Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Báo cáo tình hình thực trạng tài chính doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.79 KB, 107 trang )

Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 THÔNG TIN KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1. Thông tin kế toán:
Thông tin kế toán là những thông tin tổng hợp thể hiện nội dung kinh tế tài
chính của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong các đơn vị.
Thông tin kế toán tài chính là thông tin hiện thực, thông tin về những hoạt
động kinh tế tài chính đã diễn ra đã kết thúc đã hoàn thành làm cơ sở cho việc ra các
quyết định kinh tế sẽ thực hiện. Do vây thông tin kế toán tài chính khác với thông tin
dự báo thông tin kế hoạch. Thông tin kế toán tài chính có độ tin cậy cao, bởi vì mọi
số liệu của kế toán tài chính đều phải được chứng minh bằng các chứng từ đảm bảo
tính hợp lý, hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành.
Chính vì vậy thông tin kế toán tài chính là thông tin có thể kiểm tra được.
Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp, được lập chứng từ làm cơ sở cho việc ghi chép,
phản ánh vào các tài khoản, sổ kế toán. Số liệu từ các tài khoản, sổ kế toán được phân
loại, hệ thống hoá tổng hợp theo các chỉ tiêu để trình bày trên các báo cáo tài chính.
Như vậy quá trình ghi chép kế toán tài chính có thể diễn giải theo trình tự sau:
-Thu thập thông tin về hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
-Xử lý hệ thống hoá thông tin.
-Trình bày và cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng.
Việc trình bày và cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng được coi là
khâu cuối cùng trong toàn bộ công tác kế toán tài chính của doanh nghiệp. Thông tin
kế toán tài chính là những thông tin hữu ích cho việc ra quyết định kinh tế.
Thông tin kế toán tài chính là thông tin có giá trị pháp lý (điều này khác với
thông tin kế toán quản trị) được sử dụng để xác định các lợi ích kinh tế của các đối
tượng có liên quan (Nhà nước, chủ đầu tư, chủ nợ, chủ doanh nghiệp, các cổ
đông….) và làm căn cứ pháp lý cho việc phân định trách nhiệm dân sự, trách nhiệm
hình sự của các thể nhân và pháp nhân.
1.1.2. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán :
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì càng có nhiều đối tượng quan tâm đến


thông tin trên báo cáo tài chính, họ có những yêu cầu và đòi hỏi nhất định từ thông
tin kinh tế tài chính mà kế toán cung cấp thông qua báo cáo tài chính:
- Các nhà quản lý doanh nghiệp các báo cáo tài chính cung cấp thông tin tổng
hợp về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản cũng như tình hình và kết quả kinh
doanh sau một kỳ hoạt động để có thể đánh giá đúng đắn tình hình tài chính của
1
doanh nghiệp, từ đó ra được các giải pháp, quyết định quản lý kịp thời, phù hợp cho
sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
- Người lao động không đầu tư hay cho vay vốn nhưng họ cung cấp sức lao
động cho doanh nghiệp, họ quan tâm khả năng chi trả tiền của doanh nghiệp và khả
năng tồn tại, hoạt động của doanh nghiệp như thế nào.
- Với các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước: báo cáo tài chính cung
cấp thông tin để kiểm tra, giám sát hoạt động SXKD của doanh nghiệp để giám sát
việc chấp hành các chính sách chế độ về quản lý kinh tế tài chính nói chung các chế
độ thể lệ kế toán nói riêng, để điều hành và quản lý thống nhất toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
Không chỉ các doanh nghiệp, ngân hàng và các cơ quan quản lý chức năng
mới quan tâm tới tình hình tài chính của các doanh nghiệp mà đã xuất hiện những lực
lượng mới, bên ngoài như các nhà đầu tư, nhà cung cấp, người cho vay… cũng cần
đến thông tin kinh tế để có thể thiết lập các dự đoán và để ra các quyết định kinh
doanh.
- Những nhà đầu tư bao gồm cả nhà đầu tư hiện tại và nhà đầu tư tiềm tàng,
đầu tư vốn vào doanh nghiệp và hưởng lãi từ kết quả hoạt động kinh doanh hoặc
hưởng chênh lệch từ cổ phiếu khi trao đổi và phải chịu rủi ro. Những nhà đầu tư đặc
biệt quan tâm đến khả năng sinh lời cũng như những rủi ro ở doanh nghiệp mà thông
tin đó họ có được chủ yếu từ báo cáo tài chính. Thông tin về tình hình tài chính, khả
năng phát triển của doanh nghiệp … sẽ giúp họ quyết định đầu tư nữa hay thôi, nhiều
hay ít vào lĩnh vực hoạt động nào của doanh nghiệp.
- Các nhà cung cấp và các chủ nợ khác quan tâm đến những thông tin cho
phép họ xác định được số tiền họ đang làm chủ sẽ được trả khi đến hạn hay không,

các nhà cung cấp có thể quan tâm đến doanh nghiệp qua một kỳ ngắn hơn các nhà
cho vay trừ khi họ phụ thuộc vào doanh nghiệp như một khách hàng chủ yếu.
- Những người cho vay cũng là người chịu nhiều rủi ro phụ thuộc vào kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp nên họ rất quan tâm đến khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, cũng giống như những nhà đầu tư, thông tin họ có về doanh nghiệp chủ yếu
từ báo cáo tài chính.
- Các khách hàng quan tâm đến thông tin về sự liên tục của doanh nghiệp, đặc
biệt khi có những quyết định lâu dài như hợp đồng cung cấp dài hạn, hợp đồng đại
lý…
Như vậy thông tin kế toán là sự thông tin về tình hình tài chính của doanh
nghiệp, về tình hình kinh doanh, về sự biến động của tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Và báo cáo tài chính có tác dụng quan trọng trong công tác quản lý cung cấp
thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin và ra quyết định kinh tế phù
hợp.
2
1.1.3. Hệ thống báo cáo tài chính
*Hệ thống báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh có hệ thống tình hình tài sản, nguồn hình thành tài
sản của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động SXKD, tình hình lưu chuyển
các dòng tiền và tình hình vận động, sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định.
Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán dùng để
tổng hợp và thuyết minh về tình hình kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. Đơn vị kế
toán phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm; trường hợp pháp luật có quy
định lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác thì đơn vị kế toán phải lập theo kỳ kế
toán đó. Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán.
Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán
giữa các kỳ kế toán; trường hợp báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa các kỳ kế
toán thì phải thuyết minh rõ lý do. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán

trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký. Người ký báo cáo tài
chính phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo.
Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được nộp cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán
năm theo quy định của pháp luật; đối với báo cáo quyết toán ngân sách thì thời hạn
nộp báo cáo được thực hiện theo quy định của chính phủ chính phủ quy định cụ thể
thời hạn nộp báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách cho từng lĩnh vực hoạt
động và từng cấp quản lý.
Hệ thống báo cáo tài chính được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp
thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. Hệ thống báo cáo tài chính theo quy định
hiện hành của Luật Kế toán, chuẩn mực kế toán Việt Nam bao gồm 4 báo cáo:
1.Bảng cân đối kế toán;
2.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
3.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
4.Bản Thuyết minh báo cáo tài chính.
Bốn báo cáo tài chính trên là hệ thống báo cáo tài chính bắt buộc cho các
doanh nghiệp. Các báo cáo có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau vì mỗi báo cáo phản
ánh theo những phạm vi khía cạnh khác nhau của cùng một số nghiệp vụ, sự kiện.
Mặc dù vậy không có báo cáo tài chính nào chỉ phục vụ cho một mục đích hoặc lại có
thể cung cấp mọi thông tin cần thiết có thể thoả mãn mọi nhu cầu sử dụng.
*Hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất
Tại mỗi công ty có hệ thống báo cáo riêng, yêu cầu hợp nhất báo cáo tài chính
đối với tổng công ty là quy định bắt buộc. Báo cáo tài chính hợp nhất cung cấp đầy
đủ thông tin cho các nhà quản trị. Người sử dụng báo cáo tài chính của công ty mẹ
3
luôn quan tâm đến thực trạng tài chính, kết quả hoạt động và các thay đổi về tình
hình tài chính của toàn bộ tập đoàn. Báo cáo tài chính hợp nhất cần đáp ứng yêu cầu
cung cấp thông tin kinh tế tài chính của người sử dụng báo cáo tài chính của tập
đoàn. Báo cáo tài chính hợp nhất phải thể hiện được các thông tin về tập đoàn như
một doanh nghiệp độc lập không tính đến ranh giới pháp lý của các pháp nhân riêng

biệt.
Với bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay đang vận hành theo cơ chế thị
trường và trong xu thế hội nhập, cạnh tranh diễn ra ngày càng quyết liệt hơn. Do hạn
chế về khả năng và nguồn lực, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế buộc phải hợp
tác với nhau trong quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
nghiên cứu phát triển mở rộng theo chiều rộng và chiều sâu. Trong đó, một hình thức
hợp tác được các đơn vị doanh nghiệp, tổ chức kinh tế ưa thích hiện nay là hợp nhất
kinh doanh, nó giúp các đơn vị mở rộng được quy mô, giảm đối thủ cạnh tranh, đa
dạng hóa ngành nghề, mở rộng thị trường…Khi đó yêu cầu đặt ra với các tập đoàn
kinh tế là phải có được bức tranh tòan cảnh về tình hình tài chính và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của một tổng thể hợp nhất. Hệ thống báo cáo tài chính hợp
nhất là kết quả của quy trình hợp nhất các báo cáo tài chính, là phương tiện hữu ích
để cung cấp thông tin cho các đối tượng liên quan.
BCTCHN chỉ có tính pháp lý về nghĩa vụ lập và trình bày khi nghĩa vụ này
được thể chế hoá trong hệ thống pháp lý kế toán của một quốc gia. BCTCHN có ý
nghĩa rất lớn đối với các đối tượng sử dụng thông tin kế toán của Tập đoàn, được
xem như một bức tranh tổng thể chi tiết và chính xác của toàn bộ Tập đoàn do đã loại
trừ ảnh hưởng của các giao dịch nội bộ cho nên nó giúp người sử dụng thông tin kế
toán đánh giá chính xác hơn về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của
toàn bộ nhóm công ty chỉ như là một thực thể kế toán mới hoạt động dưới sự kiểm
soát của công ty mẹ. Đồng thời, thông qua BCTCHN các nhà quản lý có thể đưa ra
những quyết định phù hợp cho Tập đoàn về phân bổ các nguồn lực, phương hướng
hoạt động…Các cổ đông hiện tại và tương lai sẽ dự đoán được khả năng hoạt động
trong tương lai của Tập đoàn. Các nhà đầu tư, các chủ nợ của Tập đoàn sẽ đánh giá
tình hình hoạt động của cả Tập đoàn.
Ngày 31/12/2007, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 161/2007/TT-BTC hướng
dẫn ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, Quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày
30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, trong đó có chuẩn mực kế toán số 25-Báo cáo
tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào Công ty con

Hệ thống BCTCHN của Việt Nam gồm các biểu mẫu báo cáo:
- Bảng CĐKTHN - mẫu số B01/HN
- Báo cáo KQKDHN - mẫu số B02/HN
4
- Báo cáo LCTTHN - mẫu số B03/HN
- Thuyết minh về sự thay đổi Vốn chủ sở hữu - mẫu số B09/HN
1.2 MỤC ĐÍCH VÀ VAI TRÒ CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1Mục đích của BCTC doanh nghiệp
Mục đích của BCTC là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình
kinh doanh của một doanh nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu của những người sử dụng
thông tin trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Xét theo nôi dung thông tin cung
cấp của BCTC doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định kinh tế. Xét theo nội dung
cung cấp của BCTC doanh nghiệp có thể chia thành ba mục đích chủ yếu sau:
* Mục đích cung cấp thông tin về tình hình tài chính, sự biến động tình hình
tài chính của doanh nghiệp: Thông tin về tình hình tài chính, sự biến động về tài
chính doanh nghiêp chủ yếu được cung cấp qua bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu
chuyển tiền tệ. Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nhân tố:
các nguồn lực kinh tế do doanh nghiệp kiểm soát, cơ cấu tài chính và khả năng thanh
toán, khả năng thích ứng phù hợp với môi trường kinh doanh. Người sử dụng BCTC
nghiên cứu các thông tin về tình hình tài chính, sự biến động tình hình tài chính của
doanh nghiệp nhằm: Đánh giá năng lực của doanh nghiệp trong việc tạo ra các nguồn
tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai.
*Mục đích cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh: BCTC trình bày những
thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp như tính sinh lợi, tình hình biến
động trong sản xuất kinh doanh. Việc nghiên cứu các thông tin về tình hình kinh
doanh, đặc biệt là khả năng sinh lời của doanh nghiệp sẽ giúp cho người sử dụng:
Đánh giá các thay đổi tiềm tàng của các nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp có thể
kiểm soát trong tương lai; Dự đoán khả năng tạo các nguồn tiền của doanh nghiệp
trên cơ sở hiện có; Đánh giá tính hiệu quả của các nguồn lực bổ sung mà doanh
nghiệp sử dụng.

1.2.2. Vai trò của BCTC doanh nghiệp
BCTC có vai trò quan trọng trong công tác quản lý các hoạt động kinh tế tài
chính. Nhờ có BCTC mà các cơ quan quản lý nhà nước, những nhà kinh tế, những
nhà quản lý các doanh nghiệp có thể nhận biết được những thông tin về tình hình tài
sản, tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp một cách tổng quát toàn diện
cũng như từng phần, trên cơ sở những thông tin nhận được tiến hành kiểm tra, phân
tích đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, tình hình tài chính, tình hình
huy động và khai thác các nguồn vốn, nguồn kinh phí cũng như những tiềm năng của
doanh nghiệp, để đưa ra các giải pháp, các quyết định tối ưu, định hướng cho hoạt
động quản lý và điêu hành các hoạt động của doanh nghiệp trong hiện tài và trong
tương lai, thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, của toàn bộ nên kinh tế, toàn xã
hội.
5
Các đối tượng có lợi ích trực tiếp và gián tiếp đối với doanh nghiệp đều cần
những thông tin hữu ích được cung cấp từ hệ thống báo cáo tài chính và nó được xem
là một đòi hỏi khách quan trong nền kinh tế thị trường. Các đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp sử dụng báo cáo tài chính như là cơ sở tin cậy quyết định về đầu tư,
cho vay, kiểm tra, tính thuế, kiểm tra quản lý…còn đối với nhà quản lý doanh nghiệp
thì các thông tin kế toán hữu ích của báo cáo tài chính cũng sẽ phục vụ đắc lực cho
công tác quản trị doanh nghiệp. Như vậy, chất lượng của thông tin được cung cấp bởi
báo cáo tài chính là rất quan trọng cho các đối tượng sử dụng bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp.
Sau đây chúng ta sẽ xem xét vai trò của báo cáo tài chính thông qua một số
đối tượng chủ yếu:
*Đối tượng bên ngoài doanh nghiệp:
-Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cần
thiết giúp cho việc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh
tế; giúp cho các cơ quan tài chính Nhà nước thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất đối với hoạt động của doanh nghiệp; thực hiện kiểm tra, phân tích đánh giá tình
hình chấp hành các chính sách, chế độ, thể lệ về kinh tế tài chính của doanh nghiệp,

thực hiện tổng hợp tài liệu kinh tế theo ngành và toàn bộ nền kinh tế, từ đó nghiên
cứu, ban hành các chính sách, chế độ, thể lệ về kinh tế tài chính phù hợp và điều
hành, quản lý thống nhất toàn bộ nền kinh tế.
-Đối với các nhà đầu tư, nhà cho vay: BCTC cung cấp thông tin giúp cho họ
xem khả năng tài chính, tình hình khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp cũng
như việc sử dụng nguồn vốn được đầu tư và khả năng thu lợi nhuận, các rủi ro tiềm
tang liên quan đến khoản đầu tư của họ để có quyết định cho vay hay đầu tư phù hợp;
tiếp tục cho vay, đầu tư nữa hay thôi, cho vay với điều kiện, lãi xuất như thế nào; đầu
tư vào lĩnh vực hoạt động nào của doanh nghiệp.
-Đối với các kiểm toán viên: Báo cáo tài chính đóng vai trò như là đối tượng
của kiểm toán độc lập; đặc biệt khi doanh nghiệp đi vay vốn cần thuyết phục lòng tin
của các nhà đầu tư và cung cấp tín dụng. Bên cạnh đó, BCTC giúp cho việc kiểm tra
hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
-Đối với khách hàng: Họ căn cứ vào các BCTC để đánh giá khả năng tiếp tục
hoạt động của doanh nghiệp, khả năng tài chính của doanh nghiệp để lựa chọn tiếp
tục ký hợp đồng cung ứng hàng hoá cho doanh nghiệp hay mua hàng hoá đầu vào từ
doanh nghiệp đó hay không
*Đối tượng bên trong doanh nghiệp:
-Đối tượng các nhà quản lý doanh nghiệp: BCTC cung cấp thông tin tổng quát
về tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và triển vọng tài chính của doanh nghiệp.
Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu chủ yếu của BCTC doanh nghiệp biết được kết
6
cấu tài sản, nguồn hình thành tài sản, khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi nhuận
và diễn biến các dòng tiền, từ đó có phương án sản xuất kinh doanh hợp lý mang lại
hiệu quả cao.
-Người lao động, nhân viên, cổ đông, những người góp vốn: BCTC cung cấp
thông tin để họ đánh giá được khả năng chi trả lương khả năng sinh lợi, tỷ lệ lợi
nhuận được chia hoặc phúc lợi sẽ được hưởng....
Ngoài ra, với mỗi biểu báo cáo trong hệ thống báo cáo tài chính lại có vai trò
khác nhau. Cụ thể:

Bảng CĐKT phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo các
loại vốn kinh doanh và theo nguồn hình thành vốn kinh doanh tại một thời điểm nhất
định (thời điểm cuối kỳ hạch toán). Số liệu trên các chỉ tiêu thể hiện số vốn đang
thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp, đồng thời cũng thể hiện số vốn đang
thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp, đồng thời cũng thể hiện trách nhiệm
về mặt pháp lý, vật chất của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý, sử dụng. Vì
vậy, bảng CĐKT có vai trò trong việc cung cấp số liệu để tiến hành phân tích đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả các hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh,
đồng thời cung cấp những căn cứ quan trọng trong việc phát hiện ra những khả năng
tiềm tàng về kinh tế, dự đoán tình hình hoạt động kinh doanh cũng như xu hướng vận
động của doanh nghiệp. Đó là những căn cứ quan trọng để ra các quyết định về quản
lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào doanh nghiệp của chủ
sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo
KQHĐKD để kiểm tra, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch về giá
vốn, doanh thu sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động
khác và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ kế toán. Thông tin về tình
hình kinh doanh, đặc biệt là khả năng sinh lợi của doanh nghiệp sẽ giúp cho người sử
dụng đánh giá các thay đổi tiềm tàng, đánh giá tính hiệu quả của các nguồn lực bổ
sung mà doanh nghiệp sử dụng, dự đoán khả năng tạo các nguồn lực bổ sung mà
doanh nghiệp sử dụng, dự đoán khả năng tạo các nguồn tiền của doanh nghiệp trên cơ
sở hiện có; từ đó đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác
nhau.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có vai trò cung cấp thông tin nhằm:Đánh giá khả
năng tạo ra các khoản tiền, các khoản tương đương tiền và nhu cầu của doanh nghiệp
trong viêc sử dụng các khoản tiền. Phân tích, đánh giá về thời gian cũng như mức độ
chắc chắn của việc tạo ra các khoản tiền trong doanh nghiệp. Đánh giá ảnh hưởng của
các hoạt động kinh doanh, đầu tư tài chính đối với tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Kiểm tra lại các dự toán, mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu
chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi giá cả. Đánh giá các thay đổi trong

7
tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng
thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá
trình hoạt động trong kỳ hoạt động tiếp theo.
Bản thuyết minh báo cáo tài chính được lập với vai trò là giải trình và bổ
sung, thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, mà chưa được trình bày đầy đủ,
chi tiết hết trong các BCTC khác. Như tình hình chi phí, thu nhập và kết quả hoạt
động kinh doanh, tình hình tăng giảm tài sản cố định theo từng loại, nhóm, tình hình
tăng giảm vốn chủ sở hữu theo từng loại nguồn vốn và phân tích tính hợp lý trong
việc phân việc phân bổ, cơ cấu vốn, tình hình khả năng thanh toán, khả năng sinh lời
của doanh nghiệp. Thông qua thuyết minh BCTC mà biết được chế độ kế toán áp
dụng tại doanh nghiệp từ đó kiểm tra việc chấp hành các quy định, chế độ thể lệ kế
toán, phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã đăng ký áp dụng, cũng như những
kiến nghị đề xuất của doanh nghiệp.
1.3 NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
1.3.1.Các nguyên tắc cơ bản xây dựng hệ thống BCTC:
Hệ thống BCTC phản ánh các chỉ tiêu kinh tế tài chính trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp. Để giúp cho cán bộ kế toán tổng hợp số liệu từ sổ kế toán
hình thành các chỉ tiêu kinh tế tài chính một cách thuận lợi, giúp cho các đối tượng sử
dụng thông tin kế toán, các đối tượng sử dụng nhận biết dễ dàng các chỉ tiêu kinh tế
trong BCTC đòi hỏi các bảng biểu của hệ thống BCTC phải được xây dựng với kết
cấu thích hợp. Bởi vậy, khi xây dựng mẫu biểu BCTC phải tuân thủ những nguyên
tắc nhất định.
Nguyên tắc cơ bản xây dựng hệ thống BCTC là:
-Kết cấu mẫu biểu phải đơn giản, thuận tiện cho việc ghi chép số liệu đặc biệt
là hiện nay khi công nghệ thông tin phát triển, việc áp dụng phương tiện tin học trong
kế toán là cần thiết.
-Hệ thống các chỉ tiêu kinh tế tài chính trong BCTC phải thiết thực, đảm bảo

cung cấp được thông tin cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán- các cơ
quan quản lý nhà nước, những nhà kinh tế, những nhà quản lý ở các đơn vị, các chỉ
tiêu kinh tế tài chính phải được sắp xếp theo trình tự khoa học trong mối quan hệ cân
đối, thuận tiện cho các đối tượng sử dụng cho mục đích quản lý, mục đích kinh
doanh của họ.
Để đảm bảo nhu cầu thông tin cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin
kế toán, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất công tác kế toán, nhà nước nghiên
cứu xây dựng và ban hành các mẫu biểu báo cáo tài chính thống nhất sử dụng trong
các đơn vị; đồng thời, nhà nước nghiên cứu hướng dẫn các ngành, các lĩnh vực, các
8
đơn vị, xây dựng mẫu biểu báo cáo tài chính đặc thù nhằm đáp ứng những nhu cầu
thông tin riêng của từng ngành, của lĩnh vực của đơn vị
1.3.2 Nguyên tắc và yêu cầu lập trình bày BCTC:
* Nguyên tắc lập trình bày BCTC
Để báo cáo tài chính có thể thực hiện được mục đích là cung cấp các thông tin
về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của mọt doanh nghiệp,
đáp ứng được nhu cầu hữu ích cho số đông người sừ dụng trong việc đưa ra quyết
định kinh tế thì việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ sáu (06) nguyên
tắc đã được quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính:
 Hoạt động liên tục
Khi lập và trình bày báo cáo tài chính, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh
nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp tối thiểu
trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. Báo cáo tài chính phải
được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục
hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý
định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể qui mô hoạt
động của mình. Khi đánh giá, nếu Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp
biết được có những điều không chắc chắn có thể gây ra sự nghi ngờ lớn về khả năng
hoạt động liên tục của doanh nghiệp thì những điều không chắc chắn đó cần được
nêu rõ. Nếu báo cáo tài chính không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục, thì sự

kiện này cần được nêu rõ cùng với lý do và cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính.Việc
tuân theo nguyên tắc hoạt động liên tục khi lập và trình bày báo cáo tài chính là điều
kiện để doanh nghiệp có thể đánh giá giá trị của doanh nghiệp vào cuối kỳ kế toán
trên cơ sở giá gốc. Bởi lẽ khi doanh nghiệp vẫn tiếp tục hoạt động thì những tài sản
sử dụng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không bị bán, và khi đó thì
giá thị trường của những tài sản này không phải là thông tin thích hợp và không cần
thiết phải trình bày trên báo cáo tài chính. Hơn nữa, khi doanh nghiệp không bán
những tài sản đó thì giá thị trường của những tài sản này không thể được xác định
một cách khách quan, đáng tin cậy.
 Cơ sở dồn tích
Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ
các thông tin liên quan đến các luồng tiền. Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch
và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực
thu, thực chi tiền hoặc tương đương tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và báo cáo
tài chính của các kỳ kế toán liên quan.Kết toán dựa trên cơ sở dồn tích ghi nhận các
khoản chi phí vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp
giữa doanh thu và chi phí. Bởi vậy, kế toán sẽ phải sử dụng những bút toán điều
chỉnh để phản ánh doanh thu vào kỳ phát sinh và phù hợp với chi phí phải bỏ ra để
9
tạo nên doanh thu đó. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc phù hợp không cho phép
ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán những khoản mục không thoả mãn định nghĩa về
tài sản hoặc nợ phải trả. Tuân thủ nguyên tắc Cơ sở dồn tích sẽ đảm bảo báo cáo tài
chính phản ánh đầy đủ mọi biến động về tài sản và nguồn vốn, sự hình thành chi phí
cũng như việc tạo ra doanh thu, thu nhập do sự tác động của các nghiệp vụ kinh tế tại
thời điểm báo cáo, và xác định trung thực kết quả kinh doanh. Các báo cáo tài chính
được lập trên cơ sở dồn tích thông báo cho người sử dụng không chỉ thông tin về
những nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh liên quan đến việc thu, chi tiền mà cả
thông tin về nghĩa vụ chi tiền và những khoản tiền sẽ thu được trong tương lai của
doanh nghiệp.
 Nhất quán

Nguyên tắc này đảm bảo cho việc so sánh các thông tin trong báo cáo tài chính
của kỳ này với kỳ trước và giữa các doanh nghiệp với nhau. Việc trình bày và phân
loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên
độ khác, trừ khi: Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp
hoặc khi xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi
để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện; hoặc một
Chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày.
Doanh nghiệp có thể trình bày báo cáo tài chính theo một cách khác khi mua
sắm hoặc thanh lý lớn các tài sản, hoặc khi xem xét lại cách trình bày báo cáo tài
chính. Việc thay đổi cách trình bày báo cáo tài chính chỉ được thực hiện khi cấu trúc
trình bày mới sẽ được duy trì lâu dài trong tương lai hoặc nếu lợi ích của cách trình
bày mới được xác định rõ ràng. Khi có thay đổi, thì doanh nghiệp phải phân loại lại
các thông tin mang tính so sánh cho phù hợp với các quy định của đoạn 30 và phải
giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần Thuyết minh báo cáo tài
chính.
 Trọng yếu và tập hợp
Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong báo cáo tài
chính. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập
hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng. Khi trình bày báo cáo
tài chính, một thông tin được coi là trọng yếu nếu không trình bày hoặc trình bày
thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm
ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng
yếu phụ thuộc vào quy mô và tính chất của các khoản mục được đánh giá trong các
tình huống cụ thể nếu các khoản mục này không được trình bày riêng biệt. Để xác
định một khoản mục hay một tập hợp các khoản mục là trọng yếu phải đánh giá tính
chất và quy mô của chúng. Tuỳ theo các tình huống cụ thể, tính chất hoặc quy mô của
từng khoản mục có thể là nhân tố quyết định tính trọng yếu. Ví dụ, các tài sản riêng
10
lẻ có cùng tính chất và chức năng được tập hợp vào một khoản mục, kể cả khi giá trị
của khoản mục là rất lớn. Tuy nhiên, các khoản mục quan trọng có tính chất hoặc

chức năng khác nhau phải được trình bày một cách riêng rẽ.
 Bù trừ
Các tài sản và nợ phải trả, các khoản thu nhập và chi phí có tính trọng yếu
phải được báo cáo riêng biệt. Việc bù trừ các số liệu trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh hoặc Bảng cân đối kế toán (ngoại trừ trường hợp việc bù trừ này phản
ánh bản chất của giao dịch hoặc sự kiện) sẽ không cho phép người sử dụng hiểu được
các giao dịch hoặc sự kiện và dự tính các luồng tiền trong tương lai. Các khoản mục
tài sản và nợ phải trả, doanh thu, thu nhập khác và chi phí trình bày trên báo cáo tài
chính không được bù trừ, trừ khi một Chuẩn mực kế toán quy định hoặc cho phép bù
trừ. Ngoài ra, doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ được bù trừ khi: Các khoản lãi,
lỗ và các chi phí liên quan phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện giống nhau hoặc
tương tự và không có tính trọng yếu. Kết quả của các giao dịch này sẽ được trình bày
bằng cách khấu trừ các khoản chi phí có liên quan phát sinh trong cùng một giao dịch
vào khoản thu nhập tương ứng, nếu cách trình bày này phản ánh đúng bản chất của
các giao dịch hoặc sự kiện đó. Chẳng hạn như :
- Lãi và lỗ phát sinh trong việc thanh lý các tài sản cố định và đầu tư dài hạn,
được trình bày bằng cách khấu trừ giá trị ghi sổ của tài sản và các khoản chi phí
thanh lý có liên quan vào giá bán tài sản;
- Các khoản chi phí được hoàn lại theo thoả thuận hợp đồng với bên thứ ba (ví
dụ hợp đồng cho thuê lại hoặc thầu lại) được trình bày theo giá trị thuần sau khi đã
khấu trừ đi khoản được hoàn trả tương ứng;
- Các khoản lãi và lỗ phát sinh từ một nhóm các giao dịch tương tự sẽ được
hạch toán theo giá trị thuần, ví dụ các khoản lãi và lỗ chênh lệch tỷ giá, lãi và lỗ phát
sinh từ mua, bán các công cụ tài chính vì mục đích thương mại. Tuy nhiên, các khoản
lãi và lỗ này cần được trình bày riêng biệt nếu quy mô, tính chất hoặc tác động của
chúng yêu cầu phải được trình bày riêng biệt theo qui định của Chuẩn mực “Lãi, lỗ
thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay đổi trong chính sách kế toán”.
 Có thể so sánh
Người sử dụng thông tin phải có khả năng so sánh các thông tin trên báo cáo
tài chính để xác định xu hướng biến động về tình hình tài chính và kinh doanh của

doanh nghiệp. Do đó các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính nhằm để so
sánh giữa các kỳ kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số
liệu trong báo cáo tài chính của kỳ trước. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả
các thông tin diễn giải bằng lời nếu điều này là cần thiết giúp cho những người sử
dụng hiểu rõ được báo cáo tài chính của kỳ hiện tại. Khi thay đổi cách trình bày hoặc
cách phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính, thì phải phân loại lại các số
11
liệu so sánh (trừ khi việc này không thể thực hiện được) nhằm đảm bảo khả năng so
sánh với kỳ hiện tại, và phải trình bày tính chất, số liệu và lý do việc phân loại lại.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính làm tăng khả năng đánh
giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so
sánh giữa các doanh nghiệp vì nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các
phương pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tượng.
*Yêu cầu lập, trình bày BCTC
Một trong những mục đích ra đời của Chuẩn mực kế toán Việt Nam là để
hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính của các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, mà
cung cấp thông tin có chất lượng cao là một trong những vấn đề trọng tâm. Để thông
tin trên báo cáo tài chính hữu ích đối với người sử dụng thì báo cáo tài chính phải đạt
được những yêu cầu cơ bản đã được quy định trong Chuẩn mực Kế toán số 21 “Trình
bày báo cáo tài chính” như sau:
 Trung thực, hợp lý
Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài
chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp.
- Để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các báo cáo tài chính phải được
lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ mọi quy định của các Chuẩn mực kế toán, Chế độ
kế toán và các quy định có liên quan hiện hành.
- Hơn nữa cần lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán một cách đầy đủ
phù hợp với quy định của từng Chuẩn mực, thông tư hướng dẫn và Chế độ kế toán
Việt Nam hiện hành theo điều kiện, đặc điểm hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh
nghiệp.

Chính sách kế toán bao gồm những nguyên tắc, cơ sở và các phương pháp kế
toán cụ thể được doanh nghiệp áp dụng trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài
chính. Nếu chính sách kế toán doanh nghiệp áp dụng có phần khác biệt với quy định
của Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam thì không được coi là tuân thủ Chuẩn
mực và Chế độ kế toán hiện hành dù đã thuyết minh đầy đủ trong chính sách kế toán
cũng như trong phần Thuyết minh báo cáo tài chính. Có thể nói rằng, báo cáo tài
chính của mỗi công ty sẽ chứng minh rằng công ty đang hoạt động như thế nào, cung
cấp những thông tin cần thiết cho các cơ quan quản lý, các nhà đầu tư hiện tại và
tương lai, các chủ nợ… về tình hình tài chính của công ty. Vì vậy, tính trung thực
trong báo cáo tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Trong một nền kinh tế mà
nguồn vốn chủ yếu huy động qua thị trường vốn thì vai trò của các nhà đầu tư được
đặc biệt quan tâm. Việc cung cấp thông tin tài chính minh bạch cho các nhà đầu tư
góp phần giảm thiểu rủi ro do “thông tin không cân xứng”. Kết quả là các nhà đầu tư
sẽ sẵn sàng chấp nhận mức lợi tức kỳ vọng thấp hơn, qua đó làm giảm chi phí vốn
cho doanh nghiệp.
12
 Thích hợp
Báo cáo tài chính phải đáp ứng yêu cầu thích hợp với nhu cầu ra quyết định
kinh tế của những người sử dụng. Thông tin trong báo cáo tài chính phải phù hợp với
mối quan tâm của những người sử dụng, giúp họ có những căn cứ tìm hiểu, đánh giá
các sự kiện, tình hình xảy ra trong quá khứ, hiện tại và tương lai để có thể đề ra các
quyết định kinh tế. Hơn nữa, báo cáo tài chính có mục đích sử dụng cho nhiều đối
tượng khác nhau, có mối quan tâm khác nhau, do đó yêu cầu thích hợp của báo cáo
tài chính được xem xét và quy định trên cơ sở mục tiêu sử dụng chung của báo cáo
tài chính, tức là một hệ thống báo cáo tài chính bắt buộc, thống nhất đáp ứng nhu cầu
cung cấp thông tin cho nhiều đối tượng sử dụng. Để đáp ứng yêu cầu này, người làm
Kế toán phải nắm rất vững các quy định hiện hành về Kế toán-Tài chính để không chỉ
tuân thủ đúng mà còn phải biết vận dụng các quy định này một cách linh hoạt nhằm
bảo đảm Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin hữu ích nhất cho các nhà đầu tư.
 Đáng tin cậy

Các thông tin có thể thích hợp nhưng lại không đáng tin cậy về bản chất hoặc
cách trình bày, bởi những thông tin này có thể có những sai lầm mà kế toán chưa phát
hiện ra. Ví dụ, giá trị của các khoản tiền đòi bồi thường trong một vụ kiện tụng đang
được bàn cãi sẽ là không hợp lý khi ta công nhận là tài sản trong Bảng cân đối kế
toán, nhưng sẽ là hợp lý khi kế toán trình bày khoản tiền đó ở phần thông tin bổ sung
trong Thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính phải đáp ứng yêu cầu cung
cấp thông tin tin cậy cho những người sử dụng. Để đảm bảo tính đáng tin cậy thì báo
cáo tài chính phải:
-Trung thực và hợp lý: Để đảm bảo độ tin cậy của thông tin, báo cáo tài chính
trước hết phải trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán cho
việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải trên cơ sở tuân thủ quy định chung của
từng Chuẩn mực kế toán. Trường hợp chưa có quy định ở Chuẩn mực kế toán và Chế
độ kế toán hiện hành thì doanh nghiệp phải căn cứ vào Chuẩn mực chung để xây
dựng các phương pháp kế toán hợp lý.
- Khách quan: Báo cáo tài chính đáng tin cậy phải phản ánh các giao dịch và
sự kiện kinh tế một cách khách quan, không thiên vị, đảm bảo thể hiện một hình ảnh
trung thực về doanh nghiệp. Mọi sự xuyên tạc, bóp méo thông tin về các giao dịch, sự
kiện phát sinh và trình bày thông tin thiên lệch theo ý muốn chủ quan của doanh
nghiệp đều làm suy giảm sự đáng tin cậy của thông tin.
- Nội dung hơn hình thức: Báo cáo tài chính đáng tin cậy cần phản ánh đúng
bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức
hợp pháp của chúng, bởi lẽ nội dung của những nghiệp vụ, sự kiện không phải lúc
nào cũng phù hợp với hình thức pháp lý của chúng; nhằm giúp người sử dụng báo
13
cáo tài chính có thể hình dung và hiểu đúng được “đời sống kinh tế” của doanh
nghiệp trong điều kiện đặc thù của doanh nghiệp
- Thận trọng: Để đáp ứng yêu cầu đáng tin cậy, việc lập và trình bày báo cáo
tài chính phải tuân thủ nguyên tắc thận trọng. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi khi xem
xét, cân nhắc, phán đoán để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc

chắn thì phải lập các khoản dự phòng nhưng không quá lớn; không đánh giá cao hơn
giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập; không đánh giá thấp hơn giá trị cảu các
khoản nợ phải trả và chi phí; Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng
chắng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận
khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
- Đầy đủ: Để đáp ứng yêu cầu đáng tin cậy, thông tin trong báo cáo tài chính
còn phải trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Báo cáo tài chính phải phản
ánh đầy đủ các giao dịch và sự kiện đã phát sinh trong kỳ. Khi lập báo cáo tài chính
không được bỏ sót, thiếu hụt thông tin, bởi vì điều đó sẽ dẫn đến những đánh giá,
nhận xét, kết luận không đúng về doanh nghiệp. Tuy nhiên, yêu cầu đầy đủ của thông
tin được xem xét trong phạm vi giới hạn của tính trọng yếu và chi phí cho việc trình
bày thông tin.
-Cung cấp các thông tin bổ sung khi quy định trong Chuẩn mực kế toán không
đủ để giúp cho người sử dụng hiểu được tác động của những giao dịch hoặc những
sự kiện cụ thể đến tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
 Dễ hiểu
Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong các báo cáo tài chính phải rõ
ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Để đảm bảo tính dễ hiểu của thông tin, các báo
cáo tài chính phải được lập trên cơ sở tuân thủ những quy định hiện hành mang tính
bắt buộc và hướng dẫn trong mẫu biểu báo cáo, cấu trúc thông tin và hình thức trình
bày các chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính. Những vấn đề phức tạp nhưng cần thiết
và thích hợp cho nhu cầu đưa ra các quyết định kinh tế của người sử dụng cũng phải
được trình bày hoặc giải trình trong Bản Thuyết minh báo cáo tài chính. Tuy nhiên
người sử dụng được hiểu ở đây là người có những hiểu biết nhất định về kinh doanh,
về kinh tế, tài chính, kế toán.
+Đối với Bảng cân đối kế toán: Bản cân đối kế toán năm phải trình bày số liệu
so sánh theo từng chỉ tiêu tương ứng được lập vào cuối kỳ kế toán năm trước gần
nhất (Số đầu năm); Bảng cân đối kế toán quý phải trình bày số liệu so sánh từng chỉ
tiêu tương ứng được lập vào cuối kỳ kế toán năm trước gần nhất (Số đầu năm);

+Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu tương ứng được lập
cho kỳ kế toán năm trước gần nhất (Năm trước); Báo cáo kết quả hoạt động kinh
14
doanh lập theo kỳ kế toán quý phải trình bày số liệu của quý báo cáo và số luỹ kế từ
đầu năm đến ngày lập báo cáo tài chính quý và có thể có số liệu so sánh theo từng chỉ
tiêu của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý cùng kỳ năm trước (Quý này năm
trước).
+Đối với Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm phải
trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu tương ứng được lập cho kỳ kế toán năm
trước gần nhất (Năm trước): Báo cáo lưu chuyển tiền tệ quý phải trình bày số luỹ kế
từ đầu năm đến ngày lập báo cáo tài chính quý và có thể có số liệu so sánh theo từng
chỉ tiêu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ quý cùng kỳ năm trước (Quý này năm trước).
+Số liệu “Năm trước” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải được điều chỉnh lại số
liệu trong các trường hợp: Năm báo cáo áp dụng chính sách kế toán khác với năm
trước; Năm báo cáo phân loại chỉ tiêu báo cáo khác với năm trước; Kỳ kế toán “Năm
báo cáo” dài hoặc ngắn hơn kỳ kế toán năm trước;
Ngoài ra, trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính còn phải trình bày rõ lý do
của sự thay đổi trên để người sử dụng hiểu rõ được báo cáo tài chính.
-Số liệu ghi vào các chỉ tiêu trong BCTC phải chính xác, trung thực đúng với
thực tế tình hình hoạt động của đơn vị, đảm bảo độ tin cậy của thông tin kế toán. Yêu
cầu này giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán có thể kiểm tra, phân tích,
đánh giá đúng đắn thực trạng của doanh nghiệp về tình hình tài sản, tình hình và kết
quả hoạt động của doanh nghiệp; tình hình sử dụng, huy động khai thác các loại tài
sản, nguồn vốn tiềm năng của doanh nghiệp, tình hình tài chính, tình hình chấp hành
các chính sách chế độ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp. Các thông tin có chất
lượng tin cậy khi chúng không bị phản ánh một cách méo mó một cách có chủ ý hoặc
do những sai lầm của người trình bầy, cung cấp thông tin. Các BCTC sẽ không được
coi là trung thực khách quan nếu bằng việc lựa chọn hoặc trình bày thông tin có ảnh

hưởng đến việc ra quyết định hoặc xét đoán và cách lựa chọn trình bày đó nhằm đạt
được kết quả mà người lập báo cáo đã biết trước.
-Số liệu ghi vào các chỉ tiêu trong BCTC và giữa các bảng trong hệ thống
BCTC có sự phù hợp đảm bảo mối quan hệ cân đối giữa các đối tượng kế toán. Yêu
cầu này giúp các đối tượng sử dụng thông tin có thể kiểm tra tính chính xác, tính
đúng đắn của thông tin kế toán.
-Các báo cáo trong hệ thống BCTC phải lập theo đúng mẫu biểu đã ban hành,
lập và gửi kịp thời, đúng thời hạn quy định. Yêu cầu này giúp cho các đối tượng sử
dụng thông tin kế toán dễ dàng, nhận biết một cách kip thời tình hình của đơn vị, từ
đó có giải pháp, quyết định phù hợp tình hình của doanh nghiệp. Theo chế độ kế toán
Việt Nam hiện hành quy định: doanh nghiệp nhà nước phải nộp BCTC chậm nhất là
20 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý( với BCTC quý) và 30 ngày kể từ ngày
15
kết thúc kỳ kế toán năm (với BCTC năm); đối với Tổng công ty nhà nước chậm nhất
là 45 ngày (với BCTC quý) và 90 ngày (với BCTC năm); đối với các loại doanh
nghiệp tư nhân, công ty hợp danh phải nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày; đối với
các loại doanh nghiệp khác thời hạn nộp BCTC năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày
kết thúc kỳ kế toán năm.
1.4 YẾU TỐ CỦA BCTC VÀ TRÌNH BÀY CÁC YẾU TỐ TRONG BCTC:
1.4.1 B¸o c¸o tµi chÝnh riªng:
Báo cáo tài chính riêng được lập tại doanh nghiệp theo quy định của chuẩn
mực 21 “trình bày báo cáo tài chính”, bao gồm đầy đủ 4 báo cáo
*Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát và
toàn diện tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại thời
điểm lập báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về tổng giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp được phân loại theo cơ cấu tài sản và tổng giá trị nguồn hình thành tài
sản phân loại theo cơ cấu nguồn vốn (nợ phải trả và vốn chủ sở hữu) của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo. Bảng cân đối kế toán gồm tối thiểu các khoản mục chủ
yếu và được sắp xếp theo kết cấu quy định tại mẫu số B01-DN ban hành theo quyết

định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần:
_Phần tài sản: Gồm các khoản mục phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có
của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo phân loại thành tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn.
_Phần nguồn vốn: Gồm các khoản mục phản ánh nguồn hình thành tài sản
hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở
hữu.
Để đáp ứng yêu cầu dễ hiểu của đối tượng sử dụng, kết cấu của Bảng cân đối
kế toán được bố trí theo chiều dọc: Phần tài sản ở trên, phần Nguồn vốn ở dưới. Cả
hai phần đều bao gồm một hệ thống các chỉ tiêu được sắp xếp theo một trình tự khoa
học để phản ánh giá trị từng loại tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp. Trong mỗi phần đều có các cột: Cột “Mã số” để ghi mã số các chỉ tiêu trên
Bảng cân đối kế toán giúp cho cơ quan ban ngành tập hợp số liệu dễ dàng theo đúng
chỉ tiêu; Cột “Thuyết minh” để đánh dấu dẫn tới các thuyết minh liên quan đến việc
tình bày các thông tin bổ sung, giải trình trong bảng Thuyết minh báo cáo tài chính;
Cột “Số đầu năm” và “Số cuối kỳ” để ghi giá trị bằng tiền của các khoản mục tài
sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm đầu năm và
cuối kỳ báo cáo. Việc trình bày các số liệu so sánh giữa hai thời điểm như trên tuân
thủ nguyên tắc có thể so sánh, điều đó giúp cho người sử dụng thông tin trên Bảng
cân đối kế toán không chỉ có được các thông tin thời điểm mà vẫn có thể đánh giá
16
được một cách tổng quát sự biến động của vốn, nguồn vốn doanh nghiệp trong kỳ
kinh doanh.
Theo Chuẩn mực số 21 – Trình bày báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán
phải bao gồm các khoản mục chủ yếu sau đây:
1. Tiền và các khoản tương đương tiền;
2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn;
3. Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác;
4. Hàng tồn kho;

5. Tài sản ngắn hạn khác;
6. Tài sản cố định hữu hình;
7. Tài sản cố định vô hình;
8. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn;
9. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang;
10. Tài sản dài hạn khác;
11. Vay ngắn hạn;
12. Các khoản phải trả thương mại và phải trả
ngắn hạn khác;
13. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước;
14. Các khoản vay dài hạn và nợ phải trả dài hạn
khác;
15. Các khoản dự phòng;
16. Phần sở hữu của cổ đông thiểu số;
17. Vốn góp;
18. Các khoản dự trữ;
19. Lợi nhuận chưa phân phối.
*Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính vừa tổng hợp,
vừa chi tiết ở một mức độ nhất định tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh, theo các hoạt động chủ yếu.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp cho người sử dụng những
thông tin về doanh thu, chi phí, lợi nhuận (hoặc lỗ) phát sinh từ hoạt động kinh doanh
thông thường và những hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh.
Đồng thời Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn phản ánh chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp (gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm và chi phí
thuế thu nhập hoãn lại) và lợi nhuận thuần của doanh nghiệp trong kỳ đó. Thông tin
cung cấp trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cùng với thông tin trên báo cáo
tài chính khác giúp cho người sử dụng có những nhận xét, đánh giá về năng lực kinh
doanh và khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong năm, những nhân tố, ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh và triển vọng hoạt động trong năm tới.Việc lập Báo cáo kết

quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ những nguyên tắc kế toán cơ bản quy định
trong Chuẩn mực số 01 “Chuẩn mực chung” và nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài
chính quy định trong Chuẩn mực số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”.
Kết cấu và nội dung chủ yếu của BCKQKD bao gồm các khoản mục chủ yếu và
được sắp xếp theo quy định tại mẫu số B02-DN ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Chuẩn mực số 01 “Chuẩn mực chung” đã quy định Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh phải bao gồm các khoản mục chủ yếu sau đây:
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
2. Các khoản giảm trừ;
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
4. Giá vốn hàng bán;
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
6. Doanh thu hoạt động tài chính;
7. Chi phí tài chính;
17
8. Chi phí bán hàng;
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp;
10. Thu nhập khác;
11. Chi phí khác;
12. Phần sở hữu trong lãi hoặc lỗ của công ty liên kết và liên doanh (Trong BCKQKDHN);
13. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh;
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp;
15. Lợi nhuận sau thuế;
16. Phần sở hữu của cổ đông thiểu số trong lãi hoặc lỗ sau thuế (Trong BCKQKDHN);
17. Lợi nhuận thuần trong kỳ.
Cách thức sử dụng để mô tả và sắp xếp các khoản mục hàng dọc có thể được
sửa đổi phù hợp để diễn giải rõ hơn các yếu tố về tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố cần được xem xét bao gồm tính trọng yếu, tính
chất và chức năng của các yếu tố khác nhau cấu thành các khoản thu nhập và chi phí.

Đáp ứng nhu cầu so sánh thông tin của các đối tượng sử dụng, Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu tương ứng
được lập cho kỳ kế toán năm trước gần nhất
Theo Chuẩn mực kế toán số 14 "Doanh thu và thu nhập khác": Doanh thu là
tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh
từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Chuẩn mực số 14 cũng chỉ rõ: Thu nhập khác là các khoản thu nhập phát
sinh từ các hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, như: thu từ thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng...
Doanh thu xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Doanh thu phát sinh từ các giao dịch được xác định bằng giá trị hợp lý của khoản đã
thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết
khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch
vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là tạo ra doanh
thu; nếu không tương tự thì mới được coi là tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về (nếu không
xác định được thì dùng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi), sau
khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Trường
hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì việc xác định
doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo phương pháp tỷ lệ
hoàn thành. Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba phương
pháp sau, tuỳ thuộc vào bản chất của dịch vụ:
18
-Đánh giá phần công việc đã hoàn thành;
-So sánh tỷ lệ (%) giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối

lượng công việc phải hoàn thành;
-Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn
bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.
Trường hợp dịch vụ thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau không tách
biệt được, và thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì doanh thu từng kỳ ghi
nhận theo phương pháp bình quân; hoặc ghi nhận theo hoạt động cơ bản so với các
hoạt động khác.
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh
các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối
cho cổ đông hoặc chủ sở hữu
Chi phí tạo ra doanh thu, do đó chi phí cũng được trình bày trên Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh theo chức năng hoạt động mà nó phát sinh ra gồm:
-Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, như: Chi phí hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp); Chi phí hoạt
động tài chính (chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các
bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền...)
-Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi
phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi
phạm hợp đồng...
Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là Doanh thu, thu nhập
khác và chi phí.
Phù hợp với doanh thu, thu nhập và chi phí của các hoạt động là kết quả của
các hoạt động tương ứng. Kết quả đó là phần chênh lệch giữa một bên là doanh thu
của từng hoạt động với một bên là chi phí của chính hoạt động đó. Do đó việc phân
định doanh thu, chí phí của từng hoạt động sản xuất kinh doanh là vô cùng quan
trọng, có phân định được thì kế toán mới có thể xác định được kết quả cho từng hoạt

động và đánh giá được hiệu quả cho từng hoạt động đó.
Khoản mục Lợi nhuận gồm có: Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ; Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh; Lợi nhuận khác; Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp.
19
Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động kinh doanh
trong một kỳ của doanh nghiệp được xác định cho từng hoạt động theo mối quan hệ
liên hoàn như sau:
*Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của Báo cáo tài chính,
nó cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản
thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng
thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong
quá trình hoạt động
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thực chất là một bảng cân đói về thu chi tiền tệ,
được thể hiện thông qua phương trình cân bằng như sau:
Tiền tồn đầu kỳ + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ.
Chênh lệch tiền tồn đầu kỳ và tiền tồn cuối kỳ chính là lưu chuyển tiền thuần
của doanh nghiệp qua các hoạt động trong kỳ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng
khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và
khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp vì nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc
sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tượng. Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để xem xét và dự đoán khả năng về số lượng, thời gian
và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai; dùng để kiểm tra lại các đánh giá, dự
đoán trước đây về các luồng tiền; kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với
lượng lưu chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi giá cả. Việc lập và trình
bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ phải tuân thủ các quy định của Chuẩn mực kế toán số
24 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”
Theo quy định của Chuẩn mực số 24, doanh nghiệp phải trình bày các luồng
tiền trong kỳ trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo 3 loại hoạt động: hoạt động kinh
doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Do đó kết cấu của báo cáo lưu

chuyển tiền tệ gồm có 3 phần:
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư;
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.
Việc phân loại và báo cáo luồng tiền theo các hoạt động sẽ cung cấp thông tin
cho người sử dụng đánh giá được ảnh hưởng của các hoạt động đó đối với tình hình
tài chính và đối với lượng tiền và các khoản tương đương tiền tạo ra trong kỳ của
doanh nghiệp.
20
*Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận của báo cáo tài chính, được
lập để cung câp và giải thích sổ sung những thông tin về tình hình tài chính và kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà Bảng cân đối kế toán, Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ chưa thể trình bày chi
tiết và giải thích rõ ràng được, hoặc do yêu cầu của các Chuẩn mực kế toán cụ
thể.
Mục đích của Thuyết minh báo cáo tài chính là để giải trình, thuyết minh các
số liệu tổng hợp về hiện trạng tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động của doanh
nghiệp trong kỳ, do đó cung cấp thông tin đáp ứng được yêu cầu của đối tượng sử
dụng.
- Cung cấp cho người sử dụng khái quát về tình hình tài chính, hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng, niên độ kế toán, đơn
vị tiền tệ, tạo điếu kiện cho người sử dụng tìm hiểu về báo cáo tài chính của doanh
nghiệp
- Cung cấp thông tin về cơ sở đánh giá và các chính sách kế toán được lựa
chọn, áp dụng cho các giao dịch và sự kiện quan trọng giúp người sử dụng hiểu được
cơ sở lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- Giải trình thuyết minh các số liệu tổng hợp bằng cách cung cấp những thông
tin chi tiết hoặc thông tin bổ sung chưa được trình bày trong báo cáo tài chính khác
giúp người sử dụng phân tích, đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện tình hình tài
chính, kinh doanh và lưu chuyển tiền của doanh nghiệp.

Bản Thuyết minh báo cáo tài chính có kết cấu và nội dung quy định tại mẫu số
B09-DN ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính. Bản Thuyết minh báo cáo tài chính phải được trình bày một cách
có hệ thống, mỗi khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên
quan trong Bản Thuyết minh báo cáo tài chính.
1.4.2 Báo cáo tài chính hợp nhất
Hợp nhất kinh doanh luôn cho kết quả là sự xuất hiện của một đơn vị kế toán
mới, bất kể đơn vị đó có phải là một chủ thể pháp lý hay không. Đơn vị kế toán đó
phải lập báo cáo tài chính, do vậy phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất.
Báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo tài chính lập cho toàn bộ nhóm công ty
mẹ - công ty con với tư cách là một thực thể kinh tế. Báo cáo tài chính hợp nhất có
đặc điểm là không có tính pháp lý về nghĩa vụ tài chính của tập đoàn bởi vì tập đoàn
không có tư cách pháp nhân. Báo cáo tài chính hợp nhất chỉ có tính pháp lý về nghĩa
vụ lập và trình bày khi nghĩa vụ này được thể chế hoá trong hệ thống pháp lý của một
quốc gia. Báo cáo tài chính hợp nhất có ý nghĩa và tác dụng quan trong đối với những
đối tượng sử dụng thông tin kế toán về một tập đoàn. Việc loại trừ ảnh hưởng của các
21
giao dịch nội bộ tập đoàn giúp người sử dụng thông tin kế toán đánh giá chính các
hơn về thực trạng tài chính, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của toàn bộ
nhóm công ty với tư cách là một thực thể kinh tế duy nhất hoạt động dưới sự kiểm
soát của công ty mẹ: Đánh giá tình hình tài chính của tập đoàn: Cấu trúc vốn; năng
lực tài chính và các thông tin trên thị trường chứng khoán; Đánh giá hoạt động kinh
doanh: Kết quả hoạt động kinh doanh; sự phát triển của từng lĩnh vực hoạt động; dự
báo tình hình hoạt động trong tương lai; tình hình mua và thanh lý các đơn vị kinh
doanh...
Thông qua đó, các nhà quản lý công ty mẹ - những người chịu trách nhiệm
kiểm soát nguồn lực và hoạt động của nhóm công ty có thể ra các quyết định có liên
quan đến hoạt động của tập đoàn; các cổ đông hiện tại và tương lai của công ty me,
những người quan tâm đến khả năng sinh lời củ mọi hoạt động mà cong ty mẹ kiểm

soat có thể ra các quyết định đầu tư; các chủ nợ có thể đánh giá sự ảnh hưởng của các
hoạt động ở công ty con do công ty mẹ kiểm soát đến khả năng trả nợ của công ty
mẹ...Thiết lập hệ thống pháp lý kế toán báo cáo tài chính hợp nhất là cần thiết nhằm
bảo vệ lợi ích của những người sử dụng thông tin kế toán hợp nhất, đồng thời đảm
bảo cho các báo cáo tài chính hợp nhất duy trì và đáp ứng được yêu cầu đặt ra đối với
thông tin kế toán nói chung, thông tin kế toán hợp nhất nói riêng. Đó là lý do tại sao
phải có Chuẩn mực về hợp nhất báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính hợp nhất được
xác định là báo cáo tài chính của một tập đoàn được trình bày như báo cáo tài chính
của một doanh nghiệp. Việc lập báo cáo tài chính hợp nhất phải được thực hiện dựa
trên cơ sở tuân thủ Chuẩn mực số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, Chuẩn mực số 25
“Báo cáo tài chính hợp nhất” và các Chuẩn mực kế toán liên quan khác.
 Hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất thuộc quy định pháp lý của Việt Nam gồm:
- Bảng cân đối kế toán hợp nhất
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
-Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất
 Phạm vi của việc lập báo cáo tài chính hợp nhất
Báo cáo tài chính hợp nhất được lập để phản ánh tình hình tài chính và kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty mẹ - công ty con, các Tổng công ty nhà nước hoạt
đọng theo mô hình công ty mẹ - con. Tất cả các công ty mẹ phải lập và trình bày báo
cáo tài chính hợp nhất, trừ khi công ty mẹ đồng thời là công ty con bị một công ty
khác sở hữu toàn bộ (hoặc gần như toàn bộ nghĩa là trên 90% quyền biểu quyết) và
được cổ đông thiểu số trong công ty chấp thuận không phải lập báo cáo tài chính hợp
nhất. Công ty mẹ lập báo cáo tài chính hợp nhất phải hợp nhất tất cả các công ty con
trong và ngoài nước (kể cả công ty con có hoạt động kinh doanh khác biệt với hoạt
động của các thành viên khác của tập đoàn), trừ khi công ty con chỉ được mua và
22
nắm giữ vì mục đích bán lại trong vòn 12 tháng hoặc hoạt động của công ty con bị
hạn chế trong thời gian dài làm ảnh hưởng đến khả năng chuyển vốn cho công ty mẹ.
 Chính sách kế toán, niên độ kế toán khi hợp nhất

Báo cáo tài chính hợp nhất phải được lập trên cơ sở áp dụng chính sách kế
toán thống nhất cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh tương
tự trong nội bộ tập đoàn. Các báo cáo tài chính riêng của các công ty thành viên tập
đoàn được sử dụng cho việc lập báo cáo tài chính hợp nhất phải được lập cho cùng
một kỳ kế toán cuối năm. Trường hợp có sự khác biệt về kỳ kế toán thì sự khác biệt
cho phép không quá 3 tháng. Trường hợp có sự khác biệt vượt quá 3 tháng thì công ty
con phải lập bổ sung báo cáo tài chính có cùng kỳ kế toán năm với tập đoàn để phục
vụ hợp nhất báo cáo tài chính. Ngoài ra công ty con cũng có thể thay đổi ngày kết
thúc niên độ kế toán cho phù hợp với công ty mẹ nếu sự điều chỉnh đó không ảnh
hưởng trọng yếu đến hoạt động kinh doanh.
Phương pháp lập và trình bày các yếu tố trên Báo cáo tài chính hợp nhất
Các bước cơ bản khi áp dụng phương pháp hợp nhất:
Bước 1: Hợp cộng các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ và các Công ty con trong Tập đoàn.
Bước 2: Loại trừ toàn bộ giá trị ghi sổ khoản đầu tư của Công ty mẹ trong
từng Công ty con và phần vốn của Công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của Công ty con
và ghi nhận lợi thế thương mại (nếu có).
Bước 3: Phân bổ lợi thế thương mại (nếu có).
Bước 4: Tách lợi ích của cổ đông thiểu số.
Bước 5: Loại trừ toàn bộ các giao dịch nội bộ trong Tập đoàn, cụ thể như sau:
- Doanh thu, giá vốn của hàng hoá, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị trong nội
bộ Tập đoàn, kinh phí quản lý nộp Tổng công ty, kinh phí của Công ty thành viên, lãi
đi vay và thu nhập từ cho vay giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn, cổ tức đã phân
chia và đã ghi nhận phải được loại trừ toàn bộ.
- Các khoản lãi chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ Tập
đoàn đang nằm trong giá trị tài sản (như hàng tồn kho, tài sản cố định,...) phải được
loại trừ hoàn toàn.
- Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ đang phản ánh
trong giá trị tài sản như hàng tồn kho hoặc tài sản cố định phải được loại bỏ trừ khi
chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được.

- Số dư các khoản mục phải thu, phải trả trên Bảng cân đối kế toán giữa các
đơn vị trong cùng Tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn.
Bước 6: Lập các Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh và Bảng tổng hợp các
chỉ tiêu hợp nhất.
23
Bước 7: Lập Báo cáo tài chính hợp nhất căn cứ vào Bảng tổng hợp các chỉ tiêu
hợp nhất sau khi đã được điều chỉnh và loại trừ.
Các bút toán hợp nhất:
Để thực hiện các bước công việc trên, kế toán phải sử dụng các bút toán hợp
nhất. Bút toán hợp nhất chỉ sử dụng cho mục tiêu lập Báo cáo tài chính hợp nhất mà
không được dùng để ghi sổ kế toán tổng hợp, chi tiết để lập Báo cáo tài chính riêng
của doanh nghiệp. Bút toán hợp nhất thực hiện theo các quy định cụ thể như sau:
(1) Điều chỉnh tăng các chỉ tiêu thuộc phần tài sản của Bảng cân đối kế toán
bằng cách ghi Nợ cho chỉ tiêu cần điều chỉnh. Riêng các chỉ tiêu sau thuộc phần tài
sản sẽ được điều chỉnh tăng bằng cách ghi Có cho chỉ tiêu cần điều chỉnh:
- Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn;
- Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi;
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
- Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi;
- Giá trị hao mòn luỹ kế tài sản cố định hữu hình;
- Giá trị hao mòn luỹ kế tài sản cố định thuê tài chính;
- Giá trị hao mòn luỹ kế tài sản cố định vô hình;
- Giá trị hao mòn luỹ kế bất động sản đầu tư;
- Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn.
(2) Điều chỉnh tăng các chỉ tiêu thuộc phần Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của
Bảng cân đối kế toán bằng cách ghi Có cho chỉ tiêu cần điều chỉnh; riêng chỉ tiêu cổ
phiếu quỹ sẽ được điều chỉnh tăng bằng cách ghi Nợ.
(3) Điều chỉnh tăng các chỉ tiêu doanh thu và thu nhập khác trong Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh bằng cách ghi Có cho chỉ tiêu cần điều chỉnh.
(4) Điều chỉnh tăng các chỉ tiêu chi phí (giá vốn hàng bán, chi phí quản lý

doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí tài chính, chi phí khác, chi phí thuế TNDN)
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bằng cách ghi Nợ cho chỉ tiêu cần điều
chỉnh.
(5) Điều chỉnh giảm các chỉ tiêu thuộc phần tài sản của Bảng cân đối kế toán
bằng cách ghi Có cho chỉ tiêu cần điều chỉnh; riêng các chỉ tiêu sau thuộc phần tài
sản sẽ được điều chỉnh giảm bằng cách ghi Nợ cho chỉ tiêu điều chỉnh:
- Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn;
- Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi;
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
- Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi;
- Giá trị hao mòn luỹ kế tài sản cố định hữu hình;
- Giá trị hao mòn luỹ kế tài sản cố định thuê tài chính;
- Giá trị hao mòn luỹ kế tài sản cố định vô hình;
- Giá trị hao mòn luỹ kế bất động sản đầu tư;
- Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn.
24
(6) Điều chỉnh giảm các chỉ tiêu thuộc phần Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu
của Bảng cân đối kế toán bằng cách ghi Nợ cho chỉ tiêu cần điều chỉnh; riêng chỉ tiêu
cổ phiếu quỹ sẽ được điều chỉnh giảm bằng cách ghi Có.
(7) Điều chỉnh giảm các chỉ tiêu doanh thu và thu nhập khác trong Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh bằng cách ghi Nợ cho chỉ tiêu cần điều chỉnh.
(8) Điều chỉnh giảm các chỉ tiêu chi phí (giá vốn hàng bán, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp,
chi phí khác) trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bằng cách ghi Có cho chỉ
tiêu cần điều chỉnh.
(9) Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số trong Báo cáo kết quả kinh doanh
được ghi tăng bằng cách ghi Nợ chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số và
ghi giảm bằng cách ghi Có chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số.
(10) Nguyên tắc xử lý ảnh hưởng của các chỉ tiêu điều chỉnh như sau: Nếu
tổng giá trị điều chỉnh đến các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

làm giảm kết quả hoạt động kinh doanh thì kế toán sẽ kết chuyển số điều chỉnh giảm
này sang chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trong Bảng cân đối kế toán bằng
cách ghi Nợ vào chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và ghi Có vào chỉ tiêu
Lợi nhuận sau thuế TNDN của Tập đoàn. Và ngược lại, nếu tổng giá trị điều chỉnh
đến các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh làm tăng kết quả hoạt
động kinh doanh thì kế toán sẽ kết chuyển số điều chỉnh tăng này sang chỉ tiêu lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối trong Bảng cân đối kế toán bằng cách ghi Có chỉ tiêu
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và ghi Nợ vào chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế TNDN
của Tập đoàn ..
Các bút toán điều chỉnh phải tuân thủ nguyên tắc cân đối trong kế toán theo đó
tổng phát sinh Nợ phải bằng với tổng phát sinh Có trong một bút toán.
Lập các bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh và bảng tổng hợp chỉ tiêu hợp nhất:
Căn cứ vào các bút toán hợp nhất đã được lập, kế toán phải lập Bảng tổng hợp
các bút toán điều chỉnh. Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh được lập cho từng chỉ
tiêu phải điều chỉnh khi hợp nhất. Trên cơ sở Báo cáo tài chính riêng của Công ty mẹ
và các Công ty con trong Tập đoàn và các Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh, kế
toán phải lập Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất. Bảng này được lập nhằm tổng hợp
các chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính của Công ty mẹ và các Công ty con trong Tập
đoàn đồng thời tổng hợp các bút toán điều chỉnh để xác định các chỉ tiêu trong Báo
cáo tài chính hợp nhất. Công ty mẹ không bắt buộc phải lập Bảng tổng hợp các bút
toán điều chỉnh và Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất theo đúng mẫu quy định
trong Thông tư này mà có thể tự thiết kế các mẫu biểu tổng hợp cho phù hợp với đặc
thù hoạt động, yêu cầu quản lý và cấu trúc của từng Tập đoàn.
Các nghiệp vụ cơ bản trong quá trình hợp nhất
25

×