chung thường là trên các bảng kê chênh lệch và bảng kê xác minh.

Bốn: Mọi điều chỉnh về nội dung, phạm vi, tŕnh tự kiểm toán đều phải có ưýkiến
thống nhất của người phụ trách chung công việc kiểm toán, người kư thư mời và hợp đồng
kiểm toán. Mức độ pháp lý của những điều chỉnh này phải tương ứng với tính pháp lý
trong lệnh kiểm toán hoặc hợp đồng kiểm toán.
1. Thiết kế phương pháp kiểm toán
Trong thực tế khi tiến hành kiểm toán tài chính, người ta có thể dựa vào rủi ro kiểm
soát, rủi ro tiềm tàng để thiết kế phương pháp kiểm toán. Theo cách thức này, các phương
pháp cơ bản được vận dụng theo các phép thử nghiệm và trắc nghiệm.
Với mục đích thu thập và đánh giá bằng chứng, thực chất của việc kiểm toán là việc
kết hợp hai phương pháp thử nghiệm tuân thủ và phương pháp thủ nghiệm cơ bản. Bởi
bằng chứng kiểm toán có quan hệ chặt chẽ đến cơ sở dẫn liệu và các mục tiêu kiểm toán do
đó việc thực hiện hai phương pháp trên là nhằm đánh giá các mục tiêu kiểm toán là đạt hay
chưa.
Phương pháp thử nghiệm tuân.
Phương pháp thử nghiệm cơ
Đối với các trắc nghiệm gồm có 3 loại trắc nghiệm.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu. Loại trắc nghiệm này liên quan chặt chẽ đến việc dùng các
phép thử nghiệm tuân thủ - khi thiết kế loại này người ta thường chú ý đến việc phát hiện
ra các thủ tục kiểm soát nào vắng mặt để người ta nhận biết được nhược đIểm của hệ thống
kiểm soát nội bộ theo hai trường hợp xảy ra.
1. Có dấu vết. (có sự hiện diện của thủ tục kiểm soát nội bộ
2. Không có dấu vết. (không có sự hiện diện rơ ràng của kiểm soát nội bộ).
+ Trắc nghiệm độ vững chắc là việc kiểm tra trực tiếp các nghiệp vụ hay các số dư
gồm có.
- Trắc nghiệm độ tin cậy (hay kiểm tra chi tiết nghiệp vụ).
- Trắc nghiệm chi tiết các số dư (hay kiểm tra chi tiết các số dư
* Phân tích số dư thành từng bộ phận hay theo từng đối tượng.
* Chọn mẫu để kiểm tra và đối chiếu giữa các tài liệu sổ sách, đối chiếu với các tài
liệu thu được từ bên thứ ba.
* Kiểm toán viên đánh giá kết quả và xác định số dư cuối kỳ.

13
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp Thực hành tiểu luận 2

+ Trắc nghiệm phân tích (thủ tục phân tích). Là việc so sánh các thông tin tài chính,
các chỉ số, các tỷ lệ, để phát hiện và nghiên cứu về các trường hợp bất thường. Việc so
sánh này có thể áp dụng cho các trường hợp sau.
* So sánh thông tin tàI chính giữa các ḱ, các niên độ, hoặc so sánh thông tin tàI chính
của doanh nghiệp với thông tin của toàn ngành
* Nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố của thông tin tàI chính, giữa thông tin tàI
chính và thông tin không mang tính chất tàI chính.
* Mục tiêu của phân tích là giúp cho kiểm toán viên hiểu rơ về hoạt động kinh doanh
của khách hàng (xác định rủi ro tiềm tàng) trong giai đoạn lập kế hoạch, xác định các
trường hợp bất thường và giới hạn phạm vi kiểm tra chi tiết khi thực hiện phạm vi kiểm
toán.
* Quyết định loại thử nghiệm, trắc nghiệm (các thủ tục kiểm soát) nào được dùng với
từng loạI khoản mục cụ thể, ví dụ như dùng thử nghiệm tuân thủ hay cơ bản. Khi tiến hành
thử nghiệm cơ bản lạI quyết định dùng loạI trắc nghiệm nào.
* Quy mô mẫu.
* Các khoản mục được chọn
Ngoài việc xác định số lượng mẫu chọn, điều cần thiết phải làm là xác định phần tử
của mẫu làm sao để mẫu có tính chất đặc trưng cho tổng thể.
- Chọn mẫu ngẫu nhiên. Mẫu ngẫu nhiên là mẫu mà trong đó mọi sự kết hợp khả dĩ
của các phần tử trong tổng thể đều có cơ hội tạo thành mẫu như nhau.
- Chọn mẫu phi xác suất. Là cách chọn mẫu theo phán đoán chủ quan và không dựa
theo máy móc.
- Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ. Đó là dùng đơn vị tiền tệ để biểu hiện đối tượng của
kiểm toán, mỗi đơn vị tiền thu tiền tệ sẽ trở thành một phần tử của tổng thể do đó một
khoản mục hoặc tàI sản có giá trị lớn hơn sẽ dễ có cơ hội để lựa chọn hơn so với đối tượng
có giá trị nhỏ.
Ngoài ra, đối với một số nghiệp vụ phát sinh có giá trị lớn, cũng được tiến hành chọn.

* Thời gian tiến hành.
* Người tiến hành.
Sau khi thiết kế chương tŕnh kiểm toán mà trọng tâm là xác định các phương pháp
kiểm toán, kiểm toán viên bắt đầu quá tŕnh thu thập và đánh giá bằng chứng.
14
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp Thực hành tiểu luận 2
2.Chu trình “mua hàng, phải trả và trả tiền” được mô tả như sau:
a. Chu trình mua hàng
(1) (2) (3)
15
Giám đốc
kinh doanh
Phê duyệt
Nhà cung cấp
Phòng mua
hàng
Xác nhận đơn
hàng
Lập hóa đơn
đặt hàng
Dự báo tiêu
thụ
Nhà cung cấp
Phòng mua
hàng
Tổng giám
đốc
Kế toán thanh
toán
Lưu hồ sơ

Ký PNK có
chữ ký thủ
kho
Ký xác nhận
PNK
Kế toán HTK
Kế toán
trưởng
Phòng mua
hàng
Chứng từ thanh
toán, hóa đơn
nhà cung cấp
Mở LC
Phê duyệt,
lưu 1 bản
Bảng báo giá
Thủ kho
Kế toán HTK
Công ty vận
chuyển Laos
Lưu trữ 1 liên
Lập PNK, ghi
nhận hàng mua
Nghiệp vụ mua hàng
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp Thực hành tiểu luận 2
(1) Trình tự đặt hàng
(2) Trình tự phê duyệt giá
(3) Trình tự nhận hàng
b. Chu trình chi tiền:

* Chi mua sắm vật dụng linh tinh

16
NV
Chi
tiền
Các bộ phận
liên quan
KT trưởng
Ký PC
Ghi sổ, lập
Phiếu chi
Kế toán
thanh toán
Mua hàng
(Hóa đơn
mua hàng)
Thủ quỹ
Xét duyệt
Phiếu đề nghị
mua hàng
Trưởng bộ
phận liên
quan
Ký PC
Lưu
Hồ sơ
thanh
toán
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp Thực hành tiểu luận 2

* Chi tạm ứng :
+ Tạm ứng tiền
17
NV Chi tiền
Ký Phiếu chi,
chi tiền
Xét duyệt
Người nhận
tiền
Thủ quỹ
Kế toán
trưởng
Phiếu chiKế toán thanh
toán
Xét duyệtTrưởng bộ
phận
Nhân viên Yêu cầu tạm
ứng
Ký nhận
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp Thực hành tiểu luận 2
+ Tạm ứng lương: Cuối tháng , Kế toán tổng hợp khi tính bảng lương sẽ căn cứ vào Hồ sơ tạm ứng để
tự động trừ vào số lương thực nhận trong tháng của các nhân viên có tạm ứng, đồng thời cập nhật vào Hồ
sơ tạm ứng.
+ Tạm ứng công tác phí: Khi hoàn thành công tác được giao, nhân viên liên quan phải tập hợp các
chứng từ liên quan để lập Bảng kê thanh toán tạm ứng, trinhg trưởng bộ phận duyệt trước khi mang đến
Kế toán tổng hợp để thanh toán.
Kế toán thanh toán đối chiếu số thực chi với chứng từ và với số dư đã tạm ứng, sau đó ký tên vào Bảng
lê thanh toán tạm ứng chuyển cho Kế toán trưởng duyệt. Kế toán thanh toán kết chuyển số thực chi bằng
tạm ứng vào chi phí trong kỳ trên Auto Balancing. Khoản chênh lệch sẽ được chi tiếp cho nhân viên liên
quan hoặc nhập lại quỹ.

* Chi các khoản linh tinh: Kế toán thanh toán lập Phiếu chi (căn cứ vào các chứng từ liên quan) trình Kế
toán trưởng duyệt => chuyển Thủ quỹ để chi tiền => Thủ quỹ và người nhận tiền ký xác nhận => Gửi
Phiếu chi cùng bản sao chứng minh thư, giấy giới thiệu của người nhận tiền cho Kế toán thanh toán để cập
nhật vào hệ thống phần mềm.
c. Chu trình thanh toán (Chi tiền gửi ngân hàng)
(1)
(2)
18
Kế toán tổng
hợp
Kế toán thanh
toán
Cập nhật vào
hồ sơ tạm ứng
Lưu, ghi nhận
vào phần mềm
Hồ sơ chi
tiền
(Phiếu
chi, Hóa
đơn)
Ghi nhận giảm
nợ phải trả
Kế toán thanh toán
Chuyển khoản
Xét duyệtXét duyệt, đóng
dấu
Bảng kê thanh
toán, Phiếu chi,
Ủy nhiệm chi,

Hóa đơn gốc
Ngân hàng
Giám đốc tài
chính
Kế toán trưởngKế toán thanh
toán
Lưu trữ hồ sơ
Hóa đơn chưa
thanh toán
Hóa đơn bán
hàng
Kế toán thanh
toán
Nhà cung cấp
NV
Thanh
toán
(chi
tiền gửi
ngân
hàng)
Trng H Kinh t - K thut Cụng nghip Thc hnh tiu lun 2
(1) Ghi nhn n phi tr
(2) Thanh toỏn.
i vi nhng chi phớ phi tr ngay, khi nhn c chng t, K toỏn thanh toỏn cng tin hnh nhng
th tc tng t nh trờn nhng khụng lu húa n vo h s húa n cha thanh toỏn.
A Số d đầu kỳ các tài khoản:
TK Tên tàI khoản D nợ D có
111 Tiền mặt 329.640.000
112 Tiền gửi ngân hàng 952.000.000

131 Phải thu của khách hàng 181.900.000
138 Các khoản phải thu khác 81.462.033
141 Tạm ứng 14.300.000
142 Chi phí trả trớc 16.345.000
152 Nguyên liệu vật liệu 11.830.000
153 Công cụ, dụng cụ 23.750.000
154 Chi phí sản xuất kinh doanh DD 39.457.967
155 Thành phẩm 18.115.000
211 TSCĐ hữu hình 1.835.600.000
214 Khấu hao TSCĐ 19.163.319
311 Vay ngắn hạn 142.800.000
331 Phải trả ngời bán 42.960.000
333 Thuế và các khoản phải nộp NN 13.630.000
334 Phải trả công nhân viên 26.890.000
338 Phải trả phải nộp khác 29.860.000
341 Vay dàI hạn 891.900.000
411 Nguồn vốn kinh doanh 1.010.583.681
414 Quĩ đầu t phát triển 462.664.663
421 Lợi nhuận cha phân phối 670.000.000
441 Phải thu nội bộ khác 193.948.337
Cộng 3.504.400.000 3.504.400.000
B số d chi tiết các tài khoản
* TK 131: Phải thu của khách hàng
19
Trng H Kinh t - K thut Cụng nghip Thc hnh tiu lun 2
Mã khách Tên khách D nợ
KINH Tế Công ty XNK Khánh Thành 56.700.000
BL Công ty TNHH Bảo Long 91.282.000
PĐ Công ty Phơng Đông 33.918.000
*TK 331: Phải trả cho ngời bán

Mã khách Tên khách D có
NL Công ty TNHH Nhật Linh 12.080.000
NK Công ty XNK Ngọc Khánh 17.000.000
ML Công ty Mai Linh 13.880.000
*TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Mã số Loại vật liệu ĐVT Số lợng Thành tiền
KC Khuy chỏm Cái 900 270.000
VI VảI cotton M 1400 11.200.000
LT Lỡi trai Cái 800 360.000
*TK 155: Thành phẩm
Mã số Tên thành phẩm ĐVT Số lợng Thành tiền
VH. 212 Mũ lỡi trai Chiếc 300 3.060.000
MA .234 Mũ lỡi trai Chiếc 400 4.520.000
TG .198 Mũ lỡi trai Chiếc 250 2.875.000
HVM.753 Mũ lỡi trai Chiếc 200 2.060.000
TH .2412 Mũ lỡi trai Chiếc 500 5.600.000
* TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phân bổ cho 3 sản phẩm
Mã số Tên thành phẩm Số tiền
MA.234 Mũ lỡi trai 13.627.289
TG.198 Mũ lỡi trai 15.649.923
HVM.753 Mũ lỡi trai 10.180.000
20
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp Thực hành tiểu luận 2
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY NĂM 2012
Đơn vị: Nhà máy chỉ khâu Hà Nội
Địa chỉ: 25 Đội Cấn -TP Hà Nội
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Đơn vị: 1.000 đồng
Tài sản Mã
số

Th.
minh
Số cuối
năm
Số đầu
năm
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN.
(100 = 110 + 120 + 130 + 140 + 150). 100
1.562.051.662 3.775.000
I. Tiền và các khoản tương đương tiền. 110
1.281.640.000 2.400.000
1.Tiền. 111 V.01
1.281.640.000 2.400.000
2. Các khoản tương đương tiền. 112
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn.
120 V.02
1.Đầu tư ngắn hạn. 121
2.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*)
(2)
129
III. Các khoản phải thu ngắn hạn. 130
225.900.000 200.135.000
1.Phải thu khách hàng. 131
181.900.000 115.314.000
2. Trả trước cho người bán. 132
12.000.000 8.500.000
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn. 133
4. Phải thu theo tiến độ KH hợp đồng xây
dựng

134
5. Các khoản phải thu khác. 135 V.03
32.000.000 26.500.000
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
(*)
139
21
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp Thực hành tiểu luận 2
IV. Hàng tồn kho. 140
39.511.662 29.395.000
1. Hàng tồn kho. 141 V.04
39.511.662 29.395.000
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 149
V. Tài sản ngắn hạn khác. 150
15.000.000 9.800.000
1. Chi phí trả trước ngắn hạn khác. 151
8.300.000 6.325.000
2. Thuế GTGT được khấu trừ. 152
3. Thuế và các khoản khác phải thu nhà
nước.
154 V.05
4.Tài sản ngắn hạn khác. 158
6.700.000 3.475.000
B. TÀI SẢN DÀI HẠN.
(200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260) 200
15.356.121.000 13.295.315.000
I. Các khoản phải thu dài hạn. 210
1. Phải thu dài hạn của khách hàng. 211
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc. 212
3. Phải thu dài hạn nội bộ . 213 V.06

4. Phải thu dài hạn khác. 218 V.07
5. Dự phòng phải thu dài hạ khó đòi (*) 219
22
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp Thực hành tiểu luận 2
II. Tài sản cố định. 220
15.356.121.000 13.295.315.000
1. Tài sản cố định hữu hình. 221 V.08
- Nguyên giá. 222
13.222.980.390 11.310.001.310
- Giá trị hao mòn lũy kế. (*) 223
(2.133.140.610) (1.985.313.690)
2. Tài sản cố định thuê tài chính. 224 V.09
- Nguyên giá. 225
- Giá trị hao mòn lũy kế (*). 226
3. Tài sản cố định vô hình. 227 V.10
- Nguyên giá. 228
- Giá trị hao mòn lũy kế (*). 229
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang. 230 V.11
III. Bất động sản đầu tư. 240 V.12
- Nguyên giá . 241
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) 242
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn.
250
1. Đầu tư vào công ty con. 251
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh. 252
3. Đầu tư dài hạn khác. 258 V.13
4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài
hạn.
259

V. Tài sản dài hạn khác. 260
1. Chi phí trả trước dài hạn. 261 V.14
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại. 262 V.21
3. Tài sản dài hạn khác. 268
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270=100
+200)
270
16.918.172.660 14.584.970.000
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ ( 300 + 310 + 330 ) 300
2.982.740.100 2.005.350.000
I. Nợ ngắn hạn. 310
832.375.100 752.015.000
1. Vay và nợ ngắn hạn. 311 V.15
2. Phải trả người bán. 312
530.689.000 496.530.000
3. Người mua trả tiền trước. 313
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước. 314 V.16
150.687.050 120.985.000
5. Phải trả người lao động. 315
110.368.050 98.850.000
6. Chi phí phải trả. 316 V.17
7. Phải trả nội bộ. 317
8.Phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐ xây
dựng
318
9.Các khoản phải trả,phải nộp ngắn hạn
khác
319 V.18
40.631.000 35.650.000

10. Dự phòng phải trả ngắn hạn. 320
II. Nợ dài hạn. 330
2.150.365.000 1.253.335.000
1. Phải trả dài hạn người bán. 331
23
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp Thực hành tiểu luận 2

CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2012.
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Đã ký Đã ký Đã ký
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm: 2012
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu

số
TM Năm nay
Năm
Trước
Chỉ tiêu Thuyết
minh
Số cuối năm Số đầu
năm
1. Tài sản thuê ngoài.
2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công.
3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký
cược.
4. Nợ khó đòi đã xử lý.

5. Ngoại tệ các loại.
6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án.
24
Trng H Kinh t - K thut Cụng nghip Thc hnh tiu lun 2
1 2 3 4 5
1. Doanh thu bỏn hng v cung cp dch v.
2. Cỏc khon gim tr DT
3. DT thun v bỏn hng v CCDV (10=01-02)
4. Giỏ vn bỏn hng
5. LN gp v bỏn hng v CC dch v (20= 10-
11)
6. Doanh thu hot ng ti chớnh
7. Chi phớ ti chớnh
- Trong ú chi phớ lói vay
8. Chi phớ bỏn hng
9. Chi phớ qun lý doanh nghip
10. LN thun HKD (30=20+ (21-22)
(24+25)
11. Thu nhp khỏc
12. Chi phớ khỏc
13. Li nhun khỏc (40=31-32)
14. Tng li nhun k toỏn trc thu
( 50=30+40)
15. Chi phớ thu TNDN hin hnh
16. Chi phớ thu TNDN hoón li
17. Li nhun sau thu TNDN ( 60= 50-51-52)
18. Lói c bn trờn c phiu
01
02
10

11
20
21
22
23
24
25
30
31
32
40
50
51
52
60
70
VI.25
VI.26
VI.27
VI.28
VI.29
VI.30
VI.31
VI.32
1.120.000.000
1.120.000.000
856.972.900
263.072.100
37.704.810
71.227.600

153.139.690
153.139.690
38.284.923
114.854.767
MT S SAI PHM
1.Phiếu nhập kho số 311, ngày 1/2. Hoá đơn GTGT số 455645, xí nghiệp nhập
kho vải của công ty Bình Minh. Đơn giá cha có thuế VAT 10%. Xí nghiệp cha
thanh toán tiền hàng.
Tên NVL ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
Vải cotton m 3.300 8.000 26.400.000
25

×