Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Đất nớc ta đà thực sự chuyển mình, vơn dậy, hội nhập với các nớc trong
khu vực và trên thế giới từ khi Đảng và Nhà nớc thực hiện chuyển hớng nền
kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa. Song cũng chính vì nhu cầu đầu
t phát triển, Chính phủ cần rất nhiều vốn, huy động vốn cho Ngân sách Nhà nớc
và cho đầu t phát triển là hết sức cần thiết. Nhận thức đợc tầm quan trọng đó đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng Sản Việt Nam (tháng 6/1996) đÃ
khẳng định : Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nớc theo hớng đổi
mới, Đảng và Nhà nớc chủ trơng huy động mọi nguồn vốn trong và ngoài nớc
để đầu t phát triển trong đó vốn trong nớc có ý nghĩa quyết định, vốn ngoài nớc
có ý nghĩa quan trọng, kết hợp tiềm năng sức mạnh bên trong và khả năng có
thể tranh thủ bên ngoài.
Trong thời gian qua, hệ thống kho bạc Nhà nớc (KBNN) đợc Chính phủ
tin tởng và giao cho trọng trách huy động vốn thông qua phát hành trái phiÕu
chÝnh phđ (TPCP), tËp trung sè vèn tiỊn tƯ nhµn rỗi trong dân chúng, đà góp
phần quan trọng đáp ứng nhu cầu chi cấp bách chủ của NSNN, tham gia tích
cực trong việc ổn định, điều hoà lu thông tiền tệ, góp phần kiềm chế và đẩy lùi
lạm phát. Mặc dù vậy, nhng đứng trớc yêu cầu của công cuộc đổi mới , yêu cầu
đổi mới cơ chế quản lý điều hành nền tài chính tiền tệ và những thách thức của
thời đại, công tác huy động vốn thông qua phát hành TPCP cần đợc cải tiến và
hoàn thiện, để có thể huy động tối đa, có hiệu quả nguồn vốn sao cho tơng xứng
với tiềm năng sẵn có của ®Êt níc .
Trong thêi gian thùc tËp t¹i KBNN L¹ng Sơn đợc sự giúp đỡ và hớng dẫn
tận tình của các thầy cô giáo, cùng các cô chú lÃnh đạo và tập thể cán bộ KBNN
Lạng Sơn, tôi đà tìm hiểu những vấn đề về quản lý tài chính Nhà Nớc và đi sâu
vào tìm hiểu về vấn đề huy động vốn. Xuất phát từ thực tế nói trên và tÝnh thêi
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sù cña vÊn đề này tôi mạnh dạn chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ tại
KBNN Lạng Sơn làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Mot so giai phap nham hoan thien cong tac huy dong von thong qua phat hanh
trai phieu Chinh phu tai KBNN Lang Son
C¬ së lý luận và cơ sở thực tiễn của công tác huy động vốn thông qua
phát hành TPCP chính là đối tợng của đề tài, nghiên cứu trong phạm vi các hoạt
động của KBNN Lạng Sơn.
Mục tiêu của đề tài này là trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác huy
động vốn đợc tiến hành tại KBNN Lạng Sơn trong thời gian qua, nghiên cứu
chính sách chế độ của nớc ta về phát hành và thanh toán TPCP để đề ra những
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn nói chung và KBNN Lạng
Sơn nói riêng. Để làm đợc điều đó đề tài phải sử dụng kết hợp các phơng pháp
nghiên cứu khác nhau nh phơng pháp duy vật biện chứng, phơng pháp thống kê,
phơng pháp phân tích, phơng pháp tổng hợp thực tiễn ... Việc áp dụng thành
công những phơng pháp này sẽ có ý nghĩa vô cùng quan trọng về mặt lý luận và
thực tiễn góp phần hoàn thiện công tác huy động vốn, từ khâu phát hành TPCP
đến thanh toán những trái phiếu đà phát hành đó.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chơng, mỗi chơng đợc trình
bày cụ thể nh sau:
Chơng 1: Sự cần thiết và nội dung của công tác huy động vốn thông
qua phát hành TPCP.
Chơng 2: Thực trạng công tác huy động vốn thông qua phát hành
TPCP tại KBNN tỉnh Lạng Sơn trong thời gian qua.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn
thông qua phát hành TPCP tại KBNN Lạng Sơn trong thêi gian tíi.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo-tiến sĩ Phạm Văn Khoan,
ngời đà trực tiếp hớng dẫn tôi hoàn thành bản luận văn này một cách chu đáo,
tận tình.Tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn tới các cô chú lÃnh đạo và tập thể cán bộ
KBNN Lạng Sơn những ngời đà giúp đỡ nhiệt tình trong thời gian tôi thực tập
tại KBNN Lạng Sơn. Là một sinh viên mặc dù có nhiều cố gắng song do thời
gian thực tập cha đợc nhiều, trình độ năng lực còn rất hạn chế nên luận văn
không thể không có những thiếu xót. Tôi kính mong hội đồng chấm luận văn trờng Đại học Tài chính kế toán Hà Nội, các thầy giáo cô giáo, các cô chú, anh
chị và bạn bè gần xa góp ý và giúp đỡ để tôi có thể hoàn thiện đợc những khiếm
khuyết và hạn chế cuả mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I:
Sự cần thiết và nội dung của công tác huy động vốn qua phát
hành trái phiếu Chính phủ.
1.1 Sự cần thiết của công tác huy động vốn
1.1.1. Tín dụng Nhà nớc
1.1.1.1. Khái niệm của tín dụng Nhà nớc
Tín dụng là một phạm trù lịch sử, ra đời và phát triển gắn liền với sự ra
đời và phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Nền sản xuất hàng hoá phát triển
với sự ra đời của tiền tệ đóng vai trò là vật ngang giá chung đà tạo điều kiện
thuận lợi thúc đẩy các quan hệ tín dụng phát triển. Lịch sử phát triển của xà hội
loài ngời đà chứng minh rằng, vào thời kì Công xà nguyên thuỷ, khi phân công
lao động xà hội phát triển làm xuất hiện chế độ t hữu và phân chia giai cấp thì
Nhà nớc ra đời. Để thực hiện tốt chức năng của mình là quản lý kinh tế - xà hội
thì Nhà nớc ngày càng cần một lợng vốn lớn hơn để đầu t nhiều hơn cho các chơng trình dự án nhằm đạt tới một xà hội u việt hơn xà hội đang có, nhng nguồn
lực thì luôn là có hạn, vì thế mà Nhà nớc gặp không ít những khó khăn về vốn
trong khi đó một lợng vốn lớn còn nằm rải rác trong dân chúng, họ có vốn mà
không thể sử dụng chúng nh một sự quay vòng vốn, làm thế nào để Nhà nớc có
thể sử dụng lợng vốn này theo mục đích của mình ? Tín dụng Nhà nớc ra đời đÃ
giải quyết đợc vấn đề khó khăn đó.
Chính vì vËy, cã thĨ hiĨu TÝn dơng Nhµ níc lµ quan hệ tín dụng mà Nhà
nớc là chủ thể đi vay, để đảm bảo các khoản chi tiêu của NSNN đồng thời là
chủ thể cho vay để thực hiện chức năng, nhiệm vụ kinh tế - Chính trị- xà hội
của Nhà nớc.
1.1.1.2 Đặc điểm, bản chất của Tín dụng Nhà nớc.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TÝn dơng Nhµ nớc trớc hết cũng mang đặc điểm nh mọi loại hình tín
dụng khác đó là tính hoàn trả có thời hạn và phải trả một khoản tiền về sử dụng
vốn vay. Song không nên nhầm các quan hệ đó với tín dụng Ngân hàng ở chỗ
tín dụng Ngân hàng, tiền vay đợc sử dụng cho các doanh nghiệp, cá nhân, các
tổ chức kinh tế vay, nhằm đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất mở rộng
và nâng cao hiệu quả sản xuất. Tiền vốn tín dụng đợc sử dụng nh là t bản đà tạo
ra điều kiện để hoàn trả tiền vay và lÃi vay bằng việc tăng giá trị sản xuất sản
phẩm thặng d. Tín dụng Nhà nớc hoạt động không vì lợi ích lợi nhuận mà nhằm
tăng nguồn lực tài chính cho NSNN và thực hiện chức năng quản lý kinh tế xÃ
hội của Nhà nớc.
Chủ thể trong các quan hệ Tín dụng Nhà nớc là Nhà nớc và các chủ thể
khác có liên quan với t cách là ngời cho Nhà nớc vay nợ hoặc chủ thể đợc Nhà
nớc cho vay. Nh vậy chủ thể liên quan có thể là các tổ chức doanh nghiệp, cá
nhân...nếu là chủ thể trong nớc, chính phủ các quốc gia khác, các tổ chức kinh
tế xà hội nớc ngoài , các tổ chức tài chính , tín dụng quốc tÕ ( IMF, ADB,
WB...) nÕu lµ chđ thĨ ngoµi níc. Do đó nguồn vốn huy động đợc từ tín dụng
Nhà níc lµ rÊt phong phó.
Nhµ níc dïng uy tÝn vµ trách nhiệm để tham gia vào các quan hệ tín
dụng, một mặt tập trung đợc nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân c, một mặt
cho vay u đÃi đầu t vào các công trình, dự án cơ sở hạ tầng kinh tế- xà hội, dự
án đầu t phát triển sản xuất kinh doanh. Khi cho vay không có nghĩa là Nhà nớc
chuyển giao quyền sở hữu vốn cho ngời đi vay và việc cho vay, không phải là sự
trao tặng mà ngời cho vay chỉ cấp tiền vay, chuyển quyền sử dụng cho ngời đi
vay trong một thời hạn nhất định, vì vậy mà ngời đi vay khi nhận tín dụng, sử
dụng vốn vay phải đảm bảo giải phóng kịp thời tiền vốn khỏi luân chuyển và
hoàn trả nợ đúng hạn.
Tín dụng Nhà nớc biểu hiện quan hệ phân phối lại giá trị sản phẩm xà hội
và một phần tài sản quốc dân. Bản chất của tín dụng Nhà níc lµ mèi quan hƯ
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kinh tÕ gi÷a chủ thể đi vay và chủ thể cho vay, gắn liền với quá trình phân phối
lại các nguồn vốn và tài sản đợc đa vào luân chuyển và sử dụng hợp lý, có hiệu
quả hơn. Nhờ có tín dụng Nhà nớc mà vốn tiền tệ đà đợc luân chuyển từ nơi
thừa sang nơi thiếu nhằm thoả mÃn các nhu cầu về vốn trong nền kinh tế . Vốn
chỉ đợc chuyển giao tạm thời trong một thời gian nhất định và về thực chất chỉ
có giá trị sử dụng đợc chuyển đến ngời chủ mới. Tính hoàn trả trực tiếp, có thời
hạn trong tín dụng Nhà nớc đợc biểu hiện : khi Nhà nớc là chủ thể đi vay, các
khoản nợ trong nớc và ngoài nớc để tạo lập nguồn tài chính bổ sung cho NSNN,
thì phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả trực tiếp các khoản nợ vay đúng thời hạn đÃ
cam kết. Nếu khi đến hạn thanh toán mà Nhà nớc vẫn không tìm đợc nguồn vốn
để cân đối thì buộc phải áp dụng một biện pháp tình thế đó là huy động vốn
theo phơng châm lấy nợ mới trả nợ cũ, bởi lẽ Tín dụng Nhà nớc gắn chặt với uy
tín của bộ máy Nhà nớc, bên cạnh đó thì mỗi hình thức vay là có sự khác nhau
về lÃi suất, thời gian, hình thức thanh toán...Chẳng hạn khi phát hành TPCP,
Nhà nớc không thể đàm phán với dân chúng ( ngời cho vay) để gia hạn nợ, giÃn
nợ, xoá nợ... Chính vì vậy mà Nhà nớc cần phải tính toán quá trình sử dụng vốn
ra sao cho hiệu quả và thoát khỏi tình trạng trên. Khi Nhà nớc là chủ thể cho
vay , Nhà nớc quy định rõ thời hạn của khoản vay và các chủ thể vay nợ cũng
phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ vay đúng thời hạn đà cam kết. Ngời đi vay
không có quyền sở hữu tiền vay mà họ chỉ bỏ ra một số tiền bằng lÃi suất vay để
trả cho việc sử dụng khoản tiền đó, nh vậy khi kết thúc một vòng tuần hoàn thì
khoản tiền này phải trả về cho Nhà nớc.
Bên cạnh đó, tín dụng Nhà nớc võa mang tÝnh kinh tÕ, võa mang tÝnh x·
héi:
TÝnh kinh tế đối với chủ thể cho Nhà nớc vay là lợi tức tiền vay, lợi ích từ
các hàng hoá công cộng do Nhà nớc đầu t, lợi ích về thuế quan xuất nhập khẩu
hàng hoá ( đối với chủ thể ngoài nớc). Với Nhà nớc thì lợi ích là nguồn lực tài
chính động viên đợc để thực hiện các mục tiêu kinh tế- xà hội, là lợi tức tiền vay
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khi Nhµ níc cho vay và tăng nguồn lực tài chính động viên từ thuế thông qua
tăng nguồn thu. Tính xà hội thể hiện uy tín của Nhà nớc thông qua thực hiện
các khoản vay nợ và các khoản cho vay tài trợ, mục đích không vì lợi nhuận mà
mục đích là sự phát triển kinh tế- xà hội. Ví nh Nhà nớc đầu t vào các chơng
trình mục tiêu: Giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, trồng lại 5 triệu ha
rừng bảo vệ môi trờng thiên nhiên...
Cuối cùng nhu cầu vốn của NSNN sẽ quyết định mức huy động vốn, và lợng vốn này sẽ chủ yếu dành cho đầu t, phát triển kinh tế - xà hội thông qua
hình thức cho vay tài trợ. Quan hệ giữa tín dụng Nhà nớc và NSNN có thể đợc
minh hoạ nh sau:
Huy động vốn
(TCPP, Công trái)
Thu thuế, phí, lệ
phí
NSNN
Chi TX, đầu tư, chi
trả nợ, chi khác
Chi cho vay của NSNN
1.1.2 Sự cần thiết của công tác huy động vốn cho NSNN
1.1.2.1 Sự cần thiết của công tác huy động vốn thông qua phát hành
TPCP
Nền kinh tế xà hội ngày càng phát triển, chức năng và nhiệm vụ của Nhà
nớc có những thay đổi đáng kể . Ngoài chức năng vốn có của mình lµ qun lùc
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
để thống trị xà hội, Nhà nớc còn có chức năng tham gia quản lý điều tiết vĩ mô
cac hoạt động kinh tế- xà hội. Chức năng của Nhà nớc mở rộng thì nhu cầu chi
của Nhà nớc cũng tăng lên nhanh chóng. Trong khi đó nguồn thu của NSNN là
có hạn, nguồn thu trong cân đối NSNN chủ yếu lấy từ thuế, phí, lệ phí và chúng
đà đợc xác định ổn định trong dự toán NSNN hàng năm. Nhà nớc không thể vì
mục đích chi tiêu cho dù những khoản chi tiêu là hợp lý để tăng thu NSNN với
thuế là nguồn thu chủ yếu. Bởi lẽ đánh thuế cao sẽ là yếu tố kìm hÃm và bóp
chết nền sản xuất trong nớc. Tác động sẽ quay ngợc lại, không những không
đảm bảo đợc nguồn thu hiện tại mà còn không nuôi dỡng đợc nguồn thu trong tơng lai.
Bên cạnh đó, yêu cầu phát triển ngành kinh tế và hoàn thành quá trình
công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc vào năm 2020, luôn là vấn đề cấp bách.
Các nhà dự báo kinh tế cho rằng quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong
thời gian tới chúng ta cần khoảng 45 ®Õn 55 tû USD, sè tiỊn khỉng lå ®ã lÊy ở
đâu? Hơn nữa, với hoạt động đa dạng, phong phú của bộ máy Nhà nớc với đời
sống kinh tế- xà hội luôn luôn phát triển, khi đời sống con ngời đợc cải thiện,
họ đòi hỏi mức sống cao hơn, nhu cầu hàng hoá công cộng phong phú hơn,
trang thiết bị ngày càng hiện đại hơn, thì Nhà nớc không thể hạn chế chỉ tiêu
của mình và càng không thể rút bớt chi tiêu cho các ngành then chốt, các lĩnh
vực chủ yếu, các cơ sở hạ tầng kinh tế- xà hội quan trọng. Vì nếu làm nh vậy
đất nớc sẽ tụt hậu và trong cảnh giậm chân tại chỗ. Nhng nếu chi thì lấy nguồn
thu ở đâu?
Tất cả những nhân tố này lại chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố nh : Mức
tăng trởng kinh tế, mức tăng thu nhập bình quân đầu ngời, chính sách tăng trởng
kinh tế, hiệu quả các hoạt động kinh tế và hiệu lực hoạt động của bộ máy Nhà
nớc.
Huy động vốn là một công cụ tài chính hữu hiệu, giải quyết hài hoà sự
xung đột trên mà vẫn đảm bảo tổng lu lợng tiền trong lu thông không thay đổi,
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tăng năng lực tài chính cho NSNN cân đối thu chi, thúc đẩy nền kinh tế quốc
dân phát triển.
Huy động vốn thực chất và việc vay nợ của Chính phủ theo nguyên tắc
hoàn trả và có lÃi , nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nớc trong
từng giai đoạn lịch sử nhất định. Trớc đây, để giải quyết vấn đề về vốn chúng ta
đều đặn nhận viện trợ, nền kinh tế không hề có một dấu hiệu lạc quan. Sau đó
chúng ta phát hành tiền đẩy nền kinh tế vào tình trạng suy thoái hoặc thậm chí
đi vay nợ nớc ngoài với những điều kiện ràng buộc, đó là thời kỳ đen tối nhất
của nền kinh tế. Thời hian gần đây, nhu cầu về vốn ngày càng lớn,đặc biệt là
nhu cầu vốn cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhng Nhà nớc đà xử
lý khá hiệu quả thông qua công tác huy động vốn nhàn rỗi trong dân chúng
bằng TPCP, đà tập chung một lợng vốn lớn củng cố năng lực tài chính và đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nớc, huy động vốn thông qua phơng thức phát
hành TPCP, sẽ phát huy đợc tiềm năng sẵn có, và sự phát triển của một đất nớc
dựa vào chính nội lực của đất nớc ấy mới là sự phát triển bền vững.
Nh vậy dù là giải pháp tình thế hay là giải pháp chiến lợc thì huy động
vốn vẫn là nhu cầu tất yếu khách quan để có thể phát triển nền kinh tế đất nớc .
Vai trò huy động vốn đợc khái quát bởi các nét chính sau:
1.1.2.2 Vai trò của công tác huy động vốn vào NSNN.
Thứ nhất: Huy động vốn góp phần bù đắp thiếu hụt tạm thời NSNN.
Đất nớc ta đà thực sự chuyển mình khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, nhu cầu chi của NSNN ngày càng cao,
trong khi đó nguồn thu thì hạn chế chủ yếu từ thuế, vì vậy mà thiếu hụt ngân
sách là điều khó tránh khỏi. Trong thời gian qua nền tài chính quốc gia đà có
phần cải thiện và đi vào ổn định, mặc dù vậy trong điều kiện nguồn lực thì có
hạn mà nhu cầu là vô hạn nên việc thiếu vốn xảy ra là lẽ đơng nhiên , vì vậy
việc huy động vốn nhàn rối trong nớc có ý nghĩa sống còn đối với nền tài chÝnh
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quèc gia. Huy động vốn là công cụ quan trọng động viên nguồn tài chính, bổ
sung cho NSNN, góp phần đảm bảo tính đầy đủ, kịp thời của các khoản chi
NSNN, tăng cờng khả năng tài chính của ngân sách cho đầu t phát triển, là yếu
tố quan trọng tăng nhanh phát triển kinh tÕ - x· héi cđa ®Êt níc.
Thø hai: Huy động vốn đợc sử dụng nh một công cụ tài chính quan
trọng để Nhà nớc quản lý vĩ mô nền kinh tế. Thông qua các khoản vay nợ, Nhà
nớc có thể điều tiết quan hệ tích luỹ và tiêu dùng trong nền kinh tế , điều tiết lu
thông tiền tệ, từ đó hạn chế lạm phát, ổn định giá cả thị trờng, và khi tiền vốn
nhàn rỗi đợc thu hút vào ngân sách sẽ làm tăng tính hiệu quả chung đồng vốn
trong xà hội, kích thích tăng trởng kinh tế mà không tăng lạm phát.
Thứ ba: Huy động vốn thông qua phát hành TPCP đà góp phần tích cực
vào việc hình thành thị trờng vốn, thị trờng trứng khoán đáp ứng yêu cầu cho
nền kinh tế hàng hoá phát triển. Trên thực tế nh ta biết 07/2000 Trung tâm giao
dịch chứng khoán ở nớc ta đà ra đời tại hai thµnh phè lín lµ Hµ Néi vµ thµnh
phè Hå ChÝ Minh, nhng liệu rằng TPCP đà trở thành Ngời mở hàng may mắn
trên thị trờng chứng khoán nh bao ngời mong đợi không?, điều này còn phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố, và liệu rằng các loại tín phiếu, trái phiếu kho bạc,
trái phiếu đầu t sẽ trở thành hàng hoá chủ đạo trên thị trờng chứng khoán hay
không?.
Thứ t : Huy động vốn góp phần không nhỏ cho việc mở rộng và phát
triển kinh tế đối ngoại, củng cố quan hệ hợp tác quốc tế. Việc cho phép các chủ
thể ngoài nớc mua TPCP tạo nên mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa các quốc
gia, thể hiện sự giúp đỡ nhau trong công việc và trong tiến trình hội nhập và
phát triển đồng thời thể hiện sự quan tâm tới sự nghiệp phát triển đất nớc ta. Bên
cạnh đó, vay nợ bằng TPCP, sẽ giúp ta tránh đợc những giàng buộc về chính trị,
độc lập về chính trị trong quan hệ với các nớc trên thế giới.
1.2. Nội dung công tác huy động vốn thông qua TPCP và vai trß cđa
KBNN.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.1. Néi dung của công tác huy động vốn qua phát hành và thanh
toán TPCP.
1.2.1.1. Những quy định chung.
Theo nghị định số 01/2000/ NĐ-CP ngày 13 /01/2000 của Chính
phủ( điều 2, chơng I ):
Trái phiếu chính phủ là một loại chứng khoán, do Bộ Tài Chính phát
hành, có thời hạn, có mệnh giá, có lÃi, xác nhận nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ
đối với ngời sở hữu trái phiếu.
Phát hành trái phiếu là việc bán TPCP cho các cá nhân, tổ chức.
Cũng chơng I, điều 5 quy định: Đối tợng đợc tham gia mua TPCP là các
tổ chức, cá nhân Việt Nam, ngời định c Việt Nam ở nớc ngoài,các tổ chức, cá
nhân nớc ngoài làm việc và sinh sống hợp pháp tại Việt Nam. Đối với các tổ
chức của Việt Nam không đợc dùng nguồn kinh phí do NSNN cấp để mua
TPCP.
Quyền lợi của ngời sở hữu TPCP đợc quy định rõ trong điều 6 nghị định
này: Đợc Chính phủ đảm bảo thanh toán đày đủ, đúng hạn gốc và lÃi trái phiếu
khi đến hạn, đợc dùng trái phiếu để bán, tặng, cho, để lại thừa kế hoặc cầm cố,
đợc miễn thuế thu nhập từ trái phiếu với các đối tợng là cá nhân. Bên cạnh đó,
chủ sở hữu TPCP có trách nhiệm bảo quản tờ trái phiếu của mình. Những tờ trái
phiếu làm giả hoặc bị rách nát h hỏng, không còn giữ đợc hình dạng , nội dung
sẽ không đợc thanh toán. Bộ Tài Chính hớng dẫn cụ thể các trờng hợp TPCP
không có giá trị thanh toán. Ngoài ra trái phiếu không ghi tên bị mất hoặc thất
lạc không đợc thanh toán (điều 10), Trái phiếu có ghi tên bị mất hoặc thất lạc,
nếu ngời làm mất trái phiếu chứng minh đợc quyền sở hữu trái phiếu của mình
và trái phiếu đó cha bị lợi dụng thanh toán sẽ đợc cơ quan phát hành giải quyết
thanh toán khi đến hạn (điều 11).
1.2.1.2 Các loại trái phiếu Chính phủ.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tr¸i phiÕu chÝnh phủ gồm 3 loại: Tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc và
trái phiếu đầu t.
- Tín phiếu kho bạc là loại TPCP có thời hạn dới một năm, phát hành có
mục đích bù đắp thiếu hụt tạm thời của NSNN và tạo thêm công cụ cho thị trờng tiền tệ.
- Trái phiếu kho bạc là loại trái phiếu chính phủ có thời hạn một năm trở
lên đợc phát hành với mục đích huy động vốn theo kế hoạch NSNN hàng năm
đà đợc Quốc hội phê duyệt.
- Trái phiếu đầu t là loại TPCP có thời hạn từ một năm trở lên, bao gồm
các loại sau:
+ Trái phiếu huy động vốn cho từng công trình cụ thể thuộc diện NSNN
đầu t, nằm trong kế hoạch đầu t đà đợc Chính phủ phê duyệt nhng cha đợc bố trí
Ngân sách trong năm kế hoạch.
+ Trái phiếu huy động vốn cho quỹ hỗ trợ phát triển theo kế hoạch tín
dụng đầu t phát triển, hàng năm đợc Chính phủ phê duyệt.
1.2.1.3 Các hình thức phát hành trái phiếu Chính Phủ.
Trái phiếu chính phủ đợc phát hành dới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi
sổ, có ghi tên hoặc không ghi tên.
Chứng chỉ trái phiếu do Bộ Tài Chính (KBNNTW) quy định mẫu và tổ
chức in thống nhất trong phạm vi cả nớc.
Trái phiếu chính phủ phát hành dới dạng ghi sổ là hình thức phát hành
mà tên ngời mua đợc đăng kí tại cơ quan phát hành và đợc cấp phiếu chứng
nhận quyền sở hữu trái phiếu.
Trái phiếu chính phủ có nhiều loại mệnh giá ( với loại có in sẵn mệnh
giá) và đợc công bố rộng dÃi tuỳ mỗi đợt phát. TPCP đợc phát hành và thanh
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
toán bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ. Việc phát hành trái phiếu bằng ngoại
tệ chỉ áp dụng cho những dự án đầu t có nhu cầu huy động vốn bằng ngoại tệ;
Bộ Tài Chính xây dựng phơng án phát hành cụ thể chính Thủ tớng Chính phủ
quyết định.
Đặc biệt ngày 28/03/2001 Bộ Tài Chính đà ra quyết định số 20/2001/QĐBTC về việc phát hành trái phiếu kho bạc theo hình thức chiết khấu. Loại trái
phiếu phát hành theo hình thức này có một số dặc điểm sau:
Trái phiếu đợc phát hành trong thời gian 2 tháng, từ ngày 16/04/2001 đến
16giờ 30 ngày 15/06/2001. Tất cả trái phiếu chiết khấu phát hành trong thời
gian này đều đợc quy về cùng một ngày phát hành; 15/06/2001 và cùng một
ngày đến hạn thanh toán 15/06/2006. Trái phiếu có kì hạn 5 năm. LÃi suất trái
phiếu là 7,2% /năm, áp dụng cho cả kì hạn 5 năm, đợc phát hành và thanh toán
bằng đồng Việt Nam. Về hình thức trái phiếu: Không ghi tên ngời mua, có in
sẵn mệnh giá, loại 1.000.000 đồng, 2.000.000 đồng, 5.000.000 ®ång,
10.000.000 ®ång, 20.000.000 ®ång, 50.000.000 ®ång. Chøng chØ tr¸i phiÕu gồm
phần thân và tem lĩnh lÃi định kì, do KBNNTW thống nhất in. Trái phiếu đợc
niêm yết và giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán . Trái phiếu chết
khấu đợc phát hành tại các đơn vị KBNN trên địa bàn Hà Nội và thành phố Hồ
CHí Minh. Mặc dù mới đựơc phát hành tại hai thành phố lớn lµ Hµ Néi vµ thµnh
phè Hå ChÝ Minh, xong viƯc trái phiếu chiết khấu ra đời có thể sẽ là bớc đột
phá nhằm khuấy tan tình trạng TPCP bị đóng băng trên thị trờng chứng
khoán.
1.2.1.4 LÃi suất trái phiếu chính phủ:
LÃi suất TPCP là tỷ lệ % giữa số tiền lÃi hàng năm và số gốc tiền vay. LÃi
suất TPCP phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh; thời hạn trái phiếu , mức độ ổn định
về kinh tế vĩ mô, chính sách chế độ của Nhà nớc, sự ổn định về chính trị, về sức
mua tiền tệ, khả năng thanh toán của TPCP ( là khả năng chuyển đổi sang tiền
mặt của TPCP) và chi phí hành chính. LÃi suất TPCP thông thờng là thấp nhất
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trên thị trờng vốn trong nớc. Trên thị trờng vốn quốc tế, nó phụ thuộc vào hệ số
tín nhiệm của TPCP đợc xác định theo những tiêu chuẩn của thông lệ quốc tế.
ở Việt Nam, TPCP phát hành ở thị rờng vốn trong nớc, lÃi suất đợc xác
định căn cứ vào ba nhân tố chính sau: tỷ lệ lạm phát từng thời kì do Tổng cục
thống kê công bố ( đảm bảo một tỷ lệ lÃi suất thực đơng), thời hạn của trái
phiếu và nhu cầu huy động vốn cũng nh khả năng huy động vốn từ phát hành
TPCP.
1.2.1.5 Phơng thức phát hành trái phiếu Chính phủ.
Trái phiếu Chính phủ đợc phát hành theo từng đợt. Trớc mỗi đợt phát
hành, Bộ Tài Chính, Kho bạc TW gửi công văn xuống 61 tỉnh, thành phố và tới
545 kho bạc quận, huyện, thị xÃ, thành phố thuộc tỉnh để các kho bạc lập kế
hoạch, sắp xếp công việc, bố chí lực lợng thực hiện tốt đợt phát hành mới. Đồng
thời hệ thống kho bạc phối kết hợp với các cơ quan chức năng tuyên truyền, phổ
biến rộng dÃi trong công chúng về đợt phát hành này, về lÃi suất, kì hạn , mệnh
giá, cách thức thđ tơc qun lỵi cđa ngêi tham gia mua TPCP, nơi phát hành và
nơi thanh toán.
ở nớc ta hiện nay, có thể áp dụng một số phơng thức phát hành TPCP nh
sau:
- Bán lẻ qua hệ thống KBNN là việc các đơn vị KBNN bán trái phiếu trực
tiếp cho ngời mua.
- Đấu thầu TPCP là việc bán trái phiếu cho các tổ chức cá nhân tham gia
đấu thầu, đáp ứng đủ các yêu cầu của Bộ Tài Chính và có mức lÃi suất đặt thầu
thấp nhất.
- Đại lý phát hành là việc tổ chức đợc phép làm đại lý phát hành trái
phiếu thoả thuận với Bộ Tài Chính, nhận bán TPCP . Trờng hợp không bán hết ,
tổ chức đại lý đợc trả lại cho Bộ Tài Chính số phiếu còn lại.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Bảo lÃnh phát hành là việc tổ chức bảo lÃnh giúp Bộ Tài Chính thực hiện
các thủ tục trớc khi phát hành TPCP ra thị trờng, nhận mua TPCP để bán lại
hoặc mua số trái phiếu Chính phủ còn lại cha đợc phân phối hết.
Đối với mỗi loại TPCP, Bộ Tài Chính quy định cụ thể về phơng thức phát
hành.
* Đối với tín phiếu kho bạc :
Tín phiếu kho bạc đợc phát hành dới hình thức đấu thầu qua Ngân hàng
Nhà nớc (NHNN). Khối lợng là lÃi suất tín phiếu kho bạc hình thành qua kết
quả đấu thầu. Ngân hàng Nhà nớc làm đại lý cho Bộ Tài Chính trong việc phát
hành, thanh toán tín phiếu kho bạc trúng thầu và đợc hởng phí do Bộ Tài Chính
quy định.
Các đối tợng tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc:
1/ Các tổ chức Ngân hàng hoạt động tại Việt Nam bao gồm: Ngân hàng
thơng mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu t, Ngân hàng chính sách, Ngân
hàng hợp tác, Ngân hàng lên doanh, chi nhánh Ngân hàng nớc ngoài và các loại
hình Ngân hàng khác hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng.
2/ Các công ty Tài Chính, công ty Bảo Hiểm , quỹ Bảo Hiểm, quỹ Đầu t
phát triển tại Việt Nam.
* Đối với trái phiếu kho bạc :
Các phơng thức phát hành trái phiếu kho bạc:
1/ Bán lẻ qua hệ thống KBNN.
KBNN bán trực tiếp cho các đối tợng. Trái phiếu bán lẻ qua hệ thống
KBNN đợc phát hành theo phơng thức chiết khấu hoặc ngang mệnh giá.
2/ Đấu thầu qua thị trờng giao dịch chứng khoán tập trung
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc đấu thầu trái phiếu kho bạc qua thị trờng giao dịch chứng khoán tập
trung thực hiện theo quy định của Bộ Tài Chính và Uỷ ban Chứng khoán Nhà nớc.
Các đối tợng đợc tham gia đấu thầu trái phiếu kho bạc Nhà nớc qua thị trờng giao dịch chứng khoán tập trung bao gồm:
- Các công ty Chứng khoán.
- Các đối tợng đợc tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc.
- Các tổng công ty Nhà nớc đợc thành lập theo quyết định số 09/TTG và
quyết định số 91/TTG ngày 07/03/1994 của Thủ tớng Chính phủ.
- Các đối tợng khác tham gia đấu thầu trái phiếu kho bạc phải đáp ứng
các điều kiện do Bộ Tài Chính và Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc quy định.
3/ Đại lý phát hành.
Các tổ chức đợc chọn làm đại lý phát hành trái phiếu kho bạc bao gồm
các công ty Chứng khoán, công ty tài chính , các tổ chức ngân hàng hoạt động
theo luật các tổ chức tín dụng.
Tổ chức đại lý phát hành nhận bán trái phiếu kho bạc cho Bộ Tài Chính
và đợc hởng một khoản phí theo mức thoả thuận với Bộ Tài Chính.
4/ Bảo lÃnh phát hành.
Tổ chức đợc lựa chọn bảo lÃnh phát hành bao gồm các công ty chứng
khoán, công ty tài chính, các tổ chức ngân hàng hoạt động theo luật các tổ chức
tín dụng.
Tổ chức bảo lÃnh phát hành nhận trái phiếu kho bạc để bán cho công
chúng và đợc hởng một khoản phí theo mức thoả thuận với Bộ Tài Chính. Trờng
hợp không bán hết số trái phiếu đà nhận, tổ chức bảo lÃnh có trách nhiệm mua
số trái phiếu còn lại.
* Đối với trái phiếu đầu t
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khi cã nhu cầu huy động vốn cho các công trình thuộc diện Ngân sách
Nhà nớc cấp phát, nằm trong kế hoạch đầu t của Nhà nớc nhng cha đợc bố trí
vốn Ngân sách nằm trong kế hoạch, các Bộ, Ngành ( đối với các công trình
thuộc TW quản lý), UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW ( đối với công trình
thuộc địa phơng quản lý) lập phơng án phát hành trái phiếu đầu t, gửi Bộ Tài
Chính thẩm định trình Thủ tớng Chính phủ quyết định.
Điều kiện phát hành trái phiếu đầu t huy động vốn cho công trình:
- Công trình đợc ghi trong kế hoạch đầu t hàng năm của Nhà nớc.
- Có phơng án phát hành trái phiếu, kế hoạch sử dụng vốn vay và hoàn trả
nợ đợc Thủ tớng Chính phủ phê duyệt. Nội dung phơng án phải đảm bảo các
điều kiện sau:
Có xác nhận của Bộ trởng Bộ Tài Chính ( đối với các công trình thuộc
TW quản lý ) về việc bố chí nguồn trả nợ trái phiếu đến hạn trong kế hoạch
NSNN.
Đối với các công trình thuộc địa phơng quản lý, tổng só d các nguồn vốn
huy động không vợt quá 30% vốn đầu t xây dựng cơ bản hàng năm của Ngân
sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW ( gọi chung là Ngân sách cấp tỉnh).
Phơng thức phát hành giống nh đối với trái phiếu kho bạc.
1.2.1.6. Thanh toán trái phiếu Chính phủ.
* Thanh toán nợ gốc trái phiếu Chính phủ.
Tiền gốc TPCP đợc thanh toán một lần khi đến hạn. Trờng hợp chủ sở
hữu có khó khăn đặc biệt, yêu cầu thanh toán, có xác nhận của cơ quan chức
năng, sẽ đợc KBNN xem xét giải quyết và không đợc hởng lÃi đến hạn.
* Thanh toán lÃi vay có 3 phơng thức.
- Trái phiếu Chính phủ thanh toán lÃi trớc hạn tức là thanh toán ngay lúc
phát hành đợc gọi là TPCP chiết khấu. Thay vì trả lÃi khi đến hạn thanh toán,
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trái phiếu đợc bán thấp hơn mệnh giá, tơng đơng với khoản lÃi gộp đợc hởng và
đợc hoàn trả bằng mệnh giá khi đến hạn thanh toán.
-Ttrái phiếu lÃi định kì; 6 tháng hoặc 12 tháng một lần tuỳ từng đợt phát
hành.
- Trái phiếu thanh toán lÃi khi đến hạn.
Nghị định số 01/2000/NP-CP ra ngày 13/1/2000 của Chính phủ đà quy
định rõ:
Ngân hàng Nhà nớc làm đại lý cho Bộ Tài Chính trong việc thanh toán
tín phiếu kho bạc trúng thầu.
Kho bạc Nhà níc tỉ chøc thanh to¸n gèc, l·i TPCP cho chđ sở hữu khi
đến hạn đối với trái phiếu phát hành qua hệ thống KBNN.
Các đại lý thanh toán hoặc tổ chøc lu kÝ tr¸i phiÕu thùc hiƯn nhËn ủ th¸c
thanh toán gốc, lÃi trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến hạn đối với trái
phiếu kho bạc phát hành theo phơng thức đấu thầu, đại lý hoặc bảo lÃnh phát
hành.
Nguồn vốn để chi trả tín phiếu, trái phiếu kho bạc là từ vốn NSTW.
Đối với trái phiếu đầu t huy động vốn cho công trình, nguồn thanh toán lấy từ
quỹ khấu hao cơ bản, lợi nhuận sau thuế và các nguồn vốn hợp pháp khác của
công trình nếu có. Nếu nguồn thu từ công trình không đủ để thanh toán thì cấp
NS bảo lÃnh phát hành sẽ phải trích NS cấp mình để trả.
Khi trái phiếu đến hạn thanh toán mà chủ sở hữu không đến thanh toán,
Bộ Tài Chính sẽ quy định cụ thể việc chuyển quá hạn, chuyển sổ và thủ tục theo
từng đợt phát hành.
1.2.2. Nhiệm vụ của hệ thống kho bạc Nhà nớc trong công tác phát
hành và thanh toán TPCP.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hàng năm cùng với vụ Ngân sách Nhà nớc lập kế hoạch phát hành và
thanh toán ( gốc, lÃi) TPCP để tổng hợp kế hoạch Ngân sách Nhà nớc, trình
Chính phủ và Quốc hội phê duyệt.
Tổ chức in, bảo quản, chuyền giao trái phiếu cho các đơn vị đợc giao
nhiệm vụ phát hành trái phiếu, bảo đảm an toàn tuyệt đối.
Tổ chức bán, thanh toán TPCP, bảo đảm nhanh chóng chính xác, thuận
lợi cho ngời mua theo đúng chế độ quy định.
phối kết hợp với các cơ quan chức năng nh báo đài, các ban ngành, đoàn thể
tuyên truyền sâu rộng trong công chúng nội dung mỗi đợt phát hành, để ngời
dân hiểu và ủng hộ chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc.
Tập trung đầy đủ, kịp thời toàn bộ số tiền thu về bán trái phiếu vào
NSNN.
Thực hiện chế độ báo cáo định kì, báo cáo tổng hợp sau khi kết thúc đợt
phát hành và thanh toán TPCP.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch¬ng 2 :
Thùc trạng công tác phát hành và thanh toán trái
phiếu chính phủ tại kho bạc Nhà nớc Lạng Sơn trong
thời gian qua.
2.1. Vài nét về KBNN Lạng Sơn.
2.1.1. Đặc điểm kinh tế- xà hội Tỉnh Lạng Sơn.
Lạng Sơn là một tỉnh niềm núi biên giới phía Bắc của Tổ quốc Việt Nam,
nằm cách Hà Nội 154 km về phía Bắc. Là một trong những tỉnh có vị trí chiến lợc đặc biƯt quan träng vỊ chÝnh trÞ, kinh tÕ, An ninh Quốc phòng của cả nớc.
Với tổng diện tích tự nhiên là 8127,25 km2, có độ cao trung bình so với
mặt biển là 252m, có đờng biên giới Việt - Trung chạy dài 253 km. Hiện nay
Lạng Sơn có 1 thị x· vµ 10 hun víi 206 x· vµ 19 phêng , thị trấn. Dân số toàn
tỉnh là hơn 800.000 ngời trong đó ở thị xà gần 300.000 chiếm khoảng 33%, bao
gồm 34 dân tộc anh em trong đó dân tộc Nùng chiếm tỷ lệ lớn nhất là 43,86%,
dân tộc Tày chiếm 35,4%, dân tộc Kinh chiếm khoảng 15,26%, dân tộc Dao
chiếm khoảng 3,54% còn lại là các dân tộc thiểu số khác sống xen kẽ với nhau.
Địa bàn dân c phân bố không đồng đều, địa hình phức tạp có nhiều đỉnh núi
cao, trong đó cao nhất là đỉnh núi Mẫu Sơn cao 1.541m, sông, suối có nhiều
thác ghềnh độ dốc lớn. Địa hình bị chia cắt thành nhiều vùng với nhiều đặc
điểm khác nhau về độ cao, thời tiết, khí hậu...
Là một tỉnh miền núi với địa hình phức tạp, có nhiều xà thuộc vùng cao,
vùng sâu, xa, phơng tiện đi lại khó khăn cho nên kinh tế của Lạng Sơn chậm
phát triển, sản xuất nông nghiệp là một vụ, mang nặng tính tự cấp tự túc, nền
sản xuất hàng hoá cha phát triển. Tuy nhiên, trong những năm gần đây do chính
sách mở cửa quan hệ giao lu buôn bán với Trung Quốc nên kinh tế của Lạng
Sơn đà có sự thay đổi nhờ vào sự quan tâm của Đảng và Nhà nớc nên cơ sở hạ
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tầng cũng đợc chú trọng để tạo điều kiện để phát triến kinh tÕ. Cïng víi sù cè
g¾ng tÝch cùc thùc hiƯn viƯc đổi mới trên các lĩnh vực nên Lạng Sơn đà đạt đợc
một số kết quả sau:
* Về kinh tế:
Năm 1996 độ tăng trởng GDP đạt 12,12%, năm 1997 đạt 10,26%, năm
1998 đạt 8,26%. Trong đó nhịp độ tăng trởng GDP của ngành Nông, lâm nghiệp
bình quân trong 3 năm là 6,75% vợt mục tiêu Đại hội 12 đảng bộ tỉnh đề ra là
5,5-6%, ngành công nghiệp - xây dựng cơ bản là18,14% không đạt mục tiêu
Đại hội 12 đề ra là 25-30%... GDP bình quân đầu ngời năm 1996 là 2.041 ngàn
đồng, năm 1997 là 2.232 ngàn đồng , năm 1998 là 2462 ngàn đồng. Cơ cấu
ngành trong GDP đà chuyển dịch trong hớng tiến bộ, giảm tỷ trọng ngàng Nông
lâm nghiệp, tăng ngành công nghiệp và thơng nghiệp dịch vụ. Ngoài ra quán
triệt quan điểm của Đảng ta là phát triển kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý
của Nhà nớc theo hờng XHCN. Trong những năm qua Tỉnh Uỷ Lạng Sơn đà tập
trung chỉ đạo sắp xếp, củng cố xây dựng các DNNN. Doanh thu thu sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp tăng bình quân hàng năm là 5,5% song đại bộ
phận các DNNN còn bé, vốn ít, việc phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
còn hạn chế. Kinh tế hợp tác xÃ(HTX) cũng đợc quan tâm củng cố, toàn tỉnh
hiện có 146 HTX trong đó 108 HTX nông nghiệp, 2 HTX lâm nghiệp, 4 HTX
xây dựng, 13 HTX tiểu thủ công nghiệp, 14 HTX vận tải, bên cạnh đó các công
ty trách nhiệm hữu hạn, các doanh nghiệp t nhân, kinh tế trang trại cũng phát
triển. Nền kinh tế ngày càng ổn định và phát triển hơn.
* Về văn hoá xà hội
Trong những năm qua trong những lĩnh vực nh xoá mà chữ, phổ cập tiểu
học, chăm sóc sức khỏe nhân dân, xoá đói giảm nghèo, sắp xếp lao động giải
quyết công ăn việc làm, định canh định c, phủ sóng phát thanh truyền hình...đÃ
có nhiều tiến bộ, đời sống vật chất tinh thần của Nhân dân các dân tộc trong
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tØnh ®· tõng bớc đợc cải thiện và ổn định đặc biệt là các xà vùng cao, vùng sâu,
vùng xa.
Sự nghiệp đào tạo và giáo dục, công tác y tế chăm sóc sức khoẻ cho nhân
dân đợc quan tâm thoả đáng và tiếp tục phát triển.
Có thể nói rằng, mặc dù là một tỉnh miền núi, Lạng Sơn đà gặp không ít
những khó khăn trong sự nghiệp phát triển nền kinh tế, song do sự nỗ lực cố
gắng của Đảng bộ cũng nh nhân dân các dân tộc trong tỉnh, nền kinh tế của tỉnh
đà ngày một phát triển vững vàng hơn, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, và sự phát triển nền kinh tế đất nớc.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của kho bạc Nhà nớc Lạng
Sơn.
Ngày 01/04/1990 KBNN Lạng Sơn đợc ra đời cùng với sự ra đời của hệ
thống kho bạc trong cả nớc theo quyết định số 07/ HĐBT của hội đồng Bộ trởng
( hay là Chính phủ). KBNN tỉnh Lạng Sơn nằm trên địa bàn đừờng Lê Lợi- thị
xà Lạng Sơn, bao gồm 10 KBNN huyện trực thuộc và văn phòng kho bạc tỉnh.
Đó là các KBNN huyện Tràng Định, Văn Quan, Văn LÃng, Bình Gia, Bắc Sơn,
Cao Lộc, Hữu Lũng, Chi Lăng, Lộc Bình, Đình Lập. Mặt khác do nằm trên đại
bàn thị xà nên KBNN tỉnh kiêm luôn vai trò của KBNN thị xà vì thế hoạt động
của KBNN tỉnh rất phong phú và phức tạp.
Với tổng số cán bộ,viên chức từ hệ thống Ngân hàng và tài chính chuyển
sang, đợc KBNN TW cấp kinh phí hoạt động cũng nh đợc sự giúp đỡ của các
ngành, các cấp chức năng trong tỉnh , KBNN Lạng Sơn đà đi vào hoạt động theo
cơ cấu tổ chức chặt chẽ thống nhất từ KBNN tỉnh đến KBNN các huyện và đÃ
dần dần trởng thành qua năm tháng, cho đến nay đà có đội ngũ cán bộ vững
mạnh trên dới 192 cán bộ, trong đó số cán bộ có trình độ đại học và cao đẳng
chiếm tỷ lệ khá cao. Tuy nhiên việc đào tạo bồi dỡng, nâng cao nghiệp vụ cho
cán bộ công nhân viên chức trong toàn bộ hệ thống KBNN của tỉnh vẫn luôn là
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vÊn ®Ị quan tâm của ban lÃnh đạo KBNN Lạng Sơn để hoàn thành tốt hơn
những công việc mà KBNN đảm nhiệm trong công việc quản lý quỹ NSNN.
Bên cạnh công tác chuyên môn, các công tác ngoại khoá nh công tác
Đảng, đoàn thể cũng đợc định hớng một cách rõ nét. Với cơng vị là một đơn vị
hành chính sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài Chính, KBNN tỉnh Lạng Sơn chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của KBNN TW. Tỉnh uỷ, UBND tỉnh. Tại KBNN tỉnh gồm 7
phòng và và một tổ nghiệp vụ trực thuộc ban lÃnh đạo của KBNN Lạng Sơn,
đứng đầu là giám đốc KBNN tỉnh, ta có thể minh họa bằng sơ đồ sau:
KBNN Lạng Sơn
Giám đốc
P. Giám đốc
Phòng
KH- TH
KB NN
Lộc
Bình
KBNN
Đình
lập
Phòng
hành
chính
quản trị
KBNN
Cao Lộc
P. Giám đốc
Phòng
tổ chức
cán bộ
KBNN
Tràng
Định
Phòng
thanh
tra
KBNN
Văn
LÃng
Phòng
Phòng
thanh toán kế toán
vốn
(tổvi
ĐTXDCB
tính)
KBNN
Văn
Quan
KBNN
Bình
Gia
KBNN
Bắc Sơn
Phòng
kho
quỹ
KBNN
Chi
Lăng
Hơn 10 năm ra đời và trởng thành KBNN Lạng Sơn đà khẳng định vị trí
và vai trò không thể thiếu của mình trong việc phát triển kinh tế- xà hội của đất
nớc nói chung và tỉnh Lạng Sơn nói riêng.
23
KBNN
Hữu
Lũng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lạng Sơn là một tỉnh có địa bàn khó khăn và phức tạp, có vị trí quan
trọng nên nhiệm vụ của KBNN Lạng Sơn cũng hết sức nặng nề và quá trình
thực hiện gặp không ít những khó khăn. Nhận thức đợc vấn đề đó , nhìn chung
KBNN Lạng Sơn đà cố gắng hoàn thành mọi nhiệm vụ đợc giao nhằm góp phần
hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kinh tế văn hoá xà hội , an ninh Quốc phòng trên
địa bàn tỉnh. Cụ thể về công tác chuyên môn nh sau:
- Về công tác quản lý quỹ NSNN: Đây là một công tác trọng tâm và thờng xuyên nên luôn luôn đợc cấp uỷ Đảng và Chính quyền tỉnh quan tâm và
chú trọng lÃnh đạo chỉ đạo các ngành chức năng thực hiện mọi biện pháp thu từ
mọi nguồn vào NSNN, đồng thời quản lý chi tiêu theo dự toán đợc duyệt theo
luật NSNN qua các năm, cụ thể :
+ Thu NSNN qua các năm nh sau: năm 1990 thu đợc 17.021 triệu đồng,
năm 1991 thu đợc 21.037 triệu đồng, năm 1992 thu đợc 64.093 triệu đồng, năm
1993 thu đợc 188.678 triệu đồng, năm1994 thu đợc 240.375 triệu đồng, năm
1995 thu đợc 292.124 triệu đồng, năm 1996 thu đợc 288.678 triệu đồng, năm
1999 thu đợc 433.280 triệu đồng, năm 2000 thu đợc 832.718 triệu đồng.
+ Chi NSNN qua các năm nh sau: năm 1990 chi 45.214 triệu đồng,năm
1991 chi 52.768 triệu đồng, năm 1992 chi 107.511 triệu đồng, năm 1993 chi
233.454 triệu đồng, năm 1994 chi 239.051 triệu đồng, năm 1995 chi 299.091
triệu đồng, năm 1996 chi 304.608 triệu đồng, năm 1997 chi 310.700 triệu
đồng,năm 1998 chi 375.294 triệu đồng, năm 1999 chi 440.290 triệu đồng, năm
2000 chi 694.193 triệu đồng.
- Về công tác kế toán: Thực hiện hệ thống quản lý quỹ NSNN theo luật
định, do đó trong quá trình thực hiện luôn có sự bổ sung, sửa đổi cho hoàn
chỉnh đồng thời từng bớc hiện đại hoá bằng máy vi tính để nhằm hạch toán và
quản lý quỹ NSNN có hiệu qu¶.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Công tác tiỊn tƯ, kho q, thêng xuyªn chó ý tỉ chøc học tập các chế độ
quy định của Nhà nớc, tập hn tay nghỊ nh»m kiĨm nhËn, qu¶n lý ph¶i an toàn
tuyệt đối.
- Về công tác tín dụng Nhà nớc: Qua 10 năm triển khai, công tác tín
dụng của KBNN Lạng Sơn đà đạt đợc nhiều thành tích đáng kể trong công tác
phát hành và thanh toán tín phiếu, công trái XDTQ. Từ các nguồn vốn huy động
đợc, KBNN thực hiện triển khai các hình thức tín dụng tài trợ theo mục tiêu chỉ
định của Chính phủ nhằm giải quyết việc làm cho ngời lao động( nh chơng trình
120), đầu t phát triển kinh tế nh đờng dây tải điện 500 kv, chơng trình 135,
trung tâm cục xà và đờng ra biên giới. Để hoàn thành nhiệm vụ trong công tác
huy động vốn từ nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c thông qua việc phát hành
TPCP, KNNN Lạng Sơn đà làm tốt công tác tuyên truyền trên các phơng tiện
thông tin đại chúng, tổ chức các bàn bán, phục vụ nhiệt tình ngời mua. Do vậy,
trong 10 năm qua KBNN Lạng Sơn đà huy động đợc với tổng doanh số là:
434,22 tỷ đồng.
- Về công tác thanh tra kiểm tra: chấp hành thực hiện công tác thanh tra
kiểm tra thờng xuyên, phát hiện và xử lý kịp thời hiện tợng vi phạm, từ đó các
hoạt động KBNN đợc chấn chỉnh kịp thời đi vào nề nếp, hạn chế những sai sót
tiêu cực.
Nhìn lại một cách khái quát nhất về hoạt động từ khi ra đời đến nay ta
thấy rằng KBNN Lạng Sơn đà và đang từng bớc trởng thành.
2.2. Công tác tổ chức và quản lý huy động vốn
2.2.1. Bộ máy thùc hiÖn:
25