Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

thảo luận hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng bài tập thảo luận thứ 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.54 KB, 9 trang )

Đại Học Luật Thành Phố Hồ Chí Minh
Hợp Đồng và Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng
BÀI TẬP THẢO
LUẬN MÔN LUẬT
DÂN SỰ
Sinh viên trình bày: Vũ Hoàng Xuân Hà
Mã số sinh viên: 1055060043
Lớp: Quản Trị Luật K35 - 16
1

1
Đại Học Luật Thành Phố Hồ Chí Minh
Hợp Đồng và Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng
BUỔI THẢO LUẬN THỨ NĂM
Vấn đề 1: Buộc tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng
Bản án số 04/2010/DSPT ngày 26/10/2009 cuả Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai
Tóm tắt bản án: Nguyên đơn là anh Nguyễn Trọng Trung và chị Nguyễn Thị
Hoài, bị đơn là anh Trương Quốc Lục và chị Hoàng Thị Thủy trong vụ việc
“Tranh chấp về yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự”. Theo bản án thì anh Lục và
chị Thủy có kí kết hợp đồng mua bán đất với anh Trung và chị Hoài, sau khi kí kết
thì vợ chồng anh chị Lục – Thủy đã nhận số tiền cọc là 13.000.000đ với cam kết là
sẽ giao giấy tờ đất khi làm xong thủ tục và nhận nốt số tiền còn lại là
107.000.000đ từ vợ chồng anh chị Trung – Hoài. Đến ngày thực hiện hợp đồng thì
anh Lục và chị Thủy không chịu giao đất và giấy tờ nhà mà còn đòi tăng tiền bán
đất nhưng anh Trung và chị Hoài không đồng ý, do phát sinh mâu thuẫn đôi bên
nên vợ chồng anh chị Lục – Thủy đòi không giao đất và giấy tờ, trả lại số tiền cọc
là 13.000.000đ.
1. Đoạn nào của bản án cho thấy hợp đồng trong tranh chấp trên có hiệu
lực pháp luật?
- Theo Bản án số 04/2010/DSPT ngày 26/10/2009 có nêu: “Như vậy, hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 14/02/2006 được ký kết


giữa vợ chồng anh Lục, chị Thủy với chị Hoài, anh Trung, ghi tên bên
chuyển nhượng là ông Nguyễn Sô và bên nhận chuyển nhượng là chị
Nguyễn Thị Hoài đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất mang tên chị Nguyễn Thị Hoài nên đây là hợp đồng
có hiệu lực.”
2. Đoạn nào của bản án cho thấy bên bán không muốn tiếp tục thực hiện
đúng hợp đồng?
- Theo Bản án số 04/2010/DSPT ngày 26/10/2009 có nêu:
2
Đại Học Luật Thành Phố Hồ Chí Minh
Hợp Đồng và Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng
+ “Nay phía nguyên đơn yêu cầu phải tiếp tục thực hiện hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất chúng tôi không đồng ý mà chỉ chấp
nhận trả lại cho họ số tiền đặt cọc là 13.000.000đ.”
+ “Tại phiên tòa, anh Lục, chị Thủy thừa nhận có giao kết hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất……việc không nhận đất là do lỗi của
của anh Trung, chị Hoài chứ không phải là do lỗi của vợ chồng anh
chị. Nay anh chị không đồng ý tiếp tục thực hiện hợp đồng.”
3. Đoạn nào của bản án cho thấy Tòa án buộc bên bán tiếp tục thực hiện
đúng hợp đồng?
- Theo Bản án số 04/2010/DSPT ngày 26/10/2009 có nêu: “Buộc anh
Trương Quốc Lục và chị Hoàng Thị Thủy phải thực hiện nghĩa vụ giao
đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AD 648237 do UBND
thành phố Pleiku cấp ngày 16/05/2006 đứng tên chị Nguyễn Thị Hoài
cho chị Nguyễn Thị Hoài và anh Nguyễn Trọng Trung.”
4. Có quy định nào cho phép Tòa án buộc bên bán tiếp tục thực hiện
đúng hợp đồng trên không?
- Theo các điều 697
1
, điều 699

2
, điều 304
3
bộ luật Dân sự năm 2005 và
điều 297
4
luật Thương mại thì bên bán có trách nhiệm phải tiếp tục thực
hiện đúng hợp đồng đã giao kết.
5. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của tòa án.
- Hướng giải quyết trên của Tòa án là hợp lí, vì: bên bán là anh Lục và
chị Thủy đã nhận số tiền đặt cọc là 13.000.000đ để đảm bảo thực hiện
đúng nghĩa vụ giao kết hợp đồng là giao đất và giấy tờ sử dụng đất cho
bên mua là anh Trung và chị Hoài, khi giấy tờ nhà đã làm xong và đến
hạn phải giao thì vợ chồng anh Lục, chị Thủy lại không chịu giao đất là
vi phạm hợp đồng đã giao kết. Trong bản án sơ thẩm Tòa án áp dụng
các điều 670, điều 671 và điều 672 của BLDS để giải quyết vụ việc trên
là không hợp lí vì đây là những điều luật liên quan đến Di sản nên
không có liên quan đến vụ việc được đưa ra trong bản án. Về việc Tòa
án đã căn cứ theo các điều 697 và điều 699 của bộ luật Dân sự năm
2005 để giải quyết bản án trên và yêu cầu bên bán phải tiếp tục thực
1 Điều 697 BLDS 2005. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
2 Điều 699 BLDS 2005. Nghĩa vụ của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
3 Điều 304 BLDS 2005. Trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không được
thực hiện một công việc.
4 Điều 297 LTM. Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
3
Đại Học Luật Thành Phố Hồ Chí Minh
Hợp Đồng và Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng
hiện hợp đồng là hợp lí, trong trường hợp này tòa án có thể áp dụng
thêm điều 297 của luật Thương mại về vấn đề “Buộc thực hiện đúng

hợp đồng” để yêu cầu bên bán phải thực hiện đúng những gì đã giao kết.
6. Theo bản án, kể từ thời điểm bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền
chuyển nhượng, bên mua có phải chịu thêm một khoản tiền nào nữa
không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
- Theo Bản án số 04/2010/DSPT ngày 26/10/2009 có nêu: “Trong trường
hợp này, do phía nguyên đơn là chị Hoài, anh Trung có nghĩa vụ phải
thanh toán nốt số tiền 107.000.000đ cho anh Lục, chị Thủy nên kể từ
khi anh Lục, chị Thủy có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành
xong khoản tiền nêu trên thì hàng tháng chị Hoài, anh Trung còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất do
Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm thi hành
án.”
7. Theo bản án, kể từ thời điểm bên mua yêu cầu bên bán tiến hành giao
tài sản, bên bán có phải chịu thêm một khoản tiền nào không?
- Theo bản án, kể từ thời điểm bên mua yêu cầu bên bán tiến hành giao
tài sản thì bên bán không phải chịu thêm một khoản tiền nào nữa.
8. Suy nghĩ của anh/chị về câu trả lời cho hai câu hỏi vừa nêu trên.
- Trong hai câu hỏi nêu trên thì bên mua là bên sẽ phải chịu thêm một
khoản tiền lãi tương ứng với thời gian chậm thi hành án (theo lãi suất
của Ngân hàng Nhà nước) còn bên bán sẽ không phải chịu thêm bất cứ
một khoản tiền nào. Đây là vụ việc liên quan đến việc chuyển giao đất
và giấy tờ đất theo đúng hợp đồng nhưng trong quá trình thực hiện thì
bên bán đã không giao giấy tờ và đất như đã giao kết nên Tòa án đã xử
lí vụ việc trên phương diện là “Buộc tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng”.
Về việc bên mua phải trả thêm một khoản tiền lãi tương ứng là hợp lí vì
trong thời gian chậm trả giá đất có thể lên theo thị trường và bên bán sẽ
bị thiệt thòi nếu vẫn bán theo giá cũ mà không nhận được thêm khoản
lợi nào phát sinh, đồng thời cũng tính theo trường hợp bên bán có gửi
tiền vào ngân hàng để lấy lãi. Về việc bên bán không phải chịu thêm bất
kì khoản tiền nào là không hợp lí vì bên bán đã không thực hiện đúng

hợp đồng đã giao kết, không giao giấy tờ cho bên mua, có thể coi đây
cũng là một lỗi về vi phạm hợp đồng và bên bán phải chịu trách nhiệm
về lỗi đó, hơn thế nữa, bên bán còn đưa ra đề nghị đơn phương chấm
4
Đại Học Luật Thành Phố Hồ Chí Minh
Hợp Đồng và Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng
dứt hợp đồng và trả lại tiền đặt cọc, đây cũng là một lỗi thuộc về bên
bán và Tòa án nên xét đến hai lỗi này để tránh sự thiệt thòi về lợi ích
cho bên mua.
Hết Vấn Đề 1
Vấn đề 2 : Phạt vi phạm hợp đồng
Phán quyết của trọng tài quốc tế Việt Nam.
1. Trong Quyết định của Trọng tài, mức phạt vi phạm hợp đồng được
giới hạn như thế nào?
- Trong Quyết định của Trọng tài, mức phạt vi phạm hợp đồng được giới
hạn là không quá 8% giá trị của hợp đồng. Trong trường hợp các bên
thỏa thuận một mức phạt cao hơn thì mức phạt được áp dụng để giải
quyết tranh chấp giữa các bên là 8% giá trị của hợp đồng (theo Điều
301
5
Luật thương mại Việt Nam năm 2005).
2. So với văn bản, mức giới hạn phạt vi phạm trong Quyết định có thuyết
phục không? Vì sao?
- Mức giới hạn phạt vi phạm trong Quyết định là 8% giá trị hợp đồng,
đây là mức giới hạn hợp lý vì Tòa án đã căn cứ theo Điều 301 Luật
Thương Mại về mức phạt vi phạm hợp đồng, còn mức phạt 30% giá trị
của hợp đồng trong Quyết định là quá cao so với quy định của pháp luật
Việt Nam.
3. Trong pháp luật dân sự và pháp luật thương mại, phạt vi phạm hợp
đồng có được kết hợp với bồi thường thiệt hại không nếu các bên

không có thỏa thuận về vấn đề này? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Ở Việt Nam hiện nay, việc kết hợp hai chế tài này là khác nhau giữa
hợp đồng thương mại và hợp đồng dân sự nói chung. Theo điều 316
Luật Thương Mại: “Một bên không bị mất quyền yêu cầu bồi thường
thiệt hại đối với tổn thất do vi phạm hợp đồng của bên kia khi đã áp
dụng các chế tài khác” và theo điều 307, khoản 2: “Trường hợp các bên
5 Điều 301 LTM 2005. Mức phạt vi phạm.
5
Đại Học Luật Thành Phố Hồ Chí Minh
Hợp Đồng và Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng
có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế
tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại”. Theo khoản 3, điều 422
BLDS: “Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ
phải nộp tiền phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc
vừa phải nộp phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại”.
4. Trong Quyết định trọng tài, phạt vi phạm có được kết hợp với bồi
thường thiệt hại không? Đoạn nào của quyết định cho câu trả lời?
- Trong Quyết định trọng tài, phạt vi phạm được kết hợp với bồi thường
thiệt hại.
- Theo Phán quyết trọng tài, có nêu: “Theo quan điểm của HĐTT, trong
trường hợp này, ông Michael Jung được xác định là người đại diện hợp
lệ của Bị đơn và Bị đơn đã đơn phương hủy bỏ hợp đồng mà không có
thỏa thuận theo đúng quy định tại Điều 5 của Hợp đồng và theo đó Bị
đơn phải chịu một khoản tiền phạt Hợp đồng và phải bồi thường những
khoản thiệt hại phát sinh từ Hợp đồng cho Nguyên đơn.”
5. Điểm giống và khác nhau giữa phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường
thiệt hại do không thực hiện đúng hợp đồng.
- Giống nhau:
+ Cả hai đều có thể áp dụng khi có vi phạm và đều có thể áp dụng được
mà không cần có thỏa thuận.

+ Mức phạt bồi thường và vi phạm hợp đồng đều do hai bên thỏa thuận
- Khác nhau:
Bồi thường thiệt hại Vi phạm hợp đồng
+ Áp dụng ngay cả khi không có
thỏa thuận
+ Phải có thiệt hại về thực tế rõ
ràng
+ Mức bồi thường không giới hạn
+ Chỉ áp dụng khi các bên có thỏa
thuận về vấn đề này
+ Có thể áp dụng mà không cần
quan tâm đến thiệt hại thực tế
+ Mức phạt vi phạm có giới hạn
(theo Luật Thương mại)
6. Theo văn bản, khoản tiền do kết hợp phạt vi phạm với bồi thường thiệt
hại có bị giới hạn không? Vì sao?
- Theo văn bản, khoản tiền do kết hợp phạt vi phạm hợp đồng với bồi
thường thiệt hại không bị giới hạn mà là do thỏa thuận giữa hai bên kí
kết hợp đồng. Nếu không có sự thỏa thuận này thì ta chỉ có thể phạt vi
phạm. Vì trong trường hợp này, giải pháp này sẽ bộc lộ nhược điểm đối
với các thiệt hại thực tế lớn hơn mức phạt mà các bên đã thỏa thuận,
6
Đại Học Luật Thành Phố Hồ Chí Minh
Hợp Đồng và Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng
biện pháp phạt vi phạm được thiết lập vì lợi ích của bên bị vi phạm lại
có hệ quả bất lợi cho người bị vi phạm.
7. Trong Quyết định trọng tài, khoản tiền do kết hợp phạt vi phạm và bồi
thường thiệt hại có bị giới hạn không? Suy nghĩ của anh/chị về giải
pháp trong Quyết định về vấn đề này.
- Trong Quyết định trọng tài, khoản tiền do kết hợp phạt vi phạm hợp

đồng và bồi thường thiệt hại đã được giới hạn là không được cao quá
30% giá trị hợp đồng.
- Do các bên đã có thỏa thuận trước về mức bồi thường thiệt hại tối đa là
30% tổng giá trị Hợp đồng, nên việc cho phép bồi thường mức cao hơn
sẽ gây bất ngờ cho Bị đơn vì vậy nên việc Quyết định trọng tài đưa ra
mức phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại ko quá 30% giá trị hợp đồng
là rất hợp lí.
8. Suy nghĩ của anh/chị về khả năng Tòa án được quyền giảm mức phạt
vi phạm hợp đồng khi mức phạt quá cao so với thiệt hại thực tế.
- Khi mức phạt quá cao so với thiệt hại thực tế thì Tòa án được quyền
giảm mức phạt xuống đến một mức phù hợp sao cho quyền lợi và lợi
ích của hai bên đều không bị ảnh hưởng, tuy vậy mức tiền phạt vẫn phải
được giới hạn theo quy định của Luật Thương Mại và theo thỏa thuận
của hai bên trong hợp đồng đã được kí kết.
Hết Vấn Đề 2
Vấn đề 3: Sự kiện bất khả kháng
Tình huống: Anh Văn nhận chuyển hàng cho anh Bình bằng đường thủy. Anh
Văn có mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho việc vận chuyển bằng tàu của mình.
Trên đường vận chuyển, tàu bị gió nhấn chìm và hàng bị hư hỏng toàn bộ.
7
Đại Học Luật Thành Phố Hồ Chí Minh
Hợp Đồng và Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng
1. Số hàng trên có hư hỏng do sự kiện bất khả kháng không? Phân tích
các điều kiện hình thành sự kiện bất khả kháng với tình huống trên.
- Để hình thành một sự kiện bất khả kháng ta phải có ba điều kiện:
+ Một là “sự kiện xảy ra một cách khách quan”, đó là những sự kiện
xảy ra một cách tự nhiên như thiên tai và những sự kiện không đi theo ý
kiến chủ quan của cá nhân như trên đường đi biển thì tàu gặp phải cướp
biển và bị khống chế.
+ Hai là “sự kiện không thể lường trước được”, ví dụ như trên đường

đi học về thì trời đột ngột đổ mưa, đây là sự kiện ta không lường trước
được và hậu quả là bản thân sẽ bị ướt và bị bệnh.
+ Ba là “sự việc xảy ra không thể khắc phục được cho dù đã làm
mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép”.
- Xét trong tình huống trên, để trở thành một sự kiện bất khả kháng thì
con tàu sẽ phải vận chuyển hàng trên đường dài, khi xảy ra mưa giông
hay bão lốc thì đó sẽ phải là sự kiện đột ngột và chưa được dự báo trước
bởi các phương tiện thông tin đại chúng, tàu sẽ không kịp gọi trợ giúp vì
thiên tai xảy ra quá nhanh và khi gặp mưa bão thì tàu không có chỗ trú
ngụ (vì đất liền quá xa), các thiết bị liên lạc trên tàu đều hư hỏng, mọi
hàng hóa trên tàu bị hư hỏng do tàu chìm hoàn toàn (sự kiện không thể
khắc phục được) hoặc phải mất một thời gian dài tàu mới cập bến và
khắc phục được các thiệt hại về cơ sở vật chất.
- Theo ý kiến cá nhân của em thì trong tình huống trên mọi điều kiện vẫn
chưa cho thấy đây là sự kiện bất khả kháng, vì: khi trên biển có xảy ra
bão hay lốc thì các phương tiện thông tin đại chúng đều sẽ đưa tin thông
báo và nhắc nhở các phương tiện về nơi trú ngụ an toàn, trừ trường hợp
tàu cách quá xa bờ và thông tin chỉ vừa đến kịp khi bão tới. Nếu như
trong tình huống trên, việc vận chuyển chỉ là vận chuyển trong nước và
gần bờ thì khả năng tàu không cập bến kịp để sửa chữa hư hỏng và tổn
thất là không thể, trừ trưởng hợp người vận chuyển không muốn sửa
chữa tàu  vậy tình huống này đã không đáp ứng hai trong ba yêu cầu
về điều kiện xảy ra sự kiện bất khả kháng.
2. Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng, anh Văn có phải bồi
thường cho anh Bình về việc hàng bị hư hỏng không? Nêu cơ sở pháp
lý khi trả lời.
- Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng thì anh Văn sẽ không
phải bồi thường cho anh Bình về việc hàng bị hư hỏng. Trong khoản 2
điều 302 BLDS 2005 có qui định: “Trong trường hợp bên có nghĩa vụ
8

Đại Học Luật Thành Phố Hồ Chí Minh
Hợp Đồng và Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng
không thể thực hiện được nghĩa vụ dân sự do sự kiện bất khả kháng thì
không phải chịu trách nhiệm dân sự”, đồng thời theo Điều 166
6
BLDS
2005 thì anh Bình sẽ phải chịu rủi ro khi tài sản bị hư hỏng do sự kiện
bất khả kháng và theo khoản 3 điều 546
7
BLDS 2005 thì anh Văn sẽ
không phải bồi thường cho anh Bình về việc hàng bị hư hỏng do sự kiện
bất khả kháng.
3. Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng và anh Văn thỏa thuận
bồi thường cho anh Bình giá trị hàng bị hư hỏng thì anh Văn có được
yêu cầu công ty bảo hiểm thanh toán khoản tiền này không? Tìm câu
trả lời nhìn từ góc độ văn bản và thực tiễn.
- Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng và anh Văn thỏa thuận
bồi thường cho anh Bình giá trị hàng bị hư hỏng thì anh Văn có quyền
được yêu cầu công ty bảo hiểm thanh toán khoản tiền này theo điều
580
8
BLDS 2005 với điều kiện, anh Văn đã làm đúng theo những thủ
tục, yêu cầu mà công ty bảo hiểm đưa ra, chấp hành đúng hợp đồng với
công ty bảo hiểm và thiệt hại mà anh Văn bồi thường xảy ra do sự kiện
bất khả kháng.
- Theo “Quyết định số 105/GĐT-DS ngày 30-5-2003 của Tòa dân sự Tòa
án tối cao”
9
về việc công ty bảo hiểm Bảo Việt hoàn trả lại số tiền mà
ông Khóm đã bồi thường cho ông Điền và ông Trình. Trong sự việc này

Tòa dân sự Tòa án tối cao đã đưa ra hướng giải quyết như sau: “Về việc
trả tiền bảo hiểm quy định tại điều 580 BLDS………đối với trường hợp
của ông Khóm thì ông Khóm không cố ý để xảy ra thiệt hại. Mặt khác
theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng bảo hiểm về những loại trừ
trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu thì không có thỏa thuận nào
về việc Bảo Việt An Giang được từ chối trách nhiệm do tai nạn tàu chìm
vì gió bão…… Do đó, thỏa thuận của ông Khóm và ông Trinh, ông
Điền là không trái pháp luật, có hiệu lực và ràng buộc cả Bảo Việt An
Giang.”
Hết Vấn Đề 3
6 Điều 166 BLDS 2005. Chịu rủi ro về tài sản.
7 Khoản 3 điều 546 BLDS 2005. “Trong trường hợp bất khả kháng dẫn đến tài sản vận chuyển bị hư
hỏng, mất mát hoặc bị hủy hoại trong quá trình vận chuyển thì bên vận chuyển không phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”.
8 Điều 580 BLDS 2005. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
9 Trích Luật hợp đồng Việt Nam - Bản án và Bình luận bản án, Đỗ Văn Đại, Bản án số 77 và 78, trích dẫn
theo Quyết định số 105/GĐT-DS, trang 380-381.
9

×