Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.73 KB, 62 trang )

Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
- - 1
Mục lục
Mục lục.................................................................................................................1
Lời nói đầu ...........................................................................................................3
Chơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của công tác huy động vốn thông
qua phát hành trái phiếu Chính phủ .....................................................................5
1.1 Nhu cầu khả năng huy động vốn cho đầu t phát triển kinh tế xã
hội: ................................................................................................................5
1.1.1 Nhu cầu vốn đầu t phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001 đến
2005: .........................................................................................................5
1.1.2 Khả năng huy động vốn cho đầu t phát triển kinh tế xã hội: ...6
1.1.2.1 Huy động các nguồn vốn trong nớc...........................................6
1.1.2.2 Huy động vốn đầu t nớc ngoài:................................................7
1.1.3 Giải pháp huy động vốn cho đầu t phát triển kinh tế xã hội đến
năm 2003...................................................................................................... 9
1.1.3.1 Huy động vốn từ nội bộ nền kinh tế quốc dân:............................9
1.2 Sự cần thiết của công tác huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu
Chính phủ........................................................................................................14
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của tín dụng Nhà nớc.............................14
1.2.2 Sự cần thiết của công tác huy động vốn thông qua phát hành trái
phiếu Chính phủ ..........................................................................................15
Chơng 2: Thực trạng công tác huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu
Chính phủ ở KBNN Hà Tây ...............................................................................18
2.1 khái quát về tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tây
..............................................................................................................18
2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tây ..........................................18
2.1.1.1 Về lĩnh vực kinh tế:....................................................................18
2.1.1.2 Về lĩnh vực văn hoá - xã hội: .....................................................20
2.1.2 Các nhân tố ảnh hởng đến công tác huy động vốn ở KBNN Hà
Tây. .......................................................................................................21


2.1.3 Vai trò của KBNN Hà Tây trong công tác huy động vốn thông qua
phát hành trái phiếu Chính phủ: ..................................................................23
2.1.3.1 Vài nét về KBNN Hà Tây. .........................................................23
2.1.3.2 Vai trò của KBNN Hà Tây trong công tác huy động vốn thông
qua phát hành trái phiếu Chính phủ.........................................................25
2.2 Thực trạng công tác huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu
Chính phủ của KBNN Hà Tây ........................................................................26
2.2.1 Cơ chế phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ...................26
2.2.1.1 Tín phiếu do KBNN phát hành: .................................................28
2.2.1.2 Đối với trái phiếu kho bạc..........................................................29
2.2.2 Kết quả phát hành, thanh toán trái phiếu Chính phủ qua Kho bạc
Nhà nớc Hà Tây năm 1996: ......................................................................30
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
- - 2
2.2.2.1 Trái phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm:..............................................30
2.2.2.2 Trái phiếu kho bạc kỳ hạn 1 năm...............................................31
2.2.3 Kết quả phát hành, thanh toán trái phiếu Chính phủ qua KBNN Hà
Tây năm 1997:.............................................................................................32
2.2.4 Kết quả phát hành, thanh toán trái phiếu chính phủ qua KBNN Hà
Tây năm 1998:.............................................................................................34
2.2.5 Kết quả phát hành, thanh toán trái phiếu Chính phủ qua KBNN Hà
Tây năm 1999..............................................................................................35
2.2.5.1 Trái phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm...............................................35
2.2.5.2 Công trái xây dựng tổ quốc kỳ hạn 5 năm.................................36
2.2.6 Kết quả phát hành, thanh toán trái phiếu Chính phủ năm 2000 tại
KBNN Hà Tây:............................................................................................37
2.2.7 Kếtquả phát hành,thanh toán trái phiếu chính phủ năm 2001 tại
KBNN Hà Tây.............................................................................................39
2.2.8 Kết quả phát hành, thanh toán trái phiếu Chính phủ năm 2002 tại
kho bạc nhà nớc Hà Tây............................................................................40

2.2.9 Những thành quả và hạn chế trong công tác huy động vốn thông
qua phát hành trái phiếu Chính phủ ở KBNN Hà Tây.................................42
2.2.9.1 Những thành quả đạt đợc: ........................................................42
2.2.9.2 Những mặt hạn chế: ...................................................................44
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế huy động vốn thông qua
phát hành trái phiếu Chính phủ ở KBNN Hà Tây ..............................................48
3.1 Các quan điểm trong công tác huy động vốn thông qua phát hành trái
phiếu Chính phủ ở KBNN Hà Tây..................................................................48
3.2 Về mục tiêu: .........................................................................................49
3.3 Các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế huy động vốn thông qua phát
hành trái phiếu Chính phủ ở KBNN Hà Tây...................................................52
3.3.1 Huy động vốn cho NSNN và cho đầu t phát triển kinh tế trở thành
chỉ tiêu pháp lệnh: .......................................................................................52
3.3.2 Về cơ chế phát hành: .....................................................................53
3.3.3 Mở rộng hình thức phát hành: .......................................................54
3.3.4 Về mặt lãi suất:..............................................................................54
3.3.5 Về đối tợng vay: ..........................................................................55
3.3.6 Chú trọng công tác tuyên truyền: ..................................................56
3.3.7 Đào tạo bồi dỡng cán bộ..............................................................56
Kết luận ..............................................................................................................61
4 Danh mục tài liệu tham khảo ......................................................................62

Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
- - 3
Lời nói đầu
Huy động vốn cho đầu t phát triển kinh tế là một nhiệm vụ cấp bách
nhằm tăng nhanh tiềm lực tài chính để thực hiện mục tiêu chiến lợc phát triển
kinh tế xã hội. Vốn là một yếu tố rất quan trọng có ý nghĩa quyết định tốc độ
phát triển của nền kinh tế, muốn có vốn phải tìm nguồn. Vậy phải huy động
nh thế nào - điều đó còn phụ thuộc vào chính sách, cơ chế huy động vốn của

mỗi nớc. Đối với nớc ta, vốn cho phát triển kinh tế đã trở thành vấn đề thách
thức trong nhiều năm nay.
Trong những năm qua, Chính phủ đã sử dụng đa dạng các hình thức,
công cụ huy động vốn trong cơ chế thị trờng có hiệu quả. Góp phần tạo điều
kiện thuận lợi cho Nhà nớc, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế có khả năng
lựa chọn các hình thức đầu t thích hợp; góp phần thúc đẩy công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Trong thời gian tới, cùng với các hình thức huy động vốn qua kênh Ngân hàng
nh: kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng, tiền gửi tiết kiệm để giải quyết nhu cầu
vốn tín dụng. Việc mở rộng các hình thức huy động vốn cho đầu t phát triển
kinh tế của Chính phủ nh: phát hành trái phiếu Chính phủ qua hệ thống kho
bạc Nhà nớc (KBNN). Trái phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp Nhà nớc có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu của chiến lợc vốn và tạo tiền
đề cho việc phát triển thị trờng vốn và thị trờng chứng khoán ở nớc ta.
Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ trong thời gian
qua đã góp phần đáng kể giải quyết bội chi ngân sách Nhà nớc (NSNN) đồng
thời tạo nguồn vốn lớn cho đầu t phát triển kinh tế, thu hút một lợng tiền
nhàn rỗi trong dân c, góp phần ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát. Tuy nhiên,
bên cạnh những thuận lợi cũng còn không ít khó khăn cả về cơ chế và chính
sách huy động vốn. Do đó phải tìm ra các giải pháp thích hợp nhất trong công
tác huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ trong hệ thống
KBNN, làm thế nào để huy động vốn tối đa, có hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân c. Từ đó tạo một lợng vốn lớn cho NSNN và cho đầu t phát triển
kinh tế. Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, trong quá trình học tập tại trờng
và làm việc tại KBNN Hà Tây, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: Một số giải
pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ ở KBNN Hà
Tây để viết khoá luận tốt nghiệp.
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
- - 4
Khoá luận gồm 3 chơng:


Chơng 1: Sự cần thiết của công tác huy động vốn thông qua phát hành trái
phiếu Chính phủ
Chơng 2: Thực trạng công tác huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu
Chính phủ ở KBNN Hà Tây trong thời gian qua
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế huy động vốn thông qua
phát hành trái phiếu Chính phủ ở KBNN Hà Tây
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do trình độ năng lực còn hạn chế, chắc chắn
không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến
của thầy, cô giáo và những ngời quan tâm.













Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
- - 5
1 Chơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của công
tác huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu
Chính phủ
1.1 Nhu cầu khả năng huy động vốn cho đầu t phát triển
kinh tế xã hội:

1.1.1 Nhu cầu vốn đầu t phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001 - 2005
Xuất phát từ nhu cầu bức xúc về vốn nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát
triển với tốc độ cao, ổn định và bền vững, trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc, việc huy động vốn cần khai thác tối đa nguồn vốn
trong và ngoài nớc nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu đầu t của NSNN và các
thành phần kinh tế.
Mục tiêu tổng quát của chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội
giai đoạn 1990 - 2000 là ra khỏi khủng hoảng ổn định tình hình xã hội,
vợt qua tình trạng của một nớc nghèo và kém phát triển. Để đạt đợc mục
tiêu quan trọng trên, nhiệm vụ của Việt Nam là đẩy mạnh công cuộc đổi mới
toàn diện, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đảm bảo tăng
trởng cao và ổn định ở mức 8 9% (trong đó công nghiệp tăng
14%/năm). Đến năm 2002 GDP bình quân đầu ngời tăng gấp đôi so với
năm 1990 tức là khoảng 400 450$/ngời/năm. Tuy nhiên, do một số khó
khăn khách quan và chủ quan nảy sinh mà chủ yếu nhất phải kể đến là cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ đã làm giảm nhịp độ phát triển của nớc ta
trong năm 1999 và 2000. Do đó, tính đến hết năm 2000, GDP bình quân đầu
ngời của ta chỉ đạt 360$ và đến hết năm 2002 chỉ đạt 400$ tức là khoảng
1,8 lần GDP năm 1990. Theo viện nghiên cứu chiến lợc phát triển thì mục
tiêu của Việt Nam là đến năm 2005 phải đạt GDP bình quân đầu ngời là
600$, gấp 1,5 lần so với con số hiện nay. Đây là một mục tiêu rất khó khăn.
Muốn đạt đợc điều này Việt Nam cần đạt mức tăng trởng bình quân năm
là 7,2% trong 5 năm tới (trong khi mức tăng trởng trung bình của giai đoạn
1996 2000 là 6,8%). Để cho mục tiêu này thành hiện thực, Việt Nam cần
phải thực hiện đợc một lợng vốn đầu t là 58 tỉ $ trong 5 năm tới, tăng
khoảng 45% so với giai đoạn 1996 2000. Trong lợng vốn này thì nguồn
vốn trong nớc sẽ chiếm khoảng 60%, còn lại 40% sẽ đợc huy động từ các
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
- - 6
nguồn vốn nớc ngoài. Phấn đấu đạt mức huy động trái phiếu Chính phủ

hàng năm (kể cả công trái xây dựng tổ quốc) tối thiểu 5%/GDP hàng năm
(khoảng 15.000 20.000 tỉ đồng/năm)
Trong những năm tới (2001 2005), để đáp ứng đợc nhu cầu vốn cho
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, vốn cho các chơng trình mục tiêu
thì nhiệm vụ huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ tại kho
bạc vẫn là một trọng trách.
Thực hiện tốt nhiệm vụ huy động vốn nói trên cần quán triệt nguyên tắc:
Vốn trong nớc là quyết định, vốn nớc ngoài là quan trọng. Cần xử lý linh
hoạt mối quan hệ giữa vốn trong nớc và vốn ngoài nớc nhằm đảm bảo
thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.
Vai trò quyết định của vốn trong nớc thể hiện ở chỗ:
+ Tạo ra các điều kiện cần thiết để hấp thụ và khai thác có hiệu quả
nguồn vốn đầu t nớc ngoài.
+ Hình thành và tạo lập sức mạnh nội sinh của nền kinh tế, hạn chế
những tiêu cực phát sinh về kinh tế xã hội do đầu t nớc ngoài gây nên.
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc là sự nghiệp của toàn dân,
khai thác triệt để tiềm năng vốn trong dân mới mong tạo ra sự phát triển bền
vững của nền kinh tế. Phải coi trọng sức mạnh của vốn đang tiềm ẩn trong
dân c và các doanh nghiệp, coi đó là kho tài nguyên quý hiếm phải đợc
khai thác, sử dụng có hiệu quả.
1.1.2 Khả năng huy động vốn cho đầu t phát triển kinh tế xã hội:
1.1.2.1 Huy động các nguồn vốn trong nớc
Trong những năm tới, cần tăng nhanh tỉ lệ tiết kiệm dành cho đầu t, coi
tiết kiệm là quốc sách, có những biện pháp tiết kiệm trong sản xuất và tiêu
dùng ở tất cả các khu vực Nhà nớc, doanh nghiệp, hộ gia đình để dồn vốn
cho phát triển sản xuất; Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, nhất là
hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ, mở rộng và phát triển các tổ chức
Tài chính trung gian nh: hệ thống các Công ty Tài chính, các doanh nghiệp
bảo hiểm. Song song với việc huy động vốn ngắn hạn, cần tăng tỉ trọng huy
động vốn trung dài hạn.

Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
- - 7
Mục tiêu phấn đấu là phải huy động đợc trên 60% tổng nhu cầu vốn đầu
t từ các nguồn trong nớc. Cụ thể là:
- Nguồn vốn đầu t Chính phủ: hàng năm ngân sách Nhà nớc dành ra
khoảng 10-15% vốn cho đầu t phát triển. Dự kiến tổng thu NSNN giai
đoạn 2001-2002 là 20-22% GDP, trong đó thu thuế, phí khoảng 17-18%
GDP. Tổng chi NSNN khoảng 26-28% GDP trong đó chi cho đầu t phát
triển là 10% GDP và bằng 26% tổng chi NSNN. Bội chi Ngân sách
không vợt quá 5% GDP giải quyết bằng cách khai thác triệt để các
nguồn thu và đẩy mạnh chính sách vay nợ của Chính phủ thông qua phát
hành trái phiếu Chính phủ.
- Nguồn vốn đầu t từ nguồn khấu hao cơ bản và lợi nhuận để lại từ các
doanh nghiệp: khoảng 15 16 tỷ $ trong những năm qua bình quân các
doanh nghiệp đã đầu t bổ sung từ 100 150 triệu $, dự kiến vốn doanh
nghiệp chiếm 28% trong cơ cấu vốn đầu t trong nớc, đây là nguồn vốn
đầu t quan trọng trong tơng lai.
- Nguồn vốn đầu t từ các tổ chức Tài chính: đây là nguồn vốn từ các tổ
chức tín dụng, Công ty Tài chính, Ngân hàng và phi Ngân hàng. Nguồn
này đợc tính khoảng 3- 4 tỉ $.
- Nguồn vốn đầu t các hộ gia đình: cả nớc có trên 10 triệu hộ gia đình,
trong đó có khoảng 2 triệu hộ đủ vốn kinh doanh và tích luỹ hàng năm để
phát triển kinh tế gia đình. Dự kiến mỗi hộ tiết kiệm cho đầu t phát triển
trung bình từ 1.000 đến 1.500 $/năm, tổng số tích luỹ khoảng 2 3 tỉ $
chiếm 33% cơ cấu vốn đầu t trong nớc.
1.1.2.2 Huy động vốn đầu t nớc ngoài:
Trong các nguồn vốn đầu t nớc ngoài, tập trung thu hút vốn đầu t trực
tiếp (FDI) vì nó không chỉ tạo vốn để phát triển kinh tế mà còn tạo cơ hội để
trực tiếp đa kỹ thuật, công nghệ từ bên ngoài vào, giải quyết công ăn việc
làm cho lao động trong nớc, tạo ra sản phẩm cho tiêu dùng và cho xuất

khẩu. Cần tập trung vào việc khai thác các khoản viện trợ phát triển chính
thức (ODA), nhng cần hoàn tất sớm các công việc chuẩn bị để tiếp nhận
nhanh nguồn vốn này. Việc phát hành trái phiếu quốc tế cần cân nhắc kỹ các
điều kiện vay và khả năng trả nợ. Không vay thơng mại để đầu t cho cơ sở
hạ tầng và những công trình không mang lại lợi nhuận.
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
- - 8
- Nguồn vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài:
Từ khi Quốc hội ban hành luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam ngày
29/12/1987 đến hết ngày 31/12/1999, trên địa bàn cả nớc đã có 3.398 dự án
đầu t đợc cấp giấy phép với tổng số đăng ký đạt 42.341 triệu $ (kể cả vốn
xin tăng thêm của dự án). Trong đó số dự án còn đang hoạt động là 2.895 dự
án với số vốn là 36.566 triệu $ và có 503 dự án đã chấm dứt thời kỳ hoạt
động hoặc bị rút giấy phép với tổng số vốn là 5.775 triệu $. Với việc tiếp tục
chính sách kinh tế mở cửa, khuyến khích, hấp dẫn, tạo cơ sở pháp lý để
hớng dẫn các nhà đầu t Quốc tế có khả năng huy động vốn đầu t trực tiếp
từ nớc ngoài vào Việt Nam, ớc tính năm 2003, vốn thực hiện khoảng 19
21 tỉ $, tăng 12,5% - 13% so với năm 2002. Trong đó vốn nớc ngoài 15
16 tỉ $ trong tổng số vốn thực hiện. Nguồn vốn FDI ớc 6 tháng đầu năm
2002 theo số đăng ký đạt 346 triệu $, giảm 43% so với cùng kỳ, số thực hiện
đạt khoảng 600 triệu $, giảm 7% so với cùng kỳ.
Nguồn vốn ODA, tài trợ đa phơng của các tổ chức tài trợ Quốc tế (IMF,
ADB, WB) cũng có vai trò rất quan trọng. Vốn ODA trong thời kỳ 1991
1995 có thể đạt 2 2,5 tỉ $. Trong năm 1993 1994 hội nghị tài trợ phát
triển cho Việt Nam tại Pari, cộng đồng tài chính Quốc tế đã cam kết dành
cho Việt Nam nguồn tài trợ phát triển chính thức tới 3,8 tỉ $. Ta đã vay từ
IMF khoảng 230 triệu $, với WB và ADB số tiền 740 triệu $, ký hiệp định
vay ODA song phơng với Nhật trị giá 52,3 tỉ Yên (tháng 1/1994) với Pháp
trị giá 420 triệu Fr (7/1/1994).
Mục tiêu đặt ra: trong vòng 10 năm chúng ta phải đẩy mạnh huy động từ

6 8 tỉ $ từ nguồn ODA và nguồn tài trợ đa phơng của các tổ chức Quốc
tế. Nguồn vốn ODA 6 tháng đầu năm 2000 đợc chính thức hoá bằng các
hiệp định ký kết với các nhà tài trợ đạt 1.068,8 triệu $ (gồm 906 triệu $ vốn
vay và 104,8 triệu $ vốn viện trợ không hoàn lại). Số vốn giải ngân ớc đạt
785 triệu $, đạt 46,3 % kế hoạch năm (trong đó vốn vay 655 triệu $, vốn
viện trợ không hoàn lại 130 triệu $)
- Nguồn viện trợ nớc ngoài: từ năm 1990 viện trợ của các tổ chức Liên
hiệp quốc cho Việt Nam khoảng 50 60 triệu $/năm.
- Bên cạnh các nguồn vốn nói trên, cần phát hành trái phiếu Chính phủ ra
thị trờng kinh tế để huy động vốn đầu t của các nhà đầu t nớc ngoài.
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
- - 9
Dự kiến trong 5 năm 1998 2002 bình quân mỗi năm huy động 300
500 triệu $ thì tổng số huy động vốn có thể đạt 2 2,5 tỉ $.
Trong thời gian qua chúng ta đã có chính sách, cơ chế huy động vốn
thích hợp, góp phần tạo điều kiện khai thác những nguồn vốn trong nớc và
nớc ngoài một cách có hiệu quả. Nhờ đó mà chúng ta đã huy động đợc
một lợng vốn lớn để bù đắp thiếu hụt NSNN và để đầu t phát triển kinh tế,
góp phần ổn định lu thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành quả đạt đợc thì trong thời gian qua, công tác huy động vốn của
ta còn nhiều hạn chế. Để khắc phục những tồn tại và nâng cao hiệu quả huy
động vốn, cần có những chính sách, giải pháp hữu hiệu, hợp lí hơn.
1.1.3 Giải pháp huy động vốn cho đầu t phát triển kinh tế xã hội đến
năm 2003.
Để tăng cờng công tác huy động vốn cho đầu t phát triển, phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế cần chú trọng một số giải
pháp sau:
1.1.3.1 Huy động vốn từ nội bộ nền kinh tế quốc dân:
Hiện nay, tiềm năng vốn trong nớc của ta còn rất lớn. Vấn đề đặt ra là
cần tìm giải pháp để biến tiềm năng thành hiện thực, huy động triệt để vốn

trong nớc phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Huy động vốn qua kênh NSNN
sẽ là điều kiện quan trọng để giải quyết nhu cầu thu chi của Nhà nớc về
tiêu dùng thờng xuyên, chi đầu t phát triển kinh tế theo hớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Việc huy động qua kênh NSNN phải dựa vào thuế,
phí, lệ phí; phát huy tiềm năng vốn từ các nguồn tài nguyên quốc gia phải từ
vay nợ... trong đó thu thuế và phí vẫn là nguồn thu quan trọng nhất.
- Huy động vốn qua thuế, phí, lệ phí: để tăng cờng hơn nữa hiệu quả huy
động vốn qua thuế, phí, lệ phí cần phải mở rộng diện thu thuế, quy định
mức thuế suất ở mức vừa phải, hợp lí, nhăm thúc đẩy doanh nghiệp, dân
c mở rộng đầu t; mở rộng diện thu thuế thu nhập cá nhân, đánh thuế
thu nhập với khoản lợi tức thu từ vốn; chuyển hẳn sang cơ chế đối tợng
nộp thuế tự khai và trực tiếp nộp thuế vào KBNN.
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
- - 10
- Mở rộng phát hành trái phiếu Chính phủ để tạo nguồn vốn cho sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế.
Vay nợ dân tạo nguồn vốn cho đầu t là hiện tợng bình thờng của mọi
Nhà nớc. Vay nợ dân tạo nguồn vốn cho đầu t phát triển có hai điểm lợi:
+ Tăng tiết kiệm xã hội, tạo thói quen tiết kiệm, tiêu dùng hợp lí cho
ngời dân.
+ Nhà nớc có đợc nguồn vốn để đầu t phát triển kinh tế mà không
phải phát hành tiền, tránh đợc lạm phát.
Muốn tăng hiệu quả vay nợ dân, cần chú trọng vào những vấn đề sau:
+ Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn nh: Tín phiếu, trái phiếu,
phát hành loại trái phiếu vô danh có thể chuyển đổi tự do, trái phiếu công trình
có thể chuyển đổi thành cổ phiếu, đảm bảo việc lấy lãi dễ dàng, nhanh gọn.
+ Đa dạng hoá các thời hạn vay vốn qua trái phiếu, chủ yếu tập trung huy
động vốn bằng các loại trái phiếu trung và dài hạn, hạn chế và đi tới chấm dứt
vay ngắn hạn với lãi suất cao để bù đắp bội chi Ngân sách.

- Bộ Tài chính phát hành trái phiếu; Ngân hàng nhà nớc đứng ra tổ chức
đấu thầu mua trái phiếu (đấu thầu cả về lãi suất, khối lợng mua và thời
hạn), xác định mức lãi suất vay vốn hợp lý, đảm bảo có lợi cho cả chủ sở
hữu lẫn ngời vay vốn.
Xúc tiến nhanh việc phát triển thị trờng chứng khoán.
Việc hoàn thiện thị trờng vốn và đặc biệt là phát triển thị trờng chứng
khoán sẽ tạo điều kiện cho các giao dịch về chứng khoán và chuyển đổi từ
chứng khoán sang tiền mặt đợc nhanh gọn và thuận tiện.
Huy động vốn qua các tổ chức Tài chính Tín dụng.
Trong những năm trớc mắt và cả về lâu dài, các tổ chức Tài chính
Tín dụng vẫn là trung gian vốn lớn nhất trong nền kinh tế, bởi vậy phải coi
trọng và tăng cờng hiệu quả huy động vốn qua các tổ chức này. Các giải
pháp đó là:
- Mở rộng hình thức tiết kiệm qua bu điện, tạo điều kiện thuận lợi cho
ngời dân có thể gửi tiền tiết kiệm bất kỳ lúc nào, ở đâu với số tiền nhiều
hay ít.
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
- - 11
- Mở rộng các hình thức huy động vốn tiết kiệm nh: tiết kiệm xây dựng
nhà ở, tiết kiệm tuổi già, tín dụng tiêu dùng.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết lập các quỹ đầu t,
các Công ty bảo hiểm, Công ty Tài chính,... để thu hút có hiệu quả các
nguồn vốn, phát triển mạnh mẽ hơn nữa hệ thống các Ngân hàng, các tổ
chức Tài chính, các quỹ tín dụng nhân dân.
- Cho phép phát hành kỳ phiếu thu ngoại tệ; phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
để huy động vốn ngắn hạn và trung hạn.
- Có chính sách lãi suất hợp lý, khuyến khích và có biện pháp bắt buộc các
tổ chức tín dụng phải có cơ cấu d nợ hợp lý giữa d nợ cho vay ngắn
hạn và d nợ cho vay dài hạn, trung hạn, nhằm tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp huy động vốn cho đầu t chiều sâu, mở rộng quá trình kinh

doanh.
Thúc đẩy các doanh nghiệp tự đầu t,
khai thác triệt để các nguồn vốn trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
chính trị xã hội tự bỏ vốn đầu t phát triển sản xuất
- Kích thích, khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế chính
trị xã hội tự bỏ vốn đầu t phát triển sản xuất.
+ Khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao khả năng tích tụ và tập trung
vốn, mở rộng vốn từ kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
+ Khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng vốn hiện có trong
doanh nghiệp, cho phép các doanh nghiệp sử dụng linh hoạt các nguồn
vốn, các loại quỹ, phục vụ kịp thời yêu cầu sản xuất kinh doanh. Nhà
nớc cần xây dựng cơ chế bảo toàn vốn.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tự huy động vốn từ
dân c, các tổ chức tín dụng, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nớc để
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
+ Mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết, hợp đồng, hợp tác kinh
doanh với các đối tác trong nớc và nớc ngoài.
+ Từng bớc mở rộng cổ phần hoá, đa dạng hoá các hình thức sở hữu đối
với các doanh nghiệp Nhà nớc. Cho phép các doanh nghiệp đợc phát
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
- - 12
hành cổ phiếu, trái phiếu theo quy định của chính phủ để tìm kiếm và
huy động vốn của cá nhà đầu t trong và ngoài nớc.
Khai thác triệt để tiềm năng vốn trong dân c
kích thích ngời dân tự bỏ vốn đầu t cho Nhà nớc, các tổ chức kinh tế vay
để tạo nguồn vốn đầu t. Thực hành tiết kiệm trong toàn xã hội, khuyến
khích và có chính sách hớng dẫn tiêu dùng hợp lý. Tạo môi trờng kinh
doanh thuận lợi cho ngời dân bỏ vốn đầu t.
Huy động vốn ngoài nớc
Việc huy động vốn nớc ngoài trong những năm trớc mắt vẫn đợc coi

là biện pháp quan trọng và liên quan đến chính sách đối ngoại, quan hệ kinh
tế, chính trị giữa Việt Nam với các nớc, các tổ chức quốc tế để thu hút đợc
khoảng 20 25 tỉ từ nớc ngoài cho đến năm 2003. Chúng ta có thể áp
dụng các hình thức sau:
Thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn đầu t trực tiếp của các nhà
đầu t nớc ngoài.
Về nguyên tắc, để thu hút đợc đồng vốn đầu t này, trớc hết phải chứng
minh đợc nền kinh tế nội địa là nơi an toàn cho sự vận động của đồng vốn
và sau nữa là nơi có năng lực sinh lợi cao hơn những nơi khác, đó là điều
kiện cần và đủ để thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Do vậy cần phải thực hiện
các giải pháp sau:
- Tạo lập môi trờng kinh tế xã hội ổn định và thuận lợi cho sự thâm
nhập và vận động của dòng vốn đầu t nớc ngoài. Để đảm bảo tạo lập và
duy trì môi trờng kinh tế ổn định, đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề
cả về thể chế chính trị, môi trờng pháp luật cũng nh cách vận hành
quản lý nền kinh tế, vừa thúc đẩy tăng trởng kinh tế, cần phải:
+ Kiềm chế có hiệu quả nạn lạm phát, giữ tỉ lệ lạm phát ở mức hợp lý,
vừa đảm bảo sự ổn định kinh tế vừa thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
+ Nhà nớc đảm bảo tạo lập một môi trờng kinh doanh thuận lợi, bình
đẳng cho mọi thành phần kinh tế.
+ Đẩy mạnh hơn nữa và thực hiện triệt để công cuộc cải cách về thủ tục
hành chính, cải thiện môi trờng pháp lý cho sự vận động của các dòng
vốn nớc ngoài.
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
- - 13
- Duy trì và tăng cờng khả năng sinh lợi lâu bền của nền kinh tế quốc
dân.
- Xem xét các hình thức u đãi đầu t, có quy hoạch cụ thể, chi tiết các
ngành, các lĩnh vực, các dự án u tiên đầu t.
Khai thông, mở rộng và hấp thu triệt để các nguồn vốn đầu t gián

tiếp từ nớc ngoài
- Tìm kiếm, khai thác triệt để các nguồn viện trợ không hoàn lại, viện trợ
nhân đạo, viện trợ phát triển chính thức và vay nợ.
+ Tranh thủ vốn vay u đãi theo thể thức ODA vì thời hạn vay tơng đối
dài, lãi suất thấp, chủ động lập, thẩm định chặt chẽ các dự án cần gọi vốn
ODA, giải quyết tốt công tác giải ngân nguồn vốn vay đã ký.
+ Khai thác nguồn vay, tài trợ đa phơng từ các tổ chức quốc tế (IMF,
WB, ADB), cố gắng thống nhất với các nớc, tổ chức quốc tế trong thời
gian sớm nhất các văn bản khung về vay vốn trong giai đoạn 2001
2010 để có dự kiến bố trí sử dụng vốn và rút vốn.
+ Bên cạnh việc xúc tiến sử dụng vay nợ, cần đẩy mạnh việc quản lý nợ
quá hạn qua đàm phán giãn nợ, thí điểm và mở rộng diện chuyển đổi,
mua bán nợ.
- Phát hành trái phiếu quốc tế ra nớc ngoài để thu hút vốn, phải đợc tính
toán kỹ lỡng, vì lãi suất cao và vì những khoản này đòi hỏi đầu t phải
thu lợi nhuận ngay, hoặc thu lãi cao mới có khả năng trả đợc nợ.
Trong điều kiện nớc ta hiện nay, cần phải coi trọng cả hai nguồn vốn
trong nớc và nớc ngoài. Trong đó nguồn vốn trong nớc giữ vai trò quan
trọng. Việc huy động vốn trong và ngoài nớc phải đợc nhìn nhận theo một
quy trình khép kín trên cả ba phơng diện: huy động, sử dụng và quản lý.
Đồng thời bảo đảm thông suốt trên cả ba giai đoạn: tích luỹ huy động -
đầu t, nhằm đạt tốc độ luân chuyển và hiệu quả cao nhất. Có nh vậy nớc
ta mới tránh đợc tình trạng khủng hoảng nợ và đảm bảo cho nền kinh tế
xã hội phát triển lành mạnh và bền vững.
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
- - 14
1.2 Sự cần thiết của công tác huy động vốn thông qua phát
hành trái phiếu Chính phủ
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của tín dụng Nhà nớc.
Tín dụng Nhà nớc là hình thức tín dụng do cơ quan Tài chính thực hiện

Trong hình thức này, Nhà nớc là ngời trực tiếp vay vốn ở trong nớc,
ngoài nớc để giải quyết các nhu cầu chi của NSNN đồng thời Nhà nớc
cũng là ngời cho vay.
Đặc trng cơ bản của tín dụng Nhà nớc là việc huy động vốn và sử dụng
vốn đã huy động đợc thờng có sự kết hợp giữa các nguyên tắc tín dụng và
chính sách về tài chính. Do vậy tín dụng Nhà nớc khác với tín dụng thơng
mại và tín dụng Ngân hàng. Cụ thể: Tín dụng Nhà nớc là quan hệ vay
mợn giữa một bên là Nhà nớc, một bên là các tầng lớp dân c, các tầng
lớp kinh tế xã hội trong và ngoài nớc..., còn tín dụng Thơng mại là
quan hệ vay mợn, sử dụng vốn giữa các doanh nghiệp với nhau và tín dụng
Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các doanh nghiệp, các
tầng lớp dân c.
- Do Nhà nớc là một chủ thể mạnh về chính trị, kinh tế... nên phạm vi huy
động vốn của tín dụng Nhà nớc rất rộng, vừa huy động vốn ngoài nớc,
vừa huy động vốn trong nớc nh: phát hành trái phiếu Chính phủ, huy
động tiền nhàn rỗi của các tầng lớp dân c và vay nớc ngoài hay các tổ
chức quốc tế.
- Đối tợng huy động vốn của tín dụng Nhà nớc cũng phong phú đa dạng
hơn các quan hệ tín dụng khác. Nếu nh trong tín dụng Thơng mại, đối
tợng vay vốn chủ yếu là hàng hoá còn tín dụng Ngân hàng chủ yếu là
tiền thì tín dụng Nhà nớc đối tợng huy động vốn bao gồm cả hàng hoá
và tiền tệ.
- Nhà nớc là chủ thể mạnh về mọi mặt nên khác với tín dụng Thơng mại
và tín dụng Ngân hàng, việc huy động vốn dựa trên nguyên tắc tự
nguyện, nhng nhiều khi còn mang tính cỡng chế, bắt buộc, nhằm đảm
bảo cho Nhà nớc tập trung nhanh, đầy đủ nguồn vốn để đảm bảo cho
các nhu cầu chi trả của Nhà nớc đợc kịp thời.
- Thời hạn huy động vốn và sử dụng vốn trong tín dụng Nhà nớc cũng đa
dạng và phong phú hơn gồm: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ

- - 15
1.2.2 Sự cần thiết của công tác huy động vốn thông qua phát hành trái
phiếu Chính phủ
ở bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới, các nguồn thu của NSNN nhiều
khi không đảm bảo thoả mãn nhu cầu chi tiêu để phát triển kinh tế, văn hoá,
y tế, giáo dục, quản lý Nhà nớc, giữ vững an ninh, củng cố quốc phòng,...
vì vậy, Nhà nớc phải thực hiện vay vốn từ các thành phần kinh tế, các tầng
lớp dân c trong nớc và vay nơc ngoài để bù đắp sự thiếu hụt đó. Đa số
các nớc trên thế giới, các nguồn thu mà Tài chính huy động đợc dới hình
thức thu NSNN nh: thuế, lệ phí không đủ để đầu t phát triển kinh tế nên
đòi hỏi phải có nguồn Tài chính bổ sung. Một trong những nguồn đó là
khoản Nhà nớc vay dân, đây chính là nguồn tiền nhàn rỗi trong các tầng
lớp dân c thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ. Nhà nớc sử dụng
nguồn vốn này để đầu t cho nền kinh tế, tạo ra khả năng nguồn thu cho
NSNN.
ở Việt Nam, do tình hình Tài chính Ngân sách luôn ở trong tình trạng
mất cân đối và không ổn định, đây là nguyên nhân và hậu quả của nền kinh
tế cha phát triển. Trong khi Nhà nớc không đủ vốn cung ứng cho nền kinh
tế, thì trong xã hội vẫn còn đọng vốn và sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
Vốn NSNN cấp ra với tính chất không hoàn lại đã bị trải rộng quá nhiều,
nhu cầu của nền kinh tế luôn thiếu so với nhu cầu ngày càng tăng mang tính
bao cấp, kém hiệu quả kinh tế. Sang nền kinh tế thị trờng, nền kinh tế đòi
hỏi một lợng vốn lớn mà nguồn thu của NSNN ta chủ yếu là từ thuế, chiếm
23% GDP nhng vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu chi tiêu của ngân sách.
Trong khi đó nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c rất lớn. Do vậy, để khai thác
đợc tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c nhất thiết phải tăng cờng phát
hành trái phiếu Chính phủ qua hệ thống KBNN. Việc huy động vốn nhàn rỗi
trong nớc có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với đất nớc ta trong giai đoạn
hiện nay. Cụ thể:
- Thứ nhất: huy động vốn trong nớc góp phần bù đắp thiếu hụt NSNN.

Đất nớc ta bớc sang một thời kỳ mới, nền kinh tế chuyển sang cơ chế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, nhu cầu chi của NSNN ngày càng
cao, trong khi đó nguồn thu của chúng ta còn hạn chế, chủ yếu là từ thuế,
thiếu hụt ngân sách là tình trạng luôn xảy ra. Trong thời gian qua, nền Tài
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
- - 16
chính quốc gia đã có phần cải thiện và bắt đầu đi vào ổn định, tỷ lệ lạm phát
hạ thấp, giá cả ổn định. Song trong điều kiện bội chi ngân sách vẫn còn, lạm
phát luôn là căn bệnh có thể bùng nổ bất kỳ lúc nào, vì vậy việc huy động
vốn nhàn rỗi trong nớc có ý nghĩa sống còn đối với nên Tài chính quốc gia.
Khai thác nguồn vốn nhàn rỗi trong nớc trớc hết nhằm mục đích chi trả
cho NSNN một cách kịp thời, đảm bảo sự ổn định trớc mắt của nền Tài
chính quốc gia, hơn nữa còn góp phần hạn chế việc phát hành tiền chi tiêu
cho NSNN vì việc này là một trong những nguyên nhân gây ra sự rối loạn
lu thông tiền tệ, kích thích tốc độ lạm phát tăng nhanh. Vì vậy, huy động
vốn nhàn rỗi trong nớc vừa có tác dụng bù đắp sự thiếu hụt NSNN, vừa góp
phần điều hoà lu thông tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát. Huy động vốn
nhàn rỗi trong nớc giúp ngân sách giảm dần sự thiếu hụt bằng chính sách
tăng trởng kinh tế là một xu hớng đang đợc áp dụng rộng rãi trên toàn
thế giới.
- Thứ hai: huy động vốn nhàn rỗi trong nớc góp phần cho đầu t phát
triển kinh tế.
Trong điều kiện nớc ta cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, lạc hậu,
cơ sở hạ tầng thấp kém, cha đáp ứng nhu cầu đầu t phát triển kinh tế nhất
là việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài còn cha đạt đợc hiệu quả cao. Vì
vậy cần tăng cờng huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nớc để đầu t cho
các côngtrình trọng điểm then chốt, các công trình cơ sở hạ tầng huyết
mạch của nền kinh tế. Nhờ các khoản đầu t này của Nhà nớc mà bộ mặt
nền kinh tế đất nớc sẽ thay đổi nhanh chóng, tạo điều kiện tiền đề cho các
doanh nghiệp, cá nhân có vốn đầu t mở rộng sản xuất, kinh doanh, tăng

năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật.
- Thứ ba: thông qua huy động vốn nhàn rỗi trong nớc, góp phần thúc đẩy
sự phát triển của thị trờng vốn, thị trờng chứng khoán.
Việc phát triển thị trờng vốn có ý nghĩa rất quan trọng, trớc hết nó là
cơ chế giúp cho việc chuyển các nguồn vốn của các tác nhân kinh tế từ nơi
thừa sang nơi thiếu một cách dễ dàng, thuận tiện, thúc đẩy thực hiện chính
sách huy động vốn trong và ngoài nớc. Ngợc lại, huy động vốn cho phát
triển kinh tế là điều kiện để thúc đẩy nhanh sự phát triển của thị trờng
chứng khoán.
Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu tạo vốn
hàng hoá cho thị trờng vốn, thị trờng tài chính. Theo nguyên lý thì hàng
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
- - 17
hoá chủ yếu trên thị trờng chứng khoán phải là cổ phiếu nhng đối với
chúng ta, trái phiếu Chính phủ đặc biệt là trái phiếu kho bạc lại có tầm quan
trọng với vị trí ngày càng nổi bật. Từ chỗ cha cho phép chuyển nhợng, đến
nay, trái phiếu Kho bạc đã đợc đấu thầu ở Ngân hàng Nhà nớc và không
chỉ trở thành công cụ vay vốn của Nhà nớc mà còn là công cụ của chính
sách Tài chính Tiền tệ trong nền kinh tế thị trờng, đồng thời là công cụ
đầu tiên của nghiệp vụ kinh doanh thị trờng mở của Ngân hàng. Đây chính
là hàng hoá chủ yếu khi thị trờng vốn, thị trờng chứng khoán hoạt động
công khai và mở rộng ở Việt Nam.
Bộ Tài chính cùng với Ngân hàng Nhà nớc, các bộ, ngành có liên quan
nghiên cứu chuẩn bị điều kiện, các yếu tố cần thiết cho sự phát triển của thị
trờng chứng khoán.
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta còn cha phát triển, trái phiếu, cổ
phiếu doanh nghiệp cha phong phú, vì vậy trớc mắt trái phiếu Chính phủ
phải đóng vai trò là hàng hoá chủ yếu trên thị trờng, là những hàng hoá
đầu tiên cho thị trờng chứng khoán hoạt động ở Việt Nam. Việc đẩy mạnh
côngtác huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ là hết sức

cần thiết. Chúng ta cần tăng cờng đa dạng hoá các loại trái phiếu Chính phủ
để bù đắp thiếu hụt NSNN, đầu t phát triển kinh tế, kiềm chế lạm phát, điều
hoà vốn lu thông tiền tệ và làm cơ sở cho việc phát triển thị trờng vốn, thị
trờng chứng khoán ở nớc ta.

Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
- - 18
2 Chơng 2: Thực trạng công tác huy động vốn thông
qua phát hành trái phiếu Chính phủ ở KBNN Hà Tây
2.1 khái quát về tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa
bàn tỉnh Hà Tây
2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tây
Tỉnh Hà Tây thuộc vùng châu thổ sông Hồng, có diện tích là 2.148 km
2
.
Phía Đông giáp với tỉnh Hng Yên và thành phố Hà Nội. Phía Nam giáp với
tỉnh Hà Nam, phía Tây giáp với tỉnh Hoà Bình và phía Bắc giáp với tỉnh
Vĩnh Phúc và Phú Thọ. Địa hình khá đa dạng, vùng đồi núi phía Tây có
diện tích 704 km
2
và vùng đồng bằng phía Đông có diện tích 1.444 km
2
, độ
cao nghiêng dần theo hớng Đông Bắc - Đông Nam. Do đặc điểm địa hình
khác nhau nên hình thành nên các vùng tiểu khí hậu khác nhau và cũng gây
ảnh hởng không ít đến việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Hà Tây là một tỉnh đông dân c (đứng thứ 5 toàn quốc). Theo số liệu
điều tra tháng 4/2001, số dân là 2.886.770 ngời. Mật độ dân số là 1.111
ngời/km
2

. Dân tộc Kinh chiếm khoảng 99% dân số, dân tộc Mờng chiếm
khoảng 0.8% dân số. Dân tộc Dao chiếm khoảng 0.2% dân số.
Hà Tây có nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ thú đợc nhiều khách du lịch
tìm đến nh: Đồng Mô, suối Hai, Suối Tiên, Ao Vua,...đặc biệt là thắng
cảnh sông suối, hang động ở chùa Hơng Tích đã trở thành điểm du lịch thu
hút khách thập phơng đến trẩy hội. Nơi đây đợc coi là Nam Thiên đệ
nhất động. Hệ thống đình chùa, miếu mạo nh: Chùa Thầy ở Quốc Oai là
nơi tu hành của cao tăng Từ Đạo Hạnh, Chùa Tây Phơng ở Thạch Thất với
kiến trúc độc đáo nổi tiếng với Thập bát Vi La Hán đẹp hiếm thấy; tiếp đến
là chùa Đậu, chùa Bối Khê, chùa Trăm Gian, thành cổ Sơn Tây,...
2.1.1.1 Về lĩnh vực kinh tế:
Về tài nguyên đất: Vùng đồng bằng gồm đất phù sa đợc bồi trên 17.000
ha, đất phù sa không đợc bồi 5.000 ha, đất phù sa gley 51.500 ha. Vùng đồi
núi có đất vàng trên phù sa cổ 20.600 ha. Nhìn chung đất Hà Tây có độ phì
cao, có nhiều loại địa hình nên có thể bố trí đợc nhiều loại cây trồng, vật
nuôi.
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
- - 19
Do có vùng đồi gò nên Hà Tây có điều kiện xây dựng các khu công
nghiệp tập trung và các cơ sở hạ tầng khác.
Về tài nguyên khoáng sản: Có đá vôi ở Chơng Mỹ, Mỹ Đức; đá granit ốp
lát ở Chơng Mỹ; cao lanh ở Ba Vì, Quốc Oai; đồng, pirit, nớc khoáng ở Ba
Vì,...
Về tài nguyên rừng: Rừng ở Hà Tây tuy không lớn nhng rừng tự nhiên, có
rất nhiều chủng loại động thực vật phong phú, đa dạng và quý hiếm.
Về con ngời: Hà Tây có nguồn nhân lực dồi dào, có kỹ thuật, trình độ văn
hoá,... Cụ thể: có lực lợng lao động trên 1,5 triệu ngời.
Về cơ sở hạ tầng: Có mạng lới giao thông thuỷ bộ phát triển khá mạnh,
thuận lợi cho giao lu trong và ngoài tỉnh.
Trong thời gian qua, nền kinh tế của tỉnh đã vợt qua nhiều khó khăn, có

những chuyển biến tiến bộ. Nhịp độ tăng trởng GDP là 7,46% so với năm
2001, GDP bình quân đầu ngời là 3 triệu đồng, đạt 102,4% so với mục tiêu.
Giá trị ngành nông, lâm nghiệp tăng 4,5% so với năm 2001. Sản lợng cây
lơng thực quy thóc đạt 1 triệu tấn. Diện tích gieo trồng vụ đông đạt tỉ lệ
60% (trên đất lúa + màu). Giá trị tổng sản lợng công nghiệp tiểu thủ
công nghiệp trên địa bàn đạt 104,35% so với kế hoạch, tăng 12% so với năm
2001. Giá trị thơng mại tăng 12%; dịch vụ du lịch tăng 17% so với năm
2001. Giá trị xuất khẩu trên địa bàn đạt 50 triệu $, tăng 11% so với năm
2001, trong đó của khu vực Nhà nớc đạt 28 triệu $. Tỉ lệ hộ nghèo giảm
1,5% so với năm 2001 và tiếp tục thực hiện chơng trình xoá nhà quá dột nát
trong năm 2003. Giải quyết thêm 2,5 vạn ngời lao động có việc làm; 2,1
vạn ngời lao động đợc dậy nghề và đi xây dựng nền kinh tế mới. Tổng thu
NSNN 487 tỉ đồng; tổng chi NSĐP 548 tỉ đồng trong đó tăng quỹ dự trữ tài
chính 10 tỉ đồng.
Kết quả huy động các nguồn vốn cho đầu t phát triển đạt khá, riêng vốn
đầu t xây dựng cơ bản trên địa bàn ớc đạt 358 tỉ đồng. Nguồn vốn huy
động trên địa bàn năm 2002 là 862 tỉ đồng, tăng 28% so với năm 2001,
trong đó chủ yếu tiền gửi tiết kiệm chiếm 62,87% tổng số vốn huy động;
phát hành trái phiếu 27%
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
- - 20
2.1.1.2 Về lĩnh vực văn hoá - xã hội:
Cùng với những kết quả về phát triển kinh tế, lĩnh vực văn hoá xã hội đã
cơ bản ngăn chặn đợc sự xuống cấp và có những tiến bộ rõ rệt, đời sống
nhân dân đợc cải thiện từng bớc.
Quy mô giáo dục - đào tạo đợc mở rộng phát triển, chất lợng giáo dục
tiếp tục đợc nâng lên, cơ sở vật chất dạy và học đợc bổ sung thêm. Cụ thể
đến hết năm 2002 có 15% số trờng tiểu học đợc công nhận là trờng
chuẩn quốc gia.
Các hoạt động văn hoá, thông tin diễn ra sôi nổi với nhiều hình thức

phong phú, đa dạng. Tổ chức các hoạt động su tầm, nghiên cứu về văn hoá
phi vật thể, về nếp sống văn hoá của đồng bào các dân tộc. Hoạt động thể
dục thể thao tiếp tục đợc mở rộng và mang tính quần chúng rộng rãi. Các
chơng trình quốc gia về phòng chống các dịch bệnh xã hội, chăm sóc sức
khoẻ nhân dân đợc triển khai tích cực, công tác truyền thông dân số, kế
hoạch hoá gia đình đợc đẩy mạnh. Cụ thể: năm 2002 giảm tỉ lệ sinh 0,6%,
giảm tỉ lệ sinh từ 3 con trở lên, giảm tỉ lệ trẻ em dới 5 tuổi bị suy dinh
dỡng, góp phần giảm tỉ lệ phát triển dân số xuống 1,5%. Năm 2002, 65%
số hộ đợc công nhận là gia đình văn hoá; 15% số làng, khu phố đạt tiêu
chuẩn làng văn hoá, khu phố văn minh.
Các chơng trình giải quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo đợc triển
khai đồng bộ và tích cực hơn. Chơng trình 120 giải quyết việc làm đã xét
duyệt cho vay đợc 5.225 hộ, tạo việc làm cho gần 2.000 lao động. Ngân
hàng phục vụ ngời nghèo đạt doanh số cho vay cả năm là 12 tỉ đồng với
gần 11 nghìn lợt hộ, tỉ lệ hộ đói nghèo giảm xuống còn 8,5%. Các dự án cơ
sở hạ tầng thuộc chơng trình 135 của các xã đặc biệt khó khăn đợc bàn
bạc dân chủ, công khai. Phần lớn các dự án đã đợc khởi công xây dựng
bằng nguồn vốn đầu t của Nhà nớc kết hợp với sức dân. Công tác phòng
chống tệ nạn xã hội đợc tiến hành thờng xuyên, liên tục gắn với cuộc vận
động toàn dân xây dựng cuộc sống mới, xây dựng làng văn hoá, gia đình văn
hoá.
Trong năm 2002, bên cạnh những kết quả đã đạt đợc cũng bộc lộ một số
yếu kém và khuyết điểm, nổi bật là:
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
- - 21
- Về kinh tế: Tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh còn thấp, còn nhiều yếu tố
mất cân đối, cha ổn định về phát triển. Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
cha đáp ứng nhu cầu phát triển, máy móc, công nghệ và trình độ quản lý
còn nhiều tồn tại. Kinh tế ở Hà Tây nông nghiệp vẫn là chủ yếu, nguồn
thu cho ngân sách còn nhiều khó khăn. Chất lợng nguồn nhân lực cha

đáp ứng đợc nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới, đầu t cho sản xuất
kinh doanh còn hạn chế. Đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn,
nhất là ở những vùng núi cao. Tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế còn thấp,
ngân sách địa phơng còn mất cân đối giữa thu và chi. Nguồn thu cha
ổn định, cha tạo đợc nguồn thu lớn từ sản xuất.
- Về xã hội: Tình hình xã hội còn nhiều vấn đề bức xúc, số lao động cha
có việc làm ở thị xã, thị trấn và nông thôn còn nhiều. Cha tạo đợc
nhiều cơ sở sản xuất để thu hút lao động. Chất lợng giáo dục đào tạo
cha cao, cơ sở vật chất dạy và học còn thiếu, chất lợng dạy và học còn
hạn chế. Đời sống của một bộ phận dân c, đặc biệt là vùng cao vẫn còn
nhiều khó khăn.
2.1.2 Các nhân tố ảnh hởng đến công tác huy động vốn ở KBNN Hà Tây.
Năm 1990, cùng với cả nớc, KBNN Hà Sơn Bình đợc thành lập theo
quyết định số 07 HĐBT ban hành ngày 4/01/1990 về việc thành lậphệ
thống KBNN. KBNN Hà Tây đợc chính thức thành lập và đi sâu vào hoạt
động từ tháng 08/1991 trên cơ sở tách từ KBNN Hà Sơn Bình với chức năng
quản lý quỹ NSNN và cho đầu t phát triển, đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh
toán, chi trả của NSNN.
Trong những năm qua, KBNN Hà tây đã huy động đợc một lợng vốn lớn
cho NSNN bằng biện pháp và hình thức khác nhau (huy động qua thuế và phát
hành trái phiếu Chính phủ). Tuy nhiên, việc huy động vốn ở KBNN Hà Tây
cũng gặp không ít khó khăn. Do vậy, để huy động tối đa, có hiệu quả nhất mọi
nguồn vốn cho NSNN qua KBNN Hà Tây đòi hỏi phải xem xét đến những
nhân tố ảnh hởng đến công tác huy động vốn ở KBNN Hà Tây, đó là:
- Một là: Nhân tố kinh tế: từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trờng,
kinh tế tỉnh Hà Tây đã tăng trởng rõ rệt, nhất là lĩnh vực phát triển du
lịch, dịch vụ. Tuy nhiên, nền kinh tế của tỉnh vẫn mất cân đối, lạc hậu,
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
- - 22
nguồn thu từ nội bộ còn thấp, ảnh hởng rất lớn đến việc huy động vốn

qua KBNN Hà Tây.
- Hai là: Nhân tố về thu nhập: thu nhập bình quân đầu ngời trong tỉnh
thấp, tỷ lệ hộ đói nghèo còn 8,5%. Tích luỹ trong dân c cha lớn, cha
đồng đều mà chỉ tập trung vào một số hộ, một số doanh nghiệp t nhân.
Trình độ dân trí thấp nên việc phát hành trái phiếu Chính phủ của kho
bạc để thu hút vốn nhàn rỗi trong dân c cha đạt hiệu quả cao.
- Ba là: Nhân tố lãi suất: đây là nhân tố cơ bản ảnh hởng tới việc huy
động vốn. Ngời dân mua trái phiếu Chính phủ trớc tiên phải xem xét
yếu tố lãi suất vì cho Nhà nớc vay cũng là đầu t gián tiếp, mà đầu t
phải sinh lợi, ít nhất là sinh lợi đó phải bằng lợi tức bình quân của các
ngành kinh tế đạt đợc sau khi bảo toàn đồng vốn. Song lãi suất Chính
phủ cha hấp dẫn đợc ngời dân trong khi ngời dân có thói quen gửi
tiết kiệm vì lãi suất Ngân hàng cao hơn, linh hoạt, dễ rút vốn hơn.
Thực tế ở KBNN Hà Tây có nhiều đợt do lãi suất Ngân hàng cao hơn nên
dân đã rút tiền ra chịu không hởng lãi để quay sang gửi tiết kiệm Ngân
hàng. Hiện nay, lãi suất trái phiếu Chính phủ đã phần nào hấp dẫn đợc dân
chúng, do vậy việc huy động vốn qua phát hành trái phiếu Chính phủ ở
KBNN Hà Tây đã tăng lên đáng kể.
- Bốn là: Nhân tố về lạm phát: do tình hình lạm phát còn lớn, đồng tiền vẫn
bị mất giá, do vậy rủi ro là không tránh khỏi. Dù lãi suất cao nhng tiền
mất giá thì lãi suất không bù đợc vốn gốc, ngời dân mua trái phiếu kho
bạc phải chịu lãi suất âm. Đó là lý do khiến ngời dân không dám mạo
hiểm bỏ tiền vào mua trái phiếu Chính phủ. Do đó, lạm phát cũng là một
nhân tố ảnh hởng tới việc huy động vốn tại KBNN Hà Tây.
- Năm là: Nhân tố thông tin, tuyên truyền: do thông tin tuyên truyền còn
hạn chế, cha tổ chức đợc mạng lới tuyên truyền rộng rãi trên địa bàn
tỉnh, cha có hoạt động Marketing chuyên sâu nên ngời dân cha quen
với trái phiếu Chính phủ, vì vậy họ cha yên tâm mua trái phiếu Chính
phủ. Tập quán cho Nhà nớc vay dài hạn cha hình thành vững chắc
trong dân c nên họ cha tin vào tơng lai của việc mua trái phiếu.

- Sáu là: Nhân tố về tổ chức công tác huy động vốn: Hày Tây là tỉnh có
tiềm năng lớn về du lịch, dịch vụ nên việc tổ chức tốt công tác phát hành
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
- - 23
trái phiếu Chính phủ tại các địa bàn nh thế nào cũng là yếu tố quan
trọng, có ảnh hởng lớn đến việc huy động vốn.
Trên đây là sáu nhân tố cơ bản có ảnh hởng đến công tác huy động vốn
ở KBNN Hà Tây. KBNN Hà Tây đóng một vai trò quan trọng trong việc huy
động vốn, phát huy những nhân tố tích cực, hạn chế, khắc phục những nhân
tố tiêu cực để huy động tối đa mọi nguồn vốn cho NSNN trong địa bàn tỉnh.
Hoàn thành tốt kế hoạch huy động vốn mà KBNN TƯ giao cho, góp phần bù
đắp thiếu hụt NSNN và để cho đầu t phát triển kinh tế.
2.1.3 Vai trò của KBNN Hà Tây trong công tác huy động vốn thông qua
phát hành trái phiếu Chính phủ:
Để tìm hiểu vai trò của KBNN Hà Tây trong công tác huy động vốn,
trớc hết xin sơ qua vài nét về KBNN Hà Tây.
2.1.3.1 Vài nét về KBNN Hà Tây.
Ra đời năm 1991, về nguyên tắc, KBNN Hà Tây là một tổ chức quản lý
quỹ ngân sách của Nhà nớc, có t cách pháp nhân, có con dấu riêng. Về
mặt tổ chức và nghiệp vụ tuân thủ theo sự thống nhất trong toàn hệ thống,
theo sự chỉ đạo của KBNN TƯ. Hà Tây có 13 huyện trực thuộc chị trách
nhiệm quản lý quỹ ngân sách Nhà nớc trên địa bàn tỉnh và các quỹ tài
chính của Tỉnh.
Trong những năm qua, KBNN Hà Tây đã không ngừng củng cố, ổn định
và phát triển về tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ và hoạt động. Trong
bối cảnh nền kinh tế đang có nhiều đổi mới về cơ chế quản lý, tình hình kinh
tế xã hội đã có nhiều chuyển biến tích cực. Các doanh nghiệp đã trải qua
giai đoạn thử nghiệm trong cơ chế thị trờng, đã đi sâu vào cơ chế ổn định
và phát triển, hiện đang tiến hành cổ phần hoá. KBNN Hà Tây đã góp phần
không nhỏ trong quá trình quản lý, xây dựng và phát triển nền kinh tế của

tỉnh.




Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
- - 24
Sơ đồ cụ thể về cơ cấu tổ chức của KBNN Hà Tây












KBNN Hà Tây đã hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy, không ngừng nâng cao
trình độ chuyên môn, ý thức trách nhiệm đối với công việc của mỗi cá nhân,
mỗi phòng. Đồng thời giúp cho công tác quản lý quỹ ngân sách đợc chặt
chẽ hơn, chất lợng hơn, công tác kiểm tra giám sát của lãnh đạo cần cụ thể,
sâu sát, khách quan hơn. Việc bố trí nh vậy còn tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng trong quan hệ giao dịch.
Với bộ máy gồm 321 cán bộ, trong đó có 175 cán bộ đạt trình độ đại học
(chiếm 56%). Qua 12 năm hoạt động đã có những đóng góp tích cực, góp
phần ổn định tình hình kinh tế xã hội, giữ nhịp độ tăng trởng khá.
Những thành tựu mà KBNN Hà Tây đã đạt đợc là: Các đơn vị trong toàn hệ

thống kho bạc của tỉnh đã thực hiện tốt công tác thu NSNN, chi tiền mặt và
ngân phiếu thanh toán trên địa bàn, đồng thời thực hiện tốt công tác kiểm
soát chi NSNN qua KBNN; làm tốt công tác phát hành trái phiếu kho bạc và
công trái xây dựng tổ quốc. Góp phần thực hiện tốt chủ trơng, chính sách
của Đảng và Nhà nớc trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
- Tổng số thu NSNN trên địa bàn năm 2002 là 487 tỉ đồng.
Chi nhỏnh KBNN
cỏc huyn
Ban Lónh o
KBNN H Tõy
Phũng
K
toỏn
Phũng
Hnh
chớnh
Phũng
T
chc
Phũng
Thanh
tra
Phũng
K
hoch
Phũng
u t
XDCB
Phũng
Kho

qu
Phũng
Vi
tính
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
- - 25
- Tổng số chi ngân sách trên địa bàn năm 2002 là 548 tỉ đồng.
- Công tác huy động vốn: thông qua phát hành trái phiếu, KBNN Hà Tây
đã huy động trong năm 2002 là: 156 tỉ đồng.
- KBNN Hà Tây trong những năm qua luôn đạt thành tích cao, hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ đợc giao, liên tục đợc các cấp khen thởng nh:
Chính phủ, Bộ Tài chính, KBNN TƯ, UBND tỉnh, Bộ Văn hoá Thông tin,
Chủ tịch nớc.
2.1.3.2 Vai trò của KBNN Hà Tây trong công tác huy động vốn thông qua
phát hành trái phiếu Chính phủ
Cũng nh các kho bạc khác, KBNN Hà Tây có chức năng quản lý quỹ
NSNN, tập trung các nguồn thu, cấp phát, chi trả các khoản chi NSNN. Bên
cạnh đó, KBNN Hà Tây còn có vai trò quan trọng trong công tác huy động
vốn để bù đắp thiếu hụt NSNN và để đầu t phát triển kinh tế. Điều đó thể
hiện ở những điểm sau:
- KBNN Hà Tây nghiên cứu và áp dụng chính sách vay dân có hiệu quả
thông qua việc phát hành tín phiếu, trái phiếu Chính phủ, các chứng chỉ
vay nợ khác của Chính phủ mà KBNN TƯ giao cho.
- KBNN Hà Tây tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ, tập trung vốn cho
NSNN, đồng thời thanh toán trả nợ gốc và lãi đến hạn.
- Tổ chức quản lý và bảo quản trái phiếu Chính phủ mà KBNN Hà Tây
phát hành trên địa bàn
- Công tác huy động vốn ở KBNN Hà Tây gắn liền với việc thực hiện
chính sách Tài chính Tiền tệ, tổ chức điều hoà tiền mặt, kiểm soát các
hoạt động mua bán tín phiếu và trái phiếu KBNN để góp phần kiềm chế

lạm phát, ổn định lu thông tiền tệ.
- Tổ chức hạch toán kế toán các khoản vay nợ, trả nợ ở trong tỉnh theo từng
kỳ hạn nợ, từng loại tín phiếu trái phiếu của từng đối tợng huy động.
Phân tích tác động ảnh hởng của việc huy động vốn trong tỉnh đối với
cân đối NSNN và điều hoà lu thông tiền tệ
- Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, cùng với cả nớc, nền
kinh tế Hà Tây đã chuyển biến rõ rệt, nhất là trong lĩnh vực Tài chính. Do
vậy, vai trò của KBNN Hà Tây trong công tác huy động vốn thông qua

×