Lời mở đầu
Sự chuyển đổi từ một nền kinh tế hành chính tập chung sang cơ chế thị
trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN đã tạo ra một bớc
ngoặt lịch sử trong tiến trình phát triển của đất nớc. Kỷ nguyên đổi mới kinh tế
mở ra, hình thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.Với sự đa dạng hoá
các loại hình sản xuất kinh doanh, cùng với sự chuyển biến mạnh mẽ về chất,
càng làm cho nền kinh tế phát triển sôi động. Cạnh tranh trong cơ chế thị trờng
là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp muốn tồn tại và vơn lên thì không có gì
khác là phải luôn tự đổi mới.
ở nớc ta việc chuyển đổi hệ thống Ngân hàng một cấp sang hệ thống
Ngân hàng hai cấp theo NQ53/HĐBT cùng với hai pháp lệnh Ngân hàng và
Luật Ngân hàng đã tạo ra bớc ngoặt lớn trong hoạt động Ngân hàng. Hàng loạt
NHTM,Ngân hàng cổ phần, các chi nhánh Ngân hàng nớc ngoài, quỹ tín dụng
nhân dân với trình độ kỹ thuật tiên tiến cùng bớc vào thị trờng kinh doanh tiền
tệ làm cho hoạt động kinh doanh tiền tệ ở nớc ta ngày càn trở lên sôi động.
Trong cạnh tranh không có nhà kinh doanh nào, nhất là trong lĩnh vực
Ngân hàng, giành đợc chiến thắng mà không đáp ứng hoặc chỉ đáp ứng một
cách thụ động nhu cầu của thị trờng. Chính vì vậy, hiện nay các Ngân hàng
phát triển trên thế giới đều đã và đang tiến hành mở rộng hoạt động kinh
doanh, xây dựng mô hình Ngân hàng với sự đa dạng các dịch vụ Ngân hàng
thay thế mô hình cổ truyền chỉ với hai nghiệp vụ chủ yếu đi vay và cho vay.
Để hệ thống Ngân hàng Việt Nam có thể nhanh chóng hoà nhập vào nền
kinh tế tài chính thế giới, tránh bị đào thải và đạt hiệu quả cao trong kinh
doanh thì phải hiện đại hoá Ngân hàng xây dựng mô hình hoạt động Ngân
hàng theo hớng đa năng. Mà đặc diểm nổi bật của các Ngân hàng hiện đại _đa
năng là dịch vụ chiếm tỷ trọng rất lớn trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng. Có thể nói nó là tiêu chí đánh giá sự phát triển của một Ngân hàng hiện
đại.
1
Qua quá trình nguyên cứu thực tế tại NHCT_HBT cũng nh hoạt động
của hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua em nhận thấy rằng đây
là vấn đề sống còn quyết định uy tín của Ngân hàng và là cơ sở thắt chặt mối
quan hệ khách hàng, quyết định khả năng sinh lời của Ngân hàng.
Đợc sợ ủng hộ và giúp đỡ của ban lãnh đạo, tập thể cán bộ nhân viên
NHCT_HBT cùng với sự hớng dẫn tận tình của Cô giáo em xin đề cập đến một
số khía cạnh của vấn đề nêu trên và trình bầy một số ý kiến trong việc thực
hiện vấn đề đó tại NHCT_HBT trong đề tài luận văn : Một số giải pháp góp
phần phát triển hoạt động cung cấp dịch vụ Ngân hàng nhằm tăng thêm
thu nhập tạI NHCT_HBT
Kết cấu luận văn gồm 3 chơng sau :
@ CHƯƠNG I: NHTM trong nền kinh tế và xu hớng phát triển các hoạt động
cung cấp dịch vụ của các NHTM Việt Nam.
@ CHƯƠNG II: Tình hình hoạt động cung cấp dịch vụ và kết quả kinh doanh
tại NHCT_HBT.
@ CHƯƠNG III:Một số giải pháp phát triển hoạt động cung cầp dịch vụ
nhằm tăng thu nhập tại NHCT_HBT.
2
Chơng I :
Ngân hàng thơng mạI trong nền kinh tế và xu hớng
phát triển các hoạt động cung cấp dịch vụ của ngân
hàng thơng mạI việt nam
I. ngân hàng thơng mại và hoạt động của ngân hàng
thơng mạI
1.Sơ l ợc về sự ra đời phát triển của Ngân hàng
gân hàng đợc hình thành và phát triển trải qua một quá trình lâu dài với
nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Tiền thân cuả ngân hàng là
nghề kinh doanh tiền tệ ra đời gắn liền với các quan hệ thơng mại. Khi xã hội
phát triển cùng với sự giao lu hàng hoá giữa các vùng các quốc gia với các loại
tiền khác nhau đã gây khó khăn trở ngại cho việc thanh toán, mua bán, chuyển
đổi và bảo quản tiền tệ. Vì thế đã thúc đẩy sự ra đời của các tổ chức chuyên
kinh doanh tiền tệ. Nghiệp vụ đầu tiên của các tổ chức này là thực hiện việc
đổi tiền đúc, kinh doanh chế tác vàng bạc.
N
Sự phát triển của lu thông hàng hoá cùng với nghiệp vụ đổi tiền đã kéo
theo các nghiệp vụ khác.Trớc hết là nhận tiền gửi, bảo quản vàng bạc rồi tiến
tới phát hành những chứng phiếu làm phơng tiện thanh toán thay cho tiền
vàng. Đặc biệt sự ra đời loại tín phiếu chứng nhận về tiền gửi và đợc dùng
trong thanh toán chi trả gần giống nh giấy bạc ngân hàng hiện nay. Các tổ
chức kinh doanh tiền tệ đã phát triển thực hiện nhiều nghiệp vụ mới và dần
dần đợc coi nh những Ngân hàng đầu tiên trên thế giới.
Các Ngân hàng mới này hoạt động độc lập và không ràng buộc lẫn
nhau. Sang thế kỷ XVIII lu thông hàng hoá ngày càng mở rộng và phát
triển.Việc các Ngân hàng cùng thực hiện chức năng phát hành giấy bạc Ngân
hàng làm cho trong lu thông có nhiều loại giấy bạc Ngân hàng khác nhau gây
3
cản trở cho quá trình lu thông hàng hoá và phát triển kinh tế. Chính điều này
dẫn đến sự phân hoá trong hệ thống Ngân hàng, thông qua sự can thiệp của
Nhà nớc bằng cách giành quyền phát hành tiền cho vài Ngân hàng lớn có uy
tín gọi là Ngân hàng phát hành. Nhng vẫn còn tình trạng một quốc gia cùng
một lúc lu thông vài loại tiền. Cuối cùng chỉ còn một Ngân hàng duy nhất đợc
phép phát hành tiền trở thành Ngân hàng Nhà nớc hay còn gọi là Ngân hàng
Trung ơng. Còn lại các Ngân hàng khác không đợc phép phát hành tiền trở
thành Ngân hàng thơng mại chuyên kinh doanh tiền tệ và làm trung gian
thanh toán, tín dụng giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
2. Ngân hàng th ơng mại, chức năng và vai trò của nó trong nền kinh tế.
2.1 : Định nghĩa Ngân hàng Thơng mại :
ể đa ra một định nghĩa về Ngân hàng Thơng mại ngời ta thờng dựa
vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trờng tài chính
và đôi khi kết hợp tính chất, mục đích và đối tợng hoạt động.Đ
Luật Ngân hàng Pháp năm 1941 định nghĩa Ngân hàng thơng mại căn
cứ vào tính chất và mục đích hoạt động là đợc coi là Ngân hàng là những xí
nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thờng xuyên nhận của công chúng dới hình
thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các
nghiệp vụ chiết khấu tín dụng hay dịch vụ tài chính
Luật Ngân hàng ấn Độ 1950 bổ xung 1959 định nghĩa: Ngân hàng là
cơ sở nhận các khoản tiền kí thác để cho vay hay tài trợ đầu t
Còn luật Ngân hàng Đan Mạch thì căn cứ vào sự kết hợp với đối tợng
hoạt động năm 1930 đã định nghĩa :những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp
vụ nhận ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thơng mại và các giá trị địa ốc,
các phơng tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân,
đứng ra bảo hiểm.v.v..
4
ở Việt Nam điều 20 Luật các Tổ chức Tín dụng có hiệu lực thi hành
ngày 01/10/2000 quy định Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đợc thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan
Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thờng xuyên nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Mặc dù có rất nhiều định nghĩa, nhiều cách thể hiện nhng khi phân
tích và khai thác nội dung ta dễ dàng nhận thấy các Ngân hàng thơng mại đều
có chung tính chất đó là nhận tiền gửi ký thác (tiền gửi không kỳ hạn và tiền
gửi có kỳ hạn ) để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch
vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng
Trong bớc chuyển đổi sang kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà n-
ớc Ngân hàng thơng mại và cơ cấu hoạt động của nó đóng vai trò quan trọng
trong thể chế tài chính của mỗi quốc gia.
2.2: Chức năng và vai trò của Ngân hàng Thơng mại trong nền kinh
tế.
*Chức năng là trung gian tín dụng
X
uất phát từ điểm tuần hoàn của vốn tiền tệ trong quá trình tuần hoàn vốn xã hội
đã phát sinh hiện tợng cùng một lúc có những doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
cá nhân có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi cha sử dụng đến. Ngợc lại có những
doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức kinh tế và các chủ thể khác lại có nhu cầu về
vốn để bổ xung vào sản xuất kinh doanh. Mâu thuẫn này cần đợc giải quyết để
tăng hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế và đợc thoả mãn bằng quan hệ tín
dụng trực tiếp hoặc gián tiếp. Nhng quan hệ tín dụng trực tiếp giữa các chủ thể
gặp nhiều hạn chế vì các chủ thể khó biết đợc nhu cầu và khả năng về vốn của
nhau. Hơn nữa giữa họ khó có đủ sự tin tởng để thực hiện quan hệ chuyển nh-
ợng vốn cho nhau.
5
Để khắc phục hạn chế này Ngân hàng thơng mại đứng ra làm chiếc
cầu nối giữa ngời có vốn và ngời cần vốn
(ngời thừa vốn) (ngời thiếu vốn)
1. Gửi tiền, uỷ thácđầu t 3. Cho vay, đầu t
2.Chứng chỉ tiền gửi 4. Trái phiếu, cổ phiếu
Ngân hàng thơng mại huy động vốn bằng cách phát hành các chứng chỉ tiền
gửi thu hút lợng tiền nhàn rỗi trong xã hội.Những chứng chỉ tiền gửi do Ngân
hàng phát hành hấp dẫn ngời đầu t hơn nhiều so với các cổ phiếu, trái phiếu
của các công ty (nhất là trong điều kiện thị trờng chứng khoán cha phát triển
nh ở Việt Nam). Bởi vì nó ít chịu rủi ro giá cả, tính thanh khoản cao, lại không
phải mất chi phí giám sát hoạt động của các công ty. Trên cơ sở nguồn vốn
huy động đợc các Ngân hàng sử dụng để cho vay hoặc đầu t vào các công ty
bằng cách mua cổ phiếu trái phiếu do các công ty phát hành từ đó đáp ứng
nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế. Nh vậy Ngân hàng là môi giới trung
gian giữa ngời đi vay và ngời cho vay mà thực chất Ngân hàng thực hiện
nghiệp vụ kinh doanh bằng việc đi vay để cho vay. Ngân hàng thực hiện đợc
chức năng này vì Ngân hàng là một cơ quan chuyên trách, chuyên kinh doanh
về tiền tệ, tín dụng có khả năng nhận biết đợc tình hình cung cầu về tín dụng.
Đó là nơi khách hàng có thể tin tởng trong việc gửi tiền. Thông qua việc thu
hút tiền gửi với khối lợng lớn Ngân hàng có thể giải quyết mối quan hệ giữa
cung và cầu tiền tệ cả về khối lợng vốn và thời hạn.
Với chức năng này Ngân hàng Thơng mại tạo lợi ích cho các bên trong
quan hệ là ngời gửi tiền, ngời đi vay, Ngân hàng và đảm bảo lợi ích cho nền
kinh tế
6
Cá nhân
Doanh
nghiệp
Các tổ
chức kinh
tế
Ngân
Hàng
Thương
Mại
Cá nhân
doanh
nghiệp
Các tổ chức
kinh tế
Đây là chức năng quan trọng nhất của Ngân hàng thơng mại vì nó phản
ánh bản chất của ngân hàng là đi vay để cho vay, nó quyết định sự duy trì và
phát triển của ngân hàng đồng thời nó tạo tiền đề cho các chức năng khác của
Ngân hàng.
*Chức năng trung gian thanh toán
rên cơ sở nhận tiền gửi của khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán
theo yêu cầu của khách hàng nh trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để
thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hay nhập vào tài khoản tiền gửi đó tiền thu
bán hàng và các khoản thu khác. ở đây Ngân hàng đóng vai trò là "ngời thủ
quỹ" cho khách hàng. Nền kinh tế càng phát triển thì việc thanh toán qua ngân
hàng ngày càng mở rộng.
T
Ngân hàng thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở nó thực
hiện chức năng trung gian tín dụng. Bởi vì thông qua việc nhận tiền gửi ngân
hàng mở cho khách hàng tài khoản tiền gửi để theo dõi các khoản thu chi theo
lệnh của chủ tài khoản. Đó chính là cơ sở cho khách hàng thực hiện thanh toán
qua ngân hàng đặt ngân hàng vào vị trí trung gian thanh toán. Hơn nữa hàng
ngày nền kinh tế xuất hiện hàng loạt các quan hệ giao dịch với khối lợng các
khoản thanh toán lớn. Nếu việc thanh toán đợc thực hiện bằng tiền mặt trực
tiếp sẽ dẫn đến các khoản chi phí nh in ấn vận chuyển bảo quản tiền mặt tăng
lên. Đặc biệt khách hàng giao dịch ở cách xa nhau có khi gặp rủi ro mất tiền
trong quá trình thực hiện thanh toán .Điều đó đã tạo nên nhu cầu khách hàng
thực hiện thanh toán qua Ngân hàng.
Ngân hàng Thơng mại thực hiện chức năng này có ý nghĩa rất lớn đối
với nền kinh tế. Nó cung cấp cho khách hàng nhiều công cụ thanh toán nh : uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc, thẻ thanh toán.v.v. giúp cho các chủ thể kinh tế
không phải giữ tiền hoặc mang theo tiền trong giao dịch thanh toán. Từ đó
giảm lợng tiền mặt trong lu thông, góp phần đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc
độ luân chuyển vốn tiết kiệm chi phí in ấn vận chuyển bảo quản tiền mặt
7
Với bản thân Ngân hàng chức năng này góp phần tăng lợi nhuận thông
qua việc thu lệ phí thanh toán. Ngoài ra còn làm tăng nguồn vốn cho vay của
Ngân hàng. Nhìn vào hệ thống thanh toán của Ngân hàng thơng mại ngời ta có
thể đánh giá ngay đợc hoạt động của ngân hàng đó có hiệu quả không. Nó còn
là cơ sở thực hiện chức năng tạo tiền của Ngân hàng thơng mại.
* Chức năng tạo tiền
hi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng hình thành nên ngân hàng
phát hành và Ngân hàng thơng mại thì các ngân hàng thơng mại không
còn thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng. Nhng với chức năng
trung gian tín dụng và trung gian thanh toán Ngân hàng thơng mại có khả
năng tạo ra tiền ghi sổ thực hiện trên tài khoản thanh toán của khách hàng tại
Ngân hàng thơng mại. Đây chính là một bộ phận của lợng tiền giao dịch
K
Từ một khoản tiền gửi ban đầu vào một ngân hàng thông qua hành vi cho
vay bằng chuyển khoản kết hợp với thanh toán không dùng tiền mặt. Hệ thống
ngân hàng thơng mại có khả năng tạo nên số tiền gửi gấp nhiều lần số tiền gửi
ban đầu. Khả năng mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ
số này chịu tác động của tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ d thừa và tỉ lệ tiền
mặt so với tiền gửi thanh toán.
Gỉa sử trong điều kiện không có khoản thanh toán nào bằng tiền mặt,
không có khách hàng nào rút tiền hoặc vay bằng tiền mặt, và tất cả các ngân
hàng đều cho vay bằng chuyển khoản hết quỹ cho vay của ngân hàng thì hệ số
mở rộng tiền gửi đợc tính theo công thức:
1
H = (H:hệ số mở rộng tiền gửi)
Tỷlệ dự trữ bắt buộc
Khi dự trữ bắt buộc là 10% thì hệ số mở rộng tiền gửi là 10. Nghĩa là hệ
8
thống ngân hàng thơng mại có khả năng mở rộng tiền gửi gấp 10 lần tiền gửi
ban đầu
Trong thực tế thì không xảy ra trờng hợp trên mà khả năng tạo tiền của
ngân hàng luôn bị giới hạn bởi dự trữ d thừa,và tỉ lệ rút tiền mặt của công
chúng.Nghĩa là nếu một khách hàng nào đó rút tiền mặt hay vay tiền mặt để
thanh toán thì quá trình tạo tiền sẽ chấm dứt hoặc nếu khách hàng rút hay vay
một phần bằng tiền mặt để thanh toán hoặc ngân hàng không cho vay hết quỹ
cho vay thì khả năng mở rộng tiền gửi cũng giảm đi.
Vậy hệ số mở rộng tiền gửi của ngân hàng thơng mại trong thực tế đợc
tính theo công thức :
1
H =
Tỷ lệ dự trữ Tỷ lệ rút tiền mặt Tỷ lệ dự
bắt buộc + so với tiền gửi thanh toán + trữ d thừa
Nh vậy khả năng mở rộng tiền gửi của các Ngân hàng thơng mại phải
đợc thực hiện trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa nghiệp vụ cho vay và nghiệp vụ
thanh toán không dùng tiền mặt. Do đó đòi hỏi ngân hàng ngày càng hiện đại
hoá hệ thống thanh toán để tạo thành thói quen thanh toán qua ngân hàng.
Đồng thời tận dụng quỹ cho vay để giảm đến mức thấp nhất các khoản dự trữ
d thừa.
Mặt khác khả năng tạo tiền của Ngân hàng thơng mại có thể mang rủi
ro đến cho ngân hàng khi khách hàng có nhu cầu rút vốn ồ ạt mà ngân hàng lại
thiếu phơng tiện thanh toán tiền mặt. Để giảm rủi ro ngân hàng thơng mại
phải gửi tiền vào tài khoản của mình mở tại Ngân hàng Trung ơng và tham gia
thanh toán ra ngoài hệ thống của mình.
Chức năng tạo tiền có ý nghĩa kinh tế to lớn. Thông qua hoạt động
này làm cho nguồn vốn Ngân hàng Thơng mại tăng lên tạo điều kiện thanh
toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
9
Hoạt động ngân hàng cùng với các chức năng của nó thể hiện sự phát
triển về mặt tài chính nói riêng và sự phát triển nền kinh tế nói chung của mỗi
quốc gia. Qua các chức năng vị trí vai trò của ngân hàngthơng mại đợc thể
hiện:
Thứ nhất Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế :
Vốn đợc tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân doanh
nghiệp và nhà nuớc trong nền kinh tế. Muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập
quốc dân, giảm nhịp độ tiêu dùng. Mà tăng thu nhập quốc dân tức là mở rộng
qui mô cả chiều sâu lẫn chiều rộng của sản xuất và lu thông hàng hoá. Để đẩy
mạnh sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế cần thiết phải có vốn và
ngợc lại khi nền kinh tế tăng trởng sẽ tạo ra nhiều vốn. Và Ngân hàng thơng
mại qua nghiệp vụ huy động vốn và cho vay sẽ là chủ đề chính đáp ứng nhu
cầu vốn cho sản xuất kinh doanh
Ta thử hình dung trong một thế giới giản đơn không tồn tại ngân hàng
thì các khoản tiết kiệm của dân chúng chỉ có thể sử dụng hoặc dới dạng tiền
mặt hoặc dới dạng đầu t chứng khoán vào các công ty. Nhng quy mô luồng
vốn vào các công ty nhìn chung là thấp do ngời thừa vốn phải mất chi phí rất
lớn để có thể giám sát hoạt động của các công ty hay chi phí chuyển nhợng
chứng khoán công ty và rủi ro biến động giá cả chứng khoán trên thị trờng
cao". Đó là nguyên nhân khiến dân chúng giảm động lực tiết kiệm tăng tiêu
dùng hoặc tiết kiệm dới dạng tiền mặt hoặc vật chất.
Tuy nhiên chúng ta đang sống trong một thế giới mà ở đó hệ thống ngân
hàng phát triển mạnh mẽ và đọc coi là bộ xơng sống của nền kinh tế. Hệ thống
Ngân hàng sẽ cung cấp kênh dẫn vốn từ ngời có nhu cầu đầu t đến các công ty
bằng cách Ngân hàng thơng mại đứng ra huy động vốn nhàn rỗi và tạm thời
nhàn rỗi của mọi tổ chức cá nhân, các thành phần kinh tế. Vốn huy động đợc
trong xã hội qua nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng thơng mại đã cung cấp vốn cho
mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng các nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá
trình tái sản xuất nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
10
Thứ hai Ngân hàng là cầu nối doanh nghiệp với thị trờng
Trong cơ chế thị trờng hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác động
mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan nh quy luật giá trị, quy luật cạnh
tranh, quy luật cung cầu, sản xuất dựa trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trờng trên
mọi phơng diện. Hoạt động của các doanh nghiệp phải đạt hiệu quả kinh tế
nhất định theo quy luật chung của thị trờng thì mới đảm bảo đứng vững trong
cạnh tranh.Để đáp ứng đợc yêu cầu đó thì doanh nghiệp không những nâng cao
chất lợng lao động, củng cố hoàn thiện cơ chế quản lý mà còn mở rộng quy mô
sản xuất, cải tiến máy móc công trình, áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản
xuất kinh doanh. Những đòi hỏi đó cần phải có một lựơng vốn đầu t lớn nhiều
khi vợt quá khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Để giải quyết khó khăn này
doanh nghiệp tìm đến Ngân hàng để xin vay vốn. Thông qua hoạt động tín
dụng Ngân hàng là chiếc cầu nối" giữa doanh nghiệp và thị trờng. Vốn của
Ngân hàng gián tiếp giúp doanh nghiệp thoả mãn nhu cầu thị trờng từ đó tạo
chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Ngoài ra doanh nghiệp thông qua việc thực hiện các dịch vụ thanh toán
cho nền kinh tế đã thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá, luân chuyển vốn
trong xã hội, tiết kiệm chi phí thanh toán cho từng cá nhân, doanh nghiệp,
nâng cao hiệu quả kinh tế. Đồng thời Ngân hàng cũng giám sát đợc các hoạt
động kinh tế góp phần tạo môi trờng kinh doanh lành mạnh cho các doanh
nghiệp, tạo sự ổn định cho nền kinh tế.
Thứ ba Ngân hàng thơng mại là công cụ để nhà nớc đIều tiết vĩ mô
nền kinh tế
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trờng Ngân hàng thơng mại hoạt
động một cách có hiệu quả thông qua nghiệp vụ kinh doanh của mình sẽ thực
sự là một công cụ để nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế.Và Ngân hàng thơng
mại nh một kênh quan trọng để Ngân hàng trung ơng có thể cung ứng tiền vào
lu thông hay thu hẹp khối lợng tiền tệ ngoài lu thông nhằm đảm bảo cân đối
cung cầu về tiền tệ, thực hiện chính sách giá cả...
11
Cụ thể bằng hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các Ngân hàng trong
hệ thống, các Ngân hàng thơng mại đã góp phần mở rộng khối lợng tiền cung
ứng trong lu thông. Hay thông qua việc cấp các khoản tín dụng cho nền kinh
tế, Ngân hàng thơng mại thực hiện dẫn dắt các luồng tiền tập hợp và phân chia
vốn trên thị trờng điều khiển chúng một cách có hiệu quả thực thi vai trò điều
tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế theo phơng châm Nhà nớc điều tiết Ngân
hàng, Ngân hàng dẫn dắt thị trờng
Thứ t Ngân hàng thơng mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền
tài chính quốc tế
Nền kinh tế càng phát triển thì các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ càng đ-
ợc mở rộng, nhu cầu giao lu kinh tế xã hội giữa các nớc trên thế giới càng trở
nên cần thiết và cấp bách.Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn
liền với sự triển kinh tế thế giới. Vì vậy nền tài chính của mỗi nớc cũng phải
hoà nhập với nền tài chính quốc tế. Ngân hàng thơng mại đóng vai trò quan
trọng trong sự hoà nhập này. Cùng với các nghiệp vụ nh nhận tiền gửi, cho
vay, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, đã tạo điều kiện thúc đẩy ngoại
thơng không ngừng phát triển. Từ đó Ngân hàng thơng mại thực hiện vai trò
điều tiết nền tài chính quốc gia phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc
tế
3.Các nghiệp vụ của Ngân hàng th ơng maị
úa trình hoạt dộng của Ngân hàng dựa trên nguyên tắc đi vayđể cho
vay tức là tự cân đối vốn và nguồn vốn có vậy mới bảo đảm phục vụ
tốt cho công tác huy động vốn, sử dụng vốn cũng nh các nghiệp vụ
khác của Ngân hàng. Để khái quát toàn bộ hoạt động của Ngân hàng thơng
mại, ta đi vào tìm hiểu các nghiệp kinh doanh chủ yếu sau
Q
3.1 Nghiệp vụ tài sản nợ :
12
ghiệp vụ tài sản nợ là nghiệp vụ hình thành nguồn vốn của Ngân hàng
thơng mại. Các hoạt động của Ngân hàng dựa trên cơ sở nguồn vốn huy
động đợc. Đây là nghiệp vụ quan trọng quyết định đến các nghiệp vụ còn lại
của Ngân hàng thơng mại. Về cơ bản nghiệp vụ này bao gồm :
N
*Vốn tự có và coi nh tự có
Vốn tự có của Ngân hàng bao gồm vốn pháp định - vốn điều lệ, quỹ dự
trữ của ngân hàng thuộc sở hữu riêng có của ngân hàng. Vốn pháp định của
Ngân hàng thơng mại là mức vốn tối thiểu phải có khi thành lập Ngân hàng do
pháp lệnh Nhà nớc quy định hình thành tuỳ theo tính chất sở hữu của các Ngân
hàng thơng mại. Vốn điều lệ là vốn đợc ghi trong điều lệ của mỗi ngân hàng.
Vốn điều lệ thờng lớn hơn vốn pháp định. Quỹ dự trữ của Ngân hàng bao gồm
quỹ dự trữ để bổ xung vốn điều lệ và quỹ dự trữ đặc biệt để bù đắp rủi ro. Việc
hình thành các quỹ này làm tăng vốn tự có của Ngân hàng đồng thời đảm bảo
an toàn trong kinh doanh.
Vốn tự có của Ngân hàng thơng mại chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn nhng mang tính chất ổn định và là cơ sở để thu hút các nguồn vốn
khác. Nó không phải là vốn dùng trực tiếp vào kinh doanh nhng lại có vai trò
quan trọng trong kinh doanh của Ngân hàng thơng mại. Vốn tự có của Ngân
hàng không những là căn cứ pháp lý để thành lập Ngân hàng mà còn là cơ sở
để xác định quy mô hoạt động của Ngân hàng khẳng định thế mạnh cũng nh
khả năng thanh toán của Ngân hàng thơng mại đối với khách hàng.
Vốn coi nh tự có của Ngân hàng : Lợi nhuận cha chia hoặc các quỹ cha
sử dụng nh quỹ phát triển nghiệp vụ Ngân hàng, quỹ khấu hao tài sản cố định,
quỹ khen thởng phúc lợi.
* Nghiệp vụ huy dộng vốn
Đây là nghiệp vụ tạo nguồn vốn chính của Ngân hàng. Vốn đợc huy
13
động từ nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng
thơng mại. Nguồn vốn này chủ yếu đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng.
Vấn đề đặt ra các Ngân hàng thơng mại làm sao tăng tỷ trọng nguồn vốn này
càng cao càng tốt. Mặc dù Ngân hàng phải trả lãi cho các loại tiền gửi huy
động nhng việc thu hút vốn nhanh và biết sử dụng vốn có hiệu quả sẽ mang lại
lợi nhuận cao cho Ngân hàng.
Ngân hàng thơng mại huy động vốn dới dạng :
Tiền gửi thanh toán : Đây là các khoản tiền mà khách hàng gửi vào
Ngân hàng với mục đích thông qua Ngân hàng để thực hiện các giao dịch
thanh toán. Mục đích chủ yếu là tính thanh khoản chứ không phải mục đích h-
ởng lãi nên số d trên tài khoản này thờng xuyên biến dộng, họ có thể rút vốn
bất kỳ lúc nào. Mặc dù Ngân hàng chỉ phải trả lãi rất thấp cho loại tiền gửi này
nhng Ngân hàng phải xây dựng quỹ đảm bảo khả năng thanh toán. Điều đó
làm cho Ngân hàng có một khoản tiền không có khả năng sinh lời và việc kế
hoạch nguồn vốn này tơng đối khó và phức tạp.
Tiền gửi tiết kiệm : Đây là nguồn tiền gửi mà khách hàng gửi vào Ngân
hàng với mục đích chính là hởng lãi. Thời hạn gửi tiền của hình thức này đợc
Ngân hàng quy định cụ thể tơng ứng với mức lãi suất, khách hàng muốn rút
tiền trớc thời hạn chỉ đợc hởng lãi suất thấp hoặc không đợc hởng laĩ suất. Lãi
suất tiền gửi tiết kiệm thờng cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán. Nhng tiền gửi
tiết kiệm tạo cho Ngân hàng nguồn vốn tơng đối ổn định.Cho nên các Ngân
hàng thơng mại có thể chủ động tạo kế hoạch sử dụng vốn cho vay hợp lý.
Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá : Khi thiếu vốn ngoài hình
thức huy động tiền gửi Ngân hàng có thể huy động vốn bằng hình thức khác
nh phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu...,các loại giấy tờ có giá
này phát hành theo từng đợt và có quy định rõ thời hạn, lãi suất và cách trả lãi.
Lãi suất trả cho hình thức này cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm và thời hạn t-
ơng đối dài. Khoản vốn này Ngân hàng dùng đầu t vào các dự án hay cho vay
trung dài hạn. Với nghiệp vụ này giúp Ngân hàng thơng mại tăng cờng tính ổn
định vốn trong hoạt động kinh doanh của mình
14
*Vốn đi vay
Với nghiệp vụ này Ngân hàng tiến hành tạo vốn cho mình bằng cách đi
vay các Ngân hàng thơng mại, các tổ chức tín dụng khác trên thị trờng liên
hàng. Hoặc vay Ngân hàng Trung ơng dới hình thức tái chiết khấu, vay nớc
ngoài và các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế. Nguồn vốn này phải chịu lãi
suất cao hơn nhiều lãi suất nguồn vốn huy động nên các Ngân hàng rất hạn chế
đi vay. Sử dụng nghiệp vụ này chỉ khi thật cần thiết khi họ không tự cân đối
vốn tại chỗ.
N3.2 Nghiệp vụ tài sản có :
ghiệp vụ tài sản có là nghiệp vụ sử dụng vốn của Ngân hàng thơng mại trên cơ
sở nguồn vốn huy động. Nhằm mục đích đảm bảo an toàn cũng nh tìm kiếm
lợi nhuận từ các nghiệp vụ :
15
*Nghiệp vụ ngân quỹ :
rong nền kinh tế luôn diễn ra thờng xuyên các giao dịch thanh toán
nên khách hàng sẽ có nhu cầu gửi tiền hoặc rút tiền bất cứ lúc nào.
Do vậy trong việc sử dụng vốn Ngân hàng luôn phải có vốn để đáp
ứng đầy đủ mọi mọi yêu cầu rút tiền đồng thời có đủ vốn để đáp ứng nhu cầu
tín dụng của khách hàng.Với mục đích đảm bảo an toàn về khả năng thanh
toán và chi trả thờng xuyên cho khách hàng Ngân hàng trung ơng yêu cầu các
Ngân hàng thơng mại thờng xuyên duy trì một phần tài sản của họ dới hình
thức dự trữ.
T
Khoản mục dự trữ của Ngân hàng thơng mại bao gồm :
Tiền gửi dự trữ bắt buộc của Ngân hàng thơng mại tại Ngân hàng trung
ơng :khối lợng tiền gửi dự trữ bắt buộc đợc xác định theo tỉ lệ đự trữ bắt buộc
là tỉ lệ phần trăm (%) của số tiền gửi mà Ngân hàng thơng mại huy động đợc.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc do Ngân hàng trung ơng quy định dựa trên cơ sở mục
tiêu yêu cầu của chính sách tiền tệ.
Ngoài ra khoản mục dự trữ còn bao gồm tiền mặt tại quỹ của Ngân hàng
thơng mại, tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng trung ơng và các tổ chức tín dụng
khác, các giấy tờ có giá và các tài sản có khác.
Nghiệp vụ về ngân quỹ tuy không mang lại một khoản thu nhập nào cho
Ngân hàng thơng mại, nhng nó vô cùng cần thiết vì nó đảm bảo khả năng
thanh toán, chi trả nhanh và đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thơng mại, nó tạo uy tín cho Ngân hàng và là cơ sở thực hiện các
chức năng của Ngân hàng.
*Nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng thơng mại
ây là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu mang lại thu nhập chính cho Ngân
hàng. Nó thờng chiếm tỷ trọng lớn khoảng trên 70% tổng thu nhập của Đ
16
Ngân hàng. Các Ngân hàng thơng mại thờng cấp tín dụng dới hình thức chủ
yếu sau: cho vay chiết khấu, cho vay ứng trớc, cho vay thấu chi trên tài khoản
vãng lai, tín dụng ngân quỹ, tín dụng thuê mua, tín dụng bằng chữ kí, tín dụng
tiêu dùng.v.v..Thông qua đó Ngân hàng tiến hành cho vay đối với các đơn vị tổ
chức kinh tế, t nhân có nhu cầu vay vốn. Tuỳ theo yêu cầu và mục đích sử
dụng vốn của các đơn vị vay mà Ngân hàng quy định thời hạn cho vay ngắn
hạn hay dài hạn. Hiện nay nguồn vốn huy động đợc của các Ngân hàng thơng
mại Việt Nam chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn nên loại hình cho vay chủ yếu là
ngắn hạn.Cho vay ngắn hạn có tính ổn định, mức độ an toàn cao hơn so với
cho vay dài hạn. Việc phân chia vốn vào từng loại hình cho vay rất quan trọng,
nó quyết định mức độ an toàn và thu nhập của mỗi Ngân hàng
Qua nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng không những thu lợi nhuận từ chênh
lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động mà Ngân hàng còn cung cấp vốn cho
nền kinh tế giúp ngời có tiền tìm đợc cơ hội đầu t để thu lợi tức, ngời cần vốn
có vốn để sản xuất kinh doanh.
Trong các nghiệp vụ tài sản có thì nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ sinh
lời chủ yêú của Ngân hàng. Nhng cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro
nhất của Ngân hàng. Cho nên các Ngân hàng thơng mại phải có biện pháp
giảm thiểu rủi ro khi thực hiện nghiệp vụ này.
*Nghiệp vụ đầu t kinh doanh khác:
ới mục đích đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, ngoài
nghiệp vụ tín dụng thì các Ngân hàng thơng mại còn thực hiện các
nghiệp vụ khác nh đầu t vào chứng khoán, trái phiếu để thu lợi hay liên doanh
liên kết với các tổ chức kinh tế khác. Với nghiệp vụ này giúp Ngân hàng tăng
thêm thu nhập, mở rộng phạm vi ảnh hởng của ngành tới các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh khác, góp phần bảo toàn ngân quỹ và phân tán rủi ro.
V
3.3 Nghiệp vụ trung gian thanh toán và các dịch vụ trong Ngân hàng
17
ên cạnh các hoạt động tín dụng, đầu t nói trên Ngân hàng còn thực hiện
các nghiệp vụ trung gian thanh toán và cung cấp các dịch vụ Ngân hàng
để hởng hoa hồng, lệ phí nhằm tăng thêm thu nhập cho Ngân hàng. Đối với
các Ngân hàng thơng mại hiện đại thì nghiệp vụ trung gian thanh toán và các
dịch vụ Ngân hàng ngày càng chiếm vị trí quan trọng và đem lại nguồn thu lớn
cho Ngân hàng. Hơn nữa khi thực hiện tốt các nghiệp vụ thanh toán và các
dịch vụ Ngân hàng cũng là một trong những công cụ để cạnh tranh giảm thiểu
rủi ro, tạo vị thế cho Ngân hàng trên thị trờng.Các dịch vụ ngân hàng thờng là :
B
*Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong dân c
Tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt khách hàng là một trong những
chức năng quan trọng của Ngân hàng thơng mại. Cùng với sự phát triển của
cácnghiệp vụ khác của Ngân hàng thơng mại luôn quan tâm đến việc cải tiến
công nghệ thanh toán để thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng mở rộng
phát triển không chỉ trong các khách hàng vốn có xa nay của Ngân hàng thơng
mại là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế xã hội mà còn cả khách hàng cá nhân
_ một thị trờng tiềm năng rộng lớn của Ngân hàng. Sự quan tâm này đợc thể
hiện rõ nhất là việc Thống đốc ngân hàng Nhà nớc đã ban hành chỉ thị số
01/CT _NH20 ngày 03/01/1998 về việc mở rộng dịch vụ thanh toán của Ngân
hàng trong khu vực dân c. ở đây em không đi sâu vào phân tích nghiệp vụ
thanh toán không dùng tiền mặt mà em chỉ phân tích khía cạnh mở rộng dịch
vụ Ngân hàng trong khu vực dân c nhằm cải thiện tình hình thanh toán trong
dân c tạo lập thói quen sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền măt.
Từng bớc đổi mới tập quán sùng bái tiền mặt, thực hiện thanh toán qua Ngân
hàng. Thông qua việc mở tài khoản cá nhân Ngân hàng sẽ cung cấp nhiều công
cụ thanh toán chuyển khoản và các dịch vụ Ngân hàng liên quan, từ đó tạo ra
nhiều tiện ích cho khách hàng.
Làm tốt việc mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong dân
c không những thu hút đợc một lợng tiền nhàn rỗi rất lớn trong dân c, thúc đ ẩy
18
quá trình thanh toán qua Ngân hàng mà còn mang lại nguồn lợi cho Ngân
hàng từ các dịch vụ đó
*Dịch vụ chuyển tiền cá nhân
Việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào công tác kế toán,
thanh toán của ngân hàng là một thành công lớn nhất của ngành. Nó giúp cho
ngành Ngân hàng ngày một thực hiện tốt hơn công tác thanh toán trong đó có
chuyển tiền qua hệ thống Ngân hàng bằng cách thanh toán liên hàng điện tử
hoặc thanh toán bù trừ với các Ngân hàng thành viên giúp Ngân hàng có thể
cạnh tranh với việc chuyển tiền qua bu điện đặc biệt là chuyển tiền cá nhân. ở
đây Ngân hàng đứng ra làm trung gian chuyển tiền theo yêu cầu của khách
hàng đến một điạ chỉ nhất định. Ngoài chuyển tiền mặt Ngân hàng còn thực
hiện chuyển tiền qua tài khoản. Chuyển tiền qua hệ thống Ngân hàng có thể
nói có u điểm hơn hẳn so với chuyển tiền qua bu điện cả về mặt kinh tế thời
gian thực hiện và mức độ an toàn cho khách hàng.
Nh vậy phát triển nghiệp vụ này là một lợi thế của ngân hàng góp phần
tăng thu nhập cho Ngân hàng thơng mại
*Dịch vụ thu hộ, chi hộ
Do việc quản lý số d tài khoản tiền gửi của khách hàng nên các Ngân
hàng thơng mại có điều kiện làm trung gian thanh toán giữa các khách hàng
với nhau. Khi nhận đợc lệnh của khách hàng nhờ thu hộ hoặc chi hộ Ngân
hàng chỉ cần thực hiện ghi nợ đối với tài khoản tiền gửi của ngời này dồng thời
ghi có tài khoản của khách hàng kia. Thực hiện nghiệp vụ này Ngân hàng đợc
hởng phí thanh toán hộ.
*Dịch vụ uỷ thác
Việc sở hữu dẫn đến nhu cầu về các dịch vụ quản lý tài sản và việc quản
19
lý tài sản cho ngời khác đợc thực hiện dới mọi hình thức với cách bố trí khác
nhau là công việc của phòng uỷ thác trong từng Ngân hàng. Các nớc phát triển
dịch vụ uỷ thác ra đời rất sớm và ngày càng mở rộng với chức năng chủ yếu
quản lý tài sản theo chúc th, điều hành các uỷ thác cá nhân, giám hộ và bảo
quản tài sản. Thờng Ngân hàng thực hiện chức năng của ngời thụ thác. Dịch vụ
này đem lại cho Ngân hàng nguồn thu nhập đáng kể nhng rất khó thực hiện vì
các dịch vụ uỷ thác có tính riêng t rất cao. Trách nhiệm không những bảo toàn
tài sản, vốn uỷ thác mà còn phải điều hành tài sản, vốn đó sinh lời. Nhng ngoài
thu nhập dịch vụ này còn mang lại một số lợi thế cho Ngân hàng nh Ngân
hàng không phải bỏ vốn mà vẫn thực hiện kiểm soát ở những mức khác nhau
hoạt động của khách hàng. Thông qua hợp đồng uỷ thác Ngân hàng sẽ tạo đợc
mối quan hệ tốt với khách hàng từ đó tăng uy tín của Ngân hàng.
* Dịch vụ chi trả kiều hối :
T
hực chất đây cũng là hình thức chuyển tiền cá nhân nhng mang tính
quốc tế. Do ngời Việt nam sinh sống và làm việc ở nớc ngời gửi về cho thân
nhân ở Việt Nam. Ngân hàng với vai trò trung gian nhận tiền và chi trả theo
yêu cầu của khách hàng và hởng lệ phí.
* Dịch vụ mua bán ngoại tệ:
Sự phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại tất yếu đòi hỏi một công cụ
đặc biệt mà nhờ nó các chủ thể hoạt động trên thị trờng quốc tế có thể duy trì
đợc sự phối hợp chặt chẽ về tài chính. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ ra đời
đáp ứng nhu cầu đó của khách hàng và là mảng nghiệp vụ rất lớn và nó mang
lại nguồn lợi quan trọng cho Ngân hàng. ở bài viết này em không đi sâu vào
phân tích các kỹ năng kinh doanh ngoại tệ mà em chỉ nghiên cứu về dịch vụ
mua bán ngoại tệ trong Ngân hàng.
* Dịch vụ chiết khấu:
L
à việc các tổ chức tín dụng thực hiện mua thơng phiếu, giấy tờ có giá
ngắn hạn khác của ngời thụ hởng trớc khi đến hạn thanh toán. Khi thực hiện
dịch vụ này Ngân hàng đợc hởng hoa hồng % trên giá trị hiện tại của thơng
20
phiếu.
Ngoài ra còn rất nhiều các dịch vụ khác nh dịch vụ bảo quản giấy tờ có
giá, dịch vụ cho thuê két sắt, dịch vụ t vấn tài chính,dịch vụ kiểm đếm tiền,
dịch vụ thu đổi ngân phiếu.v.v. mang lại nguồn lợi lớn cho Ngân hàng
Các nhà quản lý Ngân hàng thơng mại ở nhiều nớc đánh giá rất cao tầm
quan trọng của các dịch vụ trong Ngân hàng. Vì đây là nghiệp vụ sinh lợi cao
mà tốn ít vốn nhất, rủi ro từ các dịch vụ này lại rất thấp. Và họ coi nó là chìa
khoá mở ra hớng hoạt động của Ngân hàng theo chiều hớng hiện đại và đa
năng.
II. Sự cần thiết phát triển các hoạt động dịch vụ của
Ngân hàng thơng mại
rong cơ chế thị trờng và xu thế phát triển của toàn thế giới ngành kinh tế
nói chung và ngành ngân hàng nói riêng cũng không ngừng phát triển
đổi mới và hoàn thiện để phục tốt nhất cho nền kinh tế. Thế kỉ XXI là thế kỉ
của khoa học phát triển công nghệ cao. Việc áp dụng khoa học công nghệ tin
học vào lĩnh vực ngân hàng đã giúp cho các Ngân hàng thơng mại thế giới có
những bớc tiến vợt bậc. Các nghiệp vụ cổ truyền của ngân hàng là huy động
vốn tín dụng tỏ ra kém hiệu quả. Vì vậy để theo kịp hớng đi chung của các
Ngân hàng phát triển thì các Ngân hàng thơng mại phải mở rộng lĩnh vực kinh
doanh xây dựng mô hình một Ngân hàng hiện đại hoạt động theo hớng đa
năng. Đặc điểm nổi bật của Ngân hàng hiện đại hoạt động theo hớng đa năng
là trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì hoạt động nhận gửi và cho
vay không chiếm u thế tuyệt đối trong kết cấu của nó, thay vào đó là một danh
mục đa dạng các dịch vụ ngân hàng với tỉ trọng rất lớn.
T
Thứ nhất : Ngân hàng hiện đại với hoạt động dịch vụ phát triển sẽ phát
huy đợc thế mạnh riêng có của mình tăng sức cạnh tranh do đáp ứng tất cả các
nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay do sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ sản
xuất hàng hoá phát triển với qui mô rất rộng không chỉ trong nớc mà còn mở
21
rộng ra trên toàn thế giới. Chính điều này làm cho cạnh tranh càng quyết liệt
và sâu rộng. Thêm vào đó điều kiện kinh tế càng phát triển đời sống con ngời
càng đợc nâng cao thì nhu cầu tất yếu về một hàng hoá dịch vụ nào đó càng
lớn.Đặc biệt là hàng hoá của ngân hàng ngoài tiêu chí hàng đầu là chính xác,
an toàn,nhanh chóng phải kể đến yếu tố thuận lợi đa dạng tạo nhiều tiện ích
cho khách hàng. Hơn nữa khách hàng luôn có xu hớng muốn duy trì quan hệ
lâu dài tin tởng vào một ngân hàng.Do đó họ muốn chọn ngân hàng nào có khả
năng cung cấp tất cả dịch vụ khi họ có nhu cầu. Nếu một khách hàng nào lần
đầu đến ngân hàng mà bị từ chối yêu cầu của mình dù dới bất kì lý do gì rất
khó hy vọng họ trở lại lần sau hoặc ít nhất gây cho họ có ấn tợng không tốt về
tổng quan toàn bộ ngân hàng. Chính vì thế đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng
cùng với sự nâng cao chất lợng dịch vụ đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách
hàng là con đờng hiệu quả nhất để giành giật khách hàng về mình nhằm
nâng cao uy tín và tạo cho ngân hàng u thế nổi trội để đứng vững trong cạnh
tranh.
Thứ hai: Với danh mục dịch vụ đa dạng phong phú sẽ giúp cho Ngân
hàng phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Rủi ro là những thiệt hại nằm
ngoài khả năng kiểm soát của các đơn vị kinh doanh. Nó là hiện tợng khó
tránh khỏi trong quá trình kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực phức tạp nh hoạt
động Ngân hàng. Nếu một Ngân hàng đơn năng hoạt động với một hoặc một
số nghiệp vụ vốn có chủ yếu dựa trên cơ sở đi vay để phục vụ cho vay thì rủi ro
là một vấn đề nghiêm trọng thực sự. Giả sử Ngân hàng chỉ thực nghiệp vụ cho
vay mà chủ yếu cho vay vào lĩnh vực công nghiệp. Nếu sản xuất công nghiệp
bị đình trệ thì tất nhiên hoạt động Ngân hàng sẽ gặp khó khăn thậm trí đi vào
bế tắc. Vì Ngân hàng không thể chuyển sang hoạt động ở lĩnh vực khác ngay
đợc ( do vốn Ngân hàng đã tập trung chủ yếu vào phát triển công nghiệp, cán
bộ chỉ có chuyên môn ở lĩnh vực này.v.v..). Điều đó sẽ đẩy Ngân hàng vào tình
thế bất lợi tiến thoái lỡng nan với kết quả hoạt động kinh doanh tồi tệ nhất
thậm chí còn khả năng bị phá sản cao.
Ngoài ra để thu hút khách hàng về mình Ngân hàng phải nâng lãi suất
tiền gửi giảm lãi suất cho vay dẫn đến chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra rất
22
thấp. ở Việt Nam theo quy định của Ngân hàng nhà nớc thì chênh lệch này tối
đa là 0.35%.Thêm vào đó trong điều kiện kinh tế hiện nay không phải Ngân
hàng huy động vốn lớn cũng cho vay đợc nhiều, thậm chí bị đọng vốn rất lớn.
Hoặc khi cho vayđể đáp ứng yêu cầu tăng trởng d nợ lành mạnh Ngân hàng
phải bỏ chi phí rất lớn trong việc thẩm định dự án, kiểm tra hồ sơ vay vốn, xác
minh tài sản thế chấp".Vậy mà còn chứa đựng rủi ro mất vốn do khách hàng sử
dụng vốn sai mục đích hay kinh doanh kém hiệu quả không có khả năng chi
trả ". Những điều đó dẫn đến khoản thu tín dụng của các Ngân hàng thơng mại
ngày càng giảm. Một khi Ngân hàng không có khoản thu từ lĩnh vực khác sẽ
dẫn Ngân hàng đến tình trạng kinh doanh thua lỗ phạm vi hoạt động dần bị thu
hẹp.
Trong đó khi Ngân hàng hiện đại hoạt động theo hớng đa năng đã tỏ rõ
u thế của mình trong khắc phục rủi ro qua đa dạng hoá hoạt động kinh doanh.
Nếu một lĩnh vực nào đó gặp khó khăn xuất hiện nguy cơ rủi ro thì Ngân hàng
vẫn có khả năng phát triển và tìm nguồn thu nhập từ các lĩnh vực khác. Do đó rủi
ro mới không gây cản trở trong quá trình phát triển Ngân hàng.
Thế mạnh thứ ba là khả năng hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng. Do
dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động Ngân hàng nên chất lợng dịch vụ
đặc biệt chú trọng. Vì vậy công nghệ Ngân hàng đặc biệt đối với dịch vụ thanh
toán nhanh và chính xác phải đặt nên hàng đầu. Trong khi đó nếu chỉ sử
dụng con ngời với các phơng tiện thô sơ thì không đạt đợc yêu cầu. Chính vì
vậy trong quá trình phát triển nâng cao chất lợng các hoạt động dịch vụ sẽ thúc
đẩy công nghệ Ngân hàng phát triển
Lợi thế cuối cùng là Ngân hàng hiện đại với uy tín chất lợng dịch vụ cao
sẽ thúc đẩy quan hệ tiền gửi, quan hệ tiền vay phát triển tạo điều kiện phát
triển các dịch vụ khác thông qua các dịch vụ nh uỷ thác, kí thác, t vấn đầu t,
mua bán hộ chứng khoán. Hệ thống Ngân hàng còn là cầu nối giữa ngời đầu t
và thị trờng chứng khoán. Bởi ngời đầu t muốn đầu t vào chứng khoán thờng
phải có số tiền tiết kiệm nhất định trên tài khoản của một Ngân hàng thơng
mại nào đó. Khi họ muốn biến khoản tiết kiệm đó thành chứng khoán họ có
23
thể yêu cầu Ngân hàng mua một loại chứng khoán nào đó. Ngợc lại có thể yêu
cầu Ngân hàng bán hộ chứng khoán để chuyển ra tiền mặt hay loại chứng
khoán khác. Các Ngân hàng thơng mại với đội ngũ cán bộ chuyên môn giỏi về
phân tích chứng khoán sẽ trở thành ngời t vấn cho khách hàng. Ngoài ra khi thị
trờng chứng khoán đợc thiết lập và hoạt động thì việc thanh toán, bảo quản và
quản lý chứng khoán sẽ là một trong những dịch vụ quan trọng của Ngân hàng
thơng mại mang món lợi đáng kể cho Ngân hàng và Ngân hàng thơng mại sẽ
bổ sung thêm vào danh mục hoạt động của mình một lĩnh vực hoạt động hiệu
quả mang lại thu nhập không nhỏ cho Ngân hàng. Hoặc với các dịch vụ cho
vay mua nhà trả góp, thanh toán lơng cho khách sạn, công ty liên doanh giúp
Ngân hàng có quan hệ tín dụng đợc mở rộng. Ngoài ra với các dịch vụ ngoại
hối nh dịch vụ kinh doanh ngoại tệ,chi trả kiều hối sẽ giúp cho Ngân hàng tạo
lập đợc nguồn ngoại tệ phục vụ thanh toán L/C cho các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu.
Hoạt động dịch vụ Ngân hàng đợc coi là hoạt động thu lãi của Ngân
hàng thơng mại vì đây là hoạt động tơng đối an toàn, rủi ro thấp vừa không
phải bỏ vốn đầu t lại vừa tận dụng cơ sở vật chất sẵn có để tăng thu nhập.
Qua phân tích trên dễ dàng nhận thấy các dịch vụ Ngân hàng chiếm một
vị trí quan trọng trong hoạt động của một Ngân hàng hiện đại. Điển hình là hệ
thống Ngân hàng thơng mại của Anh quốc có 40-60% thu nhập từ các hoạt
động dịch vụ Ngân hàng với hình thức đa dạng và chất lợng cao. Có thể nói số
lợng và chất lợng dịch vụ là tiêu thức đánh giá sự phát triển của một Ngân
hàng hiện đại.
24
III. Thực trạng hoạt động kinh doanh và xu hớng phát
triển hoạt động dịch vụ của Ngân hàng thơng mại Việt
Nam
heo pháp lệnh Ngân hàng Hợp tác xã tín dụng và các công ty tài
chính ban hành ngay 24/5/1990 của Hội đồng Nhà nớc Ngân hàng
thơng mại là các tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là
nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu làm phơng tiện thanh toán
T
Đây là một khái niệm của một Ngân hàng cổ điển. Theo đó hoạt động
Ngân hàng thơng mại chỉ bó hẹp trong việc huy động vốn và cho vay vốn. Để
có một lợng vốn sử dụng thì các Ngân hàng thơng mại phải huy động từ nhiều
nguồn trong xã hội và đợc hoàn trả đầy đủ khi đến hạn. Trên cơ sở nguồn vốn
huy động trong xã hội cùng với vốn tự có của mình các Ngân hàng thơng mại
sẽ đầu t trở lại cho nền kinh tế. Khi hai quá trình huy động và cho vay vốn đợc
tiến hành một cách bình thờng thì hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng
mại sẽ diễn ra thuận lợi. Nhng nếu một trong hai quá trình đó bị ách tắc sẽ gây
khó khăn cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Trong đó việc cho vay
luôn kèm theo những rủi ro không dễ dàng khắc phục.
Trớc đây Ngân hàng chỉ chú trọng phát triển nghiệp vụ cho vay và huy
động vốn coi nhẹ các hoạt động dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng đã dẫn đến
hệ thống Ngân hàng thơng mại hoạt động kém hiệu quả với nhiều tồn đọng
trong công tác tín dụng.
Nhng trong những năm gần đây Ngân hàng chủ động tiếp cận với công
nghệ mới của một số Ngân hàng hiện đại trong khu vực và trên thế giới đã rút
ra những kinh nghiệm vận dụng hoạch định chiến lợc chú trọng đến dịch vụ
Ngân hàng. Đặc biệt với luật Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam và luật các tổ chức
tín dụng đã đợc kì họp thứ 2_Quốc hội khoá X thông qua ngày 01/10/2000 quy
định Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ hoạt động
25