Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Đa dạng hoá các loại hình sở hữu trong nền KT 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.57 KB, 16 trang )

Lời mở đầu
Nền văn minh nhân loại suy cho cùng là do sự phát triển đúng hớng của
lực lợng sản xuất quyết định. Do đó việc nghiên cứu quy luật vận động và
những hình thức phát triển của lực lợng sản xuất là một vấn đề hết sức quan
trọng .
Thời kỳ quá độ lên chủ nghiã xã hội ở Việt Nam là thời kỳ cải biến cách
mạng sâu sắc, toàn diện và triệt để về mọi mặt. Từ xã hội cũ sang xã hội mới
XHCN. Thời kỳ đó bắt đầu từ khi giai cấp vô sản lên nắm chính quyền. Cách
mạng vô sản thành công vang dội và kết thúc khi đã xây dựng xong cơ sở kinh
tế chính trị t tởng của xã hội mới. Đó là thới kỳ xây dựng từ lực lợng sản xuất
mới dẫn đến quan hệ sản xuất mới, quan hệ sản xuất mới hình thành lên các
quan hệ sở hữu mới. Từ cơ sở hạ tầng mới hình thành nên kiến trúc thợng tầng
mới. Song trong một thời gian dài chúng ta không nhận thức đúng đắn về chủ
nghĩa xã hội về quy luật sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất. Sự phát triển của lực lợng sản xuất và quan hệ sản
xuất tạo nên tính đa dạng hoá các loại hình sở hữu ở Việt Nam từ đó tạo nên
tính đa dạng của nền kinh tế nhiền thành phần. Thực tế cho thấy một nền kinh
tế nhiều thành phần phải bao gồm nhiều hình thức sở hữu chứ không đơn thuần
là hai hình thức sở hữu trong giai đoạn xa kia. Vì vậy nghiên cứu Đa dạng hoá
các loại hình sở hữu trong nền kinh tế Việt Nam có vai trò quan trọng mang
tính cấp thiết cao vì thời đại ngày nay chính là sự phát triển của nền kinh tế thị
trờng hàng hoá nhiều thành phần. Nghiên cứu vấn đề này chúng ta còn thấy đợc
ý nghĩa lý luận cũng nh thực tiễn của nó hết sức sâu sắc .
Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót, chính vì vậy em kính mong sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của thầy
giáo.
Em xin chân thành cảm ơn .
Phần nội dung
1
I. Những vấn đề lý luận về phạm trù sở hữu
1. Một số khái niệm liên quan


a. Chiếm hữu là gì?
Để tồn tại và phát triển con ngời phải dựa vào tự nhiên, chiếm hữu là phạm
trù khách quan, tất yếu, vĩnh viễn, là điều kiện trớc tiên của hoạt động lao động
sản xuất. Chủ thể chiếm hữu là cá nhân, tập thể và xã hội. Đối tợng của chiếm
hữu từ buổi ban đầu của loài ngời là cái có sẵn trong tự nhiên cùng với sự phát
triển của lực lợng sản xuất. Các chủ thể chiếm hữu không chỉ chiếm hữu tự
nhiên mà cả xã hội, t duy, thân thể, cả các vô hình và cái hữu hình. Trong kinh
tế, chiếm hữu cả sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng.
b. Sở hữu là gì?
Theo quan điểm của Mác xít khái niệm gốc của sở hữu là "Sự chiếm hữu".
Theo đó: Sở hữu là hình thức xã hội - lịch sử nhất định của sự chiếm hữu, cho
nên có thể nói: Sở hữu là phơng thức chiếm hữu mang tính chất lịch sử cụ thể
của con ngời, những đối tợng dùng vào mục đích sản xuất và phi sản xuất. Sở
hữu luôn luôn gắn liền với vật dụng - đối tợng của sự chiếm hữu. Đồng thời sở
hữu không chỉ đơn thuần là vật dụng, nó còn là quan hệ giữa con ngời với nhau
về vật dụng.
Quan hệ sở hữu có thể là những quan hệ về kinh tế và pháp lý. Nói cách
khác, quan hệ sở hữu về kinh tế là hiện diện của bộ mặt pháp lý, theo nghĩa
rộng quan hệ sở hữu kinh tế là tổng hoà các quan hệ sản xuất - xã hội, tức là
các quan hệ của các giai đoạn tái sản xuất xã hội. Những phơng tiện sống, bao
gồm những quan hệ sản xuất trực tiếp, phân phối, trao đổi, lu thông và tiêu dụng
đợc xét trong tổng thể của chúng. Quan hệ sở hữu pháp lý là tổng hoà các quan
hệ sở hữu, sử dụng và quản lý. Những quan hệ này tạo ra và ghi nhận các quan
hệ kinh tế qua các nguyên tắc và chuẩn mực pháp lý. Để nêu bật sự thống nhất
của các quan hệ sở hữu cả phơng diện kinh tế và pháp lý.
2
Sở hữu về mặt pháp lý đợc xem là quan hệ giữa ngời với ngời về đối tợng
sở hữu. Thông thờng về mặt pháp lý, sở hữu đợc ghi trong hiến pháp, luật của
nhà nớc, nó khẳng định ai là chủ thể của đối tợng sở hữu.
Sở hữu về mặt kinh tế biểu hiện thông qua thu nhập, thu nhập ngày càng

cao, sở hữu về mặt kinh tế ngày càng đợc thực hiện. Sở hữu luôn hớng tới lợi ích
kinh tế, chính nó là động lực cho hoạt động kinh tế.
Sự vận động, phát triển của quan hệ sở hữu về hình thức, phạm vi mức độ
không phải là sản phẩm của chủ quan mà là do yêu cầu của quy luật quan hệ
sản xuất phù hợp với tính chấtl trình độ của lực lợng sản xuất. Haylà sự vận
động của quan hệ sở hữu là quá trình lịch sử tự nhiên. Sự biến động của quan hệ
sở hữu xét cả về mặt chủ thể và đối tợng sở hữu.
Đối tợng sở hữu: Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ là cái sẵn có trong tự
nhiên (hiện vật). Đến xã hội nô lệ, cùng với sở hữu vật là sở hữu ngời nô lệ. Xã
hội phong kiến đối tợng sở hữu là t liệu sản xuất (đất đai, công cụ lao động...)
trong xã hội t bản đối tợng sở hữu không chỉ về mặt hiện vật mà quan trọng
hơn về mặt giá trị, mặt tiền tệ.Ngày nay, cùng với sở hữu về mặt hiện vật và giá
trị của t liệu sản xuất, ngời ta chú trọng nhiều đến sở hữu công nghiệp, sở hữu
trí tuệ, giáo dục...
c. Quan hệ sở hữu là gì?
Mối quan hệ giữa ngời với ngời trong quá trình chiếm hữu và sản xuất ra
của cải vật chất trong xã hội là quan hệ sở hữu. Quan hệ sở hữu phản ánh sự
chiếm giữ t liệu sản xuất và các sản phẩm tiêu dùng, nó biểu hiện qua mối quan
hệ vật - vật. Quan hệ sở hữu là một loại quan hệ xã hội phát sinh, tồn tại và phát
triển trong quá trình chiếm hữu, mà khi xem xét dới góc độ pháp lý nó
bao gồm 3 bộ phận cấu thành chủ thể, khách thể và nội dung.
d. Các hình thức sở hữu: Hình thức đầu tiên, là công hữu, sau đó do sự
phát triển của lực lợng sản xuất, có sản phẩm d thừa, có kẻ chiếm làm của riêng
xuất hiện t hữu. Đó là hai hình thức sở hữu cơ bản thể hiện ở nớc đó, quy mô và
phạm vi sở hữu khác nhau, phụ thuộc vào trình độ lực lợng sản xuất và lợi ích
3
của chủ sở hữu chi phối. Chẳng hạn, công hữu thể hiện thông qua sở hữu nhà n-
ớc, sở hữu toàn dân. Ngoài ra còn có hình thức sở hữu hỗn hợp. Nó xuất hiện tất
yếu do yêu cầu phát triển lực lợng sản xuất và quy trình xã hội hoá nói chung
đòi hỏi. Sở hữu hỗn hợp hình thành thông qua hợp tác liên doanh liên kết tự

nguyện phát hành mua bán cổ phiếu v.v...
Tựu trung lại, khái quát lại thì có hai hình thức cơ bản: Công hữu và t hữu.
Còn lại là kết quả của sự kết hợp giữa chúng với nhau.
e. Quyền sở hữu là gì?
Vì cơ sở kinh tế đảm bảo cho sự thống trị về chính trị - t tởng là các quan
hệ sở hữu có lợi cho giai cấp thống trị. Giai cấp thống trị dùng từ một bộ phận
của công cụ pháp luật quy định về chế độ sở hữu để thể chế hoá ý chí của giai
cấp hình thành hệ thống các quy phạm pháp luật các quy phạm pháp luật này
quy định, củng cố và duy trì dự tính và địa vị thống trị giai cấp. Vì vậy quyền sở
hữu là một phạm trù pháp lý. Nó có nhiệm vụ xác lập và bảo vệ quyền của chủ
sở hữu trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối tợng tài sản thuộc quyền
sở hữu của mình. Với t cách là một chế định pháp luật, quyền sở hữu chỉ ra đời
khi xã hội có phân chia giai cấp và có Nhà nớc. Còn theo nghĩa hẹp, quyền sở
hữu đợc hiểu là mức độ xử sự mà pháp luật cho phép một chủ thể đợc thực hiện
các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt trong những điều kiện nhất định
(quyền năng dân sự). Ngoài ra theo một phơng diện khác quyền sở hữu là một
quan hệ pháp luật dân sự về sở hữu (có ba yếu tố: Chủ thể, khách thể, nội dung).
g. Chế độ sở hữu là gì?
Phạm trù sở hữu khi đợc thể chế hoá thành quyền sở hữu (nh trình bày ở
trên), đợc thực hiện thông qua cơ chế nhất định gọi là chế độ sở hữu. Chế độ sở
hữu đợc Nhà nớc xác lập và đợc ghi nhận trong hiến pháp. Nó chứa đựng hệ
thống các quy phạm pháp luật về sở hữu và cơ chế, kiều kiện, thủ tục pháp lý để
áp dụng, thực hiện các quy phạm đó.
II. Cơ cấu sở hữu trong qúa trình hình thành và phát triển
kinh tế thị trờng ở Việt Nam.
4
1. Cơ cấu sở hữu của Việt Nam trớc khi tiến hành đổi mới (trớc 1986)
a. Giai đoạn 1945 - 1959
Cách mạng tháng tám thành công ngày 02/9/1945 nớc Việt Nam dân chủ
cộng hoà, một nhà nớc công - nông đầu tiên ở khu vực Đông Nam á ra đời với

mục tiêu xây dựng một chế độ xã hội mới theo con đờng phát triển của chủ
nghĩa cộng sản. Hiến pháp 1946 đã tạo cơ sở pháp lý và từ đây quyền sở hữu tài
sản riêng của công dân trở thành quyền hiến định. Nhiệm vụ cấp bách của cách
mạng Việt Nam lúc đó phải xoá bỏ quyền sở hữu đối với t liệu sản xuất quan
trọng của thực dân Pháp, của các đế quốc khác, các thế lực phản động và thù
nghịch, của giai cấp địa chủ phong kiến Pháp luật giai đoạn 1945 - 1959 đã tạo
ra những tiền đề quan trọng trong việc xác lập quan hệ sở hữu mới dới chính
quyền dân chủ nhân dân. Từ đó xây dựng cơ sở vật chất bảo đảm cho sự tồn tại
và phát triển của chế độ mới. Trong giai đoạn này ta đã dùng chính quyền vô
sản làm công cụ cải tạo xã hội thiết lập quan hệ sản xuất XHCN, chúng ta coi
công hữu là mục tiêu.
b. Giai đoạn 1959 - 1960
Miền Bắc tiến lên CNXH, còn miền nam tiếp tục tiến hành cuộc cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong điều kiện mới để đi đến cuộc tổng tiến
công và nổi dậy ngày 30/4/1975 giải phóng miền Nam, thống nhất tổ quốc, cả
nớc đi lên CNXH.
Miền Bắc về cơ bản hoàn thành cải tạo XHCN đối với các thành phần
kinh tế phi XHCN. Nhiệm vụ chủ yếu thời kỳ này ta xác lập và hoàn thiện chế
độ sở hữu XHCN ở miền Bắc. Điều 12, hiến pháp 1959 khẳng định "Kinh tế
quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân giữ vai trò lãnh đạo nền kinh tế quốc dân".
Trong đó tồn tại các hình thức sở hữu là: Sở hữu nhà nớc, sở hữu của các nhà t
sản dân tộc, sở hữu của tiểu thơng, thợ thủ công, hộ nông dân cá thể; sở hữu tập
thể của các HTX, đợc quy định tại điều 11 Hiến pháp 1959... thực hiền các
Nghị quyết Đại hội Đảng, lần thứ III, IV, là vừa xây dựng vừa cải tạo, trong cải
5
tạo có xây dựng sở hữu thời kỳ này tạo tiền đề quan trọng có ý nghĩa to lớn cho
thời kỳ tiếp theo.
c. Giai đoạn 1980 - 1986
Hiến pháp 1980 thay thế hiến pháp 1959 đã ghi nhận phạm vi và bản chất
của sở hữu toàn dân. Trong đó tại các điều 18, 19, 23, 24, 27 của hiến pháp

1980 đã quy định các hình thức sở hữu cơ bản sau: Sở hữu toàn dân đối với đất
đai, hầm mỏ, rừng núi sông hồ... (Điều 19); Sở hữu tập thể; sở hữu của công
dân. Trong đó u tiên sở hữu nhà nớc và sở hữu tập thể tại điều 18 hiến pháp
1980 quy định:"Thiết lâp và củng cố chế độ sở hữu XHCN về t liệu sản xuất
nhằm thực hiện một nền KTQD chủ yếu có hai thành phần: Thành phần kinh tế
quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân và thành phần kinh tế HTX thuộc "sở hữu tập
thể của nông dân lao động".
Tóm lại, trớc khi tiến hành đổi mới Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng xây
dựng và hoàn thiện chế độ sở hữu XHCN với hai hình thức sở hữu toàn dân và
sở hữu tập thể, hơn nữa còn cho rằng sở hữu tập thể chỉ là một bớc quá độ để đi
đến sở hữu toàn dân. Đánh giá một cách khách quan thì với hình thức sở hữu
toàn dân và tập thể đã đóng góp và phát huy vai trò to lớn nhằm phát huy sức
mạnh tổng hợp kinh tế - xã hội để toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta chiến
thắng trong đấu tranh giành chính quyền (1945) và trong kháng chiến chống đế
quốc Pháp, và Mỹ... Tuy nhiên, xét về thực tế nớc ta quá độ lên CNXH từ một
nớc nông nghiệp lạc hậu, trình độ lực lợng sản xuất thấp kém, năng suất lao
động thấp, dân trí thấp vv... Còn về chủ quan, do quá nhiệt tình, cộng với sự
thiếu hiểu biết nhận thức không đúng nhiều luận điểm của chủ nghĩa Mác -
Lênin, nên đã tuyệt đối hoá tính hơn hẳn của sở hữu XHCN. Một thời gian dài
chúng ta đã định kiến với sở hữu cá nhân của ngời lao động, thậm chí coi nó là
hình thức đối lập với XHCN, là mầm mống khôi phục chế độ bóc lột. Thật ra,
sở hữu cá nhân không biến thành t bản, không biến thành công cụ để bóc lột ng-
ời lao động. Sở hữu cá nhân chủ yếu đối với các vật phẩm tiêu dùng, nhằm thỏa
mãn các nhu cầu của ngời lao động phụ thuộc vào trình độ của sở hữu xã hội.
6
Trong "tuyên ngôn Đảng cộng sản" đã chỉ ra "Chúng tôi cần gì phải xoá bỏ sở
hữu ấy, sự tiến bộ của công nghiệp đã xoá bỏ và hàng ngày vẫn tiếp tục xoá bỏ
cái đó rồi".
Do nhấn mạnh đề cao, tuyệt đối hoá vai trò và tính u việt của kinh tế quốc
doanh và kinh tế tập thể (HTX) nên đến một thực tế: Năng suất lao động thấp

kém, hàng hoá khan hiếm thiếu lơng thực, khủng hoảng kinh tế - xã hội.
Trớc tình hình đó Đảng ta đã nhìn nhận lại, nhận thức lại và thừa nhận sai
lầm khuyết điểm do chủ quan nóng vội muốn có ngay CNXH và vận dụng quy
luật kinh tế sai (đặc biệt là quy luật quan hệ sản xuất - lực lợng sản xuất). Từ
đây, đờng lối đổi mới toàn diện của Đảng cộng sản Việt Nam đợc tập trung
trong văn kiện Đại hội VI (1986) và tiếp tục sau này đợc các Đại hội VII, VIII
khẳng định là: Chúng ta xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận
động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN.
2. Cơ cấu sở hữu trong nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam hiện nay:
Chúng ta tiến hành công cuộc đổi mới, tiến hành hoàn thiện quan hệ sản
xuất XHCN, trớc hết là điều chỉnh các hình thức sở hữu vốn có, là kết hợp một
cách tối u các lợi ích: Lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể với lợi ích của nhà nớc. Sự
đa dạng hoá các hình thức sở hữu việc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần không phải là"thụt lùi" không làm "Mất CNXH" nh một số ngời lầm
tởng mà chính là một chủ trơng lớn để khai thác, phát huy mọi tiềm năng của
toàn xã hội cũng nh tranh thủ các nớc và các tổ chức quốc tế. Cơ sở lý luận của
việc xác lập tính đa dạng các hình thức sở hữu thể hiện ở luận điểm của C.Mác
và Ănghen cho rằng các hình thức sở hữu đựơc xác lập bởi trình độ xã hội hoá
sản xuất. Vì vậy, chủ trơng phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, đa
dạng hoá sở hữu là một thành tựu lớn cả về lý luận và thực tiễn của công cuộc
đổi mới.
Với những thành tựu đáng mừng về kinh tế - xã hội của đất nớc ta sau hơn
10 năm đổi mới đã chứng tỏ đờng lối đổi mới của Đảng là hoàn toàn đúng đắn,
hợp lý. Thực tế cũng cho thấy một nền kinh tế nhiều thành phần đơng nhiên
7

×