Tải bản đầy đủ (.pptx) (20 trang)

nhóm 1 - kỷ thuật trồng lúa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.9 KB, 20 trang )

Nhóm 1:
Trần Thị Vũ
Trương Thị Bích Hậu
Danh Xiêm
GVHD : Lâm Văn Dân
Chuyên đề :
Kỹ Thuật Trồng Lúa
Thời vụ và nhóm giống lúa theo vùng sinh thái
Mỗi vùng có một thời vụ riêng và giống lúa cũng thích hợp theo
từng vùng. Trong thực tế, thường gieo thẳng các giống lúa ngắn
ngày, thấp cây, khả năng chống đổ tốt.
Vùng đồng bằng sông Hồng
Vụ xuân:
+ Xuân muộn: gieo 5/2- 25/2 với các giống lúa: ĐB5, ĐB6,
Q5, KD18, BT7, HT1, LT2, AC5, IRi352, BM9820, PD2, Nhị ưu
838, HYT83, TH3-3, Việt lai 20…
Vụ mùa:
+ Mùa sớm: gieo 10/6- 20/6 với các giống lúa: ĐB5, ĐB6, Q5,
KD18 ,HT1, LT2, AC5, IRi352, BM9820, PD2, Nhị ưu 838, Bacưu
64, Bacưu 903, HYT83, TH3-3, Việt lai 20…
+ Mùa trung: gieo 15/6- 25/6 với các giống lúa: X21, Xi23,
VN10, NX30, 17494, MT6, M6, P1, P6, TK 106…
b) Vùng đồng bằng ven biển Trung bộ
Vụ đông xuân: gieo 15/11- 5/12 với các giống lúa: Tập lai,
X21, Xi23, M6, CM1, BM 9830
Vụ mùa : gieo 25/5- 20/6 với các giống lúa: Xi23, 9830, P1,
P6, 17494.
c) Vùng đồng bằng sông Cửu Long
Vụ đông xuân: Gieo đầu tháng 11 đến 25/11. Sử dụng các
giống lúa OMCS 2000, OMCS2, ML48, OM1706, OM163,
MTL392, MTL449, OM4498, OM4495, OM3405,IR504004


Vụ hè thu: Gieo đầu tháng 4 đến 25/4. Sử dụng các giống lúa
OMCS 2000, OMCS21, TNĐB100, ML48, OM1706, OM1633,
VND404, VND95- 19, MTL250,IR504004
Vụ mùa: Gieo 5/5- 30/5. Sử dụng các giống lúa VND404,
VND95-19, MTL250,MTL392, MTL449, OM4498,
OM4495,OM2395, OM2517, OM3405, Khao105, Nàng thơm
chợ đào 5, Nàng Hương 2
Chuẩn bị giống và làm đất
Chuẩn bị hạt giống
Chuẩn bị hạt giống khoẻ, đủ tiêu chuẩn chất lượng, xử lí hạt
giống, ngâm ủ hạt giống phù hợp với số lượng gieo sạ.
Sạ khô: Hạt giống đã được ngâm và no nước. Lượng hạt giống
cho 1 ha: 110- 120 kg.
Sạ ướt: Hạt giống được ngâm ủ nảy mầm. Lượng hạt giống từ
80- 100kg/ ha.
Sạ ngầm: Hạt giống đã được ngâm 10 giờ và đem gieo khi
mực nước chỉ còn 10- 15cm. Lượng hạt giống từ 150- 200 kg/ha
do có nhược điểm là tỷ lệ nảy mầm thấp, thiếu oxy và cây mọc
yếu.
Thường thì lượng hạt giống từ 100 -120 kg/ha. Ở các tỉnh phía
Bắc nếu tính theo sào Bắc bộ vụ xuân từ 3,5 - 4 kg/sào, vụ mùa
từ 3,0 - 3,5 kg/ sào.
Kỹ thuật làm đất
Làm đất gieo khô: Làm đất kỹ, mặt ruộng phẳng, có hệ thống
tưới tiêu chủ động và sạch cỏ dại.
Làm đất gieo ướt (nước): Làm đất kỹ hơn, mặt ruộng phẳng,
có hệ thống tưới tiêu chủ động, sạch cỏ dại, rút nước để gieo.
Kỹ thuật sạ
a) Sạ khô: Áp dụng đối với
những vùng cây lúa sinh trưởng

chủ yếu nhờ nước trời.
Tuỳ điều kiệncó thể thực
hiện theo những phương pháp
sau:
+ Dùng bừa kéo thành rãnh
có độ sâu 1- 3cm. Gieo hạt theo
rãnh sau đó lấp đất kín, hạt sẽ
nảy mầm thành cây lúa.
+ Có thể gieo hạt tự do, chọc
lỗ bỏ hạt theo hốc sau đó lấp
hạt.
b) Sạ ướt: Là phương thức sạ phổ biến nhất.
Cách sạ: Làm luống để dễ chăm sóc và quản lí nước, kích thước
luống từ 2,5- 4m tuỳ theo diện tích ruộng gieo đều trên toàn bộ
mặt luống. Ở những ruộng mà mặt ruộng khá bằng phẳng chỉ cần
chia theo rạch để tiện chăm sóc, gieo nặng tay, chìm hạt và đều
trên mặt ruộng.
c)Sạ ngầm (Gieo chìm hạt ):
Được áp dụng ở Đồng bằng sông Cửu Long, khi ruộng bị ngập
nước trong mùa lũ và sau đó rút nhanh chóng, do đó lượng hạt
giống gieo cao hơn so với các phương pháp sạ khác. Khi mực
nước từ 10- 20cm, cần tiến hành lồng đất. Hạt giống đã được ngâm
10 giờ và đem gieo khi mực nước chỉ còn 10- 15cm. Sau khi gieo
2- 4 ngày, nước ruộng phải được rút hết. Trong thời gian này, hạt
tiếp tục hút nước, nảy mầm và mọc thành cây.
d) Sạ bằng máy theo hàng:
Nguyên lý hoạt động: rắc hạt bằng
trống đựng hạt xoay tròn.
Các loại máy thông dụng có 6 trống,
gieo được 12 hàng với khoảng cách

16 cm X 2-3cm.
Ưu điểm của phương pháp này là
năng suất lao động tăng, giảm bớt
công tỉa dăm, ruộng lúa thông
thoáng, chủ động độ sâu gieo, chủ
động mật độ song yêu cầu làm đất
kỹ, mặt ruộng bằng phẳng để dễ
điều tiết nước.
Chăm sóc lúa sạ
Khâu quản lý chăm sóc có tính chất quyết định năng
suất lúa gieo sạ. Yêu cầu là lúa mọc đều, bảo đảm số cây
trên đơn vị diện tích và phòng trừ tốt cỏ dại và sâu bệnh.
Nước: Sau gieo phải giữ ẩm cho hạt mọc đều. Khi cây
bắt đầu mọc, cho nước vào ruộng ở mức 1- 3 cm và điều
chỉnh nước theo sinh trưởng của cây.
Làm cỏ, tỉa dặm: Cần tỉa dặm sớm khi lúa được 4- 5 lá.
Kết hợp bón phân và làm cỏ đợt 1 nhằm tạo điều kiện cho
lúa đẻ nhánh sớm.
Bón thúc: Bộ rễ của lúa gieo sạ phát triển mạnh ở lớp
đất mặt, nhu cầu dinh dưỡng cần nhiều hơn.
Cần bón thúc sớm cho cây mọc khỏe, ra lá nhanh, đẻ
sớm và kết thúc sớm, bón nặng thời kỳ đầu để lúa đẻ tập
trung. Bón thúc còn tuỳ thuộc vào điều kiện đất đai, giống
lúa và thời gian sinh trưởng của giống.
Lúa có 2 lá: Thúc 3 kg đạm Urê + 3 kg kali clorua cho 1
sào Bắc bộ hay 80kg Urê + 80kg kali clorua cho 1ha.
Lúa có 6 lá: Thúc lần 2 bằng 3 kg đạm Urê + 3 kg kali
clorua cho 1 sào Bắc bộ hay 80kg Urê + 80kg kali clorua
cho 1ha.

Lúa phân hoá đồng: Bón thúc tiếp 2kg đạm Urê + 2 kg
kali clorua cho 1 sào Bắc bộ hay 55kg Urê + 55kg kali
clorua cho 1ha.
Lúa trỗ báo: Bón nuôi hạt lần cuối bằng 2kg đạm Urê + 4
kg kali clorua cho 1 sào Bắc bộ hay 55kg Urê + 110kg kali
clorua cho 1ha.
Trừ cỏ dại: Bằng biện pháp canh tác như cày ngả sớm,
ngâm kỹ diệt cỏ dại, không để ruộng mất nước. Dùng các
loại thuốc trừ cỏ, loại thuốc trừ cỏ cho lúa nước thường
dùng như Sofit, lượng dùng 35ml + 10lít nước phun cho 1
sào Bắc bộ, hay 1 lít nước pha với 300 lít nước phun đều
cho 1ha.
Phòng trừ sâu bệnh
Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện và phòng trừ sâu
bệnh kịp thời.
Thu hoạch bào quản
Phơi sấy, cất trữ bảo quản
Phơi sấy: yêu cầu phơi khô để hạt có hàm lượng nước
đạt < 13%, cũng như không cho mầm bệnh phát triển và
hoạt động. Có thể sử dụng 2 phương pháp phơi sấy chủ yếu
sau:
Phơi bằng ánh sáng mặt trời
Phương pháp làm khô bằng hệ thống quạt không khí
nóng: với nhiệt độ 40 – 45 độ C
Cất trữ bảo quản:

Hết

×