Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

đồ án tốt nghiệp phần mềm quản lý kho hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 52 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Quản lý kho hàng là một công việc khá quan trọng đòi hỏi bộ phân quản
lý phải thường xuyên cập nhật thông tin về hàng hoá nhập xuất. Quản lý kho
một cách hiệu quả không đơn giản nếu chỉ sử dụng phương pháp quản lý kho
truyền thống.
Việc ứng dụng CNTT đã mang lại bước đột phá mới cho công tác quản
lý kho, giúp doanh nghiệp nắm bắt được thông tin về hàng hóa, vật tư, nguyên
vật liệu và sản phẩm một cách chính xác kịp thời. Từ đó, người quản lý doanh
nghiệp có thể đưa ra các kế hoạch và quyết định đúng đắn, giảm chi phí và
tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Để xử lý thông tin nhanh chóng, đầy đủ và chính xác và có hiệu quả thì
ngành công nghệ thông tin đã phát triển tương đối phổ biến trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng và đã cung cấp cho chúng ta những biện pháp
cần thiết đó. Đã qua thời tính toán, sắp xếp và lưu trữ thông tin thủ công
truyền thống mang nặng tính chất lạc hậu, lỗi thời. Công nghệ thông tin đã đi
vào các ngành với một phương thức hoạt động hoàn toàn mới mẻ, sáng tạo và
nhanh chóng mà không mất đi sự chính xác. Đặc biệt, nó đã đánh dấu một
bước ngoặt trong việc áp dụng tin học vào trong hệ thống quản lý.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, doanh nghiệp phải
đáp ứng đúng những mong muốn của khách hàng về mặt hàng và thời gian họ
cần. Doanh nghiệp cần đạt được những yếu tố mới mang lại sự hoàn thiện
trong khả năng bán hàng, đó là khả năng cung cấp dịch vụ nhanh.
Với những lí do trên, em đã chọn đề tài:”Phần mềm quản lý kho
hàng”.
Xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Trần Bích Hạnh đã giúp đỡ, hướng dẫn
em trong quá trình làm để tài này.
Mục đích nghiên cứu:
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Nghiên cứu tổng quan về một doanh nghiệp phân phối


hàng
- Nghiên cứu trên cơ sở lí thuyết về việc phát triển hệ thống
thông tin quản lý kho hàng
- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý kho hàng của Nhà
phân phối bồn nước Inox
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Quy trình quản lý kho hàng: quản lý xuất, quản lý nhập,
quản lý tồn kho
- Các vấn đề cần giải quyết trong quá trình quản lý kho
hàng. từ đó tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu và khai thác dữ liệu
phục vụ công tác quản lý kho
- Theo dỗi và báo cáo tình hình cho nhà quản lý, đáp ứng
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp trong thời điểm hiện tại và trong
tương lai.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp hệ thống, phương pháp tư duy: trên cơ sở
thống kê những số liệu, thông tin về các tổ chức, doanh nghiệp xây
dựng nên những luận điểm của đề tài.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: mục đích chứng minh
từng luận điểm có tính thuyết phục hơn.
- Phương pháp tin học hoá banừg công cụ lập trình Visual
Basic 6.0 để giải quyết vấn đề đã được phân tích và xây dựng giải
pháp
- Bên cạnh đó, các phương pháp nghiên cứu như so sánh đối
chiếu để so sánh, đôi chiếu các thông tin về các daonh nghiệp, các
phương thức hoạt động kinh daonh khác nhau để rút ra kết luận xác
đáng cho nội dung nghiên cứu
3

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
KHO
1.1 Tổng quan về HTTT quản lý kho hàng
1.1.1 Hệ thống thông tin là gì?
HTTT là một ứng dụng đầy đủ và toàn diện nhấtc ác thành tựu của công
nghệ, của tin học vào tổ chức. Xấy dựng thành công một HTTT không thể
theo một thực đơn sẵn có. Trước hết cần phải hiểu biết về tổ chức, sau đó phải
vận dụng các hiểu biết về công nghệ thông tin, về quá trình hình thành và phát
triển các HTTT để dự kiến một HTTT thích hợp cho nó.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về HTTT tuy nhiên theo cách hiểu
của các nhà tin học thì: HTTT được thể hiện bởi những con người, các thủ
tục, dữ liệu và thiết bị tin học hoặc không tin học. Đầu vào (Input) của HTTT
được lấy ra từ các nguồn (Sources) và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó
cùng các dữ liệu được lưu trữ trước đó. Kết quả sử lý (Output) được chuyển
đến các đích (Destination) hoặc cập nhật vào các kho lưu trữ dữ liệu
(Storage).
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nguån
§Ých
Thu thËp
Xö lý vµ
luu tr÷
Ph©n ph¸t
Kho d÷ liÖu
Mô hình hệ thống thông tin
1.1.2 Phân loại HTTT trong tổ chức
Có 2 cách phân loại các HTTT trong tổ chức hay được dùng: phân loại

theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra và phân loại theo nghiệp vụ mà nó
phục vụ.
* Phân loại theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra:
+ HTTT xử lý giao dịch TPS (Transaction Processing System): là một
HTTT nghiệp vụ. Nó phục vụ cho hoạt động của các tổ chức ở mức vận hành.
Nó thực hiện việc ghi nhận các giao dịch hàng ngày cần thiết cho hoạt động
nghiệp vụ của tổ chức.
VD : Hệ thống trả lương, lập đơn đặt hàng, làm hóa đơn, theo dõi khách
hàng, theo dõi nhà cung cấp, đăng kí môn theo học của sinh viên ( học chế tín
chỉ ), cho mượn sách và tài liệu trong thư viện, cập nhật thuế ngân hàng và
tính thuế phải trả của những người nộp thuế
+ HTTT quản lý MIS (Management Information System): là HTTT
quản lý trợ giúp cho hoạt động quản lý của tổ chức như lập kế hoạch, kiểm tra
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thực hiện, tổng hợp và làm báo cáo, làm các quyết định quản lý trên cơ sở các
quy trình thủ tục cho trước.
VD : Hệ thống theo dõi năng lực bán hàng, theo dõi chi tiêu, theo dõi
năng suất hoặc sự vắng mặt của nhân viên, nghiên cứu về thị trường….
Hệ thống trợ giúp ra quyết định DSS (Decission Suport Sýtem) là một
hệ máy tính được sử dụng ở mức quản lý của tổ chức. Nó có nhiệm vụ tổng
hợp dữ hiệu và tiến hành phân tích bằng các mô hình để trợ giúp ra quyết định
cho các nhà quản lý.
+ Hệ thống chuyên gia ES (Expert System) là một hệ thống trợ giúp ra
quyết định ở mức chuyên sâu. Ngoài những kiến thức, kinh nghiêm của các
chuyên gia và các luật suy diễn nó còn có thể trang bị nhưng thiết bị cảm
nhận để thuc các thôgn tin từ những nguồn khác nhau. Hệ thống có thể sử lý
và dựa vào các luật suy diễn để đưa ra quyết định rất hữu ích và thiết thực.
Hệ thống tăng cường khả năng cạnh tranh ISCA (Information System
for Competititive Advantage) được sử dụng như một trợ giúp chiến lược.

HTTT tăng cường khả năng cạnh tranh được thiết lập cho người sử dụng là
những người ngoài tổ chức, có thể là khách hàng, nhà cung cấp và cũng có thể
là một tổ chức khác cùng ngành công nghiệp…(trong khi 4 loại HTTT trên
được sử dụng chủ yếu cho các bộ phận trong tổ chức. Hệ thống này là công cụ
đắc lực thực hiện các ý dồ chiến lược)
•Phân loại theo nghiệp vụ của HTTT
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng phân loại HTTT theo lĩnh vực và mức ra quyết định
Tài chính
chiến lược
Marketing
chiến lược
Nhân lực
chiến lược
KD và sx
chiến lược
Tài chính
chiến thuật
Marketing
chiến thuật
Nhân lực
chiến thuật
KD và sx
chiến thuật
Tài chính
tác
nghiệp
Marketing
tác nghiệp

Nhân lực
tác nghiệp
KD và sx
tác nghiệp
1.1.3Mô hình biểu diễn Hệ thống thông tin
Cùng với HTTT có thể được mô tả khác nhau tuỳ theo quan điểm của
người mô tả. có 3 mô hình đã được đề cập đến để mô tả cùng 1 HTTT. Đó là
mô hình logic, mô hình vật lý ngoài và mô hình vật lý trong.
* Mô hình logic: mô tả hệ thống làm gì? Dữ liệu mà nó thu thập, xử lý
phải thực hiện, các kho chứa kết quả hoặc dữ liệu để lấy cho các xử lý và
thống tin mà hệ thống sản sinh ra.
* Mô hình vật lý ngoài: chú ý tới những khía cạnh nhìn thấy được của hệ
thống như là các vật mang tin và mang kết quả cũng như hình thức đầu vào và
đầu ra, phương tiện để thao tác với hệ thống…
* Mô hình vật lý trong: liên quan tới khía cạnh vật lý của hệ thống, tuy
nhiên không phải là cái nhìn của người sử dụng mà là của nhân viên kĩ thuật
1.2 Quá trình xây dựng phần mềm ứng dụng cho HTTT quản lý
1.2.1 Phương pháp phát triển của một HTTT
Mục đích chính xác của dự án phát triển HTTT là có được một sản phẩm
đáp ứng nhu cầu của người sử dụng mà nó được hoà hợp vào trong các hoạt
động của tổ chức, chính xác về mặt kĩ thuật, tuân thủ các giới hạn về tài chính
và thời gian định trước. Một HTTT là 1 đối tượng phức tạp, vận đông trong
môi trường cũng rất phức tạp. Có 3 nguyên tắc cơ sở chung để phát triển
HTTT:
7
Hệ
thống
thông
tin văn
phòng

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Nguyên tắc 1: Sử dụng các mô hình
Một HTTT bao gồ 3 mô hình: mô hình logic, mô hình vật lý
ngoài, mô hình vật lý trong. Bằng cách cùng mô tả về một đối tượng
chúng ta thấy 3 mô hình này quan tâm tới HTTT từ các góc độ khác
nhau.
• Nguyên tắc 2: Chuyển từ cái chung sang cái riêng
Nguyên tắc đi từ cái chung tới cái riêng là một nguyên tắc của sự
đơn giản hoá. Để hiểu tốt một hệ thống thì trước hết phải hiểu các mặt
chung trước khi xem xét chi tiết. Sự cần thiết áp dụng nguyên tắc này là
hiển nhiên.
• Nguyên tắc 3: Chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình
logic khi phân tích và chuyển từ mô hình logic sang mô hình vật lý
khi thiết kế.
Nhiệm vụ phát triển cũng sẽ đơn giản hơn khi sử dụng nguyên tắc
chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình logic khi phân tích và chuyển từ
mô hình logic sang mô hình vật lý khi thiết kế
Phân tích bắt đầu từ thu thập dữ liệu về HTTT đang tồn tại. Nguồn
dữ liệu chính là những người sử dụng, các tài liệu và quan sát. Cả 3
nguồn này cung cấp chủ yếu sự mô tả mô hình vật lý ngoài của hệ
thống
1.2.2 Các giai đoạn của phát triển HTTT
Một HTTT dù lớn hay nhỏ khi xây dựng không thể tuỳ tiện làm mà phải
tuân thủ theo 7 giai đoạn nhất định.
• Giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu
Cung cấp thông tin cho lãnh đạo tổ chức hoặc những người có trách
nhiệm các dữ liệu đích thực để ra quyết định về thời cơ, tính khả thi và
hiệu quả của một dự án. Gồm các công đoạn sau:
1.1 Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu
8

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2 Làm rõ yêu cầu
1.3 Đánh giá khả năng thực thi
1.4 Chuẩn bị và trình bày báo cáo yêu cầu
• Giai đoạn 2: Phân tích chi tiết
Được tiến hành sau khi có sự đánh giá thụân lợi về yêu cầu. Mục đích
chính của giai đoạn này là hiểu rõ các vấn đề về hệ thống đang nghiên cứu,
xác định những nguyên tắc cơ bản đích thực của những vấn đề đó, xác
định những đòi hỏi và những rang buộc áp đặt với hệ thống và xác định
mục tiêu của HTTT mới phải đạt được.
2.1 Lập kế hoạch phân tích chi tiết
2.2 Nghiên cứu môi trường của hệ thống thông tin đang tồn tại
2.3 Nghiên cứu hệ thống thực tại
2.4 Đưa ra chuẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp
2.5 Đánh giá lại tính khả thi
2.6 Thay đổi đề xuất của dự án
2.7 Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết
• Giai đoạn 3: Thiết kế logic
Xác định tất cả các phần logic của hệ thống thông tin cho phép loại
bỏ được các vấn đề của hệ thống thưc tế và đạt được những mục tiêu đa
được thiết lập ở giai đoạn trước đó. Mô hình logic của hệ thống mới sẽ bao
hàm thông tin mà hệ thống sẽ sản sinh ra (nội dung của output), nội dung
của CSDL (các tệp, các quan hệ giữa các tệp), các xử lý và hợp thức hoá
dữ liệu phải thực hiện (các xử lý) và các dữ liệu sẽ được thu thập vào (các
input). Mô hình logic sẽ phải được người sử dụng xem xét và chuẩn y.
3.1 Thiết kế cơ sở dữ liệu
3.2 Thiết kế xử lý
3.3 Thiết kế các luồng dữ liệu vào
3.4 Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic
3.5 Hợp thức hoá mô hình logic

9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Giai đoạn 4: Đề xuất phương án của giải pháp
Mô hình logic của hệ thống mới mô tả cái mà hệ thống này sẽ làm.
Khi mô hình này được xác định và chuẩn y bởi người sử dụng thì phân
tích viên phải xây dựng các phương án và giải pháp khác nhau để cụ thể
hoá mô hình logic. Mỗi một phương án khác nhau là một phác hoạ của mô
hình vật lý ngoài của hệ thống nhưng chưa phải là một mô tả chi tiết.
4.1 Xác định các ràng buộc tin chọ và ràng buộc tổ chức
4.2 Xây dựng các phương án của giải pháp
4.3 Đánh giá các phương án của giải pháp
4.4 Chuẩn bị và trình bày báo cáo của giai đoạn đề xuất cá phương án
giải pháp.
• Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngoài
Sau khi chọn được một phương án thì giai đoạn này được tiến hành.
Thiết kế vật lý bao gồm hai tài liệu đó là: một tài liệu chứa tất cả các đặc
trưng của hệ thống mới sẽ cần cho việc thực hiện kỹ thuật và tài liệu dành
cho người sử dụng và nó mô tả cả phần thủ công và các giao diện với phần
tin học hoá.
5.1 Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài
5.2 Thiết kế chi tiết các giao diện (vào ra)
5.3 Thiết kế cách thức tương tác với phân tích tin học hoá
5.4 Thiết kế các thủ tục thủ công
5.5 Chuẩn bị và trình bày báo cáo về thiết kế vật lý
• Giai đoạn 6: Triển khai kỹ thuật hệ thống
Kết quả quan trọng nhất của giai đoạn này là phần tin học hoá của
HTTT có nghĩa là phần mềm. Những người chịu trách nhiệm về giai đoạn
này phải cung cấp các tài liệu như cá bản hướng dẫn sử dụng và thao tác
cũng như tài liệu mô tả hệ thống.
6.1 Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật

6.2 Thiết kế vật lý trong
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
6.3 Lập trình
6.4 Thử nghiệm hệ thống
6.5 Chuẩn bị tài liệu
• Giai đoạn 7: Cài đặt và khai thác
Cài đặt và khai thác là công việc chuyển từ hệ thống cũ sang hệ thống
mới được thực hiện bằng việc triển khai kế hoạch cài đặt. Để việc chuyển
đổi được thực hiện với những va chạm ít nhất cần phải có một kế hoạch ch
tiết và tỉ mỉ được thiết lập một cách cẩn thận nhất.
7.1 Lập kế hoạch cài đặt
7.2 Chuyển đổi
7.3 Khai thác và bảo trì
7.4 Đánh giá
1.3 Phân tích HTTT
1.3.1 Các phương pháp thu thập thông tin
• Phỏng vấn: là một trong hai công cụ thu thập thông tin
đắc lực nhất dùng cho hầu hết các dự án phát triển HTTT. Phỏng vấn
cho phép thu thập được những thông tin được xử lý theo cách khác
với mô tả trong tài liệu.
• Nghiên cứu tài liệu: cho phép nghiên cứu kỹ và tỉ mỉ về
nhiều khía cạnh của tổ chức như lịch sử hình thành và phát triển của
tổ chức, tình trạng tài chính, các tiêu chuẩn và định mức, cấu trúc thứ
bậc, vi trò và nhiệm vụ của các thành viên, nội dung và hình dạng của
các thông tin đầu vào cũng như đầu ra.
• Sử dụng phiếu điều tra: khi cần phải lấy thông tin với số
lượng lớn và pham vi rộng.
• Quan sát: giúp cho chúng ta thấy những gì không thể hiện
trên tài hiệu hoặc phỏng vấn như tài liệu để ở đâu, đưa cho ai…Quan

11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sát sẽ gặp khó khăn vì người bị quan sát sẽ bị tác động và thực hiện
ko đúng quy trình bình thường.
Phương pháp thu thập thông tin để phục vụ cho giai đoạn phân tích
thiết kế chi tiết “HTTT quản lý công việc của giảng viên” chủ yếu là
nghiên cứu tài liệu, quan sát và phỏng vấn
1.3.2 Mã hoá dữ liệu
a. Định nghĩa:
Mã hoá là cách thức để thực hiện việc phân loại, xếp lớp đối tượng cần
quản lý.
b. Lợi ích:
Phương pháp mã hoá được sử dụng trong tất cả các hệ thống. Xấy dựng
HTTT cần thiết phải mã hoá dữ liệu. Việc mã hoá dữ liệu mang lại những lợi
ích sau:
* Nhận diện không nhầm lẫn đối tượng.
* Mô tả nhanh chóng các đối tượng.
* Nhận diện nhóm đối tượng nhanh.
* Tiết kiệm không gian lưu trữ và thời gian sử lý.
* Thực hiện những phép kiểm tra logic hình thức hoặc thể hiện vài
đặc tính của đối tượng.
c. Các phương pháp mã hoá cơ bản:
Một hệ thống mã gồm 1 tập hợp các đối tượng, một bộ lý tự hợp lệ, được
định nghĩa trước, được sử dụng để nhận diện đối tượng cần quan tâm.
* Phương pháp mã hoá liên tiếp: mã kiểu này được tạo ra bởi 1 quy tắc
dãy nhất định.
* Phương pháp mã hoá phân cấp: nguyên tắc này lập bộ mã rât đơn
giản. Người ta phân cấp đối tượng từ trên xuống và mã số được xây dựng từ
trái qua phải, các chứ số được kéo dài về phía bên phải để thể hiện chi tiết
phân cấp sâu hơn.

12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Phương pháp mã hoá tổng hợp: khi kết hợp việc mã hoá phân cấp với
mã hoá liên tiếp thì ta được mã hoá tổng hợp.
* Phương pháp mã hoá gợi nhớ: cho phép ta căn cứ vào đựac tính của
đối tượng để xây dựng bộ mã.
* Phương pháp mã hoá theo seri: sử dụng 1 tập hợp theo dayx gọi là
seri. Seri được coi như là 1 giấy phép theo mã quy định.
* Phương pháp mã hoá ghép nối: chia mã ra thành nhiều trường, mỗi
trường tương ứng với 1 đặc tính, những liên hệc ó thể có giữa những tập hơpk
con khác nhau với đối tượng được gán mã.
1.3.3 Các công cụ mô hình hoá HTTT
a. Sơ đồ luồng thông tin IFD (Information Flow Control):
Sơ đồ luồng thông tin được cung cấp để mô tả hệ thống thông tin theo
cách thức động, tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý, lưu trữ
trong thế giới vật lý bằng các sơ đồ.
* Các ký pháp của sơ đồ luồng thông tin:
- Xử lý:
- Kho dữ liệu:
Thủ công Giao tác người-máy Tin học hoá hoàn
toàn
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
b. Sơ đồ luồng dữ liệu DFD (Data Flow Diagram):
Sơ đồ luồng dữ liệu dùng để mô tả HTTT như sơ đố luồng thông tin
nhưng trên góc độ trừu tượng. Trên sơ đồ chỉ bao gồm các luồng dữ liệu, các
xử lý, các lưu trữ dữ liệu, nguồn, đích nhưng không hề quan tâm tới nơi, thời
điểm, và đối tượng chịu trách nhiệm sử lý. Sơ đồ DFD chỉ mô tả đơn thuần
làm gì và để làm gì.
* Ký pháp chung cho sơ đồ DFD:

Ngôn ngữ sơ đồ luồng dữ liệu sử dụng bốn loại ký pháp cơ bản: thực thể,
tiến trình, kho dữ liệu và dòng dữ liệu.
Thực thể:

Nguồn hoặc đích: Biểu thị thông tin xuất phát từ đâu, đích của nó là bộ
phận nào hoặc cá nhân nào.
Dòng dữ liệu: là dòng chuyển dời thông tin vào hoặc ra khỏi tiến trình,
một chức năng. Cá dòng khác nhau phải có tên khác nhau và thông tin khi có
sự thay đổi phải có tên phù hợp.
Thủ công Tin học hoá
Bản sao đơn hàng
14
Khách hàng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tiến trình xử lý: được hiểu là quá trình biến đổi thông tin, từ thông tin
vào nó biến đổi, tổ chức lại thông tin, bổ sung thông tin hoắc tạo ra thông tin
mới tổ chức thành thông tin đầu ra phục vụ cho hoạt động của hệ thống lưu
vào kho dữ liệu hoặc gửi cho các tiến trình hay bộ phân khác.
Kho dữ liêu: để thể hiện các thông tin cần lưu trữ dưỡi dạng vật lý. Các
kho dữ liệu này có thể là các tập tài liệu, các cặp hồ sơ hoặc các tệp thông tin
trên đĩa.
* Các mức của DFD:
Sơ đồ ngữ cảnh (Context Diagram): thể hiện rât khái quát nội dung
chính của hệ thống thông tin. Sơ đồ này không đi vào chi tiết mà nó mô tả sao
cho chỉ cần nhận ra nội dung chính của hệ thống.
Phân rã sơ đồ ngữ cảnh: nhằm mô tả hệ thống chi tiết hơn người ta dùng
kỹ thuật phân rã (Explosion) sơ đồ. Bắt đầu từ sưo đồ ngữ cảnh ta phân rã
tành sơ đồ mức 0, tiếp đó là mức 1…tuỳ theo mức độ chi tiết do yêu cầu đòi
hỏi.
“Hệ thống thông tin quản lý quan hệ khách hàng” sử dụng cả 2 công cụ

sơ đồ luồng dữ liệu và sơ đồ luồng thông tin để mô tả.
1.3.4 Thiết kế cơ sở dữ liệu (CSDL)
* Thiết kế cơ sở dữ liệu logic từ các thông tin đầu ra
Xác định các tệp CSDL trên cơ sở các thông tin đầu ra của hệ thống là
phương pháp cổ điển và cơ bản của việc thiết kế CSDL.
Các bước chi tiết khi thiết kế CSDL từ các thông tin đầu ra:
Hồ sơ khách hàng
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Bước 1: Xác định các thông tin đầu ra
Liệt kê toàn bộ các thông tin đầu ra như nội dung, khối lượng tần suất và
nơi nhận của chúng
* Bước 2: Xác định các tệp cần thiết cung cấp đầy đủ dữ liệu cho việc
tạo ra từng đầu ra.
* Liệt kê các phần tử thông tin đầu ra.
- Trên mỗi thông tin đầu ra bao gồm các phần tử thông tin được gọi là
thuộc tính. Liệt kê toàn bộ các thuộc tính thành 1 danh sách.
- Đánh dấu các thuộc tính lặp (là những thuộc tính có thể nhận nhiều giá
trị dữ liệu).
- Đánh đấu các thuộc tính thứ sinh (S) là những thuộc tính được tính toán
hoặc suy ra từ những thuộc tính khác.
- Gạch chân các thuộc tính khoá cho thông tin đầu ra.
- Loại bỏ các thuộc tính thứ sinh khỏi danh sách, chỉ để lại các thuộc tính
cơ sở. Xem xét loại bỏ các thuộc tính không có ý nghĩa trong quản lý.
* Thực hiện việc chuẩn hoá mức 1 (1.NF).
Chuẩn hoá 1.NF quy định rằng: trong mỗi danh sáh không được phép
chức những thông tin lặp. Nếu có các thuộc tính lặp thì phải tách các thuộc
tính này ra thành các danh sách con (có ý nghĩa dưới góc độ quản lý).
Gắn thêm cho nó 1 tên, tìm cho nó một thuộc tính định danh riêng và
thêm thuộc tính định danh của các danh sách gốc.

* Thực hiện việc chuẩn hoá mức 2 (2.NF).
Chuẩn hoá 2.NF quy định rằng: trong một danh sách mỗi thuộc tính phải
phụ thuộc vào toàn bộ khoá chính chứ không phải chỉ phụ thuộc vào một
phần của khoá. Nếu có sự phụ thuộc như vậy thì phải tách những thuộc tính
phụ thuộc hàm vào bộ phận của khoá thành 1 danh sách con mới.
Lấy bộ phận khóa đó kà khoá cho danh sách mới. Đặt tên cho danh sách
mới này 1 tên riêng sao cho phù hợp với nội dung của các thuộc tính trong
danh sách.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Thực hiện việc chuẩn hoá mức 3 (3.NF)
Chuẩn hoá 3.NF quy định rằng: trong một danh sách không được phép
có sự phụ thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính. Nếu thuộc tính Z phụ thuộc hàm
vào thuộc tín Y, mà Y phụ thuộc hàm vào thuộc tính X thì phải tách chúng
vào hai danh sách chứac quan hệ Z với Y và danh sách chứa quan hệ Y với X.
* Mô tả các tệp.
Mỗi dánh sách xác định được sau khi chuẩn hoá 3.NF sẽ là một dánh
sách CSDL. Biểu diễn các tệp theo ngôn ngữ của các CSDL về tệp. Tên tệp
viết chữ in hoa, nằm phía trên. Các thuộc tính nằm trong ô, thuộc tính khoá có
gạch chân.
Bước 3: Tích hợp các tệp để chỉ tạo ra một CSDL
từ mỗi đầu ra theo cách thức hiện của bước 2 sẽ tạo ra rất nhiều danh
sách và mỗi danh sách liên quan tới một đối tượng quản lý, có sự tồn tại riêng
tương đối độc lập. Những danh sách này cùng mô tả về một thực thể thì phải
tích hợp lại, nghĩa là tạo thành một danh sách chung, bằng cách tập hợp tất cả
thuộc tính chung và riêng của những danh sách đó lại với nhau.
Bước 4: Xác định liên hệ logic giữa các tệp va thiết lập các sơ đồ cấu
trúc dữ liệu.
Xác định số lượng bản ghi cho từng tệp.
Xác định độ dài cho từng thuộc tính, độ dài cho bản ghi.

Xác định mối liện hệ giữa các tệp, biểu diễn chúng bằng các mũi tên
hai chiều, nếu có quan hệ một - nhiều thì vẽ mũi tên về hướng đó.
1.4 Khái quá về công cụ sử dụng thực hiện đề tài
1.4.1 Cơ sở dữ liệu
* Một số khái niệm về cơ sở dữ liệu (CSDL)
- Mỗi bảng (Table) ghi chép dữ liệu về mọt nhóm các phần tử nào đó
gọi là thực thể (Entity).
Ví dụ:
Thưc thể KHÁCH HÀNG là bao gồm các khách hàng.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực thể MÁY MÓC là bao gồm các máy móc, thiết bị.
- Mỗi thực thể đều có những đặc điểm riêng mà ta gọi đó là thuộc tính.
Mỗi thuộc tính là 1 yếu tố dữ liệu tách biệt, thường không chia nhỏ được nữa.
các thuộc tính góp phần mô tả thực thể và là những dữ liệu về thực thể mà ta
muốn lưu trữ.
- Mỗi bảng có những dòng (Row). Mỗi dòng còn gọi là 1 bản ghi
(Record) bởi vì nó ghi chép dữ liệu về một cá thể (Instance) tức là một biểu
hiện riêng của thực thể.
- Mỗi bảng có những cột (Column). Mỗi cột còn được gọi là một
trường dữ liệu (Field). Để lưu trữ thông tin về từng thuộc tính người ta thiết
lập cho nó một bộ thuộc tính để ghi giá trị cho các thuộc tính đó.
Ví dụ:
Bộ thuộc tính cho thực thể HANGHOA có thể là như sau:
1. Mã hàng
2. Tên hàng
3. Số lượng
4. Đơn vị tính
5. Tên kho
Mỗi thuộc tính được coi là một trường. nó chứa một mẩu tin về thực thể

cụ thể.
- Cơ sở dữ liệu (Database) là 1 nhóm hay nhiều bảng có quan hệ với
nhau.
- Một tập hợp các dữ liệu có liên quan với nhau được gọi là một hệ cơ
sở dữ liệu (Database System) hay ngân hàng dữ liệu (Data bank)
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management System) là một hệ
thống chương trình máy tính giúp ta tạo lập và sử dụng các hệ cơ sở dữ liệu.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương II
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ KHO
2.1 Phân tích Hệ thống thông tin
2.1.1 Sơ đồ chức năng BDF
Quản lý kho hàng
Xử lý xuấtXử lý nhập
Kiểm kê hàng hoá
trong kho
Tổng hợp & lập báo
cáo
Kiểm tra phiếu xuất
hàng
Kiểm tra chất lượng
hàng xuất
Giao hàng
Kiểm tra phiếu Nhập
hàng
Kiểm tra chất lượng
hàng nhập
Nhập hàng vào kho

Kiểm kê & lập báo
cáo
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1.2 Sơ đồ luồng dữ liệu DFD mức 0
Kho hàng
3.0
Kiểm kê
& lập
báo cáo
2.0
Xử lý
xuất
Lãnh đạo
Thông
tin
kho
Phiếu xuất được
xác nhận
Khách hàng
Sổ kho
Sổ kho
Sổ kho
Thông tin kho
thẻ
kho
Sổ kho Báo cáo biên
bản kiểm kê
Báo cáo
thẻ kho

Phiếu xuất được xác nhận
phiếu xuất được xử lý
phiếu được xác nhận ở kho
Thông tin kho
20
1.0
Xử lý
nhập
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Sơ đồ phân rã mức 1 - Xử lý nhập
Kho hàng
1.1
Kiểm tra
phiếu
1.2 Kiểm
tra số
lương &
chất
lương
1.3
Nhận
hàng
Phiếu có xác nhận
của Kho hàng
Sổ kho
Sổ kho
Thẻ kho
Thẻ kho
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

• Sơ đồ phân rã mức 1 - Xử lý xuất
Kho hàng
2.1
Kiểm tra
phiếu
2.2 Kiểm
tra số
lương &
chất
lương
2.3
Nhận
hàng
Phiếu có xác nhận
của Kho hàng
Sổ kho
Kho hàng
Thẻ kho
Thẻ kho
Khách hàng
Phiếu có xác nhận
của quản lý kho
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Sơ đồ phân ra mức 1 - kiểm kê & lập báo cáo
3.1 Kiểm
kê hàng
hoá trong
kho
3.2 Lập

báo cáoSổ kho
Thông tin
hàng hoá
Thông tin
kho
Biên bản
kiểm kê
Báo cáo
tồn kho
Lãnh đạo
Kho hàng
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1.3 Sơ đồ luồng thông tin IFD
Phiếu
nhập
Phiếu
xuất
Sổ kho Báo cáo
tồn
Sổ kho
Hàng
hoá
Sổ kho
Nhập
hàng
Xuất
Báo cáo
kh
o

Tìn
h
hìn
h
kh
o
Có yêu cầu
nhập hàng
Khi có nhu
cầu xuất
Có yêu cầu
báo cáo
Phòng
Phòng
Nhân viên
quản lý
Thời điểm Nguồn Chức năng xử lý Đích
Phòng
Lãnh đạo
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2 Thiết kế Hệ thống thông tin
2.2.1 Thiết kế cơ sở dữ liệu
* Mô hình quan hệ:
* Mô tả các bảng trong CSDL
+ Bảng Hàng Hoá
Tên trường Độ rộng Kiểu Mô tả
MaHang 5 Var Character Mã hàng hoá
TenHang 50 Var Character Tên hàng hoá
LuongTon Long Interger Number Lượng tồn

DVTinh Long Interger Var Character Đơn vị tính
+ Bảng Hàng nhập
Tên trường Độ rộng Kiểu Mô tả
MaHDN 5 Var Character Mã Hoá Đơn
Nhập
NgayNhap 10 Date/time Ngày nhập
MaNV 50 Var Character Mã Nhân Viên
MaNCC 5 Var Character Mã Nhà Cung
25

×