Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

báo cáo thực tập Một số giải pháp góp phần mở rộng hoạt động Tín dụng tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh nguyễn Văn Cừ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.05 KB, 61 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
SVTH : Phùng Thùy Linh 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn
MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang
LỜI MỞ ĐẦU.
Lý do chọn đề tài.
Nội dung nghiên cứu của đề tài.
NỘI DUNG
Chương 1: Lý Luận Chung Về Tín Dụng .
1.1.Sự cần thiết khách quan của việc hình thành quan hệ tín dụng trong nền
kinh tế.
1.2.Bản chất, chức năng và vai trò của tín dụng tronh nền kinh tế .
1.2.1 Bản chất của tín dụng.
1.2.2 Chức năng của tín dụng.
1.2.3 Vai trò của tín dụng.
1.3 Lãi suất tín dụng.
1.4 Các hình thức tín dụng.
1.4.1 Tín dụng thương mại.
1.4.2 Tín dụng ngân hàng.
1.4.3 Tín dụng Nhà nước.
1.4.4 Tín dụng quốc tế.
1.5 Các ngun tắc tín dụng.
1.6 Rủi ro tín dụng
1.7 Tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng.
1.8 Đảm bảo tín dụng.
Chương 2: Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh
nguyễn Văn Cừ
2.1. Giới Thiệu Về Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh nguyễn Văn Cừ


2.1.1. Q trình ra đời .
2.1.2. Q trình thành lập và phát triển .
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ .
SVTH : Phùng Thùy Linh 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn
2.1.4. Mơ hình tổ chức bộ máy.
2.1.5. Tình hình tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng trong thời
gian qua .
2.2. Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh nguyễn
Văn Cừ.
2.1.Các quy định chung về cấp phát tín dụng tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi
Nhánh nguyễn Văn Cừ.
2.2.1.1. Đối tượng vay vốn .
2.2.1.2. Đối tượng cho vay.
2.2.1.3. Điều kiện cho vay.
2.2.1.4. Mức cho vay.
2.2.1.5. Lãi suất cho vay .
2.2.1.6. Trả nợ gốc và lãi .
2.2.1.7. Hồ sơ vay vốn .
2.2.2 Quy trình nghiệp vụ cho vay .
2.2.3 Các nghiệp vụ tín dụng tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh
nguyễn Văn Cừ
2.3. Tình Hình Nguồn Vốn Và Việc Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương
Tín – Chi Nhánh nguyễn Văn Cừ.
2.3.1. Tình hình nguồn vốn .
2.3.2. Việc sử dụng vốn tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh
nguyễn Văn Cừ
2.3.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng .
2.3.4. Các thành quả đạt được và những tồn tại trong thời gian qua.
Chương 3: Một Số Giải Pháp Xây Dựng Chính Sách Tín Dụng Thích Hợp Tại Ngân

Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh nguyễn Văn Cừ
3.1. Nhận Xét.
3.1.1. Ưu điểm
3.1.2. Nhược điểm
3.2. Các giải pháp
3.2.1. Các giải pháp vĩ mơ
3.2.1.1. Thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế
3.2.1.2. Các chính sách trong lĩnh vực tiền tệ .
3.2.1.3 Những ý kiến thuộc về quản lí vĩ mơ của Nhà nước nhằm góp
phần mở rộng hoạt đợng tín dụng ngân hàng tại Việt Nam .
3.2.2. Các giải pháp vi mơ.
3.2.2.1. Mở rộng mạng lưới hoạt động .
3.2.2.2. Đa dạng hóa hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương
Tín – Chi Nhánh nguyễn Văn Cừ.
3.2.2.3. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng .
SVTH : Phùng Thùy Linh 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn
3.2.2.4. Xây dựng một đội ngũ cán bộ chất lượng cao.
3.2.2.5. Giải pháp về huy động vốn .
3.2.2.6. Cơng tác Marketing ngân hàng .
3.2.2.7. Chủ động tìm đến khách hàng.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động tín dụng có tác dụng mạnh mẽ đến các hoạt động khác của ngành Ngân hàng như
góp phần vào việc thực thi chính sách tiền tệ, ổn định nền tài chính quốc gia, kiềm chế lạm
phát, ổn định và giữ vững giá trị của đồng tiền, hỗ trợ các mặt nghiệp vụ như điều hòa lưu
thơng tiền tệ thực hiện các dịïch vụ Ngân hàng, khơng ngừng thu hút vốn tiền gửi của các
Doanh nghiệp và tiền nhàn rỗi trong nhân dân nhằm đáp ứng u cầu của nhiệm vụ phát triển

kinh tế đã đặt ra.
Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của Tín Dụng vì nó là một tiền đề thúc đẩy
nền kinh tế phát triển tạo một nền móng vững chắc cho sự nghiệp phát triển đất nước, cũng
như cải thiện và nâng cao điều kiện sống của nhân dân. Với tầm quan trọng đó, tơi quyết định
chọn đề tài: “Một số giải pháp góp phần mở rộng hoạt động Tín dụng tại Ngân Hàng Sài Gòn
Thương Tín – Chi Nhánh nguyễn Văn Cừ” nhằm góp phần khắc phục những khó khăn hiện
tại và nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như tăng hiệu quả trong hoạt động tín dụng của
Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh nguyễn Văn Cừ. Kết cấu của đề tài được chia
làm 3 chương:
Chương 1 : Lý luận chung về tín dụng.
Chương 2 : Tình hình hoạt động Tín dụng tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín –
Chi Nhánh nguyễn Văn Cừ.
SVTH : Phùng Thùy Linh 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn
Chương 3 : Một số giải pháp xây dựng chính sách Tùín dụng thích hợp tại Ngân
Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh nguyễn Văn Cừ
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu tình hình tổ chức hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Nghiên cứu đi sâu tìm hiểu những nghiệp vụ tín dụng mà Ngân hàng vận dụng.
Đặc biệt qua tìm hiểu nghiên cứu sẽ đề ra những giải pháp tín dụng thích hợp trong việc hồn
thiện hơn hoạt động tín dụng.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu: việc nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi hoạt động của Ngân
Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh nguyễn Văn Cừ.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu chung được áp dụng trong q trình nghiên cứu đề tài chủ yếu dựa
vào các số liệu thu thập từ các Phòng Ban của Ngân hàng đồng thời kết hợp với q trình
quan sát thực tế.

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN
CHUNG VỀ TÍN DỤNG
SVTH : Phùng Thùy Linh 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn
1.1.Sự cần thiết khách quan của việc hình thành quan hệ tín dụng trong
nền kinh tế
Q trình hình thành và phát triển của lồi người gắn liền với sự hình thành và phát
triển của các hình thức phân cơng lao động xã hội, mà kết quả của q trình này sẽ hình thành
nên các hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất.
Thật vậy, ở chế độ cơng xã ngun thủy thì phân cơng lao động chưa hình thành,
con người sống dựa vào săn, bắt, hái, lượm với hình thức sở hữu chung nên quan hệ tín dụng
chưa xuất hiện. Nhưng với xã hội chiếm hữu nơ lệ gắn liền với cuộc Cách mạng khoa học kỹ
thuật lần I ở lĩnh vực Nơng nghiệp thì chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất hình thành, và
đây là cơ sở ra đời sự phân cơng hóa trong xã hội, của cải và tiền tệ có xu hướng tập trung vào
một nhóm người trong khi đó một nhóm người khác có thu nhập thấp hoặc thu nhập khơng đủ
đáp ứng cho nhu cầu tối thiểu của cuộc sống, đặc biệt những biến cố rủi ro thường xảy ra.
Trong điều kiện như vậy, đòi hỏi sự ra đời tín dụng để giải quyết mâu thuẫn nội tại của xã hội,
thực hiện việc điều hòa nhu cầu tạm thời của cuộc sống.
Đi cùng với sự phát triển của các hình thái xã hội và các hình thức phân cơng xã hội mới,
ngày nay tín dụng khơng chỉ đơn thuần là điều hòa tạm thời của cuộc sống mà còn được xem
là một trong những cơng cụ quan trọng nhất kích thích kinh tế phát triển. Thậm chí, ở các
nước có thị trường tài chính – tiền tệ, thị trường chứng khốn phát triển thì Ngân hàng vẫn
đóng vai trò quan trọng nhất trong việc tài trợ cho nền kinh tế.
Do đó, việc mở rộng hoạt động tín dụng ln là nhiệm vụ quan trọng trong mọi xã hội,
mọi thời đại nơi mà nền kinh tế hàng hóa tồn tại và phát triển.
1.2.Bản chất, chức năng và vai trò của tín dụng trong nền kinh tế
1.2.1 Bản chất của tín dụng
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa đã tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế
xã hội và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
Lúc mớùi ra đời, các quan hệ tín dụng đều là tín dụng bằng hiện vật, hiện kim tồn

tại dưới dạng là tín dụng nặng lãi. Cơ sở của quan hệ tín dụng này chính là sự phát triển bước
đầu của các quan hệ hàng hóa trong điều kiện của nền sản xuất hàng hóa kém phát triển. Chỉ
đến khi, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời các quan hệ tín dụng mới có điều kiện
để phát triển. Những quan hệ tín dụng ban đầu được thay thế bằng các loại hình tín dụng khác
mang tính ưu việt hơn.
Tín dụng là một hệ thống kinh tế phát sinh giữa người đi vay và người cho vay, nhờ
quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác để sử dụng cho các
nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế xã hội.
Mặc dù, tín dụng có một q trình tồn tại và phát triển lâu dài qua nhiều hình thái
kinh tế xã hội, với nhiều hình thức khác song đều có các tính chất quan trọng sau:
- Tín dụng trước hết là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền hoặc tài sản từ
chủ thể này sang chủ thể khác, chứ khơng làm thay đổi quyền sở hữu của chúng.
- Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và được hồn trả.
SVTH : Phùng Thùy Linh 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn
- Giá trị của tín dụng khơng những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ lợi
tức tín dụng.
1.2.2 Chức năng của tín dụng
a/ Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ:
Đây là chức năng chủ yếu và là quan trọng bậc nhất trong các chức năng
của tín dụng. Nhờ chức năng này của tín dụng mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được
điều hồ từ nơi “thừa” đến nơi “thiếu” để sử dụng nhằm phát triển nền kinh tế.
Hai mặt tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai q trình thống nhất và
là hai q trình hợp thành chức năng cốt lõi của tín dụng. Ơû hai mặt tập trung và phân phối
lại vốn điều được thực hiện thơng qua gân hàng và các tổ chức tín dụng theo ngun tắc hồn
trả vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung vốn, và thúc đẩy việc sử dụng
vốn một cách có hiệu quả. Nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng mà việc tập trung tiền
nhàn rỗi của dân chúng được thực hiện tốt hơn, tập trung vốn bằng tiền của các doanh nghiệp,
các tổ chức đồn thể, xã hội, v.v… Còn ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ là q trình cơ bản,
quan trọng của chức năng này, đây là sự chuyển hóa để sử dụng các nguồn vốn đã tập trung

được để đáp ứng nhu cầu sản xuất lưu thơng hàng hóa, dịch vụ cũng như nhu cầu tiêu dùng
trong tồn xã hội.
Nhờ chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng mà phần lớn
nguồn tiền trong xã hội từ chỗ là “tiền nhàn rỗi” một cách tương đối đã được huy động và sử
dụng cho các nhu cầu của sản xuất và đời sống, làm cho hiệu quả của vấn đề sử dụng vốn
trong tồn xã hội tăng cao, góp phần làm tăng nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế trong tồn
xã hội.
b/ Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thơng cho xã hội:
Do hoạt động tín dụng của ngân hàng hay các tổ chức tài chính đóng vai
trò quan trọng trong việc khơi nguồn vốn đến những người vay tiền có các cơ hội đầu tư sinh
lợi, tạo điều kiện cho sự ra đời của các cơng cụ lưu thơng tín dụng như thương phiếu, kỳ
phiếu, các loại séc, các phương tiện thanh tốn hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh tốn …
cho phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành nhờ đó làm giảm bớt các chi phí có liên
quan như in tiền, đúc tiền, vận chuyển tiền và bảo quản tiền v.v…
Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra một khả
năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh tốn thơng qua Ngân hàng dưới hình thức
chuyển khoản và thanh tốn bù trừ cho nhau.
Hiện nay, với sự hoạt động của tín dụng ngân hàng và hệ thống giao dịch
hiện đại ngày càng phát triển cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì các nguồn vốn
nhàn rỗi được huy động một cách có hiệu quả hơn. Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí
lưu thơng của tín dụng có tác dụng làm tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi tồn xã hội,
tạo điều kiện cho nền kinh tế xã hội phát triển.
c/ Chức năng phản ánh và kiểm sốt hoạt động kinh tế:
Tín dụng phản ánh các quan hệ kinh tế hình thành trên cơ sở rất nhiều quan hệ kinh
tế khác nhau. Bản thân quan hệ tín dụng cũng bao gồm nhiều mối quan hệ như quan hệ về huy
SVTH : Phùng Thùy Linh 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn
động vốn và vay vốn, quan hệ về cho vay và đầu tư tín dụng. Do đó, tín dụng bao hàm khả
năng kiểm sốt các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, phản ánh một cách tổng hợp mức độ
phát triển của nền kinh tế.

Vốn của các tín dụng dùng cho vay là vốn huy động từ các thể nhân và pháp nhân
trong xã hội. Do vậy, để đảm bảo nguồn vốn tín dụng ln chuyển nhanh và khơng ngừng
tăng lên, các khoản vốn vay và cho vay phải được hồn trả đúng hạn. Để đạt được u cầu đó,
tín dụng kiểm sốt các đơn vị vay vốn là u cầu cần thiết khách quan. Tiến trình kiểm tra là
một việc làm thường xun, liên tục, đan xen trong cả một q trình từ khi làm thủ tục thẩm
định dự án, xét duyệt cho vay và thời gian vay cũng như q trình sử dụng vốn vay của đơn vị
với mục đích ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực lãng phí, vi phạm luật pháp v.v…trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế.
1.2.3 Vai trò của tín dụng
Trong q trình sản xuất kinh doanh của các cơng ty, xí nghiệp thì cần phải duy trì
sự hoạt động khơng bị gián đoạn. Do đó, các u cầu về nguồn vốn là một trong những mối
quan tâm hàng đầu. Chính vì thế, tín dụng với tư cách là một trong những cơng cụ để tập
trung vốn và tận dụng tất cả các nguồn vốn khác trong xã hội nhằm cung ứng vốn cho các
cơng ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh.
Tín dụng ra đời đã góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thơng hàng hóa. Bởi vì,
tín dụng là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp tổ chức kinh tế và là một trong những
cơng cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu trong nền kinh tế. Ngồi ra, tín dụng khơng
những là cơng cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế.
Mặt khác, hệ thống giao dịch ngày càng phát triển cho nên đây là một nhân
tố làm giảm lạm phát, làm tiền đề quan trọng để thúc đẩy sản xuất và lưu thơng hàng hóa. Tín
dụng có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, mở
rộng giao lưu quốc tế nhằm giúp đỡ và giải quyết về vốn của mỗi nước góp phần làm cho
quốc gia có đủ điều kiện để phát triển kinh tế.
1.3 Lãi suất tín dụng
1.3.1 Khái niệm-Bản chất và nguồn gốc của lợi tức tín dụng
Sự vận động tổng qt của tín dụng là T-T', trong đó T' = T + T. Với một khoản
tiền đưa ra cho vay sau một thời gian sẽ quay về với người sở hữu nó kèm theo một giá trị
tăng thêm đó là lợi tức. Nói cách khác, lợi tức tín dụng là khoản chênh lệch giữa số vốn thu về
và số vốn đã cho vay.
Lợi tức tín dụng được xem là giá cả của vốn vay, đây là khoản mà người đi vay phải

trả cho người vay sau một thời gian sử dụng vốn vay.
Nếu người đi vay sau khi nhận được khoản tín dụng đem về cất kín trong tủ nghĩa là
đặt nó trong trạng thái đứng im thì chẳng có khả năng đem lại thu nhập, chỉ khi khoản tín
dụng được sử dụng vào các mục đích đầu tư vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ, đầu
tư chứng khốn kể cả cho một đối tượng khác vay lại với lãi suất cao hơn. Nói cách khác, phải
đưa vốn tín dụng vào chu chuyển và bằng khả năng kinh doanh để làm cho đồng tiền được
SVTH : Phùng Thùy Linh 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn
sinh sơi. Sau thời gian sử dụng tiền vay, người đi vay thu được một khoản lợi nhuận nhất định
và dành một phần để trả lợi tức tín dụng, phần còn giữ lại là lợi nhuận. Như vậy, người đi vay
và người cho vay cùng chia nhau lợi nhuận sinh ra từ việc sử dụng vốn tín dụng. Đây chính là
sự dung hòa lợi ích của hai chủ thể người có của - kẻ có cơng trong quan hệ tín dụng.
Như vậy, nguồn gốc của lợi tức tín dụng chính là một phần của lợi nhuận được tạo
ra trong q trình sử dụng vốn tín dụng của người đi vay.
1.3.2 Cơ sở hình thành lãi suất:
Lợi tức tín dụng có độ lớn và được biểu hiện thơng qua tỉ suất lợi tức hay lãi suất tín
dụng.
Lãi suất là tỉ lệ giữa tổng số lợi tức thu được so với tổng số vốn đã cho vay trong
một thời gian nhất định.
Lãi suất tín dụng là một phạm trù kinh tế tổng hợp có liên quan đến nhiều mặt trong
đời sống kinh tế. Vì vậy, sự hình thành khung lãi suất tín dụng chịu tác động bởi nhiều nhân
tố sau đây:
- Quan hệ cung cầu về vốn tín dụng trong từng thời kỳ nhất định. Nguồn cung
vốn tín dụng phụ thuộc vào lượng vốn tiền tệ nhàn rỗi trong dân cư, quy mơ của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế, tình hình cân đối ngân sách. Nguồn cầu vốn tín dụng phụ thuộc vào
mục tiêu mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp, tình hình bội chi ngân sách, tình hình thu
nhập của dân cư. Nếu cung vốn tín dụng lớn hơn cầu vốn tín dụng, lãi suất tín dụng sẽ giảm.
Nếu cung vốn tín dụng nhỏ hơn cầu vốn tín dụng, lãi suất tín dụng sẽ tăng.
- Tỉ lệ lạm phát trong nền kinh tế, sự hình thành lãi suất khơng thể bỏ qua mối
quan hệ của nó với tình hình lưu thơng tiền tệ, cụ thể là tỉ lệ lạm phát trong nền kinh tế. Đây là

mối quan hệ đã được kiểm chứng qua thực tiễn các nước theo hướng : lãi suất tín dụng sẽ tăng
cao trong các thời kỳ có tốc độ lạm phát tăng.
- Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu xét trên góc độ vốn tín dụng
phục vụ cho nhu cầu vốn của các doanh nghiệp thì về mặt lý thuyết, lãi suất tín dụng sẽ nằm
trong khoảng giới hạn sau:
Tỷ lệ lạm phát < lãi suất tiền gửi < lãi suất cho vay ≤ tỉ suất lợi nhuận bình qn
Ngồi các yếu tố tác động trên, lãi suất tín dụng còn tùy thuộc vào chính sách động
viên và phân phối của nhà nước nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế trong từng giai
đoạn nhất định.
Về xu hướng vận động thì lãi suất tín dụng có khuynh hướng giảm dần. Điều này
xuất phát từ chỗ sự phát triển ngày càng hồn chỉnh của hệ thống tín dụng trên cơ sở đa dạng
các hình thức tín dụng đặc biệt là sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng đã mở rộng phạm vi
thu hút vốn nhàn rỗi trong xã hội tạo khả năng cho nguồn cung về tín dụng tăng cao.
Mặt khác, trong những thập niên gần đây, các nước đã biết vận dụng đa dạng các
cơng cụ điều tiết vĩ mơ để có thể kìm giữ tỉ lệ lạm phát phù hợp với u cầu tăng trưởng nền
kinh tế, do đó lãi suất tín dụng cũng có chiều hướng giảm.
1.3.3 Các loại lãi suất tín dụng:
Nếu đứng trên giác độ huy động vốn, lãi suất tín dụng có các loại sau:
SVTH : Phùng Thùy Linh 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn
- Lãi suất tiền gởi có kỳ hạn.
- Lãi suất tiền gởi khơng kỳ hạn.
- Lãi suất tiền gởi từ các đơn vị, tổ chức kinh tế.
- Lãi suất tiền gởi tiết kiệm từ các tầng lớp dân cư.
- Lãi suất của các loại chứng từ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu.
Nếu đứng trên giác độ sử dụng vốn, lãi suất tín dụng gồm các loại:
- Lãi suất cho vay bằng tiền. Loại này nếu phân ra theo kỳ hạn sẽ bao gồm: lãi
suất cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Lãi suất cho vay cầm cố.
- Lãi suất chiết khấu các chứng từ có giá.

Nếu đứng trên giác độ điều tiết vốn giữa các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ,
lãi suất tín dụng có các loại chủ yếu sau :
- Lãi suất tái chiết khấu: là lãi suất do ngân hàng thương mại khi ngân hàng
trung ương với tư cách là người cung cấp tín dụng cho các ngân hàng thương mại vay qua
nghiệp vụ tái chiết khấu các thương phiếu, hoặc các chứng từ có giá khác.
- Lãi suất liên ngân hàng: là loại lãi suất cho vay lẫn nhau giữa các ngân hàng
được hình thành trên thị trường liên ngân hàng.
1.4 Các hình thức tín dụng
1.4.1 Tín dụng thương mại
a/ Khái niệm và đặc điểm của tín dụng thương mại:
Sự ra đời của tín dụng thương mại bắt nguồn từ tính tất yếu khách quan của
q trình tái sản xuất. Do q trình ln chuyển vốn và chu kỳ sản xuất kinh doanh của các xí
nghiệp, tổ chức kinh tế khơng có sự phù hợp, giữa các doanh nghiệp có sự tách biệt nhất định.
Trước vấn đề này thì các xí nghiệp, tổ chức kinh tế tiến hành mua bán chịu hàng hóa cho
nhau. Đây chính là tín dụng thương mại. Vậy tín dụng thương mại là mối quan hệ tín dụng
giữa các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế với nhau được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu
hàng hóa. Do đó, tín dụng thương mại ra đời sớm hơn các hình thức tín dụng khác và giữ vai
trò là cơ sở để các hình thức tín dụng khác ra đời.
Hay nói cách khác, tín dụng thương mại là giữa những người sản xuất kinh
doanh, sự tồn tại và phát triển của loại hình tín dụng này dựa trên cơ sở là sự tín nhiệm cho
nên đây khơng phải là loại hình tín dụng chun nghiệp. Vì tín dụng thương mại thực hiện
qua mối quan hệ mua bán chịu hàng hóa cho nên đối tượng của tín dụng thương mại là hàng
hóa chứ khơng phải là tiền tệ. Ngồi ra, sự vận động và phát triển của tín dụng thương mại
bao giờ cũng phù hợp với sự phát triển nền sản xuất hàng hóa và trao đổi hàng hóa.
b/ Cơng cụ của tín dụng thương mại.
SVTH : Phùng Thùy Linh 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn
Trong quan hệ tín dụng thương mại, đơi bên mua bán chịu sẽ ký kết với
nhau giấy nhận nợ gọi là kỳ phiếu thương mại hay còn gọi là thương phiếu. Thương phiếu
chính là cơng cụ hoạt động của tín dụng thương mại.

Thương phiếu bao gồm ba tính chất quan trọng đó là tính trừu tượng, tính
bất khả kháng và tính lưu thơng.
Trước hết, thương phiếu mang tính trừu tượng bởi vì thương phiếu khơng
phản ánh được nội dung của quan hệ tín dụng thương mại và luật pháp cũng cho phép rằng giá
trị pháp lý của tín dụng khơng phụ thuộc vào xuất xứ của nó. Còn về tính bất khả kháng hay
còn gọi là tính bắt buộc, đây là tính chất rất quan trọng của thương phiếu vì tính chất này đã
làm cho thương phiếu trên thị trường có uy tín. Tính chất cuối cùng của thương phiếu đó là
tính lưu thơng, do thương phiếu được sử dụng như là một thương phiếu thanh tốn trong nền
kinh tế.
c/ Tác dụng của tín dụng thương mại.
Tín dụng thương mại ra đời đã tạo điều kiện thúc đẩy q trình lưu thơng
hàng hóa nhờ đó sản phẩm hàng hóa được vận động từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ giúp cho
q trình tái sản xuất diễn ra liên tục nhằm góp phần giải quyết các nhu cầu về vốn cho nền
sản xuất kinh doanh khơng những được duy trì một cách thường xun mà còn có điều kiện
khơng ngừng mở rộng. Ngồi ra, tín dụng thương mại còn có tác dụng làm giảm lượng tiền
mặt được lưu hành, nhờ mở rộng việc lưu thơng thương phiếu. Do đó, tín dụng thương mại đã
góp phần ổn định lưu thơng tiền tệ.
1.4.2 Tín dụng ngân hàng
a/ Khái niệm và đặc điểm của tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các xí
nghiệp tổ chức kinh tế và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra huy động
vốn bằng tiền và cho các doanh nghiệp khác vay tức là cấp tín dụng cho các đối tượng trên.
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chun nghiệp, hoạt động của nó hết sức đa dạng và
phong phú và là hình thức tín dụng chủ yếu, chiếm một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế.
Đặc điểm nổi bậc của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ có nghĩa là Ngân
hàng huy động vốn và cho vay bằng tiền nên các chủ thể của nó được xác định một cách rõ
ràng. Tín dụng ngân hàng vừa là tín dụng mang tính chất sản xuất kinh doanh gắn liền với
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa là tín dụng tiêu dùng. Vì vậy, q
trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng khơng hồn tồn phù hợp với q trình
phát triển của sản xuất và lưu thơng hàng hóa.

b/ Cơng cụ của tín dụng ngân hàng.
Trong tín dụng ngân hàng, các cơng cụ được sử dụng rất đa dạng và phong
phú. Để tập trung các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội, ngân hàng sử dụng các cơng cụ như kỳ
phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi,… Còn trong q trình Ngân hàng cho các doanh nghiệp
khác vay vốn để sản xuất kinh doanh thì Ngân hàng sử dụng cơng cụ chủ yếu đó là khế ước
cho vay hay còn gọi là hợp đồng tín dụng, với hợp đồng tín dụng thì cho phép ngân hàng thu
hồi đầy đủ số vốn gốc và tiền lãi theo thời hạn đã xác định.
SVTH : Phùng Thùy Linh 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn
Phân loại cho vay của tín dụng ngân hàng:
 Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay thì có 3 loại cho vay:
Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng (01 năm) và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của cá nhân.
Cho vay trung hạn: loại cho vay này có thời hạn trên 12 tháng đến 60
tháng (05) năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định,
cải tiến hoặc đổi mới thiết bị cơng nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có qui mơ nhỏ và thu hồi vốn nhanh. Cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu
động thường xun của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập.
Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 05 năm và có thời hạn
tối đa có thể lên đến từ 20 đến 30 năm. Tín dụng dài hạn để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây
dựng nhà ở, các thiết bị phương tiện vận tải có qui mơ lớn, xây dựng các xí nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh mới.
 Nếu căn cứ vào tính ln chuyển vốn thì được chia ra làm 2 loại:
Cho vay vốn lưu động: nghiệp vụ cho vay này nhằm bổ sung vốn lưu
động cho các doanh nghiệp.
Cho vay vốn cố định: nghiệp vụ cho vay này nhằm bổ sung vốn cố định
cho các doanh nghiệp.
 Nếu căn cứ vào tính chất đảm bảo:
Cho vay bằng tín chấp tức là cho vay khơng bảo đảm. Đây là loại cho

vay khơng có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc khơng có người bảo lãnh. Do đó, việc cho vay này
chủ yếu chỉ dựa vào uy tín của khách hàng.
Cho vay có đảm bảo. Đây là loại cho vay có tài sản thế chấp hoặc cầm
cố hoặc là có người bảo lãnh.
 Nếu căn cứ vào mối quan hệ giữa các chủ thể:
Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho các doanh nghiệp
có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hồn trả nợ vay cho Ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: là loại cho vay được thực hiện thơng qua việc mua
lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn thời hạn thanh tốn.
 Nếu căn cứ vào phương pháp cấp tiền vay và thu nợ:
Cho vay ln chuyển: Khách hàng và Ngân hàng xác định và duy trì
một hạn mức tín dụng trong thời hạn nhất định theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Cho vay từng lần: việc cho vay và thu nợ được giải quyết dứt điểm theo
từng món. Cách cho vay dạng này được áp dụng khá phổ biến ở các Ngân hàng.
 Nếu căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
Cho vay sản xuất kinh doanh: người vay vốn dùng để sản xuất kinh
doanh, nhằm duy trì việc sản xuất khơng bị gián đoạn.
Cho vay tiêu dùng: đây là loại cho vay nhằm tài trợ cho các nhu cầu chi
tiêu của người tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình.
SVTH : Phùng Thùy Linh 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn
 Nếu căn cứ vào phương thức hồn trả:
Cho vay có thời hạn đây là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn cụ thể
trên hợp đồng bao gồm:
 Cho vay có một kỳ hạn nợ: là loại cho vay thanh tốn một lần theo thời hạn đã thoả
thuận trên hợp đồng mà khách hàng đã ký.
 Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp đây là loại cho vay mà
khách hàng trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
 Cho vay hồn trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay.
Cho vay khơng có thời hạn tức là ngân hàng có thể u cầu người đi vay

trả nợ bất kỳ lúc nào, nhưng phải báo trước trong một thời gian hợp lý, thời gian này có thể
được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
c/ Tác dụng của tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là một trong những nhân tố quan trọng trong q trình
phát triển kinh tế và trở thành hình thức tín dụng chủ yếu của hệ thống tín dụng. So với tín
dụng thương mại thì tín dụng ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng cho mọi đối tượng trong
xã hội tức là tín dụng ngân hàng có thể cho vay đối với bất kỳ một ngành kinh tế nào. Do đó,
tín dụng ngân hàng đóng vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế trong
xã hội.
Mặt khác, tín dụng ngân hàng khắc phục được nhược điểm của tín dụng
thương mại đó là tín dụng ngân hàng khơng bị giới hạn về qui mơ có nghĩa là trong tín dụng
ngân hàng có thể cung ứng vốn cho nền kinh tế với số lượng rất lớn, có thể đáp ứng nhu cầu
vay vốn ở mọi qui mơ cũng như ở các thời hạn nợ, nhờ đó giúp các doanh nghiệp có vốn để
sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng lực sản xuất. Ngồi ra, hoạt động của tín dụng ngân
hàng còn có tác động và ảnh hưởng rất lớn đối với tình hình lưu thơng tiền tệ. Nhờ có hoạt
động tín dụng ngân hàng mà tốc độ chu chuyển vốn được đẩy nhanh và làm cho các chu
chuyển tiền tệ được tập trung phần lớn qua hệ thống ngân hàng, vốn tiền tệ của xã hội được
huy động sử dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế, nhằm ổn định lưu thơng tiền tệ, ổn
định giá cả thị trường tạo điều kiện tốt cho nền kinh tế phát triển theo định hướng của Nhà
Nước.
1.4.3 Tín dụng Nhà nước
a/Khái niệm về tín dụng nhà nước.
Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước (bao gồm chính phủ
trung ương, chính quyền địa phương, …) với các đơn vị và cá nhân trong xã hội. Trong đó,
chủ yếu là nhà nước đứng ra huy động vốn của các tổ chức và cá nhân bằng cách phát hành
trái phiếu để vì mục đích và lợi ích chung tồn xã hội.
b/ Cơng cụ hoạt động của tín dụng nhà nước.
Tín dụng nhà nước hoạt động bằng cơng cụ truyền thống và phổ biến của
nó là trái phiếu. Trái phiếu của nhà nước phát hành có nhiều loại:
• Nếu căn cứ vào thời hạn của trái phiếu thì có 3 loại:

SVTH : Phùng Thùy Linh 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn
Loại ngắn hạn có thời hạn từ 01 năm trở lại được gọi là tín phiếu. Tín
phiếu được Ngân Hàng Trung Ương hoặc Kho Bạc Nhà Nước phát hành trực tiếp.
Loại trung hạn có thời hạn từ 01 năm đến 05 năm gọi là trái phiếu
Loại dài hạn trên 05 năm trở lên được gọi là cơng trái.
• Nếu xét về cách tính và trả lãi cho trái phiếu người ta phân biệt ra làm 3 loại:
Trái phiếu Coupon (Coupon Bond): đây là loại trái phiếu có tiền lãi cố
định và được thanh tốn hàng năm cho người giữ trái phiếu, đến khi đến hạn người giữ trái
phiếu sẽ được hồn lại tiền mua trái phiếu.
Trái phiếu chiết khấu (Discount Bond): đây là loại trái phiếu trả lãi
trước có nghĩa là người mua trái phiếu sẽ được mua trái phiếu với giá thấp hơn mệnh giá của
trái phiếu, khi đến hạn sẽ được thanh tốn theo mệnh giá trái phiếu.
Trái phiếu được trả lãi vào cuối kỳ tiền lãi tức là tiền lãi và tiền
gốc sẽ được thanh tốn một lần khi mãn hạn.
c/ Tác dụng của tín dụng nhà nước.
Tín dụng nhà nước ra đời nhằm mục đích thoả mãn những nhu cầu chi tiêu
của ngân sách trong điều kiện nguồn thu khơng đủ đáp ứng.
Ngồi ra, tín dụng nhà nước góp phần bổ sung ngân sách của chính phủ
trong trường hợp ngân sách cần thực hiện các dự án phát triển kinh tế xã hội, các cơng trình
có qui mơ lớn đòi hỏinguồn vốn lớn mà khả năng nguồn thu ngân sách khơng đủ đáp ứng. Do
đó, nhờ tín dụng nhà nước mà chính phủ sẽ huy động vốn từ đại bộ phận các tầng lớp dân cư,
các ngân hàng, tổ chức kinh tế trong xã hội.
Tín dụng nhà nước là loại tín dụng phát triển rất mạnh mẽ trong thời đại
ngày nay đặc biệt ở những nước phát triển có thị trường tài chính hữu hiệu.
1.4.4 Tín dụng quốc tế
a/ Khái niệm về tín dụng quốc tế.
Đây là quan hệ tín dụng giữa các chính phủ, giữa các tổ chức tài chính tiền
tệ được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhằm trợ giúp lẫn nhau để phát triển kinh tế
xã hội của một nước và cũng là quan hệ sử dụng vốn và cho vay lẫn nhau giữa các nước

khơng phân biệt đối tượng, thời hạn và lãi suất. Nói một cách khác, tín dụng quốc tế là sự vay
mượn phát sinh giữa nước khác bao gồm vay mượn giưã hai chính phủ, giữa các tổ chức, cá
nhân, tổ chức với các cơ quan tài chính tiền tệ quốc tế.
b/ Vai trò của tín dụng quốc tế.
Tín dụng quốc tế có vai trò thật to lớn với sự phát triển nền kinh tế của các
nước nhất là những nước nghèo nàn lạc hậu. Bởi vì, những nước nghèo khơng có tích luỹ,
nhưng có nhu cầu về vốn để đầu tư phát triển rất là lớn mà giải quyết nhu cầu đó nếu chỉ dựa
vào nguồn lực bên trong thì chưa đủ, cần phải khai thác các nguồn vốn bên ngồi bằng nhiều
hình thức khác nhau trong đó việc vay nợ và nhận viện trợ có ý nghĩa rất là to lớn của q
trình phát triển kinh tế.
Tín dụng quốc tế còn đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy việc mở rộng
các quan hệ khác của các nước. Đó là quan hệ về hợp tác khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, xã
SVTH : Phùng Thùy Linh 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn
hội…làm cho các nước ngày càng xích lại gần nhau, hiểu biết nhau để cùng tồn tại và phát
triển.
Ngồi ra, tín dụng quốc tế góp phần đẩy nhanh q trình phân cơng và hợp
tác lao động trên phạm vi quốc tế, thúc đẩy sự liên kết giữa các nước trong khu vực, và giữa
các nước ở các châu lục khác.
1.5 Các ngun tắc tín dụng
Theo Quyết định số 1627/2001/QĐ - NHNN ngày 30/12/2001 của Thống đốc
NHNN Việt Nam về ban hành qui chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
Các khách hàng tham gia vay vốn của các tổ chức tín dụng phải đảm bảo thực hiện ba ngun
tắc sau:
1.5.1 Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng:
Mục đích chủ yếu của hoạt động tín dụng ngân hàng là thơng qua nghiệp vụ cho vay
mà góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Ngân hàng khơng cho vay để
thực hiện các hoạt động trái phép như đầu cơ , bn lậu… Do đó, nhằm tạo điều kiện cho
Ngân hàng có thể tập trung kiểm sốt q trình sử dụng vốn vay của khách hàng đòi hỏi người
vay phải nêu rõ mục đích sử dụng vốn vay và phải thực hiện đúng các thỏa thuận đó. Để kiểm

tra, ngồi việc cho vay chuyển khoản, Ngân hàng còn có những lần tái thẩm định thường
xun và bất thường. Trong trường hợp bên vay khơng tơn trọng các ngun tắc cho vay,
Ngân hàng có quyền chấm dứt hợp đồng tín dụng, chuyển sang nợ q hạn hoặc thu hồi nợ
trước hạn.
1.5.2 Phải hồn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng:
Để đảm bảo nguồn vốn cho vay, ngoại trừ vốn tự có (thường chiếm tỷ trọng rất nhỏ
trong nguồn vốn hoạt động), Ngân hàng còn phải huy động vốn để cho vay. Do đó, vốn vay
khi trở lại ngân hàng phải đảm bảo lớn hơn giá trị ban đầu nhằm giúp ngân hàng trả khoản lãi
vốn huy động, bù đắp chi phí quản lý và có lời.
Trong trường hợp khơng thu hồi được nợ thì có thể dẫn đến thua lỗ, mất khả năng
thanh tốn hoặc phá sản. Với tư cách là người đi vay, người huy động vốn, nếu thực hiện tốt
ngun tắc này, ngân hàng sẽ tạo được uy tín nơi người gởi tiền, đây là điều kiện hết sức quan
trọng trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Mặt khác, đối với các chủ thể đi vay, thực hiện tốt
ngun tắc này sẽ dẫn đến kích thích việc sử dụng vốn vay tiết kiệm và có hiệu quả.
1.5.3 Vốn vay phải có vật tư hàng hóa tương đương làm đảm bảo:
Thực hiện ngun tắc trên tức là đảm bảo quan hệ cân đối hàng - tiền trong lưu
thơng tiền tệ. Nếu như vốn tín dụng đưa vào lưu thơng khơng có vật tư hàng hóa làm đảm bảo
sẽ có nguy cơ mất ổn định tiền tệ và lạm phát tín dụng có thể xảy ra. Thực hiện ngun tắc
này còn góp phần giảm bớt rủi ro trong kinh doanh tiền tệ của ngân hàng vì ngân hàng có khả
SVTH : Phùng Thùy Linh 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn
năng thu hồi một phần hoặc tồn bộ vốn vay trong trường hợp khách hàng khơng thực hiện
hồn trả cả vốn lẫn lãi đúng hạn.
1.6 Rủi ro tín dụng
Trong các hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam, một trong những yếu tố tác
động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh, đến nguồn vốn và uy tín của bản thân tổ chức tín dụng
đó chính là rủi ro tín dụng.
Về mặt khái niệm, rủi ro tín dụng là khả năng ngân hàng, nhà đầu tư gián
tiếp phải chịu thiệt hại vì sẽ khơng nhận được hoặt nhận được khơng đầy đủ khoản thanh tốn
mà người nhận nợ đã cam kết hồn trả trước khi nhận tiền vay (như thanh tốn lãi suất cho cổ

đơng hoặc thanh tốn gốc và lãi các khoản vay ngân hàng). Hay nói một cách khác thì rủi ro
tín dụng là sự xuất hiện những biến cố khơng bình thường trong quan hệ tín dụng do chủ quan
hay khách quan làm cho người đi vay khơng hồn trả được nợ và lãi cho ngân hàng đúng hạn
hoặc khơng có khả năng trả nợ nếu các khoản vay hoặc chứng khóan đến kỳ hạn mà khơng
thu hồi được ngân hàng sẽ mất cả vốn lẫn lãi.
Trên thực tế, người phát hành trái phiếu bị tác động bởi rủi ro tín dụng vì
chi phí vay vốn của họ phụ thuộc phần lớn vào rủi ro phá sản của doanh nghiệp. Đối với một
người vay vốn dự kiến phát hành nợ trong tương lai gần, một rủi ro ngồi dự kiến xảy ra lập
tức sẽ làm tăng chi phí vay vốn của người đó. Mặt khác, kể cả trong trường hợp khơng có sự
biến động về rủi ro của doanh nghiệp, một sự suy giảm nền kinh tế có thể làm tăng bảo hiểm
rủi ro tín dụng và sẽ làm tăng chi phí vay của người phát hành trái phiếu.
Ngân hàng thương mại bị tác động bởi rủi ro tín dụng vì các hoạt động lừa
đảo, chây ỳ, quỵt nợ hoặc người vay phá sản làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của mình.
Do đó, cả ngân hàng và nhà đầu tư sẽ khơng nhận được, thậm chí chỉ một phần gốc và lãi mà
người vay đã cam kết hồn trả, đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn có thể dẫn đến sự phá sản
trong hoạt động ngân hàng.
Hậu quả của rủi ro tín dụng gây ra cho hệ thống ngân hàng và đối với nền
kinh tế rất là lớn. Bởi vì rủi ro tín dụng tác động trực tiếp lên hệ thống ngân hàng làm cho lợi
nhuận giảm và lòng tin của dân chúng vào ngân hàng giảm sút. Do đó sẽ dẫn đến tình trạng
dân chúng ồ ạt rút tiền ra khỏi ngân hàng làm ảnh hưởng đến tồn bộ hệ thống ngân hàng và
điều này có thể dẫn đến sự sụp đổ của cả một nền kinh tế.
1.7. Tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng Ngân hàng
* Đối với sự phát triển của nền kinh tế :
+Mở rộng hoạt động tín dụng là điều kiện để Ngân hàng thực hiện tốt vai trò
trung gian thanh tốn bởi vì nó làm tăng vòng quay vốn trong lưu thơng, từ đó chúng góp
phần tiết kiệm tiền mặt trong lưu thơng và củng cố sức mua đồng tiền.
+Mở rộng hoạt động tín dụng là điều kiện để Ngân hàng làm tốt chức năng
trung gian tín dụng trong nền kinh tế vì nó tạo điều kiện dễ dàng hơn cho dòng vố chạy từ nơi
thừa sang nơi thiếu.
SVTH : Phùng Thùy Linh 16

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn
+Mở rộng hoạt động tín dụng thơng qua cho vay chuyển khoản, thanh tốn
khơng dùng tiền mặt, các Ngân hàng có điều kiện mở rộng tiền ghi sổ rất nhiều lần so với số
tiền thực có. Do đó, nó góp phần giảm tiền mặt trong lưu thơng, tiết kiệm chi phí lưu thơng
tiền giấy, ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
+Mở rộng hoạt động tín dụng Ngân hàng còn góp phần đẩy lùi tệ nạn cho vay
nặng lãi đang lộng hành trong nền kinh tế, từ đó góp phần lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế-
xã hội diễn ra trong nước.
+Mở rộng tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy sự hình thành và phát triển
của cơng ty cổ phần và thị trường chứng khốn.
+Mở rộng tín dụng Ngân hàng góp phần điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế
phù hợp với kinh tế thị trường.
* Đối với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng:
+Mặc dù thu nhập từ dịch vụ ngày càng tăng nhưng hiện nay tín dụng vẫn là
lĩnh vực đóng góp quan trọng nhấtváo thu nhập Ngân hàng (70% - 80%). Do đó, u cầu mở
rộng hoạt động tín dụng để tăng hơn nữa thu nhập cho Ngân hàng là điều tất yếu.
+Mở rộng hoạt động tín dụng đảm bảo cho sự tồn tại lâu dài của Ngân hàng vì
nó cho phép Ngân hàngcó những khách hàng trung thành và những khoản lợi nhuận để bổ
sung vốn điều lệ.
+Mở rộng hoạt động tín dụng còn thể hiện sự lớn mạnh của Ngân hàng, từ đó
tạo được niềm tin từ dân chúng và đây là điều kiện tiên quyết giúp ngân hàng hoạt động có
hiệu quả.
* Đối với người vay vốn : Mở rộng tín dụng Ngân hàng giúp cho sản xuất kinh doanh
được trơi chảy, giúp cho đời sống của cá nhân được nâng lên.Đặc biệt, theo thống kê, khi có
nhu cầu về vốn thì nếu doanh nghiệp vay Ngân hàng thì giá trị cổ phiếu sẽ tăng 2% sau 2 ngày
vì cơng chúng tin tưởng rằng doanh nghiệp đang có những khoản chi hợp lý nên
Ngân hàng mới cho vay, trong khi nếu doanh nghiệp phát hành trái phiếu thì giá trị bị giảm đi
0,1% và vay ở những lĩnh vực khác thì bị giảm 0,9%.
1.8 Đảm bảo tín dụng:
Mặc dù hồn trả tín dụng khơng phải là mục đích kinh doanh của ngân hàng,

nhưng nó là cơ sở quan trọng nhất để thực hiện các mục tiêu kinh doanh. Để đảm bảo thu hồi
được nợ ngân hàng cần phải thẩm định một cách thận trọng và khách quan đến uy tín, năng
lực của khách hàng mà từ đó ngân hàng có thể áp dụng cách cho vay thích hợp. Nếu khách
hàng được đánh giá là tốt thì ngân hàng có thể cho khách hàng vay khơng cần đảm bảo.
Ngược lại nếu khách hàng khơng đủ điều kiện cho vay khơng cần đảm bảo thì ngân hàng phải
cho khách hàng vay dưới hình thức có đảm bảo nhằm hạn chế rủi ro.
Tại Việt Nam hiện nay việc đảm bảo được thực hiện theo Nghị Định số
178/2003/NĐ-CP và thơng tư 06/2000/TT-NHNN1. Các biện pháp bảo đảm tiền vay có thể áp
dụng gồm :
SVTH : Phùng Thùy Linh 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn
A/ Bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay, bảo lãnh bằng
tài sản của bên thứ ba:
1/ Ngun tắc bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng
vay, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
- Khách hàng vay cầm cố, thế chấp tài sản hoặc phải được bên thứ ba bảo lãnh
bằng tài sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với tổ chức tín dụng, trừ trường hợp
khách hàng vay được tổ chức tín dụng cho vay có bảo đảm bằng tài sản theo quy định.
- Tổ chức tín dụng và khách hàng vay thỏa thuận lựa chọn áp dụng biện pháp
bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên
thứ ba.
- Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn tài sản đủ điều kiện để làm bảo đảm tiền
vay; lựa chọn bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản cho khách hàng vay.
- Bên bảo lãnh chỉ được bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình. Tổ chức
tín dụng và bên bảo lãnh có thể thỏa thuận biện pháp cầm cố, thế chấp tài sản của bên bảo
lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
- Bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng thì thực hiện bảo lãnh theo qui định của luật
của các tổ chức tín dụng. Bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng thì thực hiện bảo lãnh theo qui định
của Luật Các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Khi thế chấp tài sản gắn liền với đất, khách hàng vay phải thế chấp cả giá trị

quyền sử dụng đất cùng với tài sản đó, trừ trường hợp pháp luật có qui định khác.
2/ Điều kiện, thủ tục thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp
của khách hàng vay, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
- Tài sản, điều kiện nhận tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh thủ tục ký kết và
thực hiện hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh (sau đây được gọi là hợp
đồng bảo đảm) và đăng ký giao dịch bảo đảm thực hiện theo qui định của pháp luật về giao
dịch bảo đảm. Hợp đồng bảo đảm có chứng nhận của cơng chứng nhà nước hoặc chứng nhận
của y Ban Nhân Dân có thẩm quyền nếu các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có
qui định khác.
- Việc thế chấp quyền sử dụng đất được thực hiện theo qui định của pháp luật về
đất đai.
- Việc kiểm tra tính hợp pháp và điều kiện của tài sản đảm bảo tiền vay do tổ
chức tín dụng thực hiện.
3/ Xác dịnh tài sản bảo đảm tiền vay.
- Tài sản đảm bảo tiền vay phải được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo
đảm: việc xác định giá trị tài sản tại thời điểm này chỉ để làm cơ sở xác định mức cho vay của
tổ chức tín dụng, khơng áp dụng khi xử lý tài sản để thu hồi nợ. Việc xác định giá trị tài sản
bảo đảm tiền vay phải được lập thành văn bản riêng kèm theo hợp đồng bảo đảm.
- Đối với tài sản bảo đảm tiền vay khơng phải là quyền sử dụng đất, thì việc xác
định giá trị tài sản bảo đảm tiền vay do các bên thỏa thuận trên cơ sở giá trị thị trường tại thời
điểm xác định.
SVTH : Phùng Thùy Linh 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn
- Việc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất mà trên đất có tài sản gắn liền, thì giá
trị tài sản bảo đảm tiền vay bao gồm giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với
đất.
- Giá trị tài sản thế chấp được xác định bao gồm cả hoa lợi, lợi tức và các quyền
phát sinh từ tài sản đó nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có qui định. trong trường hợp
tài sản thế chấp là tồn bộ bất động sản có vật phụ thì giá trị của vật phụ cũng thuộc tài sản
thế chấp; nếu chỉ thế chấp một phần bất động sản thì giá trị của vật phụ thuộc tài sản thế chấp

khi các bên có thỏa thuận.
4/ Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ:
- Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay đối
với tổ chức tín dụng. Nghĩa vụ trả lãi vay, lãi q hạn, các khoản phí (nếu có) khơng thuộc
phạm vi thực hiện nghĩa vụ nếu các bên có thỏa thuận.
- Giá trị tài sản bảo đảm tiền vay phải lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.
- Nghĩa vụ trả nợ được ghi trong hợp đồng tín dụng có thể được bảo đảm bằng
một hoặc nhiều tài sản: bằng một hoặc nhiều biện pháp bảo đảm bằng tài sản, với điều kiện
tổng giá trị các tài sản bảo đảm phải lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.
5/ Mức cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm giá trị tiền vay:
Tổ chức tín dụng quyết định mức cho vay trong giới hạn giá trị tài sản bảo đảm
tiền vay và phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đã được xác định.
6/ Phạm vi bảo đảm tiền vay của tài sản.
Một tài sản đựoc dùng để bảo đảm cho một nghĩa vụ trả nợ tại một tổ chức tín
dụng; trường hợp tài sản có đăng ký quyền sở hữu theo qui định của pháp luật, thì một tài sản
có thể được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ trả nợ tại một tổ chức tín dụng với điền kiện
giá trị tài sản bảo đảm tiền vay phải lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vu ï được bảo đảm.
B. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay:
1/ Trường hợp áp dụng:
Việc bảo đảm tiền vay hình thành từ vốn vay được áp dụng trong các trường
hợp sau:
- Tổ chức tín dụng cho vay trung hạn, dài hạn đối với các dự án đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống, nếu khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn vay
đáp ứng được các điều kiện qui định.
- Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định giao cho tổ chức tín dụng cho vay
đối với khách hàng vay và đối tượng vay trong một số trường hợp cụ thể.
2/ Điều kiện đối với khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn vay:
Khi tổ chức tín dụng cho khách hàng vay theo qui định này thì khách hàng vay
và tài sản hình thành từ vốn vay phải có đủ các điều kiện sau đây:
* Đối với khách hàng vay.

- Có tín dụng đối với tồ chức tín dụng
- Có khả năng tài chính để thực hiện nghjĩa vụ trả nợ
SVTH : Phùng Thùy Linh 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn
- Có dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có khả
năng hồn trả nợ; hoặc có dự án, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với qui định
của pháp luật;
- Có mức vốn tự có tham gia vào dự án và giá trị tài sản bảo đảm tiền vay
bằng cá biện pháp cầm cố, thế chấp tối thiểu bằng 50% vốn đầu tư của dự án.
* Đối với tài sản
- Tài sản hình thành từ vốn vay dùng làm bảo đảm tiền vay phải xác định
được quyền sở hữu hoặc đựơc giao quyền sử dụng; giá trị, số lượng và được phép giao dịch.
Nếu tài sản là bất động sản gắn liền với đất đối với khu đất mà trên đó tài sản sẽ được hình
thành và phải hồn thành các thủ tục về đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Đối với tài sản mà pháp luật có quy định phải mua bảo hiểm thì khách
hàng vay phải cam kết mua bảo hiểm trong suốt thời hạn vay vốn khi tài sản đã được hình
thành đưa vào sử dụng.
3/ Hình thức, nội dung, thủ tục ký kết và thực hiện hợp đồng cầm cố, thế chấp
tài sản hình thành từ vốn vay:
- Hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay phải được lập thành
văn bản; có thể ghi vào hợp đồng tín dụng hoặc lập thành văn bản riêng do các bên thỏa
thuận. Khi tài sản đã được hình thành đưa vào sử dụng, các bên phải lập phụ lục hợp đồng
cầm cố, thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay, trong đó mơ tả đặc điểm, xác định giá trị tài
sản đã được hình thành.
- Nội dung, thủ tục ký kết và thực hiện hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản hình
thành từ vốn vay, đăng ký giao dịch bảo đảm đối với việc bảo đảm bằng tài sản hình thành từ
vốn vay thực hiện các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Hợp đồng cầm cố, thế
chấp tài sản hình thành từ vốn vay có chứng nhận của Cơng chứng Nhà nước hoặc chứng thực
của y Ban Nhân Dân cấp có thẩm quyền nếu các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.

4/ Quyền, nghĩa vụ của khách hàng vay khi có bảo đảm bằng tài sản hình thành
từ vốn vay:
* Khách hàng vay có các quyền sau đây:
- Được khai thác cơng dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, trừ trường
hợp hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản bảo đảm tiền vay.
- Được cho th, cho mượn tài sản nếu có thỏa thuận với tổ chức tín dụng
cho vay.
* Khách hàng vay có các nghĩa vụ sau đây:
- Phải giao cho tổ chức tín dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
khu đất mà tài sản là bất động sản sẽ được hình thành khi ký kết hợp đồng bảo đảm bằng tài
sản hình thành từ vốn vay
- Thơng báo cho tổ chức tín dụng về q trình hình thành và tình trạng tài
sản bảo đảm, tạo điều kiện để tổ chức tín dụng kiểm tra tài sản bảo đảm tiền vay.
SVTH : Phùng Thùy Linh 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn
- Đối với tài sản bảo đảm tiền vay mà pháp luật quy định đăng ký quyền
sở hữu thì truớc khi đưa vào sử dụng, phải đăng ký sở hữu tài sản và giao cho tổ chức tín dụng
giữ bản chính giấy chứng nhận sở hữu tài sản đó.
- Khơng được bán, chuyển nhượng, tặng, cho, góp vốn liên doanh hoặc
dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác khi chưa trả hết nợ
cho tổ chức tín dụng, trừ trường hợp được tổ chức tín dụng đồng ý cho bán để trả nợ cho
chính khoản vay được bảo đảm.
5/ Quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng nhận bảo đảm bằng tài sản hình thành
từ vốn vay:
* Tổ chức tín dụng có các quyền sau đây:
- u cầu khách hàng vay thơng báo tiến độ hình thành tài sản bảo đảm
và sự thay đổi của tài sản bảo đảm tiền vay.
- Tiến hành kiểm tra và u cầu khách hàng vay cung cấp các thơng tin
để kiểm tra, giám sát tài sản hình thành từ vốn vay.
- Thu hồi nợ vay trước hạn nếu phát hiện vốn vay khơng được sử dụng để

hình thành tài sản như đã cam kết.
- Xử lý tài sản hình thành từ vốn vay để thu nợ khi khách hàng vay
khơng thực hiện hoặc thực hiện khơng đúng nghĩa vụ trả nợ.
* Tổ chức tín dụng có các nghĩa vụ sau đây:
- Thẩm định, kiểm tra để bảo đảm khách hàng vay và tài sản hình thành
từ vốn vay được dùng làm bảo đảm tiền vay đáp ứng các điều kiện quy định
- Trả lại cho khách hàng vay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy
chứng nhận quyền sở hữu tài sản (nếu có) sau khi khách hàng vay đã hồn thành nghĩa vụ trả
nợ.
C. Cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản:
Tổ chức tín dụng lựa chọn cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản.
1/ Điều kiện đối với khách hàng vay khơng có bảo đảm bằng tài sản.
* Khách hàng vay phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có tín nhiệm với tổ chức tín dụng cho vay trong việc sử dụng vốn vay
và trả nợ đầy đủ đúng hạn cả gốc và lãi.
- Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi,
có khả năng hồn trả nợ; hoặc có dự án, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với qui
định của pháp luật;
- Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
- Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo u cầu của tổ
chức tín dụng nếu sử dụng vốn vay khơng đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng; cam kết trả
nợ trước hạn nếu khơng thực hiện được các biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo quy định.
- Còn đối với khách hàng vay là doanh nghiệp, ngồi các điều kiện quy
định trên thì phải có kết quả sản xuất kinh doanh có lãi trong hai năm liền kế với thời điểm xét
cho vay.
SVTH : Phùng Thùy Linh 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn
2/ Hạn chế cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản:
Tổ chức tín dụng khơng được cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản đối
với các quy định của luật các tổ chức tín dụng.

Ngân hàng nhà nước quy định mức cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản
cho một tổ chức tín dụng trong từng thời kỳ.
Tổ chức tín dụng quy định mức dư nợ tối đa được vay khơng có bảo đảm
bằng tài sản đối với một khách hàng vay.
* Tổ chức tín dụng nhà nước cho vay khơng có bảo đảm theo chỉ định của chính
phủ.
Tổ chức tín dụng nhà nước cho vay khơng có bảo đảm đối với khách hàng
vay để thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kinh tế đặc biệt, chương trình kinh tế
trong điểm của nhà nước, chương trình kinh tế xã hội và đối với một số khách hàng thuộc đối
tượng được hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi về điều kiện vay vốn theo quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ hoặc của Thủ tướng chính phủ.
* Trách nhiệm của tổ chức tín dụng nhà nước được cho vay khơng có bảo đảm theo
chỉ định của Chính phủ.
- Thực hiện đúng các quy định của chính phủ, thủ tướng chính phủ đối với các
khoản cho vay được chỉ định và tn thủ các quy định của pháp luật trong q trình xem xét
cho vay, kiểm tra sử dụng vốn vay và thu hồi nợ cả gốc và lãi.
- Tổ chức theo dõi riêng các khoản cho vay theo chỉ định và báo cáo tình hình
sử dụng vốn vay, khả năng thu hồi nợ, kiến nghị xử lý những tổn thất trong trường hợp khơng
thu hồi được nợ theo quy định.
* Trách nhiệm của khách hàng vay khơng có bảo đảm theo chỉ định của Chính phủ.
- Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng.
- Thực hiện đúng các quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng chính phủ khi sử
dụng vốn vay đối với các khoản vay theo chỉ định.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tổn thất trong việc sử dụng vốn
vay do các ngun nhân chủ quan của mình gây ra.
D.Bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đồn thể chính trị - xã hội cho cá nhân hộ gia đình
nghèo vay vốn.
1/ Bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đồn thể chính trị - xã hội.
Tổ chức đồn thể chính trị - xã hội tại cơ sở của: Hội nơng dân Việt Nam, Hội
liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Tổng liên đồn lao động Việt Nam, Đồn thanh niên Cộng sản Hồ

Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam được thực hiện bảo lãnh bằng tín chấp cho cá nhân,
hộ gia đình nghèo vay vốn tại các tổ chức tín dụng.
Người được bảo lãnh là cá nhân, hộ gia đình nghèo là thành viên của một trong
các tổ chức đồn thể chính trị - xã hội quy định khi vay một khoản tiền nhỏ tại tổ chức tín
dụng để sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ. Mức cho vay tối đa của hộ cá nhân gia đình nghèo
được tổ chức đồn thể chính trị xã hội bảo lãnh bằng tín chấp do Ngân hàng nhà nước Việt
nam quy định trong từng thời kỳ.
SVTH : Phùng Thùy Linh 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn
2/ Hình thức bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đồn thể chính trị - xã hội.
Việc bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đồn thể chính trị xã hội tại cơ sở phải
được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ các nội dung: số tiền vay, mục đích vay, nghĩa vụ của
người vay, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức bảo lãnh.
3/ Quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng cho vay có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức
đồn thể chính trị - xã hội
u cầu tổ chức bảo lãnh phối hợp với tổ chức tín dụng trong việc kiểm tra sử
dụng vốn vay và đơn đốc trả nợ.
Phối hợp với tổ chức bảo lãnh thực hiện việc cho vay và thu hồi nợ.
4/ Quyền, nghĩa vụ của tổ chức đồn thể chính trị - xã hội bảo lãnh bằng tín chấp.
Giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn và
sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, đơn đốc trả nợ đầy đủ đúng hạn cho tổ chức tín
dụng. Từ chối việc bảo lãnh nếu xét thấy cá nhân hộ gia đình nghèo khơng có khả năng sử
dụng vốn vay để sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ và trả nợ cho tổ chức tín dụng.
5/ Nghĩa vụ của cá nhân và hộ gia đình nghèo được bảo lãnh vay vốn.
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết.
Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức tín dụng và tồ chức đồn thể chính trị - xã
hội kiểm tra việc sử dụng vốn vay.
Trả nợ đầy đủ (gốc và lãi) đúng hạn cho tổ chức tín dụng.

CHƯƠNG 2

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SÀI GỊN THƯƠNG TÍN - CHI
NHÁNH NGUYỄN VĂN CỪ
SVTH : Phùng Thùy Linh 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn
2.1. Giới Thiệu Về Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh Nguyễn Văn Cừ
2.1.1. Q trình ra đời
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của đất nước đặc biệt là trong
lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng và thị trường tài chính đã trở thành một trong những
lĩnh vực kích thích nhất của tồn bộ nền kinh tế nước ta. Vùng Đồng Bằng Sơng Cửu Long
(ĐBSCL) là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nhưng đời sống nhân dân còn gặp rất nhiều
khó khăn, cơ sở hạ tầng thấp kém, nơi ăn chốn ở của nhân dân khơng ổn định, nhà cửa phần
lớn còn tạm bợ. Trong khi đó vùng Đồng Bằng Sơng Cửu Long thường xun bị lũ lụt, gây
thiệt hại nặng nề về người và của, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội của vùng.
Hiện nay, Thành Phố Hồ Chí Minh đang trong q trình cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa, qui hoạch chỉnh trang lại thành phố, với việc phát triển nhiều quận mới, các khu
dân cư ngoại thành. Dân cư từng bước được phân bố lại theo sự điều phối của chính quyền,
đồng thời cũng khơng tránh khỏi sự di cư tự phát của người dân. Do đó, mọi người dân cần
được hỗ trợ vốn để xây dựng nhà ở, để người dân an cư lạc nghiệp nhằm nâng cao đời sống
của người dân. Đất nước ta trên con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đặc biệt là thành
phố Hồ Chí Minh rất cần vốn để phát triển đầu tư các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng
các khu cơng nghiệp và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
Trước tình hình đó, Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín nói riêng và các Ngân
hàng trong cả nước nói chung mở rộng hệ thống mạng lưới các chi nhánh và phòng giao dịch
để dáp ứng nhu cầu ngày một càng cao của khách hàng trong địa bàn TP.HCM. Vì vậy, Ngân
Hàng Sài Gòn Thương Tín đã thành lập các chi nhánh và Chi Nhánh Nguyễn Văn Cừ là một
trong số các chi nhánh thuộc hệ thống của Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín ra đời, để giải
quyết vấn đề nhà ở giúp người dân có nhà cửa ổn định, an cư lạc nghiệp và tập trung phát
triển nhà ở các khu vực trong và ngòai Thành phố, đầu tư các dự án phát triển sản xuất kinh
doanh của các cơng ty, xí nghiệp. Ngân hàng góp phần vào thực hiện các chương trình xây
dựng các khu định cư, tái định cư mới cho nhân dân, góp phần xóa bỏ tình trạng nhà tạm bợ,

ổn định nhà ở cho nhân dân và hỗ trợ vốn cho q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa của
vùng.
2.1.2. Q trình thành lập và phát triển
Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sơng Cửu Long (viết tắt MHB hoặc Ngân
hàng) là Doanh Nghiệp Nhà Nước được thành lập theo quyết định số 769/TTg ngày 18 tháng
9 năm 1997 của Thủ Tướng Chính Phủ và được Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y
điều lệ hoạt động theo quyết định 408/1997/QĐ – NHNN5 ngày 8/12/1997.
Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sơng Cửu Long có :
- Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
SVTH : Phùng Thùy Linh 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn
- Tên gọi :
+ Tên gọi bằng tiếng Việt là Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng
Bằng Sơng Cửu Long.
+ Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là : Housing Bank of
Mekong Delta, viết tắt là MHB.
- Trụ sở chính : số 09 Võ Văn Tần – Quận 3 - TP.HCM.
- Điều lệ tổ chức và hoạt động, Bộ máy quản lý và điều hành tác
nghiệp.
- Vốn và Tài sản : Vốn điều lệ là 600.000.000.000 (Sáu trăm tỷ đồng)
trong đó Nhà nước cấp 500.000.000.000 (Năm trăm tỷ đồng), các Doanh Nghiệp Nhà Nước
đóng góp 100.000.000.000 (Một trăm tỷ đồng). Chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong
phạm vi số vốn và tài sản thuộc sở hữu của Nhà Nước do Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng
Bằng Sơng Cửu Long quản lý.
- Có con dấu riêng, tài khoản mở tại Ngân Hàng Nhà Nước và tại ngân
hàng trong nước và nước ngồi theo quy định của pháp luật.
- Bảng cân đối Tài sản, thực hiện các quy định của pháp luật. Ngân
hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sơng Cửu Long có thời hạn hoạt động là 99 năm kể từ ngày
Thủ tướng Chính phủ ký quyết định thành lập. Việc thay đổi, gia hạn thời hạn hoạt động do
Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sơng Cửu Long đặt dưới quyền
quản lý của Hội Đồng Quản Trị và quyền điều hành của Tổng Giám Đốc.
Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sơng Cửu Long chịu sự quản lý
Nhà nước của Ngân Hàng Nhà nước và của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban Nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng quy định;
đồng thời chịu sự quản lý của Bộ tài chính và Ngân hàng Nhà nước với tư cách là cơ quan
thực hiện chức năng của chủ sở hữu về vốn và tài sản đối với Doanh Nghiệp Nhà nước theo
quy định tại luật doanh nghiệp Nhà nước và các quy định khác của pháp luật.
Tổ chức Đảng Cộng Sản Việt Nam trong Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng
Bằng Sơng Cửu Long hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam và các quy định của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Tổ chức Cơng đồn và các tổ chức chính trị xã hội khác trong Ngân Hàng
Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sơng Cửu Long hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và điều lệ
của tổ chức đó.
Là Ngân hàng được thành lập vào ngày 08/04/1998. Sau ngày khai trương
hoạt động, Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sơng Cửu Long đã cơ bản hồn thành việc
xây dựng cơ sở vật chất ban đầu, xây dựng các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ chủ yếu, các quy
định về tổ chức điều hành, tuyển dụng nhân viên và triển khai rộng rãi việc khảo sát tình hình
nhà ở vùng Đồng Bằng Sơng Cửu Long nhất là khu nhà ở thường xun bị ngập lụt để sớm
triển khai hoạt động ngân hàng theo nhiệm vụ được giao, bước đầu triển khai một số mặt
nghiệp vụ ngân hàng, hoạt động đa năng mà trọng tâm là tín dụng nhà ở.
SVTH : Phùng Thùy Linh 25

×