Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Phân tích CTTC và hoàn thiện CTTC tại công ty Cổ Phần XLTH Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.57 KB, 88 trang )

Phân tích cấu trúc tài chính Trang GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương
LỜI MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU
---
---
aòb
aòb
---
---
1. Tính cấp thiết của đề tài:
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế nước ta, nhất là trong thời kỳ công nghiệp
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế nước ta, nhất là trong thời kỳ công nghiệp


hoá - hiện đại hoá đất nước, ngành xây dựng ngày càng chiếm một vị trí quan trọng
hoá - hiện đại hoá đất nước, ngành xây dựng ngày càng chiếm một vị trí quan trọng


và phát triển với tốc độ nhanh, quy mô lớn. Sản phẩm của nó có đặc thù riêng là xây
và phát triển với tốc độ nhanh, quy mô lớn. Sản phẩm của nó có đặc thù riêng là xây


dựng cơ sở hạ tầng cho nền sản xuất xã hội.
dựng cơ sở hạ tầng cho nền sản xuất xã hội.
Cùng với sự phát triển của ngành thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
Cùng với sự phát triển của ngành thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp


cũng ngày càng gay gắt hơn. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì
cũng ngày càng gay gắt hơn. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì




cần phải tìm cho mình một điểm mạnh riêng. Để làm được điều này thì mỗi doanh
cần phải tìm cho mình một điểm mạnh riêng. Để làm được điều này thì mỗi doanh


nghiệp phải tự mình đánh giá tình hình chung của doanh nghiệp mình như: tình hình
nghiệp phải tự mình đánh giá tình hình chung của doanh nghiệp mình như: tình hình


tài chính, khả năng hoạt động sản xuất, khả năng tiêu thụ sản phẩm… Trong đó cấu
tài chính, khả năng hoạt động sản xuất, khả năng tiêu thụ sản phẩm… Trong đó cấu


trúc tài chính có một tầm quan trọng rất lớn trong sự tồn tại và phát triển của doanh
trúc tài chính có một tầm quan trọng rất lớn trong sự tồn tại và phát triển của doanh


nghiệp . Mỗi cấu trúc sẽ có một tác động đến tình hình hoạt động và khả năng sản
nghiệp . Mỗi cấu trúc sẽ có một tác động đến tình hình hoạt động và khả năng sản


xuất của doanh nghiệp. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải nghiên cứu cho mình một
xuất của doanh nghiệp. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải nghiên cứu cho mình một


cấu trúc tài chính phù hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp để từ đó sẽ đưa
cấu trúc tài chính phù hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp để từ đó sẽ đưa



ra nhũng quyết định đúng đắn trong việc nên đầu tư loại tài sản nào? ngắn hạn hay
ra nhũng quyết định đúng đắn trong việc nên đầu tư loại tài sản nào? ngắn hạn hay


dài hạn, nguồn huy động là nguồn vốn chủ sở hữu hay nguồn vay… Mỗi quyết định
dài hạn, nguồn huy động là nguồn vốn chủ sở hữu hay nguồn vay… Mỗi quyết định


của nhà quản lý đều có một tác động nhất định đến tình hình phát triển của công ty.
của nhà quản lý đều có một tác động nhất định đến tình hình phát triển của công ty.
Xuất phát từ ý nghĩa cơ bản về lý luận cũng như tình hình thực tế của công ty,
Xuất phát từ ý nghĩa cơ bản về lý luận cũng như tình hình thực tế của công ty,


em cảm nhận được tầm quan trọng của việc phân tích cấu trúc tài chính của công ty.
em cảm nhận được tầm quan trọng của việc phân tích cấu trúc tài chính của công ty.


Với mong muốn vận dụng những kiến thức thu được từ học tập, những kinh nghiệm
Với mong muốn vận dụng những kiến thức thu được từ học tập, những kinh nghiệm


tiếp thu được qua đợt thực tập tốt nghiệp tại công ty cổ phần XLTH Bình Định cùng
tiếp thu được qua đợt thực tập tốt nghiệp tại công ty cổ phần XLTH Bình Định cùng


với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo T.S Nguyễn Thị Mai Hương và sự giúp đỡ
với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo T.S Nguyễn Thị Mai Hương và sự giúp đỡ



nhiệt tình của các cô chú, anh chị phòng tài vụ nên em đã lựa chọn đề tài:
nhiệt tình của các cô chú, anh chị phòng tài vụ nên em đã lựa chọn đề tài:
“Phân tích
“Phân tích


CTTC và hoàn thiện CTTC tại công ty Cổ Phần XLTH Bình Định”
CTTC và hoàn thiện CTTC tại công ty Cổ Phần XLTH Bình Định”
để thực
để thực


hiện chuyên đề tốt nghiệp.
hiện chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của vấn đề nghiên cứu là nhằm làm rõ thực trạng cấu trúc tài chính
Mục tiêu của vấn đề nghiên cứu là nhằm làm rõ thực trạng cấu trúc tài chính


của công ty để từ đó chỉ ra những điểm mạnh cũng như những bất ổn của công ty. Để
của công ty để từ đó chỉ ra những điểm mạnh cũng như những bất ổn của công ty. Để


từ đó có thể tìm cho mình những biện pháp đối phó thích hợp.
từ đó có thể tìm cho mình những biện pháp đối phó thích hợp.
3. Đối tượng nghiên cứu:
3. Đối tượng nghiên cứu:
1
Phân tích cấu trúc tài chính Trang GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương

Từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp như: bảng cân đối kế toán, báo cáo
Từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp như: bảng cân đối kế toán, báo cáo


kết quả hoạt động kinh doanh… sẽ tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh các số liệu
kết quả hoạt động kinh doanh… sẽ tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh các số liệu


để đạt được mục tiêu nghiên cứu.
để đạt được mục tiêu nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để nội dung phân tích đúng với tình hình thực tế tại công ty em đã sử dụng
Để nội dung phân tích đúng với tình hình thực tế tại công ty em đã sử dụng


các phương pháp phân tích sau: Phương pháp so sánh, phương pháp cân đối, phương
các phương pháp phân tích sau: Phương pháp so sánh, phương pháp cân đối, phương


pháp phân tích nguồn số liệu chủ yếu từ bảng cân đối kế toán.
pháp phân tích nguồn số liệu chủ yếu từ bảng cân đối kế toán.
5. Kết cấu của đề tài:
5. Kết cấu của đề tài:
Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần cơ bản:
Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần cơ bản:
Phần I: Cơ sở lý luận về phân tích CTTC doanh nghiệp.
Phần I: Cơ sở lý luận về phân tích CTTC doanh nghiệp.
Phần II: Phân tích CTTC tại công ty Cổ Phần XLTH Bình Định.
Phần II: Phân tích CTTC tại công ty Cổ Phần XLTH Bình Định.

Phần III: Đánh giá tổng quát về CTTC và hoàn thiện CTTC tại công ty
Phần III: Đánh giá tổng quát về CTTC và hoàn thiện CTTC tại công ty


Cổ Phần XLTH Bình Định.
Cổ Phần XLTH Bình Định.
Do tài liệu còn thiếu thốn và thời gian trải nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế
Do tài liệu còn thiếu thốn và thời gian trải nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế


nên dù đã cố gắng hết sức nhưng chuyên đề tốt nghiệp sẽ không thể tránh khỏi những
nên dù đã cố gắng hết sức nhưng chuyên đề tốt nghiệp sẽ không thể tránh khỏi những


thiếu sót. Rất mong sự góp ý và chỉ bảo của thầy cô và các cô chú phòng Kế toán - tài
thiếu sót. Rất mong sự góp ý và chỉ bảo của thầy cô và các cô chú phòng Kế toán - tài


vụ để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
vụ để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Quy Nhơn
Quy Nhơn
, Ngày 2 tháng 5 năm 2009
, Ngày 2 tháng 5 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Băng Thanh
Trần Thị Băng Thanh
2
Phân tích cấu trúc tài chính Trang GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương

PHẦN 1
PHẦN 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH
CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TRONG
CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TRONG
DOANH NGHIỆP
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.1. Khái quát về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Cấu trúc tài chính doanh nghiệp là một khái niệm rộng, phản ánh cấu
Cấu trúc tài chính doanh nghiệp là một khái niệm rộng, phản ánh cấu


trúc tài sản, cấu trúc nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của
trúc tài sản, cấu trúc nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của


doanh nghiệp.
doanh nghiệp.
1.1.2. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.1.2. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Phân tích CTTC là phân tích khái quát về tình hình đầu tư và huy động
Phân tích CTTC là phân tích khái quát về tình hình đầu tư và huy động


vốn của doanh nghiệp, chỉ ra các phương thức tài trợ tài sản để từ đó làm rõ
vốn của doanh nghiệp, chỉ ra các phương thức tài trợ tài sản để từ đó làm rõ



những dấu hiệu về cân bằng tài chính. Một CTTC còn chỉ ra những tác động
những dấu hiệu về cân bằng tài chính. Một CTTC còn chỉ ra những tác động


đến hiệu quả hoạt động và rủi ro của doanh nghiệp. Thông qua phân tích
đến hiệu quả hoạt động và rủi ro của doanh nghiệp. Thông qua phân tích


CTTC, nhà quản lý có thể tìm ra phương cách tốt nhất trong việc kết hợp giữa
CTTC, nhà quản lý có thể tìm ra phương cách tốt nhất trong việc kết hợp giữa


tài sản và nguồn vốn nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
tài sản và nguồn vốn nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.1.3. Mục đích, ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính
1.1.3. Mục đích, ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất


kinh doanh. Ngược lại tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh
kinh doanh. Ngược lại tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh


hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, tình hình tài chính
hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, tình hình tài chính



tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hay kìm hãm đối với quá trình sản xuất
tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hay kìm hãm đối với quá trình sản xuất


kinh doanh.
kinh doanh.
Phân tích CTTC doanh nghiệp rất hữu ích trong việc quản trị doanh
Phân tích CTTC doanh nghiệp rất hữu ích trong việc quản trị doanh


nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người
nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người


ngoài doanh nghiệp. Giúp cho những người quan tâm đến tình hình tài chính
ngoài doanh nghiệp. Giúp cho những người quan tâm đến tình hình tài chính


của doanh nghiệp có cái nhìn rõ nét hơn về thực trạng tài chính của doanh
của doanh nghiệp có cái nhìn rõ nét hơn về thực trạng tài chính của doanh


nghiệp, để có những quyết định mang tính chiến lược trong tương lai.
nghiệp, để có những quyết định mang tính chiến lược trong tương lai.
Phân tích CTTC doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu chung sau
Phân tích CTTC doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu chung sau


đây:
đây:

* Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế, thể
* Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế, thể


hiện qua việc thanh toán với các đơn vị liên quan (như ngân hàng, nhà
hiện qua việc thanh toán với các đơn vị liên quan (như ngân hàng, nhà


3
Phân tích cấu trúc tài chính Trang GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương
nước…), mối quan hệ này sẽ được cụ thể hoá thành các chỉ tiêu đánh giá về
nước…), mối quan hệ này sẽ được cụ thể hoá thành các chỉ tiêu đánh giá về


mặt lượng, chất và thời gian.
mặt lượng, chất và thời gian.
* Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả. Nguyên tắc
* Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả. Nguyên tắc


này đòi hỏi tối thiểu hoá việc sử dụng các nguồn sản xuất nhưng vẫn đảm bảo
này đòi hỏi tối thiểu hoá việc sử dụng các nguồn sản xuất nhưng vẫn đảm bảo


quá trình kinh doanh bình thường và mang lại hiệu quả.
quá trình kinh doanh bình thường và mang lại hiệu quả.
* Hoạt động tài chính phải được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp
* Hoạt động tài chính phải được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp



luật, chấp hành và tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ đóng
luật, chấp hành và tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ đóng


góp, kỷ luật thanh toán với các đơn vị và cơ quan liên quan.
góp, kỷ luật thanh toán với các đơn vị và cơ quan liên quan.
1.2. Tài liệu và phương pháp phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.2. Tài liệu và phương pháp phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Tài liệu dùng để phân tích
1.2.1. Tài liệu dùng để phân tích
1.2.1.1. Bảng cân đối kế toán
1.2.1.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ


giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định, nó
giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định, nó


bao gồm các tiềm năng kinh tế (Tài sản) của đơn vị, các nghĩa vụ kinh tế (Nợ
bao gồm các tiềm năng kinh tế (Tài sản) của đơn vị, các nghĩa vụ kinh tế (Nợ


phải trả) và các khoản vốn chủ sở hữu theo nguyên tắc:
phải trả) và các khoản vốn chủ sở hữu theo nguyên tắc:
Tổng tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình phân
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình phân



tích CTTC của doanh nghiệp. Cho phép chúng ta đánh giá tổng quát năng lực,
tích CTTC của doanh nghiệp. Cho phép chúng ta đánh giá tổng quát năng lực,


trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hiểu rõ trách nhiệm quản lý tài sản,
trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hiểu rõ trách nhiệm quản lý tài sản,


nguồn vốn của doanh nghiệp.
nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
1.2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp,


phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong


một thời kỳ (quý, năm) chi tiết theo các loại hoạt động, tình hình thực hiện
một thời kỳ (quý, năm) chi tiết theo các loại hoạt động, tình hình thực hiện


nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
1.2.1.3. Báo cáo tài chính khác
1.2.1.3. Báo cáo tài chính khác

Thuyết minh báo cáo tài chính là phần bổ sung chi tiết cho báo cáo tài
Thuyết minh báo cáo tài chính là phần bổ sung chi tiết cho báo cáo tài


chính như: đặc điểm hoạt động, chế độ kế toán áp dụng,…Và một số thông tin
chính như: đặc điểm hoạt động, chế độ kế toán áp dụng,…Và một số thông tin


thường bổ sung như: tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản
thường bổ sung như: tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản


phải thu và nợ phải trả,…
phải thu và nợ phải trả,…
Các báo cáo nội bộ của doanh nghiệp như: báo cáo tình hình vốn bằng
Các báo cáo nội bộ của doanh nghiệp như: báo cáo tình hình vốn bằng


tiền, vật tư,…cùng các sổ chi tiết là nguồn thông tin phụ trợ đáng kể giúp cho
tiền, vật tư,…cùng các sổ chi tiết là nguồn thông tin phụ trợ đáng kể giúp cho


4
Phân tích cấu trúc tài chính Trang GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương
quá trình phân tích trong việc đi sâu tìm hiểu ảnh hưởng, nguyên nhân hiện
quá trình phân tích trong việc đi sâu tìm hiểu ảnh hưởng, nguyên nhân hiện


hữu của các chỉ tiêu phân tích.
hữu của các chỉ tiêu phân tích.

1.2.1.3. Các nguồn thông tin khác
1.2.1.3. Các nguồn thông tin khác
Ngoài thông tin từ các báo cáo tài chính ở doanh nghiệp, phân tích
Ngoài thông tin từ các báo cáo tài chính ở doanh nghiệp, phân tích


CTTC doanh nghiệp còn sử dụng nhiều nguồn thông tin khác như:
CTTC doanh nghiệp còn sử dụng nhiều nguồn thông tin khác như:
* Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế: là nguồn thông tin liên
* Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế: là nguồn thông tin liên


quan đến tình hình kinh tế chung trong nước, khu vực và thế giới là điều kiện
quan đến tình hình kinh tế chung trong nước, khu vực và thế giới là điều kiện


để doanh nghiệp nắm bắt cơ hội kinh doanh.
để doanh nghiệp nắm bắt cơ hội kinh doanh.
* Thông tin theo ngành: dựa vào những chỉ tiêu phân tích đánh giá
* Thông tin theo ngành: dựa vào những chỉ tiêu phân tích đánh giá


chung của toàn ngành là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá được tiềm lực tài
chung của toàn ngành là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá được tiềm lực tài


chính của doanh nghiệp.
chính của doanh nghiệp.
* Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: đặc điểm chu
* Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: đặc điểm chu



chuyển vốn ở khâu trung gian, sản xuất và tiêu thụ… Ngoài ra còn có mối
chuyển vốn ở khâu trung gian, sản xuất và tiêu thụ… Ngoài ra còn có mối


quan hệ giữa khách hàng, nhà cung cấp, nhà nước.
quan hệ giữa khách hàng, nhà cung cấp, nhà nước.
1.2.2. Phương pháp phân tích
1.2.2. Phương pháp phân tích
1.2.2.1. Phương pháp so sánh
1.2.2.1. Phương pháp so sánh
Là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích CTTC để
Là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích CTTC để


đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân
đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân


tích. Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý đến các nội dung sau:
tích. Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý đến các nội dung sau:
- Tiêu chuẩn so sánh: Trong phân tích CTTC, thường dùng các gốc so
- Tiêu chuẩn so sánh: Trong phân tích CTTC, thường dùng các gốc so


sánh. Gốc so sánh là số liệu kỳ trước, số liệu trung bình ngành, số liệu kế
sánh. Gốc so sánh là số liệu kỳ trước, số liệu trung bình ngành, số liệu kế



hoạch.
hoạch.
- Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng một nội
- Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng một nội


dung kinh tế, phương pháp tinh toán, đơn vị đo lường.
dung kinh tế, phương pháp tinh toán, đơn vị đo lường.
- Kỹ thuật so sánh: Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu khác nhau,
- Kỹ thuật so sánh: Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu khác nhau,


trong phân tích người ta thường sử dụng các kỹ thuật cơ bản sau:
trong phân tích người ta thường sử dụng các kỹ thuật cơ bản sau:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: Sử dụng hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và
+ So sánh bằng số tuyệt đối: Sử dụng hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và


trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy mức độ đạt được
trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy mức độ đạt được


về số lượng, quy mô của chỉ tiêu phân tích.
về số lượng, quy mô của chỉ tiêu phân tích.
+ So sánh bằng số tương đối: Sử dụng thương số giữa trị số kỳ phân
+ So sánh bằng số tương đối: Sử dụng thương số giữa trị số kỳ phân


tích và trị số kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Việc phân tích này biểu hiện mối
tích và trị số kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Việc phân tích này biểu hiện mối



quan hệ, tốc độ phát triển… của chỉ tiêu phân tích.
quan hệ, tốc độ phát triển… của chỉ tiêu phân tích.
5
Phân tích cấu trúc tài chính Trang GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương
+ So sánh bằng số bình quân: Số bình quân phản ánh mặt chung nhất
+ So sánh bằng số bình quân: Số bình quân phản ánh mặt chung nhất


của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu
của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu


thành hiện tượng đó. Hay nói một cách khác, số bình quân đã san bằng mọi
thành hiện tượng đó. Hay nói một cách khác, số bình quân đã san bằng mọi


chênh lệch về trị số của chỉ tiêu.
chênh lệch về trị số của chỉ tiêu.
1.2.2.2. Phương pháp loại trừ
1.2.2.2. Phương pháp loại trừ
Phương pháp loại trừ là phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh
Phương pháp loại trừ là phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh


hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, bằng cách khi xác định sự ảnh
hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, bằng cách khi xác định sự ảnh



hưởng của nhân tố này thì loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Có hai
hưởng của nhân tố này thì loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Có hai


phương pháp thể hiện sau:
phương pháp thể hiện sau:
*
*
Phương pháp thay thế liên hoàn:
Phương pháp thay thế liên hoàn:
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh


hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi giả định các nhân tố còn lại
hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi giả định các nhân tố còn lại


không thay đổi bằng cách lần lượt thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc đến kỳ
không thay đổi bằng cách lần lượt thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc đến kỳ


phân tích. Trên cơ sở đó tổng hợp mức độ ảnh hưởng của tất cả các nhân tố
phân tích. Trên cơ sở đó tổng hợp mức độ ảnh hưởng của tất cả các nhân tố


đối với đối tượng nghiên cứu.
đối với đối tượng nghiên cứu.
Trình tự thay thế các nhân tố ảnh hưởng như sau:
Trình tự thay thế các nhân tố ảnh hưởng như sau:

+ Xác định các nhân tố tác động đối với các chỉ tiêu và sắp xếp chúng
+ Xác định các nhân tố tác động đối với các chỉ tiêu và sắp xếp chúng


thành một công thức toán học theo nguyên tắc là nhân tố số lượng trước rồi
thành một công thức toán học theo nguyên tắc là nhân tố số lượng trước rồi


mới đến nhân tố chất lượng.
mới đến nhân tố chất lượng.
+ Lần lượt thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích theo trình
+ Lần lượt thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích theo trình


tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố kết cấu (nếu có) và cuối cùng là nhân tố
tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố kết cấu (nếu có) và cuối cùng là nhân tố


chất lượng. Trường hợp có nhiều nhân tố số lượng và chất lượng ảnh hưởng
chất lượng. Trường hợp có nhiều nhân tố số lượng và chất lượng ảnh hưởng


thì nhân tố chủ yếu thay thế trước, nhân tố thứ yếu thay thế sau. Sau mỗi lần
thì nhân tố chủ yếu thay thế trước, nhân tố thứ yếu thay thế sau. Sau mỗi lần


thay thế thì tính lại chỉ tiêu phân tích rồi so sánh với lần so sánh trước để tính
thay thế thì tính lại chỉ tiêu phân tích rồi so sánh với lần so sánh trước để tính



lại mức độ ảnh hưởng.
lại mức độ ảnh hưởng.
+ Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đối với chỉ tiêu phân tích.
+ Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đối với chỉ tiêu phân tích.
*
*
Phương pháp số chênh lệch:
Phương pháp số chênh lệch:
Phương pháp số chênh lệch là trường hợp đặc biệt của phương pháp
Phương pháp số chênh lệch là trường hợp đặc biệt của phương pháp


thay thế liên hoàn, áp dụng khi các nhân tố có quan hệ tích số với các chỉ tiêu
thay thế liên hoàn, áp dụng khi các nhân tố có quan hệ tích số với các chỉ tiêu


phân tích.
phân tích.
Trình tự và nguyên tắc thay thế của phương pháp số chênh lệch cũng
Trình tự và nguyên tắc thay thế của phương pháp số chênh lệch cũng


giống như phương pháp thay thế liên hoàn.
giống như phương pháp thay thế liên hoàn.
6
Phân tích cấu trúc tài chính Trang GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương
Với việc áp dụng phương pháp loại trừ vào công tác phân tích sẽ giúp
Với việc áp dụng phương pháp loại trừ vào công tác phân tích sẽ giúp



cho nhà phân tích phát hiện nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến đối tượng nghiên
cho nhà phân tích phát hiện nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến đối tượng nghiên


cứu. Từ đó thấy được những lợi thế hay bất lợi hiện tại của doanh nghiệp mà
cứu. Từ đó thấy được những lợi thế hay bất lợi hiện tại của doanh nghiệp mà


có những định hướng phát triển trong tương lai.
có những định hướng phát triển trong tương lai.
1.2.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối
1.2.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối
Phương pháp liên hệ cân đối là phương pháp mô tả và phân tích các
Phương pháp liên hệ cân đối là phương pháp mô tả và phân tích các


hiện tượng kinh tế khi mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng.
hiện tượng kinh tế khi mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng.
Cơ sơ của phương pháp này là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của
Cơ sơ của phương pháp này là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của


các yếu tố và quá trình kinh doanh: cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, cân đối
các yếu tố và quá trình kinh doanh: cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, cân đối


giữa doanh thu - chi phí - kết quả, cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra,
giữa doanh thu - chi phí - kết quả, cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra,



giữa tăng và giảm… Dựa vào các mối quan hệ trên, người ta sử dụng phương
giữa tăng và giảm… Dựa vào các mối quan hệ trên, người ta sử dụng phương


pháp cân đối liên hệ để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động
pháp cân đối liên hệ để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động


của chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng “tổng số” hoặc “hiệu số”
của chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng “tổng số” hoặc “hiệu số”


bằng lên hệ cân đối. Cụ thể:
bằng lên hệ cân đối. Cụ thể:
Tổng tài sản = TSNH + TSDH
Tổng tài sản = TSNH + TSDH
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra
Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra
1.2.2.4. Phương pháp phân tích hồi quy – tương quan
1.2.2.4. Phương pháp phân tích hồi quy – tương quan
Phương pháp hồi quy – tương quan là phương pháp biểu hiện và đánh
Phương pháp hồi quy – tương quan là phương pháp biểu hiện và đánh


giá mối liên hệ tương quan giữa các chỉ tiêu kinh tế, nhằm giải quyết chủ yếu
giá mối liên hệ tương quan giữa các chỉ tiêu kinh tế, nhằm giải quyết chủ yếu



hai nhiệm vụ nghiên cứu: thứ nhất là đánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên
hai nhiệm vụ nghiên cứu: thứ nhất là đánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên


hệ tương quan, tức là nghiên cứu xem mối liên hệ giữa các hiện tượng là chặt
hệ tương quan, tức là nghiên cứu xem mối liên hệ giữa các hiện tượng là chặt


chẽ hay lỏng lẽo, thứ hai là xác định phương pháp hồi quy, tức là mối liên hệ
chẽ hay lỏng lẽo, thứ hai là xác định phương pháp hồi quy, tức là mối liên hệ


dưới dạng hàm số.
dưới dạng hàm số.
1.3. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.3. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp
1.3.1. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp
Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp nhằm đánh giá những đặc
Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp nhằm đánh giá những đặc


trưng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn cho
trưng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn cho


hoạt động kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phụ thuộc một
hoạt động kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phụ thuộc một



phần vào công tác phân bổ vốn.
phần vào công tác phân bổ vốn.
7
Phân tích cấu trúc tài chính Trang GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương
1.3.1.1. Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ tài sản
1.3.1.1. Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ tài sản
Mục đích của việc phân tích này là đánh giá chung tình hình biến động
Mục đích của việc phân tích này là đánh giá chung tình hình biến động


tài sản, tính hợp lý của phân bổ tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở
tài sản, tính hợp lý của phân bổ tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở


doanh nghiệp, từ đó có thể dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra và những
doanh nghiệp, từ đó có thể dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra và những


tiềm năng tài chính trong tương lai.
tiềm năng tài chính trong tương lai.
Trong phân tích cấu trúc tài sản, có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh cấu trúc
Trong phân tích cấu trúc tài sản, có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh cấu trúc


tài sản nhưng tuỳ vào mục tiêu phân tích của từng nhà phân tích mà sử dụng
tài sản nhưng tuỳ vào mục tiêu phân tích của từng nhà phân tích mà sử dụng



những chỉ tiêu khác nhau. Thông thường người ta sử dụng các chỉ tiêu cơ bản
những chỉ tiêu khác nhau. Thông thường người ta sử dụng các chỉ tiêu cơ bản


sau:
sau:


Tỷ trọng TSCĐ
Tỷ trọng TSCĐ
Tỷ trọng TSCĐ
Tỷ trọng TSCĐ
=
=
Giá trị thuần của TSCĐ
Giá trị thuần của TSCĐ
x 100% (1.1)
x 100% (1.1)
Tổng tài sản
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này thể hiện cơ cấu giá trị TSCĐ trong tổng tài sản, nó phản
Chỉ tiêu này thể hiện cơ cấu giá trị TSCĐ trong tổng tài sản, nó phản


ánh mức độ tập trung vốn hoạt động của hoạt động doanh nghiệp. Giá trị chỉ
ánh mức độ tập trung vốn hoạt động của hoạt động doanh nghiệp. Giá trị chỉ


tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Trong các
tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Trong các



doanh nghiệp sản xuất, nhất là ở lĩnh vực sản xuất công nghiệp nặng (đóng
doanh nghiệp sản xuất, nhất là ở lĩnh vực sản xuất công nghiệp nặng (đóng


tàu, công nghiệp luyện gang thép,…), TSCĐ thường chiếm tỷ trọng rất cao
tàu, công nghiệp luyện gang thép,…), TSCĐ thường chiếm tỷ trọng rất cao


trong cơ cấu tài sản. Trong kinh doanh thương mại, dịch vụ thông thường
trong cơ cấu tài sản. Trong kinh doanh thương mại, dịch vụ thông thường


TSCĐ chiếm tỷ trọng rất thấp.
TSCĐ chiếm tỷ trọng rất thấp.


Tỷ trọng giá trị đầu tư tài chính
Tỷ trọng giá trị đầu tư tài chính
Tỷ trọng giá trị ĐTTC
Tỷ trọng giá trị ĐTTC
=
=
Giá trị ĐTTC
Giá trị ĐTTC
Tổng tài sản
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ liên kết tài chính giữa doanh nghiệp với
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ liên kết tài chính giữa doanh nghiệp với



những doanh nghiệp và tổ chức khác, nhất là cơ hội tăng trưởng bên ngoài.
những doanh nghiệp và tổ chức khác, nhất là cơ hội tăng trưởng bên ngoài.


Thông thường những doanh nghiệp lớn mới có cơ hội đầu tư ra bên ngoài.
Thông thường những doanh nghiệp lớn mới có cơ hội đầu tư ra bên ngoài.


Tỷ trọng hàng tồn kho
Tỷ trọng hàng tồn kho
Tỷ trọng hàng tồn kho
Tỷ trọng hàng tồn kho
=
=
Hàng tồn kho
Hàng tồn kho
Tổng tài sản
Tổng tài sản
Hàng tồn kho ở chỉ tiêu trên là một khái niệm rộng, bao gồm các loại
Hàng tồn kho ở chỉ tiêu trên là một khái niệm rộng, bao gồm các loại


dự trữ tồn cho sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp: nguyên vật liệu, công cụ
dự trữ tồn cho sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp: nguyên vật liệu, công cụ


dụng cụ, thành phẩm,… Hàng tồn kho là bộ phận tài sản đảm bảo cho quá
dụng cụ, thành phẩm,… Hàng tồn kho là bộ phận tài sản đảm bảo cho quá



8
Phân tích cấu trúc tài chính Trang GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành liên tục. Dự trữ hàng
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành liên tục. Dự trữ hàng


tồn kho hợp lý là mục tiêu của nhiều doanh nghiệp vì dự trữ quá nhiều sẽ gây
tồn kho hợp lý là mục tiêu của nhiều doanh nghiệp vì dự trữ quá nhiều sẽ gây


ứ đọng vốn, gia tăng chi phí bảo quản, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn; nếu
ứ đọng vốn, gia tăng chi phí bảo quản, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn; nếu


dự trữ quá thấp sẽ có ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và tiêu thụ của doanh
dự trữ quá thấp sẽ có ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và tiêu thụ của doanh


nghiệp.
nghiệp.


Tỷ trọng khoản phải thu khách hàng
Tỷ trọng khoản phải thu khách hàng
Khoản phải thu khách hàng là một bộ phận thuộc tài sản lưu động của
Khoản phải thu khách hàng là một bộ phận thuộc tài sản lưu động của



doanh nghiệp, phát sinh do doanh nghiệp bán chịu hàng hoá, dịch vụ cho
doanh nghiệp, phát sinh do doanh nghiệp bán chịu hàng hoá, dịch vụ cho


khách hàng. Tỷ trọng khoản phải thu được xác định như sau:
khách hàng. Tỷ trọng khoản phải thu được xác định như sau:
Tỷ trọng khoản phải
Tỷ trọng khoản phải


thu
thu
=
=
Khoản phải thu khách hàng
Khoản phải thu khách hàng
Tổng tài sản
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ vốn kinh doanh của doanh nghiệp đang
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ vốn kinh doanh của doanh nghiệp đang


bị các đơn vị khác tạm thời sử dụng. Khi phân tích các chỉ tiêu này cần chú ý
bị các đơn vị khác tạm thời sử dụng. Khi phân tích các chỉ tiêu này cần chú ý


đến những đặc trưng: phương thức bán hàng, chính sách tín dụng bán hàng và
đến những đặc trưng: phương thức bán hàng, chính sách tín dụng bán hàng và



khả năng quản lý nợ của doanh nghiệp.
khả năng quản lý nợ của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Phân tích dựa vào bảng cân đối dạng so sánh:
1.3.1.2. Phân tích dựa vào bảng cân đối dạng so sánh:
Để đánh giá chính xác khuynh hướng thay đổi cấu trúc tài sản và thấy
Để đánh giá chính xác khuynh hướng thay đổi cấu trúc tài sản và thấy


rõ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự thay đổi các tỷ số qua nhiều kỳ, nhà phân
rõ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự thay đổi các tỷ số qua nhiều kỳ, nhà phân


tích thường thiết kế Bảng cân đối kế toán dạng so sánh. Bảng cân đối theo
tích thường thiết kế Bảng cân đối kế toán dạng so sánh. Bảng cân đối theo


dạng so sánh cho ta thấy rõ hơn những biến động thất thường ảnh hưởng đến
dạng so sánh cho ta thấy rõ hơn những biến động thất thường ảnh hưởng đến


tình hình phân bổ tài sản của doanh nghiệp.
tình hình phân bổ tài sản của doanh nghiệp.
1.3.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.3.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Nguồn vốn của doanh nghiệp cơ bản bao gồm hai bộ phận lớn là nợ
Nguồn vốn của doanh nghiệp cơ bản bao gồm hai bộ phận lớn là nợ


phải trả và vốn chủ sở hữu. Với khoản nợ phải trả doanh nghiệp là con nợ; với
phải trả và vốn chủ sở hữu. Với khoản nợ phải trả doanh nghiệp là con nợ; với



nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện phần tài trợ của người chủ sở hữu đối với tài
nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện phần tài trợ của người chủ sở hữu đối với tài


sản ở doanh nghiệp. Do đó xét về khía cạnh tự chủ về tài chính nguồn vốn
sản ở doanh nghiệp. Do đó xét về khía cạnh tự chủ về tài chính nguồn vốn


này thể hiện năng lực vốn có của người chủ sở hữu trong tài trợ hoạt động
này thể hiện năng lực vốn có của người chủ sở hữu trong tài trợ hoạt động


kinh doanh.
kinh doanh.




1.3.2.1. Phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp
1.3.2.1. Phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp




Tính tự chủ về tài chính thể hiện qua các tỷ suất sau:
Tính tự chủ về tài chính thể hiện qua các tỷ suất sau:



Tỷ suất nợ
Tỷ suất nợ
Tỷ suất nợ
Tỷ suất nợ
=
=
Tổng nợ phải trả
Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản
Tổng tài sản
9
Phân tích cấu trúc tài chính Trang GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương
Tổng nợ phải trả trong chỉ tiêu trên bao gồm cả nợ ngắn hạn, nợ dài hạn
Tổng nợ phải trả trong chỉ tiêu trên bao gồm cả nợ ngắn hạn, nợ dài hạn


và nợ khác. Tỷ suất nợ phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bởi
và nợ khác. Tỷ suất nợ phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bởi


các khoản nợ. Tỷ suất này càng cao thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh
các khoản nợ. Tỷ suất này càng cao thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh


nghiệp vào các chủ nợ càng lớn, tính tự chủ của doanh nghiệp càng thấp, do
nghiệp vào các chủ nợ càng lớn, tính tự chủ của doanh nghiệp càng thấp, do


đó việc tiếp nhận các khoản vay nợ càng khó. Một khi doanh nghiệp không
đó việc tiếp nhận các khoản vay nợ càng khó. Một khi doanh nghiệp không



thanh toán kịp thời các khoản nợ, doanh nghiệp luôn phải đối đầu với áp lực
thanh toán kịp thời các khoản nợ, doanh nghiệp luôn phải đối đầu với áp lực


thanh toán nợ, dẫn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ kém đi. Đây chính
thanh toán nợ, dẫn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ kém đi. Đây chính


là một trong những chỉ tiêu quan tâm hàng đầu với các nhà đầu tư khi đánh
là một trong những chỉ tiêu quan tâm hàng đầu với các nhà đầu tư khi đánh


giá rủi ro và ra quyết định đầu tư cho một doanh nghiệp nào đó, vì chỉ tiêu
giá rủi ro và ra quyết định đầu tư cho một doanh nghiệp nào đó, vì chỉ tiêu


này cao thì tất nhiên khả năng thanh toán các khoản nợ vay là rất thấp.
này cao thì tất nhiên khả năng thanh toán các khoản nợ vay là rất thấp.


Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài
Tỷ suất tự tài


trợ
trợ

=
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Tổng tài sản
Tỷ suất tự tài trợ thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh
Tỷ suất tự tài trợ thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh


nghiệp. Ngược lại với tỷ suất nợ, tỷ suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp
nghiệp. Ngược lại với tỷ suất nợ, tỷ suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp


có tính độc lập cao về tài chính và ít bị sức ép của các chủ nợ, doanh nghiệp
có tính độc lập cao về tài chính và ít bị sức ép của các chủ nợ, doanh nghiệp


càng có nhiều cơ hội nhận các khoản tín dụng từ bên ngoài. Ngoài ra, khi
càng có nhiều cơ hội nhận các khoản tín dụng từ bên ngoài. Ngoài ra, khi


phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp còn sử dụng tỷ suất nợ
phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp còn sử dụng tỷ suất nợ


trên vốn chủ sở hữu.
trên vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp phản ánh thực trạng tài chính của
Tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp phản ánh thực trạng tài chính của



doanh nghiệp như: vốn vay có đủ không? ở mức độ nào? khả năng độc lập, tự
doanh nghiệp như: vốn vay có đủ không? ở mức độ nào? khả năng độc lập, tự


chủ về tài chính đến đâu?
chủ về tài chính đến đâu?
- Tỷ suất này từ 10% - 40%, thì doanh nghiệp thiếu vốn và khả năng
- Tỷ suất này từ 10% - 40%, thì doanh nghiệp thiếu vốn và khả năng


chủ động về tài chính càng thấp khi tỷ suất tự tài trợ càng nhỏ. Thực trạng này
chủ động về tài chính càng thấp khi tỷ suất tự tài trợ càng nhỏ. Thực trạng này


khá phổ biến ở các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, năng lực quản lý tài
khá phổ biến ở các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, năng lực quản lý tài


chính yếu kém.
chính yếu kém.
- Tỷ suất này từ 40% - 50% được coi là bình thường chấp nhận. Đây là
- Tỷ suất này từ 40% - 50% được coi là bình thường chấp nhận. Đây là


mức độ phổ biến ở Việt Nam. Trong thực tế có thể cao hơn hay thấp hơn mức
mức độ phổ biến ở Việt Nam. Trong thực tế có thể cao hơn hay thấp hơn mức



này.
này.
- Tỷ suất từ 50% - 80% có thể thấy doanh nghiệp đủ vốn, mức độ tự
- Tỷ suất từ 50% - 80% có thể thấy doanh nghiệp đủ vốn, mức độ tự


chủ về tài chính cao khi tỷ suất tự tài trợ càng cao.
chủ về tài chính cao khi tỷ suất tự tài trợ càng cao.


10
Phân tích cấu trúc tài chính Trang GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương


Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất nợ trên
Tỷ suất nợ trên


vốn CSH
vốn CSH
=
=
Tổng nợ phải trả
Tổng nợ phải trả
Nguồn vốn CSH
Nguồn vốn CSH
Tỷ suất này thể hiện mức độ bảo đảm nợ bởi vốn chủ sở hữu, tỷ suất
Tỷ suất này thể hiện mức độ bảo đảm nợ bởi vốn chủ sở hữu, tỷ suất



này càng cao thì tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng thấp và ngược
này càng cao thì tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng thấp và ngược


lại.
lại.
Khi tiến hành phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp ngoài
Khi tiến hành phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp ngoài


việc phân tích ba chỉ tiêu trên chúng ta cần sử dụng thêm các số liệu trung
việc phân tích ba chỉ tiêu trên chúng ta cần sử dụng thêm các số liệu trung


bình ngành hoặc các số liệu định mức mà ngân hàng quy định đối với doanh
bình ngành hoặc các số liệu định mức mà ngân hàng quy định đối với doanh


nghiệp để có những đánh giá đúng đắn tính tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp để có những đánh giá đúng đắn tính tự chủ về tài chính của doanh


nghiệp.
nghiệp.
1.3.2.2. Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ
1.3.2.2. Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ
Trong công tác quản lý tài chính, mỗi nguồn vốn đều có liên quan đến
Trong công tác quản lý tài chính, mỗi nguồn vốn đều có liên quan đến



thời hạn sử dụng vốn và chi phí sử dụng vốn. Do vậy sự ổn định nguồn tài trợ
thời hạn sử dụng vốn và chi phí sử dụng vốn. Do vậy sự ổn định nguồn tài trợ


cần phải được quan tâm khi đánh giá cấu trúc nguồn vốn của doanh
cần phải được quan tâm khi đánh giá cấu trúc nguồn vốn của doanh


nghiệp.Với ý nghĩa trên nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành nguồn
nghiệp.Với ý nghĩa trên nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành nguồn


vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.


Nguồn vốn thường xuyên
Nguồn vốn thường xuyên
Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng
Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng


thường xuyên, lâu dài vào hoạt động sản xuất kinh doanh có thời gian sử dụng
thường xuyên, lâu dài vào hoạt động sản xuất kinh doanh có thời gian sử dụng


trên một năm. Với cách phân loại này thì nguồn vốn thường xuyên sẽ bao
trên một năm. Với cách phân loại này thì nguồn vốn thường xuyên sẽ bao



gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay trung hạn, dài hạn. Cần lưu ý
gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay trung hạn, dài hạn. Cần lưu ý


khoản nợ vay dài hạn đến hạn trả không được xem là nguồn vốn thường
khoản nợ vay dài hạn đến hạn trả không được xem là nguồn vốn thường


xuyên.
xuyên.


Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng
Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng


vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian ngắn thường là một năm
vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian ngắn thường là một năm


hoặc trong một chu kỳ sản xuất. Theo cách phân loại này nguồn vốn tạm thời
hoặc trong một chu kỳ sản xuất. Theo cách phân loại này nguồn vốn tạm thời


sẽ bao gồm các khoản phải trả tạm thời như: Nợ lương, thuế, BHXH, BHYT,
sẽ bao gồm các khoản phải trả tạm thời như: Nợ lương, thuế, BHXH, BHYT,



các khoản phải trả cho người bán, các khoản vay ngắn hạn ngân hàng,…
các khoản phải trả cho người bán, các khoản vay ngắn hạn ngân hàng,…


Nguồn vốn tạm thời thường được sử dụng để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu
Nguồn vốn tạm thời thường được sử dụng để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu


động.
động.
Để phân tích tính ổn định về tài trợ có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
Để phân tích tính ổn định về tài trợ có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
11
Phân tích cấu trúc tài chính Trang GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương


Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên (NVTX)
Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên (NVTX)
Tỷ suất NVTX
Tỷ suất NVTX
=
=
Nguồn vốn thường
Nguồn vốn thường


xuyên
xuyên

x 100% (1.8)
x 100% (1.8)
Tổng nguồn vốn
Tổng nguồn vốn


Tỷ suất nguồn vốn tạm thời (NVTT)
Tỷ suất nguồn vốn tạm thời (NVTT)
Tỷ suất NVTT
Tỷ suất NVTT
=
=
Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn tạm thời
Tổng nguồn vốn
Tổng nguồn vốn


Tỷ suất nguồn vốn chủ sở hữu trên NVTX
Tỷ suất nguồn vốn chủ sở hữu trên NVTX
Tỷ suất nguồn vốn CSH trên
Tỷ suất nguồn vốn CSH trên


NVTX
NVTX
=
=
Nguồn vốn CSH
Nguồn vốn CSH

NVTX
NVTX
Với tỷ suất nguồn vốn thường xuyên càng lớn cho ta thấy sự ổn định
Với tỷ suất nguồn vốn thường xuyên càng lớn cho ta thấy sự ổn định


tương đối trong thời gian trên một năm đối với nguồn vốn mà doanh nghiệp
tương đối trong thời gian trên một năm đối với nguồn vốn mà doanh nghiệp


sử dụng, trong thời gian này doanh nghiệp chưa bị áp lực thanh toán trong
sử dụng, trong thời gian này doanh nghiệp chưa bị áp lực thanh toán trong


ngắn hạn. Ngược lại khi tỷ suất này thấp cho thấy nguồn tài trợ của doanh
ngắn hạn. Ngược lại khi tỷ suất này thấp cho thấy nguồn tài trợ của doanh


nghiệp hầu hết là các khoản nợ ngắn hạn, do vậy áp lực thanh toán các khoản
nghiệp hầu hết là các khoản nợ ngắn hạn, do vậy áp lực thanh toán các khoản


nợ vay này là rất lớn.
nợ vay này là rất lớn.
Đối với tỷ suất nguồn vốn tạm thời hoàn toàn ngược lại với tỷ suất
Đối với tỷ suất nguồn vốn tạm thời hoàn toàn ngược lại với tỷ suất


nguồn vốn thường xuyên. Tuy nhiên để đánh giá chính xác hơn nữa tính ổn
nguồn vốn thường xuyên. Tuy nhiên để đánh giá chính xác hơn nữa tính ổn



định về nguồn tài trợ của doanh nghiệp ta cần phải xem xét tỷ suất giữa nguồn
định về nguồn tài trợ của doanh nghiệp ta cần phải xem xét tỷ suất giữa nguồn


vốn chủ sở hữu trên NVTX. Tỷ suất này càng cao thì việc chịu áp lực trong
vốn chủ sở hữu trên NVTX. Tỷ suất này càng cao thì việc chịu áp lực trong


thanh toán kể cả những khoản nợ dài hạn càng thấp, chứng tỏ nguồn tài trợ
thanh toán kể cả những khoản nợ dài hạn càng thấp, chứng tỏ nguồn tài trợ


của doanh nghiệp càng ổn định. Tuy nhiên điều này có thể ảnh hưởng không
của doanh nghiệp càng ổn định. Tuy nhiên điều này có thể ảnh hưởng không


tích cực đến hiệu ứng đòn bẩy tài chính trong việc sử dụng nguồn vốn vay của
tích cực đến hiệu ứng đòn bẩy tài chính trong việc sử dụng nguồn vốn vay của


doanh nghiệp
doanh nghiệp
1.3.3. Phân tích cân bằng tài chính
1.3.3. Phân tích cân bằng tài chính
Cân bằng tài chính nhằm đảm bảo sự cân đối giữa các yếu tố của nguồn
Cân bằng tài chính nhằm đảm bảo sự cân đối giữa các yếu tố của nguồn



tài trợ với các yếu tố của tài sản. Sự vận động của tài sản thường tách rời với
tài trợ với các yếu tố của tài sản. Sự vận động của tài sản thường tách rời với


thời gian sử dụng của nguồn vốn, nên khi nghiên cứu mối quan hệ giữa các
thời gian sử dụng của nguồn vốn, nên khi nghiên cứu mối quan hệ giữa các


yếu tố của tài sản và nguồn vốn sẽ chỉ sự an toàn, tính bền vững lâu dài và cân
yếu tố của tài sản và nguồn vốn sẽ chỉ sự an toàn, tính bền vững lâu dài và cân


đối trong tài trợ và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Và đích cuối cùng của việc
đối trong tài trợ và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Và đích cuối cùng của việc


nghiên cứu cân bằng tài chính là nhằm phát hiện những nhân tố hiện tại hoặc
nghiên cứu cân bằng tài chính là nhằm phát hiện những nhân tố hiện tại hoặc


tiềm tàng của sự mất cân bằng tài chính, để từ đó có cơ sở cho các nhà quản
tiềm tàng của sự mất cân bằng tài chính, để từ đó có cơ sở cho các nhà quản


12
Phân tích cấu trúc tài chính Trang GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương
trị doanh nghiệp ra quyết định về việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả
trị doanh nghiệp ra quyết định về việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả



đảm bảo khả năng thanh toán an toàn.
đảm bảo khả năng thanh toán an toàn.
1.3.3.1. Phân tích mối quan hệ giữa vốn lưu động ròng (VLĐ) và
1.3.3.1. Phân tích mối quan hệ giữa vốn lưu động ròng (VLĐ) và


cân bằng tài chính
cân bằng tài chính
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSLĐ và ĐTNH tại
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSLĐ và ĐTNH tại


thời điểm lập báo cáo tài chính. Còn VLĐ ròng chính là phần chênh lệch giữa
thời điểm lập báo cáo tài chính. Còn VLĐ ròng chính là phần chênh lệch giữa


TSLĐ và ĐTNH với NVTT. Có hai cách Tính VLĐ ròng của doanh nghiệp
TSLĐ và ĐTNH với NVTT. Có hai cách Tính VLĐ ròng của doanh nghiệp


như sau:
như sau:


VLĐ ròng = NVTX – TSCĐ và ĐTDH (1.11)
VLĐ ròng = NVTX – TSCĐ và ĐTDH (1.11)


VLĐ ròng = TSLĐ và ĐTNH – NVTT (1.12)
VLĐ ròng = TSLĐ và ĐTNH – NVTT (1.12)

Chỉ số cân bằng thứ nhất thể hiện cân bằng giữa nguồn vốn ổn định
Chỉ số cân bằng thứ nhất thể hiện cân bằng giữa nguồn vốn ổn định


với những tài sản có thời gian chu chuyển trên một chu kỳ kinh doanh hoặc
với những tài sản có thời gian chu chuyển trên một chu kỳ kinh doanh hoặc


trên một năm. Chỉ tiêu này còn thể hiện nguồn gốc VLĐ ròng hay còn gọi là
trên một năm. Chỉ tiêu này còn thể hiện nguồn gốc VLĐ ròng hay còn gọi là


sự phân tích bên ngoài về VLĐ.
sự phân tích bên ngoài về VLĐ.
Chỉ số cân bằng thứ hai thể hiện rõ cách thức sử dụng VLĐ ròng: VLĐ
Chỉ số cân bằng thứ hai thể hiện rõ cách thức sử dụng VLĐ ròng: VLĐ


ròng được phân bổ vào các khoản phải thu, hàng tồn kho hay các khoản có
ròng được phân bổ vào các khoản phải thu, hàng tồn kho hay các khoản có


tính thanh khoản cao. Nó nhấn mạnh đến tính linh hoạt trong việc sử dụng
tính thanh khoản cao. Nó nhấn mạnh đến tính linh hoạt trong việc sử dụng


VLĐ ở doanh nghiệp. Chính vì vậy, phân tích cân bằng tài chính qua chỉ tiêu
VLĐ ở doanh nghiệp. Chính vì vậy, phân tích cân bằng tài chính qua chỉ tiêu



và cách tính này nhấn mạnh đến phân tích bên trong, nó còn thể hiện khả
và cách tính này nhấn mạnh đến phân tích bên trong, nó còn thể hiện khả


năng thanh toán của doanh nghiệp.
năng thanh toán của doanh nghiệp.
Dựa vào hai công thức xác định VLĐ ròng trên, có các trường hợp cân
Dựa vào hai công thức xác định VLĐ ròng trên, có các trường hợp cân


bằng tài chính sau:
bằng tài chính sau:
13
Phân tích cấu trúc tài chính Trang GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương


Trường hợp (1)
Trường hợp (1)
VLĐ ròng = NVTX – TSCĐ và Đầu tư dài hạn < 0
VLĐ ròng = NVTX – TSCĐ và Đầu tư dài hạn < 0
Trong trường hợp này nguồn vốn thường xuyên không đủ để tài trợ cho
Trong trường hợp này nguồn vốn thường xuyên không đủ để tài trợ cho


TSCĐ và ĐTDH. Phần thiếu hụt này chắc chắn sẽ được bù đắp bằng một
TSCĐ và ĐTDH. Phần thiếu hụt này chắc chắn sẽ được bù đắp bằng một


phần nguồn vốn tạm thời hay các khoản nợ ngắn hạn khác. Như vậy cân bằng
phần nguồn vốn tạm thời hay các khoản nợ ngắn hạn khác. Như vậy cân bằng



tài chính trong trường hợp này là không tốt, doanh nghiệp luôn ở trong tình
tài chính trong trường hợp này là không tốt, doanh nghiệp luôn ở trong tình


trạng thiếu vốn kinh doanh và áp lực về thanh toán rất nặng nề.
trạng thiếu vốn kinh doanh và áp lực về thanh toán rất nặng nề.


Trường hợp (2)
Trường hợp (2)
VLĐ ròng = NVTX – TSCĐ và Đầu tư dài hạn = 0
VLĐ ròng = NVTX – TSCĐ và Đầu tư dài hạn = 0
Trường hợp này nguồn vốn thường xuyên vừa đủ tài trợ cho toàn bộ
Trường hợp này nguồn vốn thường xuyên vừa đủ tài trợ cho toàn bộ


các khoản TSCĐ và ĐTDH. Cân bằng tài chính có tiến triển hơn so với
các khoản TSCĐ và ĐTDH. Cân bằng tài chính có tiến triển hơn so với


trường hợp (1) nhưng độ an toàn và bền vững lâu dài chưa cao và khả năng
trường hợp (1) nhưng độ an toàn và bền vững lâu dài chưa cao và khả năng


mất cân bằng rất dễ xảy ra.
mất cân bằng rất dễ xảy ra.



Trường hợp (3)
Trường hợp (3)
VLĐ ròng = NVTX – TSCĐ và Đầu tư dài hạn > 0
VLĐ ròng = NVTX – TSCĐ và Đầu tư dài hạn > 0
Trong trường hợp này nguồn vốn thường xuyên không những sử dụng
Trong trường hợp này nguồn vốn thường xuyên không những sử dụng


để tài trợ cho TSCĐ và ĐTDH mà còn sử dụng để tài trợ một phần cho TSLĐ
để tài trợ cho TSCĐ và ĐTDH mà còn sử dụng để tài trợ một phần cho TSLĐ


và ĐTNH của doanh nghiệp. Cân bằng tài chính trong trường hợp này được
và ĐTNH của doanh nghiệp. Cân bằng tài chính trong trường hợp này được


đánh giá là tốt và an toàn.
đánh giá là tốt và an toàn.
Đối với các trường hợp trên ta chỉ đơn thuần xem xét VLĐ ròng tại một
Đối với các trường hợp trên ta chỉ đơn thuần xem xét VLĐ ròng tại một


thời điểm. Để đánh giá cân bằng tài chính của doanh nghiệp ta phải xem xét
thời điểm. Để đánh giá cân bằng tài chính của doanh nghiệp ta phải xem xét


TSCĐ
& Đầu
Tư dài
hạn

Nguồn
vốn
thường
xuyên

TSLĐ
&
ĐTNH
Nguồn
vốn
tạm
thời
TSCĐ
& Đầu
Tư dài
hạn
Nguồn
vốn
thường
xuyên
TSLĐ
&
ĐTNH
Nguồn
vốn
tạm
thời
TSCĐ
& Đầu
Tư dài

hạn
Nguồn
vốn
thường
xuyên
TSLĐ
&
ĐTNH
Nguồn
vốn
tạm
thời
Trường hợp 1 Trường hợp 3Trường hợp2
14
Phân tích cấu trúc tài chính Trang GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương
trong một thời gian liên tục thì mới có thể đánh giá hiện tại, dự đoán những
trong một thời gian liên tục thì mới có thể đánh giá hiện tại, dự đoán những


khả năng triển vọng về cân bằng tài chính trong tương lai của doanh nghiệp.
khả năng triển vọng về cân bằng tài chính trong tương lai của doanh nghiệp.


Đồng thời cần phải nghiên cứu, tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
Đồng thời cần phải nghiên cứu, tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp


đến nguồn vốn thường xuyên và TSCĐ.
đến nguồn vốn thường xuyên và TSCĐ.
1.3.3.2. Phân tích mối quan hệ giữa nhu cầu vốn lưu động ròng và

1.3.3.2. Phân tích mối quan hệ giữa nhu cầu vốn lưu động ròng và


cân bằng tài chính
cân bằng tài chính
Các yếu tố thuộc VLĐ luôn có mối liên hệ với từng chu kỳ hoạt động
Các yếu tố thuộc VLĐ luôn có mối liên hệ với từng chu kỳ hoạt động


SXKD của doanh nghiệp. Khi doanh thu tăng thì số dư khoản phải thu khách
SXKD của doanh nghiệp. Khi doanh thu tăng thì số dư khoản phải thu khách


hàng cũng gia tăng và ngược lại. Cũng trong chu trình đó, hoạt động tiêu thụ
hàng cũng gia tăng và ngược lại. Cũng trong chu trình đó, hoạt động tiêu thụ


gia tăng làm tăng làm tăng dự trữ tồn kho ở doanh nghiệp và hoạt động cung
gia tăng làm tăng làm tăng dự trữ tồn kho ở doanh nghiệp và hoạt động cung


ứng đến lượt nó sẽ làm gia tăng các khoản nợ và tín dụng đến nhà cung cấp.
ứng đến lượt nó sẽ làm gia tăng các khoản nợ và tín dụng đến nhà cung cấp.


Do những nhân tố trên tác động qua lại lẫn nhau nên trong chu kỳ kinh doanh
Do những nhân tố trên tác động qua lại lẫn nhau nên trong chu kỳ kinh doanh


sẽ phát sinh nhu cầu về dự trữ tồn kho, về các khoản phải thu, nhưng đồng

sẽ phát sinh nhu cầu về dự trữ tồn kho, về các khoản phải thu, nhưng đồng


thời các tài sản này cũng được tài trợ bằng các khoản khác. Do đó nhu cầu
thời các tài sản này cũng được tài trợ bằng các khoản khác. Do đó nhu cầu


VLĐ ròng về nguyên thuỷ được xác định như sau:
VLĐ ròng về nguyên thuỷ được xác định như sau:
Nhu cầu VLĐ ròng = Hàng tồn kho + Khoản phải thu KH - Nợ phải trả
Nhu cầu VLĐ ròng = Hàng tồn kho + Khoản phải thu KH - Nợ phải trả


người bán (1.13)
người bán (1.13)
Một cách tổng quát hơn, nhu cầu VLĐ ròng có liên quan đến các nguồn
Một cách tổng quát hơn, nhu cầu VLĐ ròng có liên quan đến các nguồn


vốn tạm thời khác như nợ lương, nợ thuế,… do vậy nhu cầu VLĐ ròng còn
vốn tạm thời khác như nợ lương, nợ thuế,… do vậy nhu cầu VLĐ ròng còn


được tính như sau:
được tính như sau:
Nhu cầu VLĐ ròng = HTK + Khoản phải thu ngắn hạn - Nợ phải thu
Nhu cầu VLĐ ròng = HTK + Khoản phải thu ngắn hạn - Nợ phải thu


ngắn hạn (1.14)

ngắn hạn (1.14)
Chú ý trong chỉ tiêu nợ ngắn hạn trên ta không tính nợ vay ngắn hạn.
Chú ý trong chỉ tiêu nợ ngắn hạn trên ta không tính nợ vay ngắn hạn.
1.3.3.3. Phân tích mối quan hệ giữa ngân quỹ ròng (NQR) và cân
1.3.3.3. Phân tích mối quan hệ giữa ngân quỹ ròng (NQR) và cân


bằng tài chính
bằng tài chính
Chỉ tiêu nhu cầu VLĐ ròng thể hiện nhu cầu tài trợ trong ngắn hạn. Do
Chỉ tiêu nhu cầu VLĐ ròng thể hiện nhu cầu tài trợ trong ngắn hạn. Do


đó khi phân tích cân bằng tài chính cần xem xét mối quan hệ giữa VLĐ ròng
đó khi phân tích cân bằng tài chính cần xem xét mối quan hệ giữa VLĐ ròng


và nhu cầu VLĐ ròng. Phần chênh lệch giữa VLĐ ròng và nhu cầu VLĐ ròng
và nhu cầu VLĐ ròng. Phần chênh lệch giữa VLĐ ròng và nhu cầu VLĐ ròng


chính là ngân quỹ ròng và được tính như sau:
chính là ngân quỹ ròng và được tính như sau:
Ngân quỹ ròng = VLĐ ròng – nhu cầu VLĐ ròng (1.14)
Ngân quỹ ròng = VLĐ ròng – nhu cầu VLĐ ròng (1.14)
Hoặc
Hoặc
= Tiền – Vay ngắn hạn
= Tiền – Vay ngắn hạn
- Khi NQR dương thể hiện cân bằng tài chính an toàn vì lúc này VLĐ

- Khi NQR dương thể hiện cân bằng tài chính an toàn vì lúc này VLĐ


ròng sau khi bù đắp cho các khoản nợ vay ngắn hạn vẫn còn thừa. Tình trạng
ròng sau khi bù đắp cho các khoản nợ vay ngắn hạn vẫn còn thừa. Tình trạng


15
Phân tích cấu trúc tài chính Trang GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương
về áp lực thanh toán ở doanh nghiệp không xảy ra, số VLĐ nhàn rỗi này
về áp lực thanh toán ở doanh nghiệp không xảy ra, số VLĐ nhàn rỗi này


doanh nghiệp có thể hoạch định cho mình kế hoạch đầu tư nào tốt nhất để
doanh nghiệp có thể hoạch định cho mình kế hoạch đầu tư nào tốt nhất để


đem lại lợi nhuận cao nhất.
đem lại lợi nhuận cao nhất.
- Trong trường hợp VLĐ ròng bằng nhu cầu VLĐ ròng, NQR = 0. Điều
- Trong trường hợp VLĐ ròng bằng nhu cầu VLĐ ròng, NQR = 0. Điều


này có nghĩa là VLĐ ròng vừa đủ tài trợ cho nhu cầu VLĐ ròng, cân bằng tài
này có nghĩa là VLĐ ròng vừa đủ tài trợ cho nhu cầu VLĐ ròng, cân bằng tài


chính ít bền vững hơn so với trường hợp NQR dương.
chính ít bền vững hơn so với trường hợp NQR dương.
- Nếu NQR âm, nghĩa là VLĐ ròng không đủ tài trợ cho nhu cầu VLĐ

- Nếu NQR âm, nghĩa là VLĐ ròng không đủ tài trợ cho nhu cầu VLĐ


ròng, tất nhiên doanh nghiệp sẽ phải huy động những khoản vay ngắn hạn để
ròng, tất nhiên doanh nghiệp sẽ phải huy động những khoản vay ngắn hạn để


bù đắp vào chỗ thiếu hụt đó. Cân bằng tài chính trong trường hợp này được
bù đắp vào chỗ thiếu hụt đó. Cân bằng tài chính trong trường hợp này được


xem là kém an toàn.
xem là kém an toàn.
16
Phân tích cấu trúc tài chính Trang GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương
PHẦN 2
PHẦN 2
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XLTH BÌNH ĐỊNH
CÔNG TY CỔ PHẦN XLTH BÌNH ĐỊNH
2.1. Giới thiệu khái quát chung về công ty cổ phần XLTH Bình định
2.1. Giới thiệu khái quát chung về công ty cổ phần XLTH Bình định
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty xây dựng số 1 Nghĩa Bình là tiền thân của Công ty cổ phần
XLTH Bình Định ngày nay. Được thành lập theo quyết định số 25/QĐTC
ngày 10/01/1976 của UBND Tỉnh Nghĩa Bình với nhiệm vụ thi công xây lắp
chuyên ngành các công trình công nghiệp và dân dụng. Mục đích của việc
thành lập công ty là nhằm khôi phục lại cơ sở hạ tầng của Tỉnh sau chiến

tranh.
Công ty cổ phần XLTH Bình Định có tên viết tắt là BIGENCO.
Trụ sở chính của công ty đặt tại 70 Tây Sơn - TP Quy Nhơn - Tỉnh
Bình Định.
Mã số thuế: 4100259109
Mã số thuế: 4100259109
Trong suốt thời gian từ 1976 – 1986 (thời kỳ trước đổi mới), công ty đã
Trong suốt thời gian từ 1976 – 1986 (thời kỳ trước đổi mới), công ty đã


hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao là xây dựng nhiều công trình công
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao là xây dựng nhiều công trình công


nghiệp như: Nhà máy cơ khí Quang Trung, nhà máy xi măng Diêu Trì, XN
nghiệp như: Nhà máy cơ khí Quang Trung, nhà máy xi măng Diêu Trì, XN


đông lạnh Quy Nhơn… Và nhiều công trình khác như nhà làm việc của các
đông lạnh Quy Nhơn… Và nhiều công trình khác như nhà làm việc của các


sở, ban ngành trong tỉnh… Hoàn thành và bàn giao 197 công trình gồm 780
sở, ban ngành trong tỉnh… Hoàn thành và bàn giao 197 công trình gồm 780


hạng mục công trình, diện tích xây dựng 2000m
hạng mục công trình, diện tích xây dựng 2000m
2
2

.
.
Trong thời gian này, công ty luôn được UBND Tỉnh đánh giá là đơn vị
Trong thời gian này, công ty luôn được UBND Tỉnh đánh giá là đơn vị


đầu đàn của tỉnh về lĩnh vực xây lắp và được tặng cờ thi đua “Đơn vị thi đua
đầu đàn của tỉnh về lĩnh vực xây lắp và được tặng cờ thi đua “Đơn vị thi đua


xuất sắc của ngành xây dựng”. Đặc biệt năm 1986 công ty được nhà nước
xuất sắc của ngành xây dựng”. Đặc biệt năm 1986 công ty được nhà nước


tặng thưởng Huân chương lao động hạng III. Ngoài việc thi công các công
tặng thưởng Huân chương lao động hạng III. Ngoài việc thi công các công


trình trong tỉnh, công ty còn được UBND tỉnh giao thi công một số công trình
trình trong tỉnh, công ty còn được UBND tỉnh giao thi công một số công trình


có tính chất quốc tế giúp đỡ nước bạn Lào, Campuchia xây dựng một số công
có tính chất quốc tế giúp đỡ nước bạn Lào, Campuchia xây dựng một số công


trình dân dụng và công nghiệp.
trình dân dụng và công nghiệp.
Năm 1989, tỉnh Nghĩa Bình được tách thành 2 tỉnh Bình Định và
Năm 1989, tỉnh Nghĩa Bình được tách thành 2 tỉnh Bình Định và



Quảng Ngãi, công ty xây dựng số 1 được UBND tỉnh Bình Định cho phép
Quảng Ngãi, công ty xây dựng số 1 được UBND tỉnh Bình Định cho phép


thành lập lại theo quyết định số 26/02/QĐ-UB ngày 28/12/1992 và lấy tên là
thành lập lại theo quyết định số 26/02/QĐ-UB ngày 28/12/1992 và lấy tên là


17
Phân tích cấu trúc tài chính Trang GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương
công ty xây dựng Bình Định. Công ty được Sở Xây Dựng Bình Định cấp giấy
công ty xây dựng Bình Định. Công ty được Sở Xây Dựng Bình Định cấp giấy


phép hành nghề xây dựng ngày 01/07/1993. Sau đó được Bộ Xây Dựng cấp
phép hành nghề xây dựng ngày 01/07/1993. Sau đó được Bộ Xây Dựng cấp


giấp phép số 214/BXD/QLXD ngày 16/09/1993, được phép thi công các công
giấp phép số 214/BXD/QLXD ngày 16/09/1993, được phép thi công các công


trình dân dụng với quy mô vừa; phần bao che công trình công nghiệp quy mô
trình dân dụng với quy mô vừa; phần bao che công trình công nghiệp quy mô


nhỏ thời hạn 5 năm kể từ ngày 01/09/1993 đến 01/09/1998. Phạm vi hoạt
nhỏ thời hạn 5 năm kể từ ngày 01/09/1993 đến 01/09/1998. Phạm vi hoạt



động từ các tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng tới các tỉnh Nam Bộ.
động từ các tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng tới các tỉnh Nam Bộ.
Đến năm 1999, theo xu hướng phát triển, công ty đã đăng ký mở rộng
ngành nghề kinh doanh: xây dựng các công trình thuỷ lợi cấp V, có kỹ thuật
đơn giản thuộc nhóm C (trừ đập đất của hồ chứa nước), xây dựng sửa chữa
đường đất, cống và cầu nhỏ không quá 8m quy mô đơn giản; xây lắp đường
ray và trạm biến áp 35kw… được Sở Kế Hoạch và Đầu Tư ký ngày
06/08/1999.
Năm 2002, công ty được UBND tỉnh Bình Định đưa vào danh sách bổ
Năm 2002, công ty được UBND tỉnh Bình Định đưa vào danh sách bổ


sung chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước theo nghị định số 103/1999/NĐ-CP
sung chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước theo nghị định số 103/1999/NĐ-CP


ngày 10/09/1999 của chính phủ về việc giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê
ngày 10/09/1999 của chính phủ về việc giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê


doanh nghiệp nhà nước và xét đơn xin nhận giao doanh nghiệp kèm theo
doanh nghiệp nhà nước và xét đơn xin nhận giao doanh nghiệp kèm theo


phương án nhận giao của tập thể người lao động công ty xây dựng Bình Định
phương án nhận giao của tập thể người lao động công ty xây dựng Bình Định



ngày 15/03/2002 và theo đề nghị của ban thường trực Ban đổi mới và phát
ngày 15/03/2002 và theo đề nghị của ban thường trực Ban đổi mới và phát


triển doanh nghiệp tỉnh tại văn bản số 121/BĐM ngày 21/02/2003 về việc đề
triển doanh nghiệp tỉnh tại văn bản số 121/BĐM ngày 21/02/2003 về việc đề


nghị phê duyệt phương án giao doanh nghiệp nhà nước công ty xây dựng
nghị phê duyệt phương án giao doanh nghiệp nhà nước công ty xây dựng


Bình Định cho tập thể người lao động quản lý. Từ đó UBND tỉnh Bình Định
Bình Định cho tập thể người lao động quản lý. Từ đó UBND tỉnh Bình Định


quyết định chuyển đổi công ty xây dựng Bình Định thành công ty cổ phần
quyết định chuyển đổi công ty xây dựng Bình Định thành công ty cổ phần


XLTH Bình Định.
XLTH Bình Định.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động từ năm 2006 đến năm 2008
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động từ năm 2006 đến năm 2008
ĐVT: Đồng.
ĐVT: Đồng.
Chỉ tiêu
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2006

Năm 2007
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2008
Doanh thu 12.180.756.525 18.158.244.818 21.273.141.978
Lợi nhuận trước thuế 221.035.491 246.731.931 658.703.094
Nộp ngân sách 636.966.226 771.166.538 849.443.459
Nguồn: Phòng kế toán
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần XLTH Bình Định
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần XLTH Bình Định


2.1.2.1. Chức năng
2.1.2.1. Chức năng
- Xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng, dân dụng.
- Xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng, dân dụng.
- Xây dựng công trình thuỷ lợi.
- Xây dựng công trình thuỷ lợi.
18
Phân tích cấu trúc tài chính Trang GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương
- Thi công hệ thống nước sạch.
- Thi công hệ thống nước sạch.
- Xây dựng sửa chữa đường đất, đường cấp phối, cầu cống.
- Xây dựng sửa chữa đường đất, đường cấp phối, cầu cống.
- Xây lắp đường dây và trạm biến áp.
- Xây lắp đường dây và trạm biến áp.
- Thiết kế các công tình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
- Thiết kế các công tình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
- Sản xuất kinh doanh các loại vật liệu xây dựng.
- Sản xuất kinh doanh các loại vật liệu xây dựng.

- Kinh doanh dịch vụ vật tư, thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng và dịch
- Kinh doanh dịch vụ vật tư, thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng và dịch


vụ du lịch.
vụ du lịch.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
- Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
- Đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hoá theo tiêu chuẩn đã đăng ký,
- Đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hoá theo tiêu chuẩn đã đăng ký,


chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm dịch vụ do
chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm dịch vụ do


công ty thực hiện.
công ty thực hiện.
- Tuân thủ chế độ hạch toán thống kê, các nghĩa vụ về thuế và các
- Tuân thủ chế độ hạch toán thống kê, các nghĩa vụ về thuế và các


nghĩa vụ khác theo quy định của nhà nước.
nghĩa vụ khác theo quy định của nhà nước.
- Thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định và chịu sự kiểm tra, thanh
- Thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định và chịu sự kiểm tra, thanh



tra của các cơ quan chức năng quản lý nhà nước theo quy định.
tra của các cơ quan chức năng quản lý nhà nước theo quy định.
- Tích cực thay đổi máy móc thiết bị thi công, khuyến khích sáng kiến
- Tích cực thay đổi máy móc thiết bị thi công, khuyến khích sáng kiến


và cải tiến kỹ thuật để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu
và cải tiến kỹ thuật để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu


cầu thị trường.
cầu thị trường.
- Quản lý và sử dụng tốt các nguồn lực như: tài sản, vốn, vật tư, lao
- Quản lý và sử dụng tốt các nguồn lực như: tài sản, vốn, vật tư, lao


động và đảm bảo tính hợp lý. Thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi nhằm đem
động và đảm bảo tính hợp lý. Thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi nhằm đem


lại lợi nhuận ngày càng cao, lợi tức cổ phần ngày càng tăng, đảm bảo tái sản
lại lợi nhuận ngày càng cao, lợi tức cổ phần ngày càng tăng, đảm bảo tái sản


xuất mở rộng góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế cho tỉnh nhà.
xuất mở rộng góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế cho tỉnh nhà.
- Củng cố và phát triển công ty để đủ sức cạnh tranh và đứng vững trên
- Củng cố và phát triển công ty để đủ sức cạnh tranh và đứng vững trên



thị trường. Tăng mức thu nhập bình quân, cải thiện đời sống cán bộ công
thị trường. Tăng mức thu nhập bình quân, cải thiện đời sống cán bộ công


nhân viên.
nhân viên.
- Cần phải có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên nâng cao
- Cần phải có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên nâng cao


trình độ về mọi mặt cho cán bộ công nhân viên.
trình độ về mọi mặt cho cán bộ công nhân viên.
- Tuân thủ quy định nhà nước về bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản xã
- Tuân thủ quy định nhà nước về bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản xã


hội chủ nghĩa, đảm bảo trật tự xã hội, thực hiện tốt công tác bảo hộ và an toàn
hội chủ nghĩa, đảm bảo trật tự xã hội, thực hiện tốt công tác bảo hộ và an toàn


lao động.
lao động.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
19
Phân tích cấu trúc tài chính Trang GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương
* Lĩnh vực kinh doanh và hàng hoá chủ yếu:
* Lĩnh vực kinh doanh và hàng hoá chủ yếu:
Là một công ty xây dựng, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty chủ
Là một công ty xây dựng, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty chủ



yếu là thi công xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng, dịch vụ cho
yếu là thi công xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng, dịch vụ cho


thuê kho. Ngoài ra, công ty còn sản xuất kinh doanh các loại vật liệu xây
thuê kho. Ngoài ra, công ty còn sản xuất kinh doanh các loại vật liệu xây


dựng.
dựng.
* Thị trường đầu vào:
* Thị trường đầu vào:
Trong điều kiện kinh tế thị trường linh hoạt như
Trong điều kiện kinh tế thị trường linh hoạt như


hiện nay, công ty cần phải tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường xây
hiện nay, công ty cần phải tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường xây


dựng để có thể ký kết hợp đồng xây dựng có khả năng thu dược lợi nhuận
dựng để có thể ký kết hợp đồng xây dựng có khả năng thu dược lợi nhuận


cao. Vì vậy, nếu hoạt động tìm kiếm hợp đồng xây dựng có những kết quả tốt,
cao. Vì vậy, nếu hoạt động tìm kiếm hợp đồng xây dựng có những kết quả tốt,



có nghĩa là công ty ký được nhiều hợp đồng thì các hoạt động khác của công
có nghĩa là công ty ký được nhiều hợp đồng thì các hoạt động khác của công


ty mới có điều kiện thực hiện. Công ty có thể ký kết nhiều hợp đồng xây dựng
ty mới có điều kiện thực hiện. Công ty có thể ký kết nhiều hợp đồng xây dựng


với chủ đầu tư xây dựng công trình như:
với chủ đầu tư xây dựng công trình như:
Doanh nghiệp thắng thầu trong đấu thầu xây dựng.
Doanh nghiệp thắng thầu trong đấu thầu xây dựng.
Doanh nghiệp được chủ đầu tư lựa chọn để giao thầu trực tiếp.
Doanh nghiệp được chủ đầu tư lựa chọn để giao thầu trực tiếp.
* Thị trường đầu ra:
* Thị trường đầu ra:
Những công trình xây dựng công ty hoàn thành bàn giao và thanh quyết
Những công trình xây dựng công ty hoàn thành bàn giao và thanh quyết


toán cho chủ đầu tư có thể được xem là những sản phẩm đã được thị trường
toán cho chủ đầu tư có thể được xem là những sản phẩm đã được thị trường


chấp nhận.
chấp nhận.
* Đặc điểm các nguồn lực chủ yếu của doanh nghiệp:
* Đặc điểm các nguồn lực chủ yếu của doanh nghiệp:
Về lao động: là một công ty cổ phần với số lượng cán bộ công nhân
Về lao động: là một công ty cổ phần với số lượng cán bộ công nhân



viên..., trong đó. Hiện nay công ty có 106 lao động đang làm việc, trong đó có
viên..., trong đó. Hiện nay công ty có 106 lao động đang làm việc, trong đó có


71 nhân viên quản lý.
71 nhân viên quản lý.
Nhìn chung trình độ cán bộ công nhân viên ngày càng cao, đòi hỏi công
Nhìn chung trình độ cán bộ công nhân viên ngày càng cao, đòi hỏi công


tác tuyển dụng của công ty phải hợp lý và khách quan dảm bảo nhu cầu của
tác tuyển dụng của công ty phải hợp lý và khách quan dảm bảo nhu cầu của


công ty.
công ty.
- Về TSCĐ: Phần lớn TSCĐ đã được khấu hao hết, công ty vẫn chưa
- Về TSCĐ: Phần lớn TSCĐ đã được khấu hao hết, công ty vẫn chưa


đầu tư thêm mua sắm mới.
đầu tư thêm mua sắm mới.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại
2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại


công ty
công ty

2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty
* Quy trình công nghệ:
* Quy trình công nghệ:
20
CHUẨN BỊ THI CÔNG
Dựng kho trại
San dọn mặt bằng
Xđ tim cốt công trình
Tổ chức thi công
Đào
móng
Xây móng
bê tông
trụ cho sàn
một
Đổ bê
tông cho
sàn một
Đổ bê
tông trụ
cho sàn
hai
Đổ bê
tông
cho sàn
hai
Lắp đặt hệ thống điện
nước
Trát tường Quét vôi sơn Hoàn thiện hệ thống

điện nước
Hoàn thành công trình
Tổng nghiệm thu công trình
Bàn giao cho Ban quản lý công trình hoặc chủ đầu tư
Phân tích cấu trúc tài chính Trang GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương
2.1.4.2. Đặc điểm tổ chức quản lý
2.1.4.2. Đặc điểm tổ chức quản lý
a. Sơ đồ tổ chức quản lý
a. Sơ đồ tổ chức quản lý
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức quản lý tại công ty
21
Phân tích cấu trúc tài chính Trang GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương
Ghi chú: : Quan hệ trực tiếp chỉ đạo
: Quan hệ chức năng
( Xí nghiệp xây lắp số 2, xí nghiệp xây lắp số 6 đã bị giải thể)
b. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
b. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Đại hội đồng cổ đông bỏ phiếu bầu hội đồng quản trị.
Đại hội đồng cổ đông bỏ phiếu bầu hội đồng quản trị.
* Hội đồng quản trị:
* Hội đồng quản trị:
gồm 5 thành viên (có thể kiêm nhiệm ban điều
gồm 5 thành viên (có thể kiêm nhiệm ban điều


hành công ty), là đại diện có chức vụ cao nhất, có quyền quyết định chiến
hành công ty), là đại diện có chức vụ cao nhất, có quyền quyết định chiến


lược, sách lược hoạt động kinh doanh của công ty.

lược, sách lược hoạt động kinh doanh của công ty.
* Ban kiểm soát:
* Ban kiểm soát:
gồm 3 thành viên, là đại diện của các thành viên đề
gồm 3 thành viên, là đại diện của các thành viên đề


cử, độc lập kiểm tra các hoạt động của công ty. Hầu hết là những người có
cử, độc lập kiểm tra các hoạt động của công ty. Hầu hết là những người có


nghiệp vụ kế toán của các thành viên giám sát về mặt tài chính của công ty.
nghiệp vụ kế toán của các thành viên giám sát về mặt tài chính của công ty.
* Ban giám đốc:
* Ban giám đốc:
gồm có 2 thành viên, do HĐQT đề cử, chịu trách
gồm có 2 thành viên, do HĐQT đề cử, chịu trách


nhiệm điều hành và quản lý công việc sản xuất kinh doanh của công ty.
nhiệm điều hành và quản lý công việc sản xuất kinh doanh của công ty.
22
Ban kiểm soát
P. Tổ chức – HC
Phó giám đốc
P. Tài vụ - Kế toán
XN
XL
Số 1


Tổ
công
tác
Hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
P. Kế hoạch
Giám đốc
XN
XL
Số 3
XN
XL
Số 4
XN
XL
Số 5
XN
XL
Số 7
VP
Đại
diện
Phân tích cấu trúc tài chính Trang GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương
* Giám đốc:
* Giám đốc:
là người lãnh dạo và chịu trách nhiệm cao nhất trước cơ
là người lãnh dạo và chịu trách nhiệm cao nhất trước cơ


quan cấp trên (HĐQT) và trước công ty về mọi quyết định của mình đối với

quan cấp trên (HĐQT) và trước công ty về mọi quyết định của mình đối với


hoạt động sản xuất kinh doanh, kỹ thuật kinh doanh và đời sống của công ty.
hoạt động sản xuất kinh doanh, kỹ thuật kinh doanh và đời sống của công ty.


Trên định hướng chung của ban giám đốc theo dõi, giám sát và chỉ đạo mọi
Trên định hướng chung của ban giám đốc theo dõi, giám sát và chỉ đạo mọi


hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, kịp thời ra quyết định điều chỉnh,
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, kịp thời ra quyết định điều chỉnh,


sửa chữa mọi sai lệch của các bộ phận khác nhằm đưa công ty đạt đến mục
sửa chữa mọi sai lệch của các bộ phận khác nhằm đưa công ty đạt đến mục


tiêu kế hoạch đã đề ra.
tiêu kế hoạch đã đề ra.
* Phó giám đốc:
* Phó giám đốc:
là người chịu trách nhiệm chính trong công tác kỹ
là người chịu trách nhiệm chính trong công tác kỹ


thuật, thu mua nguyên vật liệu hàng ngày của công ty. PGĐ trực tiếp chỉ huy
thuật, thu mua nguyên vật liệu hàng ngày của công ty. PGĐ trực tiếp chỉ huy



các tổ trong phạm vi dưới quyền của mình và đôn đốc việc tiến hành sản xuất,
các tổ trong phạm vi dưới quyền của mình và đôn đốc việc tiến hành sản xuất,


sau đó báo cáo cho GĐ về tình hình hoạt động sản xuất và máy móc thiết bị
sau đó báo cáo cho GĐ về tình hình hoạt động sản xuất và máy móc thiết bị


của công ty. Ngoài ra, PGĐ còn chịu trách nhiệm quản lý và điều hành mọi
của công ty. Ngoài ra, PGĐ còn chịu trách nhiệm quản lý và điều hành mọi


hoạt động của công ty khi GĐ đi vắng.
hoạt động của công ty khi GĐ đi vắng.
* Phòng tổ chức hành chính:
* Phòng tổ chức hành chính:
có nhiệm vụ giúp GĐ trong việc quản lý
có nhiệm vụ giúp GĐ trong việc quản lý


nghiên cứu và sử dụng lao động hợp lý trong hoạt động kinh doanh. Có nhiệm
nghiên cứu và sử dụng lao động hợp lý trong hoạt động kinh doanh. Có nhiệm


vụ quản lý, bồi dưỡng, đào tạo, tuyển dụng đội ngũ cán bộ công nhân viên và
vụ quản lý, bồi dưỡng, đào tạo, tuyển dụng đội ngũ cán bộ công nhân viên và


công nhân cho công ty. Tổ chức an ninh trật tự trong công ty, thực hiện an

công nhân cho công ty. Tổ chức an ninh trật tự trong công ty, thực hiện an


toàn sản xuất, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
toàn sản xuất, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên.


* Phòng kế toán – tài vụ:
* Phòng kế toán – tài vụ:
có nhiệm vụ kiểm tra theo dõi và thực hiện
có nhiệm vụ kiểm tra theo dõi và thực hiện


các công tác tài chính của công ty. Có trách nhiệm báo cáo với GĐ tình hình
các công tác tài chính của công ty. Có trách nhiệm báo cáo với GĐ tình hình


kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình thu mua cung ứng nguyên
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình thu mua cung ứng nguyên


vật liệu, tình hình tiêu thụ sản phẩm…Kịp thời đề ra các biện pháp giải quyết
vật liệu, tình hình tiêu thụ sản phẩm…Kịp thời đề ra các biện pháp giải quyết


các bất hợp lý trong hoạt động tài chính. Đồng thời cân đối việc thu chi của
các bất hợp lý trong hoạt động tài chính. Đồng thời cân đối việc thu chi của


công ty về lương, thưởng, giá thành, vốn một cách hợp lý.

công ty về lương, thưởng, giá thành, vốn một cách hợp lý.
* Phòng thiết kế - kỹ thuật:
* Phòng thiết kế - kỹ thuật:
Có chức năng chi phối mọi hoạt động kinh
Có chức năng chi phối mọi hoạt động kinh


doanh của công ty, có nhiệm vụ tìm kiếm nhà cung ứng có lợi nhất và khách
doanh của công ty, có nhiệm vụ tìm kiếm nhà cung ứng có lợi nhất và khách


hàng tốt nhất. Kiểm tra chất lượng công trình, kiểm tra việc thực hiện quá
hàng tốt nhất. Kiểm tra chất lượng công trình, kiểm tra việc thực hiện quá


trình công nghệ và các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật cho công trình.
trình công nghệ và các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật cho công trình.


Đồng thời giúp GĐ ký kết các hợp đồng thu mua nguyên liệu, vật tư. Cải tiến
Đồng thời giúp GĐ ký kết các hợp đồng thu mua nguyên liệu, vật tư. Cải tiến


và nâng cao chất lượng công trình làm ra đúng tiêu chuẩn. Tổ chức bảo quản
và nâng cao chất lượng công trình làm ra đúng tiêu chuẩn. Tổ chức bảo quản


nguyên liệu, bảo quản sản phẩm.
nguyên liệu, bảo quản sản phẩm.
=>Mối quan hệ giữa các phòng ban: Các phòng ban chức năng của

=>Mối quan hệ giữa các phòng ban: Các phòng ban chức năng của


công ty có trách nhiệm vừa hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, vừa phối hợp
công ty có trách nhiệm vừa hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, vừa phối hợp


23
Phân tích cấu trúc tài chính Trang GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương
chặt chẽ với nhau, nhằm đảm bảo cho tất cả các lĩnh vực công tác của công ty
chặt chẽ với nhau, nhằm đảm bảo cho tất cả các lĩnh vực công tác của công ty


được tiến hành ăn khớp, đồng bộ và nhịp nhàng.
được tiến hành ăn khớp, đồng bộ và nhịp nhàng.
Các xí nghiệp trực thuộc: công ty có 7 xí nghiệp trực thuộc.Tại các xí
Các xí nghiệp trực thuộc: công ty có 7 xí nghiệp trực thuộc.Tại các xí


nghiệp trực thuộc công ty phân công một số cán bộ có trình độ và năng lực
nghiệp trực thuộc công ty phân công một số cán bộ có trình độ và năng lực


đảm nhiệm chức vụ giám đốc điều hành sản xuất từng xí nghiệp. Văn phòng
đảm nhiệm chức vụ giám đốc điều hành sản xuất từng xí nghiệp. Văn phòng


của các xí nghiệp trực thuộc đặt tại công ty.
của các xí nghiệp trực thuộc đặt tại công ty.
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty

2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.5.1. Mô hình tổ chức kế toán tại công ty
2.1.5.1. Mô hình tổ chức kế toán tại công ty
Công ty cổ phần XLTH Bình Định tổ chức kế toán theo mô hình phân tán.
Công ty cổ phần XLTH Bình Định tổ chức kế toán theo mô hình phân tán.


Mô hình này có đặc điểm là: Các xí nghiệp trực thuộc tiến hành hạch
Mô hình này có đặc điểm là: Các xí nghiệp trực thuộc tiến hành hạch


toán riêng, tự xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cuối
toán riêng, tự xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cuối


kỳ, kế toán ở các xí nghiệp trực thuộc lập báo cáo quyết toán gửi lên phòng kế
kỳ, kế toán ở các xí nghiệp trực thuộc lập báo cáo quyết toán gửi lên phòng kế


toán trung tâm để tập hợp và lập báo cáo cho toàn công ty. Phòng kế toán của
toán trung tâm để tập hợp và lập báo cáo cho toàn công ty. Phòng kế toán của


công ty chỉ thực hiện những công việc kế toán với những nội dung phát sinh
công ty chỉ thực hiện những công việc kế toán với những nội dung phát sinh


liên quan đến toàn công ty và kết hợp thực hiện khâu tổng hợp số liệu làm cơ
liên quan đến toàn công ty và kết hợp thực hiện khâu tổng hợp số liệu làm cơ



sở cho việc lập các báo cáo tài chính cho tổ chức quản lý, chịu trách nhiệm
sở cho việc lập các báo cáo tài chính cho tổ chức quản lý, chịu trách nhiệm


cuối cùng trước cơ quan nhà nước, nhà cung cấp, nhà đầu tư và các tổ chức
cuối cùng trước cơ quan nhà nước, nhà cung cấp, nhà đầu tư và các tổ chức


tín dụng…Chỉ công ty mới có tư cách pháp nhân, còn các xí nghiệp trực thuộc
tín dụng…Chỉ công ty mới có tư cách pháp nhân, còn các xí nghiệp trực thuộc


không có tư cách pháp nhân. Vì vậy mọi vấn đề ký kết hợp đồng đều do công
không có tư cách pháp nhân. Vì vậy mọi vấn đề ký kết hợp đồng đều do công


ty đảm nhiệm. Giữa các đơn vị trực thuộc quan hệ với nhau theo nguyên tắc
ty đảm nhiệm. Giữa các đơn vị trực thuộc quan hệ với nhau theo nguyên tắc


hạch toán kinh tế nội bộ. Quan hệ giữa các đơn vị trực thuộc với công ty là
hạch toán kinh tế nội bộ. Quan hệ giữa các đơn vị trực thuộc với công ty là


quan hệ hạch toán kinh tế đầy đủ.
quan hệ hạch toán kinh tế đầy đủ.
Mô hình tổ chức kế toán phân tán đã đáp ứng được yêu cầu về thông tin
Mô hình tổ chức kế toán phân tán đã đáp ứng được yêu cầu về thông tin



phục vụ cho quản lý nội bộ ở các xí nghiệp, giảm bớt sự cồng kềnh về bộ máy
phục vụ cho quản lý nội bộ ở các xí nghiệp, giảm bớt sự cồng kềnh về bộ máy


nhân sự ở công ty, đảm bảo tốc độ truyền tin nhanh.
nhân sự ở công ty, đảm bảo tốc độ truyền tin nhanh.
2.1.5.2. Bộ máy kế toán công ty. Chức năng, nhiệm vụ của từng kế
2.1.5.2. Bộ máy kế toán công ty. Chức năng, nhiệm vụ của từng kế


toán nghiệp vụ
toán nghiệp vụ
a. Bộ máy kế toán của công ty
a. Bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
24
Kế toán trưởng
Kế toán vật tưKế toán tổng
hợp
Kế toán thanh
toán - thủ quỹ
Kế
Toán
XN 3
Kế
Toán
XN 4
Kế
Toán

XN 1
Kế
Toán
XN 5
Kế
Toán
XN 7
Kế
Toán
Tổ
công
tác
Kế
Toán
VP
Đại
diện
Phân tích cấu trúc tài chính Trang GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương
Ghi chú:
: Chỉ đạo quan hệ
: Chỉ đạo trực tiếp
b. Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán nghiệp vụ
b. Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán nghiệp vụ
Các nhân viên kế toán trong bộ máy kế toán có mối quan hệ chặt chẽ
Các nhân viên kế toán trong bộ máy kế toán có mối quan hệ chặt chẽ


qua lại xuất phát từ sự phân công lao động của từng phần hành trong bộ máy
qua lại xuất phát từ sự phân công lao động của từng phần hành trong bộ máy



kế toán. Mỗi cán bộ nhân viên đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ,
kế toán. Mỗi cán bộ nhân viên đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ,


quyền hạn để từ đó tạo thành mối liên hệ có tính vị trí, chế ước, lệ thuộc lẫn
quyền hạn để từ đó tạo thành mối liên hệ có tính vị trí, chế ước, lệ thuộc lẫn


nhau.
nhau.
* Kế toán trưởng:
* Kế toán trưởng:
Trực tiếp chỉ đạo công việc kế toán viên, kiểm tra và
Trực tiếp chỉ đạo công việc kế toán viên, kiểm tra và


giám sát bộ máy kế toán của công ty. Tham mưu cho giám đốc trong việc
giám sát bộ máy kế toán của công ty. Tham mưu cho giám đốc trong việc


kinh doanh, giám sát mọi hoạt động tài chính của công ty, chịu trách nhiệm
kinh doanh, giám sát mọi hoạt động tài chính của công ty, chịu trách nhiệm


trước nhà nước và công ty về mặt quản lý tài chính.
trước nhà nước và công ty về mặt quản lý tài chính.
* Kế toán tổng hợp:
* Kế toán tổng hợp:
Có chức năng hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận kế

Có chức năng hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận kế


toán chi tiết về nghiệp vụ và tổng hợp để lên báo cáo quyết toán. Đảm trách
toán chi tiết về nghiệp vụ và tổng hợp để lên báo cáo quyết toán. Đảm trách


nhiệm vụ thống kê theo yêu cầu của công ty và theo quy định của nhà nước,
nhiệm vụ thống kê theo yêu cầu của công ty và theo quy định của nhà nước,


chịu trách nhiệm tổng hợp quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Lập các
chịu trách nhiệm tổng hợp quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Lập các


báo cáo nội bộ và cho bên ngoài công ty theo định kỳ báo cáo hoặc theo yêu
báo cáo nội bộ và cho bên ngoài công ty theo định kỳ báo cáo hoặc theo yêu


cầu đột xuất. Cụ thể theo dõi nhật ký chứng từ số 6, 7; lập bảng phân bổ
cầu đột xuất. Cụ thể theo dõi nhật ký chứng từ số 6, 7; lập bảng phân bổ


nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ; tổng hợp và lập báo cáo kế toán công ty.
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ; tổng hợp và lập báo cáo kế toán công ty.
25

×