Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Tiểu luận quản trị chuỗi cung ứng của tập đoàn wal mart

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.39 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Để cạnh tranh thành công trong môi trường kinh doanh đầy biến động như hiện
nay, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tham gia vào công việc kinh doanh của nhà cung
cấp cũng như khách hàng của họ bằng việc xây dựng riêng cho mình một chuỗi cũng
ứng hoàn chỉnh. Phát triển chuỗi cung ứng hoàn chỉnh sẽ tạo nền tảng cho doanh
nghiệp tiết kiệm chi phí không cần thiết; nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm, tăng
sức cạnh tranh của các sản phẩm với đối thủ. Ngoài ra, nó còn giúp cho nền công
nghiệp trong nước gia nhập chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu, phát triển thị trường tiêu
thụ ra toàn thế giới. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm sâu sắc đến toàn bộ
dòng dịch chuyển nguyên vật liệu, cách thức thiết kế và đóng gói sản phẩm và dịch vụ
của nhà cung cấp, cách thức vận chuyển, bảo quản sản phẩm hoàn thiện và những điều
mà người tiêu dùng yêu cầu.
Nhận thức được tầm quan trọng của quản trị chuỗi cung ứng nên nhóm chúng
tôi quyết định lựa chọn để tài: “Quản trị chuỗi cung ứng của tập đoàn Wal-mart”. Từ
đó để thấy được vai trò cũng như lợi ích mà Wal-mart có được từ việc thực hiện tốt
quản trị chuỗi cung ứng.
Bài tiểu luận ngoài phần lời mở đầu và kết luận thì gồm có 2 nội dung chính:
− Chương 1: Giới thiệu về quản trị chuỗi cung ứng của tập đoàn Wal – Mart
− Chương 2: Quản trị chuỗi cung ứng của Wal – Mart
Dù đã rất nỗ lực và cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian, nguồn tài liệu và
kiến thức còn hạn hẹp nên nội dung của đề tài không tránh khỏi thiếu sót, rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của Cô và các nhóm còn lại trong lớp để bài tiểu luận
được hoàn thiện hơn.
Chân thành cảm ơn!
Chương 1: Giới thiệu về quản trị chuỗi cung ứng của tập đoàn Wal – Mart
1.1. Tổng quan về tập đoàn Wal – Mart
Wal-mart là công ty hoạt động trong ngành bán lẻ của Mỹ, được thành lập bởi
Sam Walton vào năm 1962. Tuy nhiên, trước khi bắt đầu kinh doanh hệ thống các cửa
hàng bán lẻ này, Sam Walton đã sở hữu thành công chuỗi cửa hàng với tên gọi Ben
Franklin. Cho đến khi Walton nhận ra xu hướng mới là giảm giá bán lẻ, dựa vào việc


bán những khối lượng lớn hàng hóa thông qua các cửa hàng bán lẻ chi phí thấp; ông đã
quyết định mở những cửa hàng lớn, với những đặc điểm như kho hàng để cạnh tranh.
Ông đặt tên cho chuỗi với 18 cửa hàng này là “Wal-mart Discount City”, trụ sở tại
Arkansas. Đến năm 1969, công ty Wal-mart Stores Inc. chính thức ra đời. Vào năm
1991, Wal-mart bắt đầu thâm nhập thị trường quốc tế bằng việc liên doanh với Cifra
trên thị trường Mê-hi-cô. Hai năm sau đó, công ty mua lại 122 cửa hàng từ Woolworth,
Canada. Năm 1997 Wal-mart trở thành nhà bán lẻ lớn nhất tại Canada và Mexico.
Cùng năm đó, Wal-mart mua lại chuỗi 21 đại siêu thị Wertkauf của Đức. Nỗ lực mở
rộng thị trường quốc tế được thực hiện khi công ty liên tiếp mua lại hoặc liên doanh
với các nhà phân phối địa phương ở các nước như Bra-xin, Ac-hen-ti-na, Trung Quốc,
Hàn Quốc, Anh… Đến năm 2002, Wal-mart trở thành công ty lớn nhất thế giới về
doanh thu theo bình chọn của tạp chí Fortune. Từ đó đến nay, Wal-mart luôn duy trì vị
thế dẫn đầu của mình trong ngành công nghiệp bán lẻ thế giới.
Từ khởi đầu khiêm tốn của Walmart như một nhà bán lẻ giảm giá nhỏ ở Rogers,
Arkansas, Walmart đã mở ra hàng ngàn cửa hàng ở Mỹ và mở rộng quốc tế. Thông qua
mô hình này mở rộng, mang lại các định dạng lưu trữ quyền các cộng đồng cần họ,
Walmart đang tạo ra cơ hội và mang lại giá trị cho khách hàng và cộng đồng trên toàn
thế giới.
Năm 2012 Walmart hoạt động hơn 11.000 đơn vị bán lẻ dưới 69 biểu ngữ tại 27
quốc gia. Họ sử dụng 2,2 triệu nhân viên trên toàn thế giới - 1,4 triệu chỉ riêng tại Mỹ.
Doanh thu: 444 tỉ USD (2012)
Tổng tài sản: 203,105 tỉ USD (2012)
Thị trường của Wal-mart: Mỹ, Mêxicô, Anh, Nhật, Argentia, Braxin, Canađa,
Trung Quốc, Puerto Rico,…Wal-Mart hoạt động với hơn 3.800 cơ sở ở nước Mỹ và
hơn 2.600 ở nước ngoài.
1.2. Giới thiệu về quản trị chuỗi cung ứng của Wal – Mart
1.2.1. Quản trị chuỗi cung ứng
Trong một chuỗi cung ứng điển hình, nguyên vật liệu được mua ở một hoặc
nhiều nhà cung cấp; các bộ phận được sản xuất ở một nhà máy hoặc nhiều hơn, sau đó
được vận chuyển đến nhà kho để lưu trữ ở giai đoạn trung gian và cuối cùng đến nhà

bán lẻ và khách hàng. Vì vậy, để giảm thiểu chi phí và cải tiến mức phục vụ, các chiến
luợc chuỗi cung ứng hiệu quả phải xem xét đến sự tương tác ở các cấp độ khác nhau
trong chuỗi cung ứng. Chuỗi cung ứng, cũng được xem như một mạng luới liên kết,
bao gồm các nhà cung cấp, các trung tâm sản xuất, nhà kho, các trung tâm phân phối,
và các cửa hàng bán lẻ, nguyên vật liệu, tồn kho trong quá trình sản xuất và sản phẩm
hoàn thành dịch chuyển giữa các cơ sở (hình 1.1).
Hình 1.1: Chuỗi cung ứng điển hình
Vậy chuỗi cung ứng là gì? Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chuỗi cung
ứng, nhưng chưa có một định nghĩa nào được coi là chuẩn. Chuỗi cung ứng là một
chuỗi hoạt động bắt đầu từ nguyên liệu thô cho tới khi sản phẩm làm ra hay dịch vụ
tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn về
phân phối và các phương tiện để thực hiện thu mua nguyên liệu biến đổi các nguyên
liệu này qua khâu trung gian để sản xuất ra sản phẩm, phân phối sản phẩm này tới tay
người tiêu dùng”( Theo Introduction to Supply chain management- Ganeshan&
Harison) hay “Chuỗi cung ứng là hệ thống các công cụ để chuyển hóa nguyên liệu thô
từ bán thành phẩm tới thành phẩm, chuyển tới người tiêu dùng qua hệ thống phân
phối”( Trong cuốn The evolution of supply chain management model and practice-
Lee& billington). Từ nhiều định nghĩa trên có thể hiểu chuỗi cung ứng bao gồm tất cả
các doanh nghiệp tham gia, một cách trực tiếp hay gián tiếp trong việc đáp ứng nhu
cầu khách hàng.
Nguồn tạo ra lợi nhuận duy nhất cho toàn chuỗi cung ứng đó là khách hàng
cuối cùng, nên họ là yếu tố tiên quyết của chuỗi cung ứng. Mục đích then chốt cho sự
hiện hữu của bất kỳ chuỗi cung ứng nào là để thỏa mãn nhu cầu khách hàng, trong tiến
trình tạo ra lợi nhuận cho chính nó. Các hoạt động chuỗi cung ứng bắt đầu với thực
hiện đơn đặt hàng và kết thúc khi khách hàng nhận và thanh toán đơn hàng.
Nhưng để chuỗi cung ứng đạt hiệu quả tối ưu thì cần đến hoạt động quản trị
chuỗi cung ứng. có rất nhiều định nghĩa về quản trị chuỗi cung ứng.
Theo Viện quản trị cung ứng mô tả quản trị chuỗi cung ứng là việc thiết kế và
quản lý các tiến trình xuyên suốt, tạo giá trị cho các tổ chức để đáp ứng nhu cầu thực
sự của khách hàng cuối cùng. Sự phát triển và tích hợp nguồn lực con nguời và công

nghệ là then chốt cho việc tích hợp chuỗi cung ứng thành công (The Institude for
supply management, “Glossary of key purchasing and supply terms” 2000).
Theo Hội đồng chuỗi cung ứng thì quản trị chuỗi cung ứng là việc quản lý cung
và cầu, xác định nguồn nguyên vật liệu và chi tiết, sản xuất và lắp ráp, kiểm tra kho
hàng và tồn kho, tiếp nhận don hàng và quản lý đơn hàng, phân phối qua các kênh và
phân phối đến khách hàng cuối cùng (Courtesy of Supply chain Council, Inc.)
Theo hội dồng quản trị hậu cần, một tổ chức phi lợi nhuận thì quản trị chuỗi
cung ứng là “…sự phối hợp chiến luợc và hệ thống các chức nang kinh doanh truyền
thống và các sách luợc xuyên suốt các chức nang này trong một công ty cụ thể và giữa
các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng với mục dích cải thiện thành tích dài hạn của
các công ty đơn lẻ và của cả chuỗi cung ứng”.(Courtesy of the Council of Logistics
Management)
Theo TS. Hau Lee và đồng tác giả Corey Billington trong bài báo nghiên cứu
thì quản trị chuỗi cung ứng nhu là việc tích hợp các hoạt dộng xảy ra ở các cơ sở của
mạng luới nhằm tạo ra nguyên vật liệu, dịch chuyển chúng vào sản phẩm trung gian
và sau đó đến sản phẩm hoàn thành cuối cùng, và phân phối sản phẩm dến khách
hàng thông qua hệ thống phân phối. (H.L. Lee and C.Billington, “The evolution of
supply chain management models and practice at Hewlett-packard”,Interfaces 25, No.
5(1995))
Từ các định nghĩa trên có thể rút ra một định nghĩa về quản trị chuỗi cung ứng:
Quản trị chuỗi cung ứng là tập hợp những phương thức sử dụng một cách thích hợp
và hiệu quả nhà cung cấp, nguời sản xuất, hệ thống kho bãi và các cửa hàng nhằm
phân phối hàng hóa được sản xuất đến đúng địa điểm, đúng lúc với đúng yêu cầu về
chất luợng, với mục đích giảm thiểu chi phí toàn hệ thống trong khi vẫn thỏa mãn
những yêu cầu về mức độ phục vụ.
1.2.2. Giới thiệu về quản trị chuỗi cung ứng của Wal – Mart
Ngày nay, người ta biết tới Wal-mart như là một đế chế bán lẻ lớn nhất thế giới
mà doanh thu của nó hàng năm của nó có thể được xếp vào danh mục những quốc gia
có GDP cao nhất thế giới. Wal-Mart được mệnh danh là nhà bán lẻ của thế kỷ bơỉ
Discount Store News và được xếp vào danh sách những công ty được ngưỡng mộ nhất

trên thế giới của tạp chí nổi tiếng Finacial Time. Wal-mart làm được điều đó bởi nó
không chỉ là một tập đoàn về bán lẻ mà còn là một công ty tối ưu hoá về Quản trị
chuỗi cung ứng (SCM).
Hình 1.2: Sơ đồ tổng quan về chuỗi cung cứng Wal-mart.
Những nét nổi bật trong hệ thống Wal-mart logistics:
 Ứng dụng tiên phong, thành công trong công nghệ thông tin, viễn thông, hệ
thống thông tích hợp với đối tác như: RFID, vệ tinh nhân tạo, CPFR; là nền
tảng cho sự tính hiệu quả của cả hệ thống logistic.
 Tiên phong xây dụng hệ thống các nhà kho đa chức năng “Cross – docking”
thành công; đáp ứng nhanh nhu cầu khách hàng và tạo ra các giá trị tăng thêm
cho hàng hoá.
 Chiến lược mua hàng hiệu quả, tạo lợi thế cạnh tranh về giá.
Dựa trên nền tảng công nghệ để tăng tính hiệu quả của hoạt động vận tải, mức độ đáp
ứng của các trung tâm phân phối, tiết giảm tồn kho bằng hệ thống Just in time,…
Chương 2: Quản trị chuỗi cung ứng của Wal – Mart
2.1. Quản trị hệ thống thông tin và những ứng dụng công nghệ
Với sự phát triển mạnh mẽ trong 5 thập kỷ qua, Walmart hiện là một nhà bán lẻ
khổng lồ với doanh thu lên tới hàng tỷ Đôlla mỗi năm ở Mỹ. Thành công của Walmart
như hôm nay là nhờ một phần không nhỏ việc tích hợp quản trị hệ thống thông tin vào
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Walmart ngày càng thành công và nổi tiếng
hơn khi sử dụng công nghệ và hệ thống thông tin hiện đại nhất nhằm mục đích tối đa
hóa lợi nhuận.
2.1.1. Xây dựng hệ thống thông tin tích hợp
Xây dựng hệ thống thông tin tích hợp là mục đích tập trung hóa các hoạt động
của doanh nghiệp từ đó tạo ra một hệ thống chung cho các cửa hàng trên toàn thế giới.
Công nghệ được tích hợp với mọi hoạt động kinh doanh của Walmart từ hàng tồn kho,
nhà cung ứng tới quan hệ khách hàng . Hệ thống thông tin này được tích hợp sử dụng
một phần mềm hệ thống nhằm thực hiện việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phân liên
quan lẫn nhau trong hoạt động của chuỗi, bao gồm: cửa hàng, trụ sở công ty, trung tâm
và nhà cung cấp.

Hệ thống tích hợp thông tin giúp Walmart theo dõi tình hình bán hàng thông
qua hệ thống mã vạch. Khi sử dụng dữ liệu thu thập từ mã vạch, công ty có thể theo
dõi tình hình bán hàng tại mọi thời điểm. Cứ mỗi mặt hàng được mua, Walmart có thể
truy cập ngay lập tức thông tin liên quan tới loại sản phẩm, giá cả,… Kết hợp với công
nghệ tiên tiến cho phép tốc độ truyền dữ liệu cao giữa các máy tính ở chi nhánh và ở
trung tâm, hệ thống tích hợp thông tin luôn đảm bảo cơ sở dữ liệu cập nhập kịp thời.
Dựa vào những thông tin về bán hàng, Walmart có thể đưa ra được các quyết định
trong kinh doanh như tập trung vào sản phẩm nào, sản phẩm nào cần giảm bớt,…
Ngoài ra, thông qua hệ thống tích hợp thông tin, Wal-Mart nối kết thông tin
giữa các cửa hàng với trụ sở công ty và trung tâm Wal-Mart để xác định lượng hàng
tồn kho. Sau đó, Wal-Mart cho phép nhà cung cấp tiếp cận hệ thống mạng ngoại vi của
họ để theo dõi việc bán hàng. Từ đó, nhà cung cấp sẽ điều chỉnh kế hoạch sản xuất sản
phẩm sao cho hợp lý và đảm bảo lượng hàng tồn kho của Walmart thấp nhất có thể.
Theo Walmart.com “Công nghệ có mặt trong từng hoạt động hàng ngày của
chúng tôi, từ trung tâm dữ liệu tới dường dây tự động kiểm tra, thông tin liên lạc vệ
tinh, thiết bị cầm tay và mã số sản phẩm điện tử”. Áp dụng công nghệ thành công vào
hoạt động kinh doanh đã giúp cho Walmart giảm thiểu chi phí điều hành hàng năm.
2.1.2. Ứng dụng công nghệ RFID (Radio Frequency Identification)
 Công nghệ RFID
Công nghệ RFID là công nghệ nhận dạng hàng hoá bằng tần số radio. Các con
chíp nhỏ được gắn vào các sản phẩm hoặc bao bì sản phẩm và chúng phát ra các tín
hiệu radio tới thiết bị máy thu cầm tay. Một nhân viên có thể dùng hệ thống này để
nhanh chóng đếm có bao nhiêu sản phẩm đang trên giá một cách đơn giản dọc theo lối
đi xuống các gian hàng.
Công nghệ RFID gồm có 3 phần cơ bản:
 Một thẻ được gắn vào một hàng hoá hay sản phẩm.
 Một người thẩm vấn (interrogator) gồm một anen và bộ phận nhận giữ liệu của
thẻ.
 Một bộ phận giám sát có thể là một máy tính hoặc một bộ phận, xử lý dữ liệu
nhận được.

RFID là một kỹ thuật nhận dạng sóng vô tuyến từ xa, cho phép đọc dữ liệu trên
con chíp điện tử mà không cần tiếp xúc trực tiếp với nó nhờ sự trợ giúp của sóng vô
tuyến ở khoảng cách từ 50cm tới 10m, tùy theo dạng thẻ. Bộ nhớ của con chíp có thể
chứa từ 96 đến 512 bit dữ liệu, nhiều gấp 64 lần so với một mã vạch. Bên cạnh đó,
thông tin lưu giữ trên con chíp có thể được sửa đổi bằng sự tương tác của một máy
đọc. Dung lượng lưu trữ cao của những thẻ thông minh này sẽ cho phép chúng cung
cấp các thông tin đa dạng như thời gian lưu trữ, ngày bán, giá và thậm chí cả nhiệt độ
sản phẩm. Với công nghệ mới, các thẻ RFID có thể cung cấp chính xác sản phẩm là gì,
nó đang nằm ở đâu, khi nào hết hạn, hay bất cứ thông tin nào mà bạn muốn lập trình
cho nó.
Công nghệ RFID sẽ truyền tải vô số dữ liệu về địa điểm bán hàng, nơi để sản
phẩm, cũng như các chi tiết khác trong dây chuyền cung ứng. Nói cách khác, nó sẽ có
tác động rất lớn lên dây chuyền cung ứng. Tuy nhiên, hai rào cản lớn nhất ngăn trở sự
phát triển rộng rãi của RFID là chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng và thiếu các chuẩn mực
chung được tất cả các ngành công nghiệp chấp nhận
Walmart sử dụng công nghệ RFID để quản lý hàng tồn kho cũng như dòng lưu
thông hàng hóa trong chuỗi cung ứng của họ. Theo dõi hàng thông qua RFID giúp
Walmart kiểm soát được các vấn đề sau:
- Tình trạng bảo quản của hàng trong kho (nhiệt độ, độ ẩm, )
- Thời gian hết hạn sử dụng
- Số lượng hàng tồn kho
- Sự lưu chuyển của hàng trong chuỗi cung ứng
Với việc kiểm soát hiệu quả vấn đề trên, Walmart đã giảm thiểu chi phí quản lý
kho cũng như thời gian luân chuyển hàng hóa tới trung tâm phân phối. Việc tự động
hóa RFID cũng cho phép Walmart đẩy mạnh quá trình chu chuyển sản phẩm tới một
trung tâm phân phối: mất 20 giây để điều khiển bằng tay đếm dữ liệu mã vạch trong
một tấm nâng hàng, trong khi chỉ 5 giây với công nghệ RFID. Hơn thế nữa, so với các
đối thủ cạnh tranh Wal-Mart tiết kiệm được 5-10% chi phí cho hàng hoá so với hầu hết
các đối thủ.
2.1.3. Giải pháp CPFR (Collaborative planning, forecasting, and replenishment)

Giải pháp CPFR là một kế hoạch, trong đó các nhà cung cấp và Wal-mart kết
hợp với nhau, dự báo nhu cầu khách hàng để từ đó tối ưu hoạt động cung ứng. CPFR
sẽ cung cấp một một kế hợp tác, gồm:
- Cải thiện hoạt động dự báo cho tất cả các đối tác trong chuỗi cung ứng và thực
hiện việc chia sẻ thông tin này.
- Sau đó Wal-mart và các nhà cung cấp thực hiện việc điều phối (điều chỉnh) các
hoạt động logistics có liên quan.
Các bộ phận của giải pháp CPFR

Hình 2.1: Các bộ phận của CPFR
Nguồn: CPFR in the retail information technnology environment.(Source: Matt
Johnson,”Collaboration Modelling: CPFR Implementation
Guidelines”,Chicago,Council of Logistics Management.)
- CRM (Customer relationship management) là giải pháp phần mềm giúp Wal-
mart quản lí mối quan hệ khách hàng hiệu quả hơn thông qua những kênh trực
tiếp hoặc gián tiếp mà khách hàng lựa chọn sử dụng. Với CRM, Wal-mart có
thể lựa chọn một giải pháp quan hệ khách hàng hợp lý dựa trên tiêu chí đặt
khách hàng ở vị trí trung tâm, quan tâm tới nhu cầu của khách hàng nhằm đạt
được mục đích là duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng và đạt được lợi nhuận
tối đa trong kinh doanh.
- ERP - Hệ thống hoạch định các nguồn lực của doanh nghiệp (Enterprise
resources Planning) là bộ giải pháp công nghệ thông tin có khả năng tích hợp
toàn bộ các ứng dụng quản lý sản xuất kinh doanh vào một hệ thống duy nhất
nhằm tự động hoá các quy trình quản lý Với ERP, mọi hoạt động của công ty
bạn, từ quản trị nguồn nhân lực, quản lý dây chuyền sản xuất và cung ứng vật
tư, quản lý tài chính nội bộ, đến việc bán hàng, tiếp thị sản phẩm, trao đổi với
đối tác, khách hàng… đều được thực hiện trên một hệ thống duy nhất. ERP
được xem là một giải pháp quản trị doanh nghiệp thành công nhất trên thế giới
hiện nay. Nếu triển khai thành công ERP, bạn sẽ có thể tiết kiệm chi phí, tăng
khả năng cạnh tranh và thêm cơ hội để phát triển vững mạnh.

- ASP (Advanced planning and scheduling) là chương trình dùng thuật toán để
tìm ra các giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp của kế hoạch.
Hình 2.2: Sơ đồ chu trình CPFR:
2.2. Quản trị nguồn hàng
Wal-Mart là một nhà phân phối khổng lồ, đến nỗi các thương hiệu sản phẩm
không thể để mình bị loại bỏ khỏi các kệ hàng nhà bán lẻ. Kết quả là, một nhà sản xuất
của một thương hiệu nổi tiếng có thể phải chịu sự nhượng bộ về giá cả để được có mặt
trong chuỗi cửa hàng Wal-Mart. Đây chính là một trong những lợi thế quan trọng với
mức giá bán thấp hơn bất kỳ đối thủ nào (thấp hơn 15%) trong các cửa hàng và đại
siêu thị của Wal-mart. Trong hoạt động quản trị nguồn hàng Wal-mart có những chiến
lược về mua hàng như sau:
− Chỉ mua hàng trực tiếp từ nhà sản xuất, không chấp nhận trung gian.
− Trong quá trình đàm phán, Wal-mart tập trung vào giá và chỉ giá.
− Chính sách mua hàng của Wal-Mart là “factory gate pricing”, nghĩa là Wal-
Mart sẽ vận chuyển hàng từ cửa nhà máy của nhà sản xuất.
− Công ty giành rất nhiều thời gian để làm việc với nhà cung cấp để có thể hiểu
được cấu trúc chi phí của họ.Từ đó, Wal-Mart thúc ép, gây áp lực cho những
nhà cung cấp phải hiệu quả, cắt giảm chi phí trên chuỗi cung ứng của mình.
Để quản lý nguồn cung hiệu quả và liên tục, Wal-mart tập trung xây dựng mối
quan hệ với các nhà cung ứng.
Trước 1988 việc hợp tác giữa hai công ty chỉ đơn thuần tồn tại dựa trên hoạt
động mua và bán hàng, các hoạt động khác như: chia sẻ thông tin, marketing,
logistics…hầu như không tồn tại, hoặc nếu tồn tại cũng không liên tục (hình 2.3). Đến
năm 1988, để cải thiện mối quan hệ này, cả hai công ty đã thay đổi mô hình hợp tác
(hình 2.4). Hai “người khổng lồ” này đã xây dựng một hệ thống phần mềm liên kết
giữa P&G với các trung tâm phân phối của Wal-Mart. Khi sản phẩm của P&G sắp tiêu
thụ hết tại những trung tâm phân phối này, hệ thống sẽ tự động gửi thư nhắc nhở để
P&G vận chuyển thêm sản phẩm. Trong một số trường hợp, hệ thống còn được áp
dụng cho cả các cửa hàng nhượng quyền của Wal-Mart và cho phép P&G giám sát các
giá hàng sản phẩm thông qua tín hiệu vệ tinh ghép nối thời gian thực (real-time

satellite link-ups), sau đó gửi thông báo tới các nhà máy sản xuất mỗi khi danh mục
hàng hóa được máy scan trong hệ thống tự động quét qua. Với kiểu thông tin này,
P&G biết rõ khi nào cần sản xuất, vận chuyển và trưng bày thêm sản phẩm tại các cửa
hàng của Wal-Mart. Từ đó, P&G sẽ không cần phải giữ quá nhiều sản phẩm trong kho
chỉ để chờ đợi điện thoại của Wal-Mart. Việc xuất hoá đơn và thanh toán cũng được
thực hiện tự động. Hệ thống sẽ giúp P&G tiết kiệm đáng kể thời gian, giảm thiểu hàng
tồn kho và giảm các chi phí xử lý đơn đặt hàng, qua đó duy trì vững chắc khẩu hiệu
mà Wal-Mart treo trước mỗi cửa hàng kinh doanh “Low, everyday prices” (giá thấp
mỗi ngày).
Hình 2.3: Mô hình hợp tác giữa P&G và Wal-mart trước năm 1988
Hình 2.4: Mô hình hợp tác giữa P&G và Wal-mart hiện nay
Wal-mart đã và đang thúc ép, gây áp lực cho những nhà cung cấp phải hiệu quả,
cắt giảm chi phí trên chuỗi cung ứng của mình.Wal-mart thường xuyên thanh tra sổ
sách của nhà cung cấp và buộc họ phải cắt giảm chi phí ở những chỗ mà Wal-mart cho
rằng là không hợp lý. Khi mà các tiêu chuẩn về môi trường hay lao động tạo ra rào cản
cho việc cắt giảm chi phí thì Wal-mart khuyến khích những nhà cung cấp di chuyển tới
thị trường khác nơi mà những nhà cung cấp này có thể tiếp tục sản xuất ở mức giá thấp
cái mà Wal-mart luôn luôn đòi hỏi.
Các hàng hoá sau khi được thu mua từ các nhà cung cấp sẽ được chuyển tới hệ
thống các trung tâm phân phối của Wal-mart. Tại đây hàng hoá sẽ được dự trữ trong
một khoảng thời gian ngắn và có thể thực hiện các hoạt động về như đóng gói hàng
hoá, gián nhãn.
2.3. Quản trị vận tải
Trong chuỗi cung ứng Wal-mart thì hoạt động vận tải đóng một vai trò cực kỳ
quan trọng trong lưu chuyển hàng hoá từ các nhà cung cấp đến trung tâm phân phối và
từ trung tâm phân phối đến từng cửa hàng và siêu thị của Wal-mart. Hoạt động vận tải
chính xác, an toàn sẽ giúp cho hàng hoá đến đúng nơi và đúng thời điểm cần thiết.
Với bộ phận logistics lên tới 75.000 người, là 7.800 lái xe quản lý gần 7.000 xe
tải thuộc đội xe tư nhân của Wal-mart, đã tạo nền tảng để công ty phân phối hầu hết
những hàng hóa được bày bán tại các cửa hàng thông qua khoảng 114 trung tâm phân

phối trải rộng toàn nước Mỹ. Hàng hóa được vận chuyển từ kho của các nhà cung cấp
bởi đội xe của Wal-mart đến các trung tâm phân phối. Từ đây, hàng hóa được vận
chuyển trực tiếp đến các cửa hàng mà không cần lưu kho thêm. Những đội xe tải
chuyên dụng cho phép công ty vận chuyển hàng hoá từ những trung tâm phân phối đến
cửa hàng chỉ trong hai ngày và bổ sung cho các kệ hàng trong cửa hàng 2 lần/tuần.
Đoàn xe tải chính là một sự kết nối hiệu quả giữa cửa hàng và các trung tâm phân phối
của Wal-mart.
Một nét nổi bật trong hạ tầng logistics của Wal-Mart là hệ thống vận tải linh
hoạt và nhanh nhẹn của nó. Các trung tâm phân phối được phục vụ bởi hơn 3500 xe
tải. Những đội ngũ xe tải chuyên dụng này cho phép công ty vận chuyển hàng hóa từ
trung tâm phân phối đến các cửa hàng trong vòng 2 ngày và làm đầy các kệ hàng ở cửa
hàng 2 lần 1 tuần. Đội ngũ xe tải là sự liên kết hữu hình giữa các cửa hàng và các
trung tâm phân phối. Wal-Mart tin rằng nó cần đến những tài xế người mà đã cam kết
và luôn tận tâm với dịch vụ khách hàng. Công ty chỉ thuê những tài xế có kinh nghiệm
và đã từng lái trên 300,000 dặm chưa từng gây tai nạn.
Với chiến lược này, mục tiêu đầu tiên của Wal-Mart là rút ngắn không gian và
thời gian vận chuyển. Ban đầu, chu trình phân phối của Wal-Mart diễn ra như sau: nhà
sản xuất chở hàng đến trung tâm phân phối của Wal-Mart. Sau đó, từ trung tâm này,
Wal-Mart sẽ chuyển hàng đến những cửa hàng con của mình. Như vậy, ở khâu đầu
tiên, Wal-Mart phải trả cho nhà sản xuất chi phí vận chuyển.
Nhưng Wal-Mart đã có một sáng kiến thú vị, đó là trang bị cho các nhân viên
lái xe hệ thống thông tin liên lạc bằng vô tuyến. Khi các nhân viên chở hàng từ trung
tâm phân phối đến một cửa hàng của Wal-Mart sẽ được thông tin tiếp tục (qua hệ
thống liên lạc) đến một nhà sản xuất gần đó, nhân tiện lấy hàng và mang về trung tâm.
Như vậy là tiết kiệm được một chuyến xe về không, tiết kiệm được chi phí vận chuyển
lẽ ra phải trả cho nhà sản xuất.
Điểm thứ hai trong chiến lược giảm chi phí của Wal-Mart là “tối ưu các hoạt
động của nhân viên”. Ở trung tâm phân phối của Wal-Mart, xung quanh là các băng
chuyền chằng chịt với rất nhiều xe cẩu hàng. Mỗi nhân viên lái xe trước khi điều khiển
xe đều phải nhận các bảng chỉ dẫn về chuyền. Và câu hỏi mà Wal-Mart nghĩ đến là:

làm sao để công nhân không cần cầm giấy tờ gì trong tay mà vẫn chuyền tốt.
Câu hỏi đó đã đưa Wal-Mart đến với ý tưởng trang bị cho nhân viên lái xe tai
nghe có phát giọng nói được lập trình sẵn. Với tai nghe này, họ có thể biết được những
chỉ dẫn trong công việc và quan trọng hơn, nó sẽ nhắc nhở người lao động “anh đang
làm nhanh hay chậm hơn so với tiến độ đề ra”. Bên cạnh tai nghe tuy đơn giản nhưng
rất hiệu quả ấy, Wal-Mart còn đưa ra một công cụ gọi là “máy đo lường năng suất” để
kiểm tra năng suất lao động của nhân viên. Thực chất, đó là một hệ thống máy tính
kiểm tra số lượng hàng được chất lên xe tải trong mỗi giờ làm việc của công nhân tại
trung tâm trước khi chở đến các cửa hàng của Wal-Mart.
Wal-Mart cũng tạo ra được nhiều lợi ích từ chi phí vận tải kể từ khi nó có hệ
thống vận tải riêng cái mà hỗ trợ Wal-Mart trong việc phân phối hàng hóa đến các cửa
hàng khác nhau trong vòng 48 tiếng đồng hồ. Chi phí vận tải của Wal-Mart ước tính ở
mức khoảng 3% tổng chi phí so với đối thủ của nó (5%). Có được hệ thống vận tải
riêng giúp Wal-Mart lắp đầy các kệ hàng nhanh hơn đối thủ của nó gấp 4 lần.
2.4. Quản trị kho bãi
Hệ thống kho bãi của Wal-mart chính là các trung tâm phân phối trên khắp
nước Mỹ. Sau khi hàng hoá được nhập đến từ các nhà cung cấp, chúng có thể sẽ được
chuyển đến trung tâm phân phối, thực hiện phân loại, ghi nhãn, đóng bao,… Sau đó,
thông qua hệ thống xe tải những hàng hoá này sẽ được chuyển đến các cửa hàng và
siêu thị trong khu vực.
Wal-mart có khoảng 114 trung tâm phân phối trên khắp nước Mỹ (2011) , mỗi
trung tâm có kích thước lớn hơn 1 triệu mét vuông Anh. Các trung tâm này hoạt động
24/7 để hỗ trợ liên tục cho đội xe tải. Bên trong mỗi trung tâm, có các băng chuyền với
chiều dài hơn 5 dặm, phục vụ hơn 9.000 dòng sản phẩm khác nhau. Các trung tâm
được phân bổ khoa học, mỗi trung tâm hỗ trợ hoạt động cho 90 đến 100 cửa hàng
trong vòng bán kính 200 dặm. Để thuận tiện trong di chuyển, mỗi trung tâm phân phối
đều được đánh dấu trên các cung đường đến các cửa hàng. Những hàng hóa được nhập
trực tiếp từ các nhà sản xuất ở nước ngoài như: Trung Quốc hay Ấn Độ, sẽ được
chuyển đến các trung tâm phân phối nằm ở khu vực ven biển trước khi vận chuyển đến
các cửa hàng trên khắp nước Mỹ. Mỗi trung tâm phân phối được phân ra ở những khu

vực khác nhau trên cơ sở số lượng hàng hóa nhận được.
Tỉ lệ quay vòng hàng tồn kho là rất cao khoảng 1 lần trong 2 tuần đối với hầu
hết các chủng loại hàng hóa35( P.Mohan Chandran, 2003). Những hàng hóa phân phối
trong phạm vi nước Mỹ thường được chuyển tới trong những tấm nâng, trong khi đó
hàng hóa nhập khẩu thì lại được chuyển tới trong những chiếc hộp hoặc thùng có thể
tái sử dụng.
Hệ thống kho bãi của Wal-mart chính là các trung tâm phân phối trên khắp
nước Mỹ. Sau khi hàng hoá được nhập đến từ các nhà cung cấp, chúng có thể sẽ được
chuyển đến trung tâm phân phối, thực hiện phân loại, ghi nhãn, đóng bao,… Sau đó,
thông qua hệ thống xe tải những hàng hoá này sẽ được chuyển đến các cửa hàng và
siêu thị trong khu vực.
Năm 2002, Wal-Mart đã có hơn 80 trung tâm phân phối đặt tại các khu vực địa
lí khác nhau ở Mỹ. Hơn 80,000 món hàng được cất giữ tại các trung tâm này, các kho
của Wal-Mart đã trực tiếp cung cấp 85% hàng hóa dự trữ so với 50 – 65% của đối thủ .
Theo ước lượng,Wal-Mart có thể cung cấp đầy cho các chi nhánh trong 2 ngày
(theo trung bình) ngược lại với các đối thủ là 5 ngày. Chi phí vận tải thủy của Wal-
Mart là xấp xỉ 3% so với 5% của đối thủ cạnh tranh.
Mỗi trung tâm phân phối được phân ra ở những khu vực khác nhau trên cơ sở
số lượng hàng hóa nhận được và được quản lí giống nhau. Tỉ lệ quay vòng hàng tồn
kho là rất cao khoảng 1 lần trên 2 tuần cho hầu hết các chủng loại hàng hóa. Những
hàng hóa phân phối trong phạm vi nước Mỹ thường được chuyển tới trong những tấm
nâng, trong khi đó hàng hóa nhập khẩu thì lại được chuyển tới trong nhưng chiếc hộp
hoặc thùng sử dụng nhiều lần. Trong một số trường hợp, nhà cung ứng giao hàng trực
tiếp tới cửa hàng, các sản phẩm đó thường là sản phẩm tự động hoăc thuốc men.
Khoảng 85% hàng hóa có sẵn tại các cửa hàng phải thông qua các trung tâm phân
phối.
Các trung tâm phân phối bảo đảm chắc chắn rằng dòng hàng luôn dồi dào và ổn
định để cung cấp hoạt động. Wal-Mart đã sử dụng công nghệ mã vạch tinh vi và hệ
thống máy tính xách tay. Việc quản lí trung tâm trở nên dễ dàng hơn và tiết kiệm hơn.
Mỗi nhân viên đều có quyền kết nối thông tin về mức độ hàng tồn kho của tất cả các

sản phẩm ở trung tâm.
Hình 2.5. Sơ đồ hệ thống phân phối của Wal-mart.
Họ phải quét qua 2 lần: lần 1 là để nhận dạng tấm nâng và lần 2 là để nhận dạng
vị trí của kho được xuất. Khác với những mã vạch thường được dùng để dán cho
những sản phẩm hoặc kệ ở trung tâm. Hệ thống máy tính xách tay sẽ hướng dẫn cho
nhân viên biết vị trí của các sản phẩm riêng biệt từ 1 cái thùng hoặc kệ riêng biệt. Khi
máy tính báo có sản phẩm được lấy đi, nhân viên sẽ xác nhận thông tin đó. Số lượng
sản phẩm yêu cầu trung tâm cung cấp sẽ được nhập vào máy tính và sau đó cập nhật
thông tin vào máy chủ.
Máy tính xách tay không những cho phép bộ phận đóng gói có được thông tin
chính xác về sản phẩm đóng gói mà nó còn cho thấy tất cả các thông tin về dự trữ,
đóng gói, vận tải của các sản phẩm riêng biệt cũng theo cách tương tự, và giúp tiết
kiệm những khoản thời gian không cần thiết. Nó cho phép các trung tâm chính giám
sát nhân viên của họ một cách chặt chẽ giúp họ đưa ra các quyết định và chỉ dẫn một
cách tốt nhất. Điều này giúp công ty thỏa mãn nhu cầu của khách hàng nhanh nhất và
cải thiện mức hiệu quả trong hoạt đông quản lí phân phối.
Mỗi trung tâm phân phối đều có tiện nghi để duy trì sinh hoạt cá nhân ví dụ như
phòng tắm hoa sen, trung tâm chăm sóc sức khỏe. Ở đó còn có cả thức ăn, chỗ ngủ và
riêng tư cá nhân. Các trung tâm phân phối cũng thường được dùng cho các buổi hop
hành hay thảo luận. Đôi khi ngay cả tài xế xe tải của Wal-mart cũng sử được sử dụng
những tiện nghi này.
2.5. Quản trị tồn kho
Với một quy mô hoạt động phân phối và bán lẻ khổng lồ như Wal-mart, để có
thể đáp ứng được phân phối một cánh linh hoạt hoạt, kịp thời đến các cửa hàng, vừa
cạnh tranh với các đối thủ về cắt giảm chi phí là một vấn đề không nhỏ. Để giải quyết
vấn đề này, Wal-mart đã tiến hành ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào quản trị
tồn kho, song song với việc áp dụng kỹ thuật “cross – docking” để tạo ra hiệu quả cao
nhất.
2.5.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị tồn kho
Wal-Mart có thể cắt giảm hàng tồn kho kém hiệu quả bằng cách cho phép các

cửa hàng quản lí kho hàng của chính họ, cắt giảm kích thước các kiện hàng cho nhiều
loại hàng hóa khác nhau và giảm giá đúng kịp thời. Thay vì cắt giảm hàng tồn kho một
cách triệt để, Wal-Mart tận dụng năng lực của đội ngũ IT để tạo ra nhiều hàng tồn kho
hơn có sẵn trong container mà khách hàng cần nhất, trong khi đó cắt giảm toàn bộ mức
tồn kho. Wal-Mart cũng kết nối với các nhà cung cấp của nó thông qua những máy
tính. Wal-mart hợp tác với P&G nhằm duy trì lượng tồn kho trong các cửa hàng của nó
và xây dựng hệ thống tái đặt hàng tự động, kết nối với tất cả các máy tính giữa P&G
và các cửa hàng và các trung tâm phân phối. Hệ thống máy tính ở các cửa hàng của
Wal-Mart nhận dạng ra mặt hàng còn ít trong kho và gửi tín hiệu đến P&G. Hệ thống
sau đó sẽ gửi đơn đặt hàng cho nhà máy gần nhất của P&G thông qua hệ thống thông
tin liên lạc qua vệ tinh. P&G sau đó phân phối hàng đến cả cho trung tâm phân phối
của Wal-Mart và trực tiếp đến các cửa hàng có liên quan. Sự phối hợp này giữa Wal-
Mart và P&G là 1 ý tưởng kinh doanh mà có lợi cho cả đôi bên bởi vì Wal-Mart có thể
giám sát mức tồn kho trong các cửa hàng 1 cách liên tục và cũng nhận dạng hàng hóa
thứ mà đang bị dời đi nhanh chóng. P&G cũng có thể hạ thấp chi phí và tăng tiết kiệm
cho Wal-Mart nhờ vào sự hợp tác tốt đẹp.
Công nhân ở các cửa hàng có “Magic Wand” (đũa thần), là 1 máy vi tính cầm
tay được kết nối với máy tính bên trong cửa hàng thông qua mạng tần số radio. Những
thứ này giúp giữ lại những ghi nhận về tồn kho, những lần giao hàng và lưu giữ hàng
hóa trong ở các trung tâm phân phối. Quản trị đơn đặt hàng và lưu kho hàng hóa được
thực hiện với sự giúp đỡ của các máy tính thông qua các hệ thống điểm bán hàng.
Thông qua hệ thống này, có thể kiểm soát và ghi nhận doanh số và mức tồn kho trên
các kệ hàng tại các cửa hàng. Wal-Mart cũng sử dụng hệ thống thuật toán phức tạp để
dự đoán số lượng chính xác của mỗi loại hàng hóa được giao, căn cứ vào mức tồn kho
ở các cửa hàng. Khi có dữ liệu chính xác, ngay cả hàng hóa số lượng lớn cũng có thể
được cung cấp cho các cửa hàng. Wal-Mart cũng sử dụng hệ thống dữ liệu tồn kho tập
trung được nhân viên tại các cửa hàng nhận biết mức tồn kho và nơi lưu trữ mỗi loại
hàng bất cứ lúc nào. Nó cũng cho thấy rằng sản phẩm đó có đang được dỡ xuống tại
trung tâm phân phối không hay đang trên đường vận chuyển. Một khi hàng hóa đã
được bốc xuống cửa hàng nào, thì cửa hàng đó sẽ được lấp đầy kho với một mặt hàng

cụ thể nào đó và hệ thống dữ liệu tồn kho sẽ được cập nhật ngay lập tức.
Wal-Mart cũng sử dụng công nghệ mã vạch và tần số radio để quản lí tồn kho.
Sử dụng các máy đọc quang học cố định và máy đọc mã vạch, hàng hóa có thể được
chuyển thẳng đến bãi chứa thích hợp, nơi mà chúng sẽ được bốc lên các xe tải cho việc
giao hàng. Nó cũng có thể thực hiện việc đóng gói và kiểm kê tồn kho.
Năm 1991, Wal-Mart đã đầu tư gần 4 tỉ USD để xây dựng một hệ thống liên hệ
các nhà bán lẻ. Hơn 10,000 nhà bán lẻ của Wal-Mart sử dụng hệ thống này để kiểm
soát doanh số bán tại các cửa hàng và lấp đầy tồn kho. Chi tiết về các giao dịch hằng
ngày, có thể hơn 10 triệu lượt mỗi ngày, được xử lí thông qua hệ thống không thể tách
rời này và được cung cấp cho mỗi cửa hàng của Wal-Mart vào lúc 4a.m ngày hôm sau.
Tháng 10 năm 2001, Wal-Mart hợp tác với công ty thương mại Atlas nhằm nâng cấp
hệ thống kết nối công nghệ Internet.
Wal-Mart nắm giữ một hệ thống máy tính quy mô và phức tạp nhất trong từng
lĩnh vực riêng. Công ty sử dụng hệ thống máy tính MPP để lưu trữ quá trình vận
chuyển hàng hóa và mức tồn kho. Tất cả thông tin liên quan đến doanh số bán và tồn
kho đều được chuyển đến thông qua 1 hệ thống thông tin liên lạc vệ tinh hiện đại.
Nhằm cung cấp việc lưu giữ dữ liệu trong trường hợp có sự ngắt quảng hay đứt đoạn
về dịch vụ thì công ty cũng có được 1 kế hoạch tác chiến 1 cách bao quát.
Bằng cách sử dụng máy tính 1 cách có hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình,
Wal-Mart rất thành công trong việc cung cấp dịch vụ không gián đoạn cho khách hàng,
nhà cung ứng, các cổ đông và đối tác chiến lược của nó.
2.5.2. Sử dụng kĩ thuật Cross – docking
Áp dụng Cross-docking ở Wal-mart là đưa hàng hoá thành phẩm từ cơ sở sản
xuất và phân phối trực tiếp nó cho các cửa hàng và siêu thị mà rất ít và hầu như không
phải lưu trữ hàng qua khâu trung gian (trung tâm phân phối). Cross-docking cắt giảm
chi phí nắm giữ và lưu trữ tồn kho. Tức là bước lắp đầy một kho hàng bằng hàng tồn
kho trước khi giao nó đi là hoàn toàn được cắt giảm. Đơn giản như là nhận hàng từ
một cửa và giao chúng thông qua một cửa khác mà không phải lưu trữ chúng trong nhà
kho. Xin minh hoạ bằng một ví dụ ở hình dưới:
Cross-Docking Example

Hàng được nhận, được kiểm tra tính chính xác và chuẩn bị cho việc đưa đến các cửa hàng. (nhãn mã
vạch được ghép vào các thùng carton)
Máy đọc mã vạch nhận dạng sản phẩm và chuyển các thùng carton xuống theo từng line bốc hàng
thích hợp
Các thùng carton xuyên suốt nhà máy trên các băng chuyền nhằm cắt giảm nhân công và tốc độ chu
chuyển hàng hoá
thùng carton được bốc lên các xe móc hàng và sẽ được giao khi các xe móc hàng đầy hàng.
Hiện nay, Wal-mart đang điều hành 19 khu "cross - docking" để hỗ trợ cho
phòng ban của Sam’s club.
Hình 2.6. Mô hình của nhà kho "cross - docking"
Trong hoạt động quản trị tồn kho của mình thì Wal-mart đang thực hiện có 5
loại hình kỹ thuật về "cross - docking" như sau:
 Opportunistic Cross docking: theo loại hình này thì thông tin chính xác về nơi hàng hóa được
chuyển đi, nơi sẽ được chuyển đến cũng như chính xác số lượng hàng hóa giao nhận là rất cần
thiết. Opportunistic cross docking cũng được dùng trong việc quản trị hệ thống kho bãi của
Wal - Mart thông qua hệ thống thông tin, liên kết giữa Wal - Mart và các nhà bán lẻ, để nhà
cung ứng thông báo thường xuyên cho nhà bán lẻ những mặt hàng cần thiết đã sẵn sàng được
vận chuyển và có thể vận chuyển ngay tức thời.
 Flow through Cross docking: theo loại hình này thì luôn luôn có một dòng ổn định hàng hóa
đi ra và đi vào trung tâm phân phối hàng hóa của Wal - Mart. Loại cross docking này thường
được áp dụng cho những hàng hóa dễ bị hư hỏng, chỉ tươi mới trong một khoảng thời gian
ngắn như rau quả, thực phẩm tươi sống; hay cho những loại hàng hóa không dự trữ được lâu
trong kho (sữa, thực phẩm đóng hộp). Hệ thống cross docking này được dùng trong việc phân
phối hàng hóa cho các siêu thị và những cửa hàng bán lẻ giá rẻ khác.
 Distributor Cross docking: Trong loại hình cross docking này thì hàng hóa sẽ được nhà cung
ứng chuyển trực tiếp cho các cửa hàng bán lẻ. Không có một trung gian vận chuyển nào tham
gia vào quá trình phân phối này.
 Manufacturing Cross docking: những cơ sở kho tạm của cross docking phục vụ cho nhà máy
và tạm thời được coi là kho mini của xưởng sản xuất. Khi mà xưởng sản xuất cần những phần
và nguyên vật liệu để sản xuất một phần của sản phẩm, nó sẽ được cung cấp cho các supplier

trong khu vực sản xuất trong một thời gian ngắn khi cần thiết. Điều này giúp giảm thiểu thời
gian và chi phí vận chuyển, cũng như chi phí lưu kho bãi.
 Pre - allocated cross docking: trong loại hình này, hàng hóa đã sẵn sàng được đóng gói và dán
nhãn bởi nhà sản xuất và sẵn sàng chuyển cho các trung tâm phân phối và từ đó hàng hóa sẽ
được chuyển đến các cửa hàng. Hàng hóa được vận chuyển đến trung tâm phân phối và
chuyển trực tiếp từ đây đến các cửa hàng và đến tay người tiêu dung mà không cần phải đóng
gói lại hay là thay đổi bao bì của sản phẩm.
Cross docking đòi hỏi một sự phối hợp đồng bộ, và chặt chẽ giữa nhà sản xuất (nhà
cung ứng), kho chứa, và hệ thống các cửa hàng bán lẻ của Wal - Mart. Hàng hóa chỉ có thể
phân phối dễ dàng và nhanh chóng chỉ khi thông tin chính xác. Việc quản lí hệ thống thông tin
trong việc quản trị cross docking với sự trợ giúp của hệ thống dữ liệu chuyển đổi (Electronic
Data Interchange - EDI) và những hệ thống thông tin kinh doanh.
KẾT LUẬN
Wal-Mart vô cùng tin tưởng và luôn nhấn mạnh việc đẩy mạnh các quan hệ của
nó với khách hàng, nhà cung cấp và nhân viên. Công ty rất thận trọng và quan sát kĩ sự
thay đổi dù rất nhỏ trong việc bố trí hàng hóa của các cửa hàng và kỹ thuật bán hàng
để cải thiện hiệu năng và giá trị cho khách hàng. Công ty đã nỗ lực đầu tư cho mỗi cơ
hội tiết kiệm chi phí. Việc tiết kiệm chi phí luôn được dành cho khách hàng.
Wal-Mart cũng đã hưởng lợi từ chi phí vận chuyển thấp bởi vì nó có hệ thống
vận tải riêng có thể trợ giúp nó trong việc phân phối hàng đến các cửa hàng trong vòng
(hoặc thấp hơn) 48 giờ. Chi phí vận tải của Wal-Mart được ước lượng xấp xỉ 3% tổng
chi phí so với 5% của các đối thủ cạnh tranh. Với việc có hệ thống vận tải riêng cho
phép.
Wal-Mart có thể bổ sung hàng nhanh hơn gấp 4 lần so với các đối thủ cạnh
tranh của nó. Wal-Mart định giá hàng hóa một cách kinh tế và giá cả khác biệt mỗi
ngày. Công ty thích sức mạnh mặc cả của mình khi nó mua hàng với số lượng lớn.
Điều này cho phép nó định giá sản phẩm một cách cạnh tranh và chuyển lợi ích đến
cho khách hàng của mình. Wal-Mart đã đưa ra mức giảm giá cao hơn bất kỳ nhà bán lẻ
nào khác và họ kiếm được lợi nhuận nhờ vào bán hàng với số lượng lớn.
Lợi ích của hệ thống quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả bao gồm việc giảm thiểu

thời gian thực hiện đơn hàng, vòng quay tồn kho nhanh hơn, dự đoán chính xác mức
tồn kho, gia tăng không gian nhà kho, giảm thiểu mức tồn kho an toàn và sử dụng
nguồn vốn một cách tốt hơn. Nó cũng giúp giảm thiểu việc phụ thuộc vào nhân lực
quản lý trung tâm phân phối dẫn đến tối thiểu hóa chi phí đào tạo và sai sót thấp nhất.
Thực tiễn quản trị chuỗi cung ứng của Wal-Mart cho thấy hiệu quả trong việc
điều hành và dịch vụ khách hàng tốt hơn. Nó loại bỏ các loại hàng cũ và duy trì chất
lượng hàng hóa. Kho đa năng (cross docking) cũng giúp Wal-Mart giảm thiểu chi phí
tồn kho. Nó cũng giúp cắt giảm lao động và các chi phí làm hàng liên quan đến việc
bốc và dỡ hàng hóa.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS. TS. Hoàng Văn Châu, 2009, Giáo trình logistics và vận tải quốc tế, nhà xuất
bản Thông tin và truyền thông, Hà Nội.;
2. Mô hình mới cho chuỗi cung ứng bán lẻ, 2012, xem ngày 15/12/2013,
/>3. Nguyễn Hữu Duy, 2012, Một số cách giảm chi phí tồn kho trong chuỗi cung ứng,
xem ngày 13/12/2013, />m%E1%BB%99t-s%E1%BB%91-c%C3%A1ch-gi%E1%BA%A3m-chi-ph
%C3%AD-t%E1%BB%93n-kho-trong-chu%E1%BB%97i-cung-%E1%BB
%A9ng.html;
4. Hoạch định phân phối: Tạm biệt nhà kho, xin chào trung tâm phân phối, 2012.
xem ngày 15/12/2013, />chain/plan1872339724/item/546-ho%E1%BA%A1ch-%C4%91%E1%BB%8Bnh-
ph%C3%A2n-ph%E1%BB%91i-t%E1%BA%A1m-bi%E1%BB%87t-nh
%C3%A0-kho,-xin-ch%C3%A0o-trung-t%C3%A2m-ph%C3%A2n-ph%E1%BB
%91i.html;
5. Website tập đoàn Wal-mart: http:// www. walmart .com ;
6. Website: />

×