Tải bản đầy đủ (.doc) (172 trang)

Thiết kế thi công thuộc dạng nhà chung cư cao tầng, có tên:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 172 trang )

Đồ án tốt nghiệp KSXD khóa bằng 2 - đại học xây dựng
Công trình: Nhà ở chung cư cao tầng N105
LỜI NÓI ĐẦU
Đồ án tốt nghiệp là giúp cho sinh viên tổng hợp của tất cả các kiến thức chuyên
ngành đã được đào tạo. Nhà cao tầng là một đề tài nhiều sinh viên thực hiện vì nó vừa tập
trung được nhiều các kiến thức cơ bản mà sinh viên được các thầy, các cô cung cấp tại
trường. Hiện nay vấn đề nhà ở cho người dân đặc biệt là ở các thành phố lớn trở lên cấp
thiết do nhu cầu dân số gia tăng. Tại thủ đô Hà Nội đã và đang giải quyết vấn đề trên
bằng cách qui hoạch xây dựng một số khu đô thị mới, các nhà chung cư như khu đô thị
mới Định Công, Linh Đàm, các nhà chung cư Kiem Liên… đồng thời nắm bắt kịp với
nhu cầu xây dựng nhà cao tầng ở các đô thị lớn của nước ta hiện nay. Đề tài mà em được
nhận thiết kế kết cấu và thiết kế thi công thuộc dạng nhà chung cư cao tầng, có tên:
“Nhà ở chung cư cao tầng N105”
Đề tài tốt nghiệp này bao gồm các nhiệm vụ tìm hiểu kiến trúc, thiết kế kết cấu, tìm
biện pháp kỹ thuật và tổ chức thi công các phần móng, phần thân, phần mái và hoàn thiện
công trình.
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại Học Xây Dựng dưới sự dạy bảo và
hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo, em đã tích lũy được vốn kiến thức để làm
hành trang cho sự nghiệp trong tương lai. Kết quả học tập đó được đúc kết lại trong cuốn
đồ án tốt nghiệp này mà em xin trình bày sau đây.
Hoàn thành cuốn đồ án tốt nghiệp này, em xin trân thành cám ơn thầy giáo hướng dẫn
chính Th.S Nguyễn Quốc Cường đã tận tình chỉ bảo và góp ý kiến quý báo cho cuốn Đồ
án tốt nghiệp của em. Em cũng xin trân thành cám ơn thầy giáo Lê Thế Thái đã tận tình
hướng dẫn em phần thi công của đồ án. Đồng thời qua đây em cũng xin tỏ lòng biết ơn
sâu sắc của mình tới các thầy các cô Trường Đại Học Xây Dựng đã tận tình dạy bảo em
suốt những năm tháng học tập và rèn luyện tại trường.
Trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp, em không thể tránh khỏi những thiếu sót, do đó
em rất mong nhận được những ý kiến nhận xét và chỉ bảo của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2008
Sinh viên



SVTH: vì văn huỳnh- mssv:262.12
-7-
Đồ án tốt nghiệp KSXD khóa bằng 2 - đại học xây dựng
Công trình: Nhà ở chung cư cao tầng N105
Vì Văn Huỳnh
Phần I: Kiến trúc
(10%)
Giáo viên hướng dẫn : THS. nguyễn quốc cường
Sinh viên thực hiện : vì văn huỳnh
Nhiệm vụ thiết kế:
- Tìm hiểu thiết kế kiến trúc có sẵn.
- Tìm hiểu các giải pháp kiến trúc.
- Lựa chọn các bản vẽ thể hiện.
- Vẽ các bản vẽ thể hiện kiến trúc công trình.
Các bản vẽ kèm theo:
- 01 bản vẽ mặt bằng tầng hầm và tầng trệt.
- 01 bản vẽ mặt bằng chung cư điển hình và tầng thượng.
- 01 bản vẽ mặt cắt công trình.
- 01 bản vẽ mặt đứng công trình
SVTH: vì văn huỳnh- mssv:262.12
-8-
Đồ án tốt nghiệp KSXD khóa bằng 2 - đại học xây dựng
Công trình: Nhà ở chung cư cao tầng N105
I. Giới thiệu công trình
- Tên công trình: “Nhà ở chung cư cao tầng N105”.
- Nhiệm vụ và chức năng
Khu chung cư cao tầng N105 được xây dùng trong nội thành thành phố Hà Nội, theo tổng
quy hoạch phát triển chung của thành phố. Công trình đã góp phần giải quyết được những
nhu cầu cấp thiết về nhà ở cho người dân, đưa các khu cư cao tầng thay thế dần cho các

công trình, các khu dân cư đã xuống cấp, làm hiện đại cho bộ mặt đô thị. Tạo điều kiện cơ
sở cho việc phát triển loại hình kiến trúc đa chức năng nhà ở, dịch vụ, văn phòng.
- Chủ đầu tư : “Công ty đầu tư phát triển công trình du lịch DETOURPO”.
- Địa điểm xây dựng
Ngõ 105- Đường Nguyễn Phong Sắc- Phường Dịch Vọng-Quận Cầu Giấy - Thành phố
Hà Nội
- Hình dạng và diện tích khu đất:
Khu đất xây dựng công trình có hình chữ nhật. Diện tích khu đất 1945 m
2

- Vị trí giới hạn:
Mặt chính công trình tiếp giáp với Ngõ 105 đường Nguyễn Phong Sắc quay về hướng Tây
Nam. Mặt sau công trình tiếp giáp với khu chung cư thấp tầng. Bên trái tiếp giáp với công
ty xăng dầu Quân Đội.Bên phải là đất chưa xây dựng.
- Quy mô, công suất - cấp công trình:
Công trình bao gồm 12 tầng sử dụng trong đó có:
+Mét tầng hầm(dt 983,8m
2
) làm gara để xe.Tầng 1 làm khu dịch vụ - văn phòng và
không gian phục vụ cộng đồng,có diện tích sàn là 987 m
2
. Tầng thượng bố trí các phòng
kỹ thuật, máy móc phục vụ cho công trình.Tầng trên mái có bố trí bể nước cung cấp cho
sinh hoạt và chữa cháy. Từ tầng 2 đến tầng 11 là khu vực bố trí các căn hộ chung cư bao
gồm tổng số 80 căn hộ.
+Mỗi tầng điển hình có 8 căn hộ(dt sàn 1013m
2
) được chia thành 4 loại trong đó:
-Có 2 căn hộ loại 1(L1):Tổng diện tích sàn 130,2m
2

.Trong đó có các phòng:Tiền
phòng 14.2 m
2
,phòng khách 29.3 m
2
,phòng ăn và bếp 17.3m
2
,phòng ngủ 1 có S=17,1m
2
,
phòng ngủ 2 có S=11.6m
2
,phòng ngủ 3 có S=14.2m
2
,khu WC 1 có S=2.8m
2
,khu WC 2 có
S=3.9m
2
,ban công 1 có S=7.1m
2
,ban công 2 có S=4.7 m
2
.
-Có 1 căn hộ loại 2(L2):Tổng diện tích sàn 112,8m
2
.Trong đó có các phòng:Tiền
phòng 6.4 m
2
,phòng khách 26 m

2
,phòng ăn và bếp 14.6m
2
,phòng ngủ 1 có S=17.1m
2
,
phòng ngủ 2 có S=11.6m
2
,phòng ngủ 3 S=8.8m
2
,khu WC có 1 S=3.0m
2
,khu WC 2 có
S=3.8m
2
,ban công 1 có S=4.7m
2
,ban công 2 có S=4.4 m
2
.
-Có 4 căn hộ loại 3(L3):Tổng diện tích sàn 97m
2
.Trong đó có các phòng:Tiền
phòng 7.4 m
2
,phòng sinh hoạt chung 13.8 m
2
,phòng ăn và bếp 12.7m
2
,phòng ngủ 1 có

S=13.8m
2
, phòng ngủ 2 có S=12.3m
2
,phòng ngủ 3 có S=10.5m
2
,khu WC 1 có S=3.1m
2
,khu
WC 2 có S=4.4m
2
,ban công 1 S=7.0m
2
.
SVTH: vì văn huỳnh- mssv:262.12
-9-
Đồ án tốt nghiệp KSXD khóa bằng 2 - đại học xây dựng
Công trình: Nhà ở chung cư cao tầng N105
-Có 1 căn hộ loại 4(L4):Tổng diện tích sàn 80.0m
2
.Trong đó có các phòng:Tiền
phòng 7.0 m
2
,phòng sinh hoạ chung 15.6 m
2
,phòng ăn và bếp 12.2m
2
,phòng ngủ 1 có
S=14.7m
2

, phòng ngủ 2 có S=11.9m
2
,khu WC có S=5.0m
2
,ban công S=4.7 m
2
.
Diện tích xây dựng công trình là: 1945 m
2
.
Tổng diện tích sàn: 11143 m
2
Chiều cao công trình: 44,55 m
II. Các giải pháp thiết kế kiến trúc của công trình:
1. Giải pháp mặt bằng:
Công năng chính của công trình là thỏa mãn nhu cầu ở cho người dân. Vì vậy mặt bằng
các tầng đều được bố trí linh hoạt, hợp lý để đáp ứng tối đa công năng của công trình. Với
kiểu nhà tháp một đơn nguyên độc lập có các căn hộ tập trung quanh một nút giao thông
đứng gồm cầu thang bộ và cầu thang máy nên mỗi căn hộ có tính biệt lập rất cao. Nhưng
với mặt bằng nhà hình chữ nhật các căn hộ có điều kiện tiếp xúc nhiều hơn với thiên
nhiên. Hành lang dẫn tới các căn hộ bố trí xung quanh nút giao thông đứng, với sảnh chờ
thang máy có diện tích lớn sẽ là một tô điểm thích hợp cho việc giao tiếp giữa cộng đồng
dân cư trong công trình.
Mỗi căn hộ là một chuỗi không gian có quan hệ khép kín phục vụ đời sống độc lập cho
từng hộ gia đình. Công năng của từng căn hộ được sơ đồ hoá nh sau:
Qua đó ta thấy giải pháp tổ chức liên hệ không gian trong mỗi căn hộ là: Dùng phòng
khách, phòng sinh hoạt chung để tập hợp các không gian khác quanh nó. Giải pháp này tạo
được không gian đầm ấm cho gia đình, đồng thời tạo nên được sự biệt lập kín đáo cần
thiết cho việc sinh hoạt riêng - chung của mỗi thành viên trong gia đình.
2. Giải pháp về mặt cắt:

Công trình gồm 11 tầng, trong đó chiều cao tầng điển hình là 3,3 m, chiều cao tầng hầm là
3 m, tầng 1 có chiều cao tầng 4,95m, tầng áp mái chiều cao là 3,6m. Tổng chiều cao của
công trình là 44,55 m tính từ cốt 0,00 (cốt sàn tầng 1). Tầng 1 có chiều cao tầng lớn với
sự bố trí ngăn cách giữa không gian trong nhà và ngoài phố bằng những cửa kính có chiều
SVTH: vì văn huỳnh- mssv:262.12
VS
11
P.ngñ
Con
Bếp
Tiền phòng + Sinh hoạt chung
P.Ngñ


VS
P.Ngñ
Con
-10-
Đồ án tốt nghiệp KSXD khóa bằng 2 - đại học xây dựng
Công trình: Nhà ở chung cư cao tầng N105
cao lớn tạo ra một không gian mở cho công trình giảm sự yên tĩnh vốn có của một khu
chung cư.
Qua mặt cắt công trình ta thấy lối vào các căn hộ có cùng một mức cao, đòi hỏi người thiết
kế phải thiết kế diện tích giao thông đủ rộng để phân phối dòng người vào các căn hộ khác
nhau.
3. Giải pháp về mặt đứng hình khối không gian của công trình:
- Mặt đứng công trình có ý nghĩa quan trọng trong việc thể hiện ý đồ kiến trúc, phong cách
kiến trúc của một cao ốc hiện đại và sang trọng
Mặt đứng của công trình được sơn màu sắc tươi sáng, kết hợp với sử dụng các « cửa kính
khung và ở mặt ngoài nhà với sự tương phản màu sắc hợp lÝ giữa các mảng tường Đồng

thời những không gian mở của ban công lô gia tạo nên một nhịp điệu đều đã giảm đi sự
đơn điệu của hình khối công trình làm cho công trình có dáng vẻ thanh thoát, nhẹ nhàng.
-Với tư lệ giữa chiều rộng và chiều cao rất hợp lÝ của công trình không những tạo cảm
giác hài hòa mà còn góp phần nhấn mạnh vẻ bề thế của công trình.
4. Các giải pháp kỹ thuật của công trình
a. Giải pháp bố trí giao thông
+ Giao thông theo phương ngang
Là kiểu kiến trúc nhà tháp có các căn hộ tập trung quanh nút giao thông đứng gồm cầu
thang bộ và thang máy vì vậy giao thông theo phương ngang là khu vực xung quanh hệ
thống cầu thang dẫn trực tiếp vào từng căn hộ.
+ Giao thông theo phương đứng
Theo phương đứng công trình được bố trí 3 cầu thang máy và 2 cầu thang bộ.
b. Hệ thống chiếu sáng, thông gió
Công trình sư dụng cả 2 biện pháp chiếu sáng tự nhiên và nhân tạo.
+ Chiếu sáng tự nhiên
Tất cả các căn hộ chung cư đều có mặt tiếp xúc với không gian bên ngoài rất lớn nên giải
pháp lấy sáng tự nhiên được thiết kế thông qua hệ thống các cửa sổ, ban công, …
Chiếu sáng nhân tạo được thực hiện qua hệ thống đèn, đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu về
chiếu sáng cho công trình.
+ Hệ thống thông gió
Giải pháp thông gió có kết hợp thông gió tự nhiên và thông gió nhân tạo.
- Thông gió tự nhiên được đặc biệt chú ý trong thiết kế kiến trúc. Với các cửa sổ lớn có
vách kính, lô gia chìm, các phòng đều được tiếp xúc với không gian ngoài nhà, tận dụng
tốt khả năng thông gió tự nhiên, tạo cảm giác thoải mái cho người dân khi phải sống ở trên
cao
SVTH: vì văn huỳnh- mssv:262.12
-11-
Đồ án tốt nghiệp KSXD khóa bằng 2 - đại học xây dựng
Công trình: Nhà ở chung cư cao tầng N105
-Thông gió nhân tạo nhờ sử dụng hệ thống điều hòa không khí trung tâm được xử lý làm

lạnh theo hệ thống đường ống chạy theo cầu thang theo phương đứng và chạy trong trần
treo theo phương ngang đến các vị trí tiêu thụ.
c. Hệ thống điện và hệ thống thông tin liên lạc
Tuyến điện trung thỊ 15 KV và hệ thống đường dẫn thông tin liên lạc được dẫn vào công
trình qua hệ thống ống dẫn ngầm, các đường ống được hợp khối từ dưới lên và tại các tầng
theo các nhánh đến vị trí sử dụng. Ngoài ra còn có điện dự phòng cho công trình gồm có
máy phát điện Diesel cung cấp, máy phát điện được đặt bên ngoài gần ầm công trình. Khi
nguồn điện chính bị mất, máy phát điện sẽ cung cấp điện cho những trường hợp sau:
+ Hệ thống phòng cháy và chữa cháy
+ Hệ thống thang máy
+ Hệ thống chiếu sáng và bảo vệ
+ Hệ thống máy tính trong tòa nhà công trình
+ Các phòng làm việc ở các tầng
e. Hệ thống cấp thoát nước
+ Hệ thống cấp nước
Nước từ hệ thống cấp nước chính của thành phố được dẫn vào bÓ ngầm đặt gần bên ngoài
công trình. Nước được bơm lên mái và được dự trữ tại 2 nơi này. Qua hệ thống bơm dẫn
đến đáp ứng cho nhu cầu sử dụng của các căn hộ. Lượng nước dự trữ được tính toán đảm
bảo nhu cầu sử dụng, cứu hỏa khi cần thiết.
+ Hệ thống thoát nước
Nước mưa từ tầng mái, trên ban công, lô gia được thu qua sê nô, cùng với nước thải sinh
hoạt thu vào hệ thống đường ống thoát đưa vào bÓ xử lý và sau khi xử lý cho thoát vào hệ
thống ống thoát chung của thành phố.
- Hệ thống phòng cháy và chữa cháy
+ Hệ thống báo cháy
Thiết bị phát hiện báo cháy được bố trí ở mỗi tầng, mỗi phòng, ở nơi công cộng của mỗi
tầng. Mạng lưới báo cháy có gắn đồng hồ và đèn báo cháy, khi phát hiện được cháy bảo vệ
phải kiểm soát và khống chế hỏa hoạn cho công trình và thông báo cho cơ quan chức năng
chữa cháy.
+ Hệ thống chữa cháy

Nước được lấy từ bÓ xuống và từ bÓ ngầm đặt gần công trình. Các đầu phun nước được
lắp đặt ở các tầng theo khoảng cách thường 3 m 1 cái.
+ Hệ thống thoát hiểm
Khi có sự cố xảy ra thì phải tổ chức thoát người qua hệ thống thang máy, thang bộ và tổ
chức cho thoát người qua cửa tầng 1 hoặc nếu cần tổ chức thoát người lên tầng mái chờ
phương tiện đến cứu.
SVTH: vì văn huỳnh- mssv:262.12
-12-
Đồ án tốt nghiệp KSXD khóa bằng 2 - đại học xây dựng
Công trình: Nhà ở chung cư cao tầng N105
5. Giải pháp kết cấu
- Với mặt bằng hình chữ nhật đối xứng theo hai phương của công trình. Với chiều cao của
công trình lớn. Sơ bộ chọn bố trí hệ lưới cột đều nhau. Để giảm sự chuyển vị ngang và dao
động của công trình. Sơ bộ chọn sơ đồ kết cấu tổng thể của công trình là khung, vách, lõi
kết hợp.
- Vật liệu dự kiến: Công trình sư dụng vật liệu bê tông cốt thép là vật liệu chính.
- Giải pháp kết cấu sàn:Sàn sên bªt«ng cốt thép toàn khối.
- Giải pháp móng: Do công trình có số tầng khá lớn (12 tầng) nên tải trọng sẽ rất lớn, giải
pháp móng dự kiến sẽ là giải pháp móng sâu để truyền tải trọng bên trên xuống đến các
tầng đất tốt.
Các bản vẽ kiến trúc được kèm theo thuyết minh
Phần II: kết cấu
(45%)
Giáo viên hướng dẫn: THS. nguyễn quốc cường
Sinh viên thực hiện : vì văn huỳnh
Nhiệm vụ thiết kế:
- Chọn giải pháp kết cấu tổng thể của công trình.
- Lập mặt bằng kết cấu.
- Xác định tải trọng tác dụng lên công trình.
- Xác định nội lực và tổ hợp nội lực của các cấu kiện.

- Thiết kế khung trục 2.
- Thݪt kế sàn tầng điển hình.
- Thiết kế cầu thang bộ.
- Thiết kế móng các cột trục 2.
Các bản vẽ kèm theo:
- 01 bản vẽ thép sàn tầng điển hình
- 01 bản vẽ cầu thang bộ.
- 02 bản vẽ cấu tạo thép khung trục 2.
- 01 bản vẽ móng.

*

SVTH: vì văn huỳnh- mssv:262.12
-13-
Đồ án tốt nghiệp KSXD khóa bằng 2 - đại học xây dựng
Công trình: Nhà ở chung cư cao tầng N105
SVTH: vì văn huỳnh- mssv:262.12
-14-
Đồ án tốt nghiệp KSXD khóa bằng 2 - đại học xây dựng
Công trình: Nhà ở chung cư cao tầng N105
A- giải pháp kết cấu công trình
I- Giải pháp kết cấu cho công trình nhà cao tầng
1. Đặc điểm thiết kế kết cấu nhà cao tầng
Về mặt kết cấu mặt kết cấu, một ngôi nhà được xem là cao tầng khi mà độ bền vững và
chuyển vị của nó do tải trọng ngang quyết định. Từ nhà thấp tầng đến nhà cao tầng có một
sự chuyển tiếp quan trọng từ phân tích tĩnh học sang phân tích động học. Thiết kế nhà cao
tầng so với nhà thấp tầng đặt ra một nhiệm vụ quan trọng cho kĩ sư kết cÂu trong việc lựa
chọn giải pháp kết cÂu chịu lực cho công trình. Việc chọn các hệ kết cấu chịu lực khác
nhau, có liên quan chặt chẽ đến các vấn đề về bố trí mặt bằng, hình khối, độ cao các tầng,
yêu cầu kĩ thuật thi công, tiến độ thi công, giá thành xây dựng. Nhà càng cao thì các yếu tố

sau đây càng quan trọng:
- ảnh hưởng của tải trọng ngang do gió .
- Chuyển vị ngang tải đỉnh nhà và chuyển vị lệch giữa các mức tầng nhà.
- Gia tốc dao động.
- ổn định tổng thể chống lật và chống trượt.
- Độ ổn định của nền móng công trình.
Do đó trong thiết kế nhà cao tầng phải quan tâm đến nhiều vấn đề phức tạp như xác định
chính xác tải trọng, tổ hợp tải trọng, sơ đồ tính, kết cấu móng kết cấu chịu lực ngang, ổn
định tổng thể và động học công trình.
2. Giải pháp về vật liệu
Hiện nay ở Việt Nam, vật liệu dùng cho kết cấu nhà cao tầng thường sử dụng là
bªt«ng cốt thép và thép (bªt«ng cốt cứng).
- Công trình bằng thép với thiết kế dạng bªt«ng cốt cứng đã bắt đầu ®¬c xây dựng ở nước
ta. Đặc điểm chính của kết cấu thép là cường độ vật liệu lớn dẫn đến kích thước tiết diện
nhỏ mà vẫn đảm bảo khả năng chịu lực. Kết cấu thép có tính đàn hồi cao, khả năng chịu
biến dạng lớn nên rất thích hợp cho việc thiết kế các công trình cao tầng chịu tải trọng
ngang lớn. Tuy nhiên nỊu dùng kết cÂu thép cho nhà cao tầng thì việc đảm bảo thi công
tốt các mối nối là rất khó khăn, mặt khác giá thành công trình bằng thép thường cao mà
chi phí cho việc bảo quản cấu kiện khi công trình đi vào sử dụng là rất tốn kém, đặc biệt
với môi trường khí hậu Việt Nam, và công trình bằng thép kém bền với nhiệt độ, khi xảy
ra hoả hoạn hoặc cháy nổ thì công trình bằng thép rất dễ chảy dẻo dẫn đến sụp đổ do
không còn độ cứng để chống đỡ cả công trình. Kết cấu nhà cao tầng bằng thép chỉ thực sự
phát huy hiệu quả khi cần không gian sử dụng lớn, chiều cao nhà lớn (nhà siêu cao tầng),
hoặc đối với các kết cấu nhịp lớn như nhà thi đấu, mái sân vận động, nhà hát, viện bảo
tàng (nhóm các công trình công cộng)…
- Bªt«ng cốt thép là loại vật liệu được sử dụng chính cho các công trình xây dựng trên thế
giới. Kết cấu bêtông cốt thép khắc phục được một số nhược điểm của kết cấu thép như thi
SVTH: vì văn huỳnh- mssv:262.12
-15-
Đồ án tốt nghiệp KSXD khóa bằng 2 - đại học xây dựng

Công trình: Nhà ở chung cư cao tầng N105
công đơn giản hơn, vật liệu rẻ hơn, bền với môi trường và nhiệt độ, ngoài ra nó tận dụng
được tính chịu nén rất tốt của bêtông và tính chịu kéo của cốt thép nhờ tính chất làm việc
chung giữa chóng. Tuy nhiên vật liệu bªt«ng cốt thép sẽ đòi hỏi kích thước cấu kiện lớn,
tải trọng bản thân của công trình tăng nhanh theo chiều cao khiến cho việc lựa chọn các
giải pháp kết cấu để xử lý là phức tạp. Do đó kết cấu bªt«ng cốt thép thường phù hợp với
các công trình dưới 30 tầng.
Với công trình “Nhà ở chung cư cao tầng N105” việc sử dụng vật liệu BTCT sẽ hợp lÝ
hơn. Trong thiết kế sẽ sử dụng vật liệu BTCT để tính toán
3. Giải pháp vỊ hệ kết cấu chịu lực
3.1. Các dạng kết cấu cơ bản:
3.1.1. Kết cấu khung: bao gồm hệ thống cột và dầm vừa chịu tải trọng đứng vừa chịu tải
trọng ngang. Loại kết cấu này có ưu điểm là có không gian lớn, bố trí mặt bằng linh hoạt,
có thể đáp ứng đầy đủ yêu cầu sử dụng công trình, tuy nhiên độ cứng ngang nhỏ, khả năng
chống lại tác động của tải trọng ngang kém, hệ dầm thường có chiều cao lớn nên ảnh
hưởng đến công năng sử dụng và tăng chiều cao nhà. Các công trình sư dụng kết cấu
khung thường là những công trình có chiều cao không lớn, với khung BTCT không quá 20
tầng, với khung thép còngkh«ng quá 30 tầng.
3.1.2. Kết cấu vách cứng: là hệ thống các vách võachÞu tải trọng đứng vừa chịu tải trọng
ngang. Loại kết cấu này có độ cứng ngang lớn, khả năng chống lại tải trọng ngang lớn, khả
năng chịu động đất tốt. Nhưng do khoảng cách của tường nhỏ, không gian của mặt bằng
công trình nhỏ, việc sử dụng bị hạn chế, kết cấu vách cứng còn có trọng lượng lớn, độ
cứng kết cấu lớn nên tải trọng động đất tác động lên công trình cũng lớn và đây là đặc
điểm bất lợi cho công trình chịu tác động của động đất. Loại kết cấu này được sử dụng
nhiều trong công trình nhà ở, công sở, khách sạn.
3.1.3. Kết cấu lõi cứng: là hệ kết cấu bao gồm 1 hay nhiều lõi được bố trí sao cho tâm
cứng càng gần trọng tâm càng tốt. Các sàn được đỡ bởi hệ dầm công xôn vươn ra từ lõi
cứng.
3.1.4. Kết cấu ống: là hệ kết cấu bao gồm các cột dày đặc đặt trên toàn bộ chu vi công
trình được liên kết với nhau nhờ hệ thống dầm ngang. Kết cấu ống làm việc nói chung

theo sơ đồ trung gian giữa sơ đồ công xôn và sơ đồ khung. Kết cấu ống có khả năng chịu
tải trọng ngang tốt, có thể sử dụng cho những công trình cao đến 60 tầng với kết cấu ống
BTCT và 80 tầng với kết cấu ống thép. Nhược điểm của kết cấu loại này là các cột biên
được bố trí dày đặc gây cản trở mü quan cũng nh điều kiện thông thoáng của công trình.
3.2. Các dạng kết cấu hỗn hợp
3.2.1. Kết cấu khung - giằng: là hệ kết cấu kết hợp giữa khung và vách cứng, lấy ưu điểm
của loại này bổ sung cho nhược điểm của loại kia, công trình vừa có không gian sử dụng
tương đối lớn, vừa có khả năng chống lực bên tốt. Vách cứng trong kết cấu này có thể bố
SVTH: vì văn huỳnh- mssv:262.12
-16-
Đồ án tốt nghiệp KSXD khóa bằng 2 - đại học xây dựng
Công trình: Nhà ở chung cư cao tầng N105
trí đứng riêng, cũng có thể lợi dụng tường thang máy, thang bộ, được sử dụng rộng rãi
trong các loại công trình
3.2.2. Kết cấu ống - lõi: kết cấu ống sẽ làm việc hiệu quả hơn khi bố trí thêm các lõi cứng
ở khu vực trung tâm. Các lõi cứng ở khu vực trung tâm vừa chịu một lượng lớn tải trọng
đứng vừa chịu một lượng lớn tải trọng ngang. Xét về độ cứng theo phương ngang thì kết
cấu ống có độ cứng lớn hơn nhiều so với kết cấu khung. Lõi cứng trong ống có thể là do
các tường cứng liên kết với nhau tạo thành lõi hoặc là các ống có kích thước nhỏ hơn ống
ngoài. Trường hợp thứ 2 còn được gọi là kết cấu ống trong ống. Tương tác giữa ống trong
và ống ngoài có đặc thù giống nh tương tác giữa ống và lõi cứng trung tâm.
3.2.3. Kết cấu ống tổ hợp: trong một số nhà cao tầng, ngoài kết cấu ống người ta còn bố
trí thêm các dãy cột khá dày ở phía trong để tạo thành các vách theo cả 2 phương.Kết quả
là đã tạo ra một dạng kết cấu giống như chiếc hộp gồm nhiều ngăn có độ cứng lớn theo
phương ngang. Kết cấu được tạo ra theo cách này gọi là kết cấu ống tổ hợp. Kết cấu ống tổ
hợp thích hợp cho các công trình có mặt bằng lớn và chiều cao lớn. Kết cấu ống tổ hợp
cũng có những nhược điểm nh kết cấu ống, ngoài ra, do sự có mặt của các vách bên trong
nên phần nào ảnh hưởng đến công năng sử dụng của công trình.
3.2.3. Các dạng kết cấu đặc biệt
3.3.1. Kết cấu có hệ dầm truyền: chân tường dọc ngang của vách cứng không kéo dài tới

đáy tầng 1 hoặc một số tầng phía dưới mà đặt lên khung đỡ phía dưới. Loại kết cấu này có
thể đáp ứng yêu cầu không gian lớn ở tầng dưới nh cửa hàng, khách sạn, lại có khả năng
chống tải trọng ngang tương dối lớn. Do đó loại hình kết cấu này được sử dụng nhiều ở
nhà cao tầng mà tầng dưới làm của hàng hay nhà hàng.
3.3.2. Kết cấu có các tầng cứng: trong kết cấu ống-lõi, mặc dù cả ống và lõi đều được
xem như các công xôn ngàm vào đất để cùng chịu tải trọng ngang, nhưng do các dầm sàn
có độ cứng nhỏ nên hầu như tải trọng ngang do lõi cứng gánh chịu. Hiện tượng nµylµm
cho kết cấu ống làm việc không hiệu quả. Vấn đề này được khắc phục nếu như tại vị trí
một số tầng, người ta tạo ra các dầm hoặc giàn có độ cứng lớn nối lõi trong với ống ngoài.
Dưới tác dụng của tải trọng ngang, lõi cứng bị uốn làm cho các dầm này bị chuyển vị theo
phương thẳng đứng và tác dụng lên các cột của ống ngoài các lực theo phương thẳng
đứng. Mặc dầu các cột có độ cứng chống uốn nhỏ, song độ cứng dọc trục lớn đã cản trở sự
chuyển vị của các dầm cứng và kết qu¶lµchèng lại chuyển vị ngang của cả công trình.
Trong thực tế, các dầm này có chiều cao bằng cả tầng nhà và được bố trí tại tầng kĩ thuật
nên còn được gọi là các tầng cứng.
3.3.3. Kết cấu có hệ giằng liên tầng: là hệ kết cÂu có hệ thống khung bao quanh nhà
nhưng không thuần túy tạo thành kết cÂu ống mà được bổ sung một hệ giằng chéo thông
nhiều tầng, gọi là hệ giằng liên tầng. Hệ thống giằng liên tầng này có đặc ®iÓmlµ làm cho
hệ khung biên làm việc gần nh một hệ giàn. các cột và dầm của khung biên gần nh chỉ
chịu lực dọc trục. Ưu điểm của hệ kết cấu này là có độ cứng lớn theo phương ngang, thích
SVTH: vì văn huỳnh- mssv:262.12
-17-
Đồ án tốt nghiệp KSXD khóa bằng 2 - đại học xây dựng
Công trình: Nhà ở chung cư cao tầng N105
hợp với những ngôi nhà siêu cao tầng. Ngoài ra hệ giằng liên tầng có ưu điểm là kh«ng¶nh
hưởng nhiều đến công năng của công trình như hệ giằng chéo chỉ bố trí trong 1 tầng, hệ
thống cột không đặt dày đặc như kết cấu ống thuần túy. Đây là một giải pháp kết cấu hiện
đại, đang được thế giới quan tâm.
3.3.4. Kết cấu có hệ khung ghép: đặc điểm khác biệt giữa hệ khung ghép và khung bình
thường là:

- Khung bình thường do các cột và dầm tạo thành, các dầm và cột đều đồng thời chịu tác
động của tải trọng đứng và tải trọng ngang. Nói chung, tình trạng chịu lực của các cấu
kiện gần như nhau, do đó vật liệu cũng gần như vậy.
- Khung ghép được cấu tạo theo cách liên kết một số tầng và một số nhịp, thường có kích
thước và tiết diện lớn. Khung ghép thường có độ cứng lớn, là kết cấu chịu lực chính của
công trình. Khung tầng trong hệ kết cÂu này được xem là hệ kết cÂu thứ cấp chủ yếu là
để truyền các tải trọng đứng lên hệ khung ghép. Trong một số trường hợp tại các tầng trên
có thể bỏ hệ khung tầng để tạo ra không gian lớn.
Kết cấu khung ghép thích hợp cho những ngôi nhà siêu cao tầng và hiện nay đang được
thế giới quan tâm.
4. Phân tích lựa chọn phương án kết cấu tổng thể
Trên cơ sở đề xuất các phương án về vật liệu và hệ kết cấu chịu lực chính như trên,
với quy mô của công trình gồm 11 tầng thân, tổng chiều cao khoảng 44,55 m, phương án
kết cấu tổng thể của công trình được em lựa chon như sau:
- Về v©t liệu: trên thực tế các công trình xây dựng của nước ta hiện nay vẫn sử
dụng bªt«ng cốt thép là loại vật liệu chính. Chúng ta đã có nhiều kinh nghiệm thiết kế và
thi công với loại vật liệu này, đảm bảo chất lượng công trình cũng như các yêu cầu kỹ mü
thuật khác. Em dự kiến chon vật liệu bªt«ng cốt thép sử dụng cho toàn bộ công trình như
sau:
+Bªt«ng dùng cho các cấu kiện mác 300 (R
n
= 130 kG/cm
2
).
+ Cốt thép D<10 nhóm AI (R
a
= 2300kG/cm
2
) ;Ra®=1800 kG/cm
2

;
+Cốt thép D<18 nhóm AII(R
a
= 2800kG/cm
2
) .
+ Cốt thép D>=18 nhóm AIII(R
a
= 3600kG/cm
2
) .
- Về hệ kết cấu chiu lực: tận dụng ưu thế và khả năng thi công chọn giải pháp kết cấu là hệ
khung, vách, lõi chịu lực với sơ đồ khung giằng. Trong đó, hệ thống lõi và vách cứng
được bố trí đối xứng ở khu vực giữa nhà theo cả hai phương, chịu phần lớn tải trọng ngang
tác dụng vào công trình và phần tải trọng đứng tương ứng với diện chịu tải của vách. Hệ
thống khung bao gồm các hàng cột và hệ thống dầm sàn tăng độ ổn định cho hệ kết cấu.
SVTH: vì văn huỳnh- mssv:262.12
-18-
Đồ án tốt nghiệp KSXD khóa bằng 2 - đại học xây dựng
Công trình: Nhà ở chung cư cao tầng N105
II. Phân tích lựa chọn phương án kết cấu sàn
1. Các dạng kết cấu sàn bªt«ng cốt thép chính cho nhà cao tầng
+ Sàn BTCT có hệ dầm chính, phụ (sàn sên toàn khối)
+ Hệ sàn « cờ
+ Sàn phẳng BTCT ứng lực trước
1.1. Phương án sàn sên toàn khối BTCT
CÂu tạo hệ kết cÂu sàn bao gồm hệ dầm chính phụ và bản sàn.
- Ưu điểm: Lý thuyÕn tính toán và kinh nghiệm tính toán khá hoàn thiện, thi công đơn
giản, được sử dụng phổ biến ở nước ta với công nghệ thi công phong phú nên thuận tiện
cho việc lựa chọn phương tiện thi công. Chất lượng đảm bảo do đã có nhiều kinh nghiệm

thiết kế và thi công trước đây.
- Nhược điểm: Chiều cao dầm và độ vâng của bản sàn rất lớn khi vượt khẩu độ lớn, hệ
dầm phụ bố trí nhỏ lẻ với những công trình không có hệ thống cột giữa, dẫn đến chiều cao
thông thủ mỗi tầng thấp hoặc phải nâng cao chiều cao tầng không có lợi cho kết cấu khi
chịu tải trọng ngang. Không gian kiến trúc bố trí nhỏ lẻ, khó tận dụng. Quá trình thi công
chi phí thời gian và vật liệu lớn cho công tác lắp dựng ván khuôn.
1.2. Phương án sàn « cờ BTCT
CÂu tạo hệ kết cÂu sàn bao gồm hệ dầm vuông góc với nhau theo hai phương, chia
bản sàn thành các « bản kê bốn cạnh có nhịp bé, theo yêu cầu cấu tạo khoảng cách giữa
các dầm vào khoảng 3m. Các dầm chính có thể làm ở dạng dầm bÍt để tiết kiệm không
gian sử dụng trong phòng.
- Ưu điểm: Tránh được có quá nhiều cột bên trong nên tiết kiệm được không gian sử dụng
và có kiến trúc đẹp , thích hợp với các công trình yêu cầu thẩm mü cao và không gian sử
dụng lớn như hội trường, câu lạc bộ. Khả năng chịu lực tốt, thuận tiện cho bố trí mặt bằng.
- Nhược điểm: Không tiết kiệm, thi công phức tạp. Mặt khác, khi mặt bằng sàn quá rộng
cần phải bố trí thêm các dầm chính. Vì vậy, nó cũng không tránh được những hạn chế do
chiều cao dầm chính phải lớn để giảm độ vâng. Việc kết hợp sử dụng dầm chính dạng dầm
bÍt để giảm chiều cao dầm có thể được thực hiện nhưng chi phí cũng sẽ tăng cao vì kích
thước dầm rất lớn.
1.3. Phương án sàn không dầm ứng lực trước
Cấu tạo hệ kết cấu sàn bao gồm các bản kê trực tiếp lên cột (có mũ cột hoặc không)
- Ưu điểm:
+ Chiều cao kết cấu nhỏ nên giảm được chiều cao công trình
+ Tiết kiệm được không gian sử dụng
+ Dễ phân chia không gian
+ Tiến độ thi công sàn ¦LT (6 - 7 ngày/1 tầng/1000m
2
sàn) nhanh hơn so với thi
công sàn BTCT thường.
SVTH: vì văn huỳnh- mssv:262.12

-19-
Đồ án tốt nghiệp KSXD khóa bằng 2 - đại học xây dựng
Công trình: Nhà ở chung cư cao tầng N105
+ Do có thiết kế điển hình không có dầm giữa sàn nên công tác thi công ghép ván
khuôn cũng dễ dàng và thuận tiện từ tầng này sang tầng khác do ván khuôn
được tổ hợp thành những mảng lớn, không bị chia cắt, do đó lượng tiêu hao vật
tư giảm đáng kể, năng suất lao động được nâng cao.
+ Khi bªt«ng đạt cường độ nhất định, thép ứng lực trước được kéo căng và nó sẽ
chịu toàn bộ tải trọng bản thân của kết cấu mà không cần chờ bªt«ng đạt cường
độ 28 ngày. Vì vậy thời gian tháo dỡ cốt pha sẽ được rút ngắn, tăng khả năng
luân chuyển và tạo điều kiện cho công việc tiếp theo được tiến hành sớm hơn.
+ Do sàn phẳng nên bố trí các hệ thống kỹ thuật nh điều hoà trung tâm, cung cấp
nước, cứu hoả, thông tin liên lạc được cải tiến và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Nhược điểm:
+ Tính toán tương đối phức tạp, mô hình tính mang tính quy ước cao, đòi hỏi
nhiều kinh nghiệm vì phải thiết kế theo tiêu chuẩn nước ngoài.
+ Thi công phức tạp đòi hỏi quá trình giám sát chất lượng nghiêm ngặt.
+ Thiết bị và máy móc thi công chuyên dùng, đòi hỏi thợ tay nghề cao. Giá cả đắt
và những bất ổn khó lường trước được trong quá trình thiết kế, thi công và sử
dụng.
2. Lựa chọn phương án kết cấu sàn
- Trên cơ sở phân tích ưu nhược điểm của từng loại phương án kết cÂu sàn để lựa chọn ra
một dạng kết cÂu phù hợp nhất về kinh tế, kỹ thuật, phù hợp với khả năng thiết kế và thi
công của công trình: hệ thống kết cÂu sàn em chọn là sàn sên toàn khối bªt«ng cốt thép
phù hợp với hệ lưới cột lớn nhất là 7,0x7,2 m. Để thoã mãn yêu cầu kiến trúc những dầm
đi qua phòng ngủ và phòng khách ta bỏ đi một số dầm .Khi dùng kết cÂu sàn sên độ
cứng ngang của công trình sẽ tăng do có sự liên kết tốt giữa các cột chịu lực nhờ các
dầm, do đó chuyển vị ngang sẽ giảm. Khối lượng bê tông ít hơn dẫn đến khối lượng
tham gia dao động giảm so với dùng phương án sàn phẳng không ứng lực trước.
III. Lập các mặt bằng kết cấu, đặt tên cho các cấu kiện, lựa chọn sơ bộ kích thước các cấu

kiện.
1. Lập các mặt bằng kết cấu và đặt tên cho các cấu kiện
Việc đặt tên cho các cấu kiện trên mặt bằng kết cấu dựa trên cơ sở là vị trí cấu kiện và
đặc điểm làm việc của cấu kiện. Những cấu kiện nằm ở cùng tầng, có vị trí và đặc điểm
làm việc giống nhau thì có tên giống nhau.
Chi tiết xem bản vẽ các mặt bằng kết cấu các tầng
2. Lựa chọn sơ bộ kích thước các cấu kiện
a.Chiều dày sàn
- Chiều dày sàn phụ thuộc vào:
+ Bước cột
+ Khả năng chọc thủng
+ Yêu cầu chống cháy.
SVTH: vì văn huỳnh- mssv:262.12
-20-
Đồ án tốt nghiệp KSXD khóa bằng 2 - đại học xây dựng
Công trình: Nhà ở chung cư cao tầng N105
- Kích thước « bản điển hình: l
1
xl
2
=7,0x7,2=> =1,03<2 ⇒ ¤ bản làm việc theo cả
hai phương, bản thuộc loại bản kê 4 cạnh.
- Chiều dày bản xác định sơ bộ theo công thức:
h
b
= l.
D=(0,8÷1,4) là hệ số phụ thuộc tải trọng, lấy D=1
m=(40÷45) là hệ số phụ thuộc loại bản, Với bản kê 4 cạnh ta chọn m=40
l: là chiều dài cạnh ngắn, l=6,6



⇒ h
b
= 1x660/40 = 16,5 cm ⇒ Sơ bộ chọn h
b
= 16 cm
b.Tiết diện dầm
- Chiều cao dầm thường được lựa chọn theo nhịp với tư lệ h
d
= (1/8 – 1/12)L
d
với dầm
chính và h
d
= (1/12 – 1/20)L
d
với dầm phụ
- Chiều rộng dầm thường được lấy b
d
= (1/4 – 1/2) h
d.
* Mặt bằng kết cấu sàn tầng trệt:
Do yêu cầu không gian đi lại, hệ dầm đỡ sàn tầng trệt là các dầm bÍt có:
h = 400mm; b= b
c
= 900mm.
Các dầm đỡ cầu thang: bxh =200x350 mm
* Mặt bằng kết cấu các tầng chung cư:
Chiều cao cao dầm chính, dầm phụ lấy theo yêu cầu về kiến trúc. Chọn kích thước hệ dầm
các tầng nh sau:

Dầm ngang: trôc A-B;D-E (l = 7,0m) : bxh=600x300 mm.
trục B-C;C-D (l = 6,2m) : bxh=600x300 mm.
Dầm dọc : trôc 1-2;2-3;4-5;5-6 (l = 6,6m) : bxh=600x300 mm.
trục 3-4(l =7,2m ): bxh=600x300 mm
*Kích thước các dầm khác xem bản vẽ kết cấu
c. Tiªt diện cột:
- Diện tích sơ bộ của cột có thể xác định theo công thức :
Trong đó: F : Diện tích tiết diện cột
K : Hệ số kể đến ảnh hưởng của sự lệch tâm (1,2 – 1,5)
R
n
: Cường độ chịu nén tính toán của bªt«ng (BT M300 có R
n
= 1300 T/m
2
)
N : Lực nén tác dụng lên cột
Sơ bộ xác định bằng , với n là số tầng,
n : Số tầng của công trình (n = 12)
S : Diện tích truyền tải tới cột
q : Tải trọng sơ bộ tác dụng lên 1m
2
sàn (q = 1-1,4 T/m
2
)
Xét cột có diện tích truyền tải lớn nhất:
SVTH: vì văn huỳnh- mssv:262.12
-21-
Đồ án tốt nghiệp KSXD khóa bằng 2 - đại học xây dựng
Công trình: Nhà ở chung cư cao tầng N105


N= 12.(6,6.6,6).1,2 =627,264 T/m
2
Diện tích tiết diện cột: F =

Chọn tiết diện cột 750x750 (mm) chung cho tÊt cả cột .
* Kiểm tra điều kiện ổn định của cột:
L
0
= 0,7.l = 0,7. 4,95 =3,465 m (4,95: chiều cao của cột tầng trệt)
→ tiết diện cột đã chọn đảm bảo điều kiện ổn định của
cột.
d. Kích thước lõi:
Kích thước lõi cứng được chọn theo điều kiện (TCXD 198 – 1997):
-Để đảm bảo điều kiện thi công (ván khuôn trượt ) chiều dày vách ,
và ≥ = = 165 mm.
-Tổng diện tích mặt cắt của các vách, lõi cứng có thể xác định theo công thức:
.
Trong đó : là F
l
tổng diện tích tiết diện các lõi và vách và F
s
là diện tích sàn tầng điển
hình. Ta có:
F
s
= 1013 m
2
.Ta chọn chiều dày các lõi giữa nhà có chiều dày là
; cho các lõi .

SVTH: vì văn huỳnh- mssv:262.12
-22-
Đồ án tốt nghiệp KSXD khóa bằng 2 - đại học xây dựng
Công trình: Nhà ở chung cư cao tầng N105

Mặt bằng kết cấu sàn tầng điển hình
SVTH: vì văn huỳnh- mssv:262.12
-23-
Đồ án tốt nghiệp KSXD khóa bằng 2 - đại học xây dựng
Công trình: Nhà ở chung cư cao tầng N105
B.Xác định tảI trọng
Tải trọng tác động lên công trình xác định theo tiêu chuẩn TCVN2737-95
I.Tải trọng đứng
1.Tĩnh tải
a.Tải trọng sàn
1.Tĩnh tải khu hành lang,ban công ,phòng ở sàn tầng điển hình,WC
ST
T
Loại tải trọng
Chiều
dày lớp
g
T.T tiêu
chuẩn
Hệ
số
T.T tính
toán
(mm)
(kG/m3

)
kG/m2
vợt
tải
kG/m2
1
-Lớp lát nền Ceramic
300x300
10 2000 20 1.1 22
2 -Lớp vữa trát lót dày 20 20 1800 36 1.3 46.8
3
-Lớp bản sàn BTCT chịu
lực
160 2500 400 1.1 440
4 -Lớp vữa trát trần dày 15 15 1800 27 1.3 35.1
5
-Trần treo thạch cao khung
kim loại
50 1.3 65
Cộng 483 609
2.Tĩnh tải các lớp mái(M2)
ST
T
Loại tải trọng
Chiều
dày lớp
g
T.T tiêu
chuẩn
Hệ

số

T.Ttính
toán
(mm)
(kG/m3
)
kG/m2
vợt
tải
kG/m2
1
-Lớp vữa láng xi măng dầy
15
15 2000 30 1.3 39
4 -Lớp bê tông chống thÊm 30 2500 75 1.1 82.5
5 -Sàn BTCT chịu lực 120 2500 300 1.1 330
6 -Lớp vữa trát trần dày 15 15 1800 27 1.3 35.1
Cộng 432 487
3.Tỉnh tải các líp mái (M1)
ST
T
Loại tải trọng
Chiều
dày lớp
g
T.T tiêu
chuẩn
Hệ
số

T.T
tính
toán
(mm)
(kG/m3
)
kG/m2
vợt
tải
kG/m2
1
-Mái tôn AUSTNAM màu
xanh
30 1.3 39
2 -Hệ xà gồ bằng thép hình 50 1.3 65
3 -Lớp vữa xi măng tạo dốc 20 1800 36 1.1 39.6
SVTH: vì văn huỳnh- mssv:262.12
-24-
Đồ án tốt nghiệp KSXD khóa bằng 2 - đại học xây dựng
Công trình: Nhà ở chung cư cao tầng N105
5 -Sàn BTCT chịu lực 160 2500 400 1.1 440
6 -Lớp vữa trát trần dày 15 15 1800 27 1.3 35.1
7
-Trần treo thạch cao khung
kim loại
50 1.3 65
Cộng 593 684
4.Sªno mái
ST
T

Loại tải trọng
Chiều
dày lớp
g
T.T tiêu
chuẩn
Hệ số
T.T
tính
toán
(mm)
(kG/m3
)
kG/m2
Vợt
tải
kG/m2
1 -Lớp vữa láng 15 1800 27 1.1 29.7
2 -Lớp bê tông chống thÊm 10 2500 25 1.1 27.5
3 -Sàn BTCT chịu lực 120 2500 300 1.1 330
4 -Lớp vữa trát trần dày 15 15 1800 27 1.3 35.1
Cộng 379 422
*Tải trọng tác dụng lên bản thang tính cho trường hợp phân bố đều trên mặt nghiêng của
bản thang
5.Tỉnh tải tác dụng lên bản thang
ST
T
Loại tải trọng
Chiều
dày lớp

g
T.T tiêu
chuẩn
Hệ số
T.T
tính
toán
(mm)
(kG/m3
)
kG/m2
vợt
tải
kG/m2
1 -Mặt bậc mài granito 15 2000 30 1.1 33
2 -Lớp vữa lót 20 1800 36 1.3 46.8
3 -Bậc xây gạch 15x30 cm 75 1800 135 1.1 148.5
4 -Sàn BTCT chịu lực 120 2500 300 1.1 330
5 -Lớp vữa trát trần dày 15 15 1800 27 1.3 35.1
Cộng 528 593
6.Tỉnh tải tác dụng lên chiếu nghỉ
ST
T
Loại tải trọng
Chiều
dày lớp
g
T.T tiêu
chuẩn
Hệ số

T.T
tính
toán
(mm) (kG/m3) kG/m2
vợt
tải
kG/m2
1 -Mặt bậc mài granito 15 2000 30 1.1 33
2 -Lớp vữa lót 20 1800 36 1.3 46.8
3 -Sàn BTCT chịu lực 120 2500 300 1.1 330
4 -Lớp vữa trát trần dày 15 15 1800 27 1.3 35.1
Cộng 393 445
-Sàn bể nước lấy chiều dày 20cm
SVTH: vì văn huỳnh- mssv:262.12
-25-
Đồ án tốt nghiệp KSXD khóa bằng 2 - đại học xây dựng
Công trình: Nhà ở chung cư cao tầng N105
-Nø«c trong bÓ giả thiết cao 2m=>tải trọng tác dụng lên sàn bÓ 2t/m
2
-Thành bể nước do vách thang máy kéo từ dưới lên .Chọn bề dày thành bÓ 20cm.
b.Tải trọng tường
Lấy hệ số chiếm diện tích của cửa là 0,75
1.Tường biên xây gạch đặc dày 220
Cao: 2.7 m

ST
T Loại tải trọng

Chiều dày
lớp

g
T.T tiêu
chuẩn
Hệ số
T.T tính
toán
(mm)
(kG/m3
)
kG/m vợt tải kG/m
1 -Hai lớp trát 30 1800 145.8 m 1.3 189.54
2 -Gạch xây 220 1800 1069.2 m 1.1 1176.12

-Tải tưêng phân bố trên mét dài(phân
bố đều lên dầm)

1215 1366
-Tải tưâng có cửa 911 1024
2.Tưâng ngăn xây gạch đặc dày 220
Cao: 2.7 m

ST
T Loại tải trọng

Chiều dày
lớp
g
T.T tiêu
chuẩn
Hệ số

T.T tính
toán
(mm)
(kG/m3
)
kG/m vợt tải kG/m
1 -Hai lớp trát 30 1800 145.8 m 1.3 189.54
2 -Gạch xây 220 1800 1069.2 m 1.1 1176.12

-Tải tưêng phân bố trên mét dài(phân
bố đều lên dầm)

1215 1366
-Tải tưâng có cửa 911 1024
3.Tưâng lan can xây gạch đặc dày 110
Cao: 0.75 m

ST
T
Loại tải trọng
Chiều dày
lớp
g
T.T tiêu
chuẩn
Hệ số
T.T tính
toán
(mm)
(kG/m3

)
kG/m vợt tải kG/m
1 -Hai lớp trát 30 1800 40.5 m 1.3 52.65
2 -Gạch xây 110 1800 148.5 m 1.1 163.35
3
-Tải tưêng phân bố trên mét dài(phân
bố đều lên dầm)

189 216
4 -Tải tâng có cửa 142 162
SVTH: vì văn huỳnh- mssv:262.12
-26-
Đồ án tốt nghiệp KSXD khóa bằng 2 - đại học xây dựng
Công trình: Nhà ở chung cư cao tầng N105
4.Tưâng ngăn xây gạch đặc dày 110
Cao: 3.12 m

ST
T
Loại tải trọng
Chiều dày
lớp
g
T.T tiêu
chuẩn
Hệ số
T.T tính
toán
(mm)
(kG/m3

)
kG/m vợt tải kG/m
1 -Hai lớp trát 30 1800 168.48 m 1.3 219.024
2 -Gạch xây 110 1800 617.76 m 1.1 679.536

-Tải tưêng phân bố trên mét dài

786 899
-Tải tâng có cửa 590 674
5.Tưâng ngăn xây gạch đặc dày 220
Cao: 3.12 m

ST
T
Loại tải trọng
Chiều dày
lớp
g
T.T tiêu
chuẩn
Hệ số
T.T tính
toán
(mm)
(kG/m3
)
kG/m vợt tải kG/m
1 -Hai lớp trát 30 1800 168.48 m 1.3 219.024
2 -Gạch xây 220 1800 1235.52 m 1.1 1359.072


-Tải tưêng phân bố trên mét dài

1404 1578
-Tải tâng có cửa 1053 1184
Quy tải trọng tưêng ngăn cao 3,12 m ra sàn
Loại tưâng
Tải trọng
(kG/m)
Chiều
dài (m) Tổng
DT
sàn
(m2)
Quy ra
sàn
(kG/m2)
Tưâng ngăn 220 cao 3.12m 1184.000 39.490 46756.2 1013 46.156
Tâng ngăn 110 cao 3.12m 674.000 191.103 128803.4 1013 127.150
Tổng tải trọng quy lên sàn tầng điển hình 173.307
7.Tưêng thu hồi trên mái dày 220
Cao trung
bình
2.6 m

ST
T
Loại tải trọng
Chiều
dày lớp
g

T.T tiêu
chuẩn
Hệ số
T.T
tính
toán
(mm)
(kG/m3
)
kG/m vợt tải kG/m
1 -Hai lớp trát 30 1800 140.4 m 1.3 182.52
2 -Gạch xây 220 1800 1029.6 m 1.1 1132.56

-Tải tưêng phân bố trên mét dài


1170 1315
-Tải tâng có cửa 878 986
SVTH: vì văn huỳnh- mssv:262.12
-27-
Đồ án tốt nghiệp KSXD khóa bằng 2 - đại học xây dựng
Công trình: Nhà ở chung cư cao tầng N105
Chiều dài phân bố toàn sàn là 247 nên tổng khối lư¬ng là 208715kg
Phân bố đều trên diện tích sàn mái1013 m2:206Kg/m2
2.Hoạt tải đứng
Dựa vào công năng sử dụng của các phòng và của công trình trong mặt bằng kiến
trúc và theo TCVN 2737-95 về tiêu chuẩn tải trọng và tác động, ta có số liệu hoạt tải cho
các loại sàn sau:
- Trong nhà cao tầng, do xác suất xuất hiện hoạt tải ở tất cả các phòng và tất cả các tầng là
không xảy ra, do đó giá trị hoạt tải sử dụng được nhân với hÕ số giảm tải được quy định

trong TCVN 2737-1995.
+ Đối với nhà ở, phòng ăn, WC, phòng làm việc hệ số giảm tải là:
, với diện tích phòng A ≥ A
1
= 9 m
2
+ Đối với phòng họp, phòng giải trí, ban công, lô gia hệ số giảm tải là:
, với diện tích phòng A ≥ A
2
= 36 m
2
- Với công trình này chỉ sử dụng hÕ số giảm tải theo diện tích phòng, không dùng
hÕ số giảm tải theo chiều cao tầng. Hoạt tải cho các khu vực chức năng được nhập
vào sơ đồ tính riêng cho từng khu vực trên sàn và nhân với hÕ số giảm tải tương
ứng
SVTH: vì văn huỳnh- mssv:262.12
-28-
Đồ án tốt nghiệp KSXD khóa bằng 2 - đại học xây dựng
Công trình: Nhà ở chung cư cao tầng N105
Tần
g
Phòng
chức năng
Ptc(Kg/m2
) A y
A1
y
A2
n
Ptt(Kg/m2

) P(Kg)
Tần
g 1
Shop 400 408.5 1 0.65 1.2 311.2 127144.4
Hành
lang+sảnh 400 141.0 1 1 1.2 480 67680
Phòng
Kinh
doanh+Q
L 200 126.0 1 0.77 1.2 184.1 23202
P.Lấy rác 150 10.0 1 1 1.3 195 1950
Trực bảo
vệ 200 14.0 1 1 1.2 240 3360
Cầu thang 400 41.7 1 1 1.3 520 21684
Vệ sinh 200 23.8 1 1 1.3 260 6188
765.0 251208.4
Quy đều ra sàn(Kg/m2) 328.4
2-11
Phòng
SHC 150 224.6 0.52 1 1.3 101.4 22779.1
Phòng ngủ 150 269.7 0.51 1 1.3 99.4 26800.9
Phòng
ăn+bếp 150 222.0 1 1 1.3 195 43290
Hành lang 300 171.5 1 1 1.2 360 61740
Ban công 200 28.3 1 1 1.2 240 6792
Cầu thang 400 41.7 1 1 1.3 520 21684
Vệ sinh 200 55.2 1 1 1.3 260 14352

1013.0
0 197438.0

Quy đều ra sàn(Kg/m2) 194.9
Mái
Mái
bªt«ng có
ngời sử
dụng 75
967.0

1.30
97.5 94282.5
Mái tôn
không có
ngời sử
dụng 30 39 37713
Cầu thang 300 26.7 1.30 390 10413
993.7 142408.5
Quy đều ra sàn(Kg/m2) 143.3
SVTH: vì văn huỳnh- mssv:262.12
-29-
Đồ án tốt nghiệp KSXD khóa bằng 2 - đại học xây dựng
Công trình: Nhà ở chung cư cao tầng N105
II.Tải trọng ngang
1.Tải trọng gió
Tải trọng gió được xác định theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN.2737-95. Vì công trình
có chiều cao lớn (H = 44,55m (tính từ cót mặt đất)> 40,0m), do đó công trình còn được
tính toán đến cả thành phần gió động.
1.1. Tính tải trọng gió tĩnh:
Theo TCVN 2737-1995, giá trị tiêu chuẩn thành phần tĩnh của tải trọng gió ở độ cao Z so
với mốc chuẩn xác định theo công thức:
Trong đó:

giá trị của áp lực gió lấy theo bản đồ phân vùng phụ lục D và điều 6.4
hệ số tính đến sự thay đổi của áp lực gió theo độ cao lấy theo bảng 5.
hệ số khí động lấy theo bảng 6.
Trong trường hợp của công trình này, có:
- Do xây dựng ở Hà Nội, nên vùng áp lực gió là IIB, .
- Hệ số k thay đổi theo độ cao , với với là cốt cao độ của sàn.
- Do công trình có mặt đứng thẳng và đơn giản, nên lấy .
Giá trị tính toán tải trọng gió được quy về phân bố đều tại mức sàn:
Trong đó:
giá trị tính toán của tải trọng gió
hệ số độ tin cậy, lấy bằng 1,2.
chiều cao diện truyền tải gió.
hệ số điều chỉnh ứng với thời hạn sử dụng công trình giả định là 50 năm
Bề rộng đón gió phương X là:L
x
=26.4m
Bề rộng đón gió phương Y là:L
y
=33.6m
Chiều cao công trình là:44,55m
SVTH: vì văn huỳnh- mssv:262.12
-30-
Đồ án tốt nghiệp KSXD khóa bằng 2 - đại học xây dựng
Công trình: Nhà ở chung cư cao tầng N105
Bảng tính giá trị áp lực gió:
Tầng Z(m) K
Wo W
tc
(daN/m
2

)
n
H
t
H
d
WttX WttY
(kG/m2)
Đón
giã
Khuất
giã
(m) (m)
(T) (T)
Trệt 0.75 0.2 95 15.20 11.40 1.2
0.75 0.75 0.63 0.80
1 5.7 0.897 95 68.17 51.13 1.2
4.95 4.95 18.71 23.81
2 9.0 0.976 95 74.18 55.63 1.2
3.30 3.30 13.57 17.27
3 12.3 1.037 95 78.81 59.11 1.2
3.30 3.30 14.42 18.35
4 15.6 1.086 95 82.54 61.90 1.2
3.30 3.30 15.10 19.22
5 18.9 1.119 95 85.04 63.78 1.2
3.30 3.30 15.56 19.80
6 22.2 1.15 95 87.40 65.55 1.2
3.30 3.30 15.99 20.35
7 25.5 1.18 95 89.68 67.26 1.2
3.30 3.30 16.41 20.88

8 28.8 1.209 95 91.88 68.91 1.2
3.30 3.30 16.81 21.40
9 32.1 1.233 95 93.71 70.28 1.2
3.30 3.30 17.14 21.82
10 35.4 1.252 95 95.15 71.36 1.2
3.30 3.30 17.41 22.16
11 38.7 1.272 95 96.67 72.50 1.2
3.30 3.30 17.69 22.51
Tầng
¸p m¸i
42.3 1.292 95 98.19 73.64 1.2 3.60 3.60 19.60 24.94
Tầng
m¸i
45.3 1.312 95 99.71 74.78 1.2 3.00 3.00 16.58 21.11
SVTH: vì văn huỳnh- mssv:262.12
-31-

×