Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

hân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Thiết Kế-Xây Dựng Phú Tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.48 KB, 54 trang )

1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Sự cần thiết nghiên cứu:
Ngày nay phân tích tài chính là việc làm không thể thiếu đối với các nh à
quản trị doanh nghiệp. Phải tìm hiểu, phân tích các tỷ số tài chính nhằm đánh giá
các điều kiện tài chính của doanh nghiệp tr ong quá khứ, hiện tại và trong tương
lai. Ngoài ra phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản trị doanh nghiệp nhận
dạng được những biểu hiện không l ành mạnh trong vấn đề tài chính có thể ảnh
hưởng đến tương lai phát triển của doanh nghiệp.
Từ đó, nhà quản trị đưa ra quyết định kịp thời nên đầu tư vào lĩnh vực
nào, cũng như kịp thời khắc phục những khó khăn trong t ài chính của doanh
nghiệp mình làm cho hệ thống tài chính ngày một vững mạnh hơn. Đấy là yếu tố
mang tính chất quyết định sự tồn vong của doa nh nghiệp. Xuất phát từ nhu cầu
nắm bắt tình hình tài chính c ủa một doanh nghiệp m à các nhà quản trị doanh
nghiệp, của nhà đầu tư, của chủ nợ, của cơ quan chức năng… cùng tiến hành
phân tích hệ thống báo các tài chính, để thấy được những điểm mạnh v à điểm
yếu của doanh nghiệp nhằm đ ưa ra quyết định của mình.
Với kiến thức tích lũy đ ược sau bốn năm Đại học cũng nh ư được tìm hiểu
và tiếp xúc với thực tế hoạt động kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Thiết Kế -Xây
Dựng Phú Tân. Trong thời gian ba tháng thực tập đã giúp em biết được một công
ty trên thực tế hoạt động là như nào, đặc biệt là những thành quả mà Công ty đạt
được nên em quyết định chọn đề t ài “Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần
Thiết Kế-Xây Dựng Phú Tân” để làm luận văn tốt nghiệp. Do kiến thức thực tế
cũng như kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên đề tài sẽ không tránh khỏi
những sai sót rất mong đ ược sự góp ý và giúp đỡ của quý thầy cô, anh chị và các
bạn để đề tài được hoàn thành tốt.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1. Mục tiêu chung:
Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua việc phân tích đánh giá
hệ thống báo cáo tài chính và một số tỷ số tài chính khác. Qua đó làm cơ s ở để


đánh giá những mặt tích cực v à kịp khắc phục những mặt hạn chế của công ty.
2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá khái quát về tình hình tài chính c ủa Công ty trong giai đoạn
2006-2008, thông qua các b ảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, và bảng lưu chuyển tiền tệ.
- Phân tích sự biến động của các tỷ số tài chính, từ đó tìm hiểu nguyên
nhân ảnh hưởng và rút ra kết luận thích hợp.
1.3. Phạm vi nghiên cứu:
1.3.1. Không gian
Luận văn được thực hiện tại Công ty Cổ Phần Thiết kế -Xây dựng Phú
Tân.
1.3.2. Thời gian
- Luận văn được thực hiện từ ng ày 04/02/2009 đến ngày 24/04/2009.
- Việc phân tích được lấy từ số liệu của năm 2006-2008.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu:
Phân tích các tỷ số tài chính của công ty là rất rộng nhưng do thời gian
thực tập có giới hạn n ên em chỉ thực hiện nghiên cứu:
- Nghiên cứu những lý luận có li ên quan đến việc phân tích chênh lệch
các tỷ số.
- Phân tích tỷ số tài chính, các bảng báo cáo tài chính nhằm đánh giá thực
trạng tài chính của công ty.
- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính.
1.4. Phương pháp nghiên c ứu:
1.4.1. Phương pháp thu th ập số liệu:
Trong quá trình thực tập tại Công ty nghiên cứu và tìm hiểu hoạt động của
Công ty, trên cơ sở đó thu thập những t ài liệu có liên quan đến đề tài trong ba
năm 2006, 2007 và 2008 như các s ố liệu từ các bảng báo cáo t ài chính của Công
ty.
1.4.2. Các chỉ tiêu cần tính toán:

1. Tỷ số về kết cấu tài chính:
 Tỷ số nợ trên tổng tài sản:
3
Tỷ số nợ trên tổng tài sản =
Ý nghĩa: Tỷ số này cho biết mức độ tài trợ của tài sản bằng nợ vay.
 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mức độ đầu tư của chủ nợ và chủ sở hữu.
 Tỷ số đầu tư TSCĐ:
Tỷ số đầu tư TSCĐ =
Ý nghĩa: Tỷ số này cho biết quy mô đầu tư TSCĐ của doanh nghiệp.
 Tỷ số tài trợ TSCĐ:
Tỷ số tự tài trợ TSCĐ =
Ý nghĩa: Tỷ lệ này cho thấy vốn chủ sở hữu dụng để trang bị cho TSCĐ.
2. Các tỷ số về công nợ v à khả năng thanh toán:
Việc tính toán các tỷ số này sẽ giúp cho nhà đầu tư và nhà quản trị biết
được tình hình công nợ hiện tại của công ty nh ư thế nào, cũng như khả năng
thanh toán có đảm bảo không. Từ đó sẽ đ ưa ra những chính sách hoặc quyết định
phù hợp và đúng.
 Tỷ lệ khoản phải thu so với khoản phải trả:
Tổng nợ
Tổng tài sản
Tổng nợ
Vốn chủ sở hữu
Gía trị ròng của TSCĐ
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Gía trị ròng của TSCĐ
4
Tỷ lệ khoản phải thu so =

với khoản phải trả
Ý nghĩa: Tỷ lệ này cho biết tình trạng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp.
 Vòng luân chuyển khoản phải thu:
Vòng quay khoản phải thu =
Doanh thu thuần = Doanh thu từ bán h àng và cung cấp dịch vụ + Doanh thu
hoạt động tài chính + Doanh thu khác.
Số dư bình quân các khoản phải thu = ( số d ư đầu kỳ + số dư cuối kỳ)/2.
Ý nghĩa: Tỷ số này cho biết tốc độ thu hồi các khoản phải thu.
 Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân =
Tổng thời gian của kỳ phân tích: Nếu 1 tháng l à 30 ngày, 1 quý là 90 ngày,
1 năm là 360 ngày.
Ý nghĩa: Tỷ số này phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi nợ phải thu.
 Vòng luân chuyển các khoản phải trả:
Vòng quay khoản phải trả =
Khoản phải thu
Khoản phải trả
Doanh thu thuần
Khoản phải thu bình quân
Thời gian kỳ phân tích
Số vòng xoay khoản phải thu
Doanh thu thuần
Khoản phải trả bình quân
5
Số dư bình quân các khoản phải trả = (số d ư đầu kỳ + số dư cuối kỳ)/2.
Ý nghĩa: Tỷ số này cho biết tốc độ thanh toán các khoản phải trả.
 Tỷ số thanh toán hiện h ành:
Tỷ số thanh toán hiện h ành =
Ý nghĩa: Tỷ số này cho thấy có bao nhiêu tài sản ngắn hạn để thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn.

 Tỷ số thanh toán nhanh:
Tỷ số thanh toán nhanh =
Ý nghĩa: Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán t hực sự của doanh nghiệp.
 Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt:
Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá kh ả năng thanh toán tức thời các khoản nợ.
 Tỷ lệ đảm bảo nợ dài hạn:
Tỷ lệ đảm bảo nợ dài hạn =
Ý nghĩa: Tỷ số này cho biết mức độ đảm bảo các khoản nợ d ài hạn.
 Tỷ số thanh toán lãi vay:
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Nợ dài hạn
6
Tỷ số thanh toán lãi vay =
Ý nghĩa: Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán chi phí l ãi vay và nợ gốc.
3. Các tỷ số quản trị tài sản:
Từng tỷ số quản trị t ài sản sẽ nói lên được Công ty quản trị t ài sản như thế
nào? Hiệu quả không, lợi nhuận đạt đ ược trên tổng tài sản như thế nào, cao hay
thấp. Từ đó sẽ đánh giá đ ược cách mà các nhà quản trị Công ty là tốt hay xấu.
 Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân = (số dư đầu kỳ + số dư cuối kỳ)/2
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy tốc độ luân chuyển h àng tồn kho từ lúc còn
lưu kho đến lúc bán ra,được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng h àng tồn kho.

 Vòng quay TSCĐ:
Vòng quay TSCĐ =
Ý nghĩa: Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
 Vòng quay tổng tài sản:
Thu nhập trước thuế + lãi vay
Lãi vay
Gía vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Doanh thu thuần
TSCĐ bình quân
7
Vòng quay tổng tài sản =
Ý nghĩa: Tỷ số này cho biết tổng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh tạo ra bao nhiêu doanh thu.
 Vòng quay vốn chủ sở hữu:
Vòng quay vốn chủ sở hữu =
Ý nghĩa: Tỷ số này cho biết hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
4. Các tỷ số khả năng sinh lời
Đây là nhóm tỷ số quan trọng không thể thiếu, qua việc ph ân tích các tỷ số
này sẽ làm rõ được tình hình tài chính Công ty có th ực sự mạnh hay yếu, từ đó
nhà đầu tư quyết định nên đầu tư vào Công ty hay không. Và nhà qu ản trị phải
tìm các giải pháp để nâng nhóm tỷ số n ày lên càng cao thì càng t ốt.
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Ý nghĩa: Tỷ số này nói lên 1 đồng doanh thu tạo ra bao nhi êu đồng lợi
nhuận.
 Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Tổng tài sản
Doanh thu thu ần
Doanh thu thuần

Vốn chủ sở hữu bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
8
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản =
Ý nghĩa: Tỷ số này nói lên 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
 Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
Ý nghĩa: Tỷ số này cho biết 1 đồng vốn bỏ ra th ì thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
1.4.3. Phương pháp phân tích s ố liệu:
Phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích tài chính là phương pháp so
sánh. Khi tiến hành so sánh có 2 vấn đề:
- Điều kiện so sánh:
+Về mặt thời gian: các chỉ ti êu kinh tế được hình thành trong cùng m ột
khoảng thời gian như nhau, phải thống nhất về nội dung v à phương pháp tính
toán, phải cùng đơn vị đo lường.
+Về mặt không gian: các chỉ ti êu phải được quy đổi cùng đơn vị.
- Tiêu chuẩn so sánh: kỳ gốc đ ược chọn là số liệu của kỳ trước.
1.4.3.1. Thiết lập báo cáo tài chính dạng so sánh:
Phân tích theo chiều ngang: là sự phân tích các chỉ ti êu trên cùng một
dòng nhằm phản ánh sự biến động của các chỉ ti êu qua các kỳ so sánh.
Phân tích theo chi ều dọc: là sự phân tích các chỉ tiêu trên cùng một cột
nhằm phản ánh quan hệ giữa các chỉ ti êu so với chỉ tiêu của tổng thể.
1.4.3.2. Phân tích tỷ lệ:
Quan hệ tỷ lệ biểu hiện mối quan hệ th ương số giữa một đại lượng này so
với một đại lượng khác hình thành nên một quan hệ có nghĩa, tỷ lệ n ày được so
sánh với tỷ lệ thực tế trước đây, các tỷ lệ b ình quân ngành.
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
9
1.5. Kế hoạch nghiên cứu:
- Ngày 4-2 đến công ty thực tập.
- Ngày 3-3 nộp đề cương sơ bộ.
- Ngày 9-3 nộp đề cương chi tiết.
- Ngày 15-4 nộp bản nháp.
- Ngày 24-4 kết thúc thực tập
- Ngày 27-4 nộp bản chính.
10
CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ -XÂY DỰNG
PHÚ TÂN
2.1. Lịch sử hình thành và phát tri ển:
Công ty cổ phần Thiết kế-xây dựng Phú Tân gồm 3 thành viên chính, viết
tắt là PHU TAN CORP được sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
cấp giấy chứng nhậ n lần đầu ngày 14 tháng 06 năm 2004, s ố đăng ký kinh doanh
4103002406.
Quy mô: tổng vốn kinh doanh 6.000.000.000 đồng.
Địa điểm: Tân Kỳ Tân Quý, ph ường Sơn Kỳ, Quận Tân Phú.
Điện thoại: 083.4445180 Fax: 4087405
2.2. Nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn v à cơ cấu tổ chức của công ty:
2.2.1. Nhiệm vụ, chức năng:
Công ty Phú Tân có các chức năng sau:
- Thiết kế công trình giao thông ( cầu, đường bộ)
- Giám sát thi công
- Thi công các công trình dân d ụng, công nghiệp, cầu đ ương, thủy lợi.
- Tư vấn xây dựng
- Thiết kế kiến trúc dân dụng và công nghiệp.

2.2.2. Quyền hạn:
Công ty có tư cách pháp nhân, có quy ền tự chủ trong mọi quan hệ v à
quyết định kinh doanh.
2.2.3. Cơ cấu tổ chức:
Công ty có cơ cấu tổ chức theo mô h ình trực tuyến-chức năng. Ban giám
đốc có toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty.
11
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức trong Công ty
- Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc v à 2 phó giám đốc, có nhiệm vụ hỗ trợ
và thay mặt giám đốc giải quyết công việc khi giám đốc vắng mặ t.
- Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm về quản lý về t ài
sản, vốn và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng tổ chức hành chánh: có nhiệm vụ quản lý nhân sự,thực hiệ n chính
sách tiền lương, khen thưởng, kỷ luật.
- Phòng kế hoạch vật tư: lập kế hoạch sản xuất kin h doanh và cung ứng
vật tư.
- Phòng xây dựng cơ bản: tổ chức giám sát thi công, nghiệm thu, b àn giao
và hoàn tất hồ sơ sau khi hoàn thành công tr ình
- Phòng kỹ thuật : thiết kế bản vẽ thi công, tính toán l ượng vật tư, nhân
công.
- Phòng kế toán tài chính: tổ chức quản lý, giám sát sự biến động của vốn
và tài sản trong doanh nghiệp, có nhiệm vụ t ư vấn cho ban lãnh đạo các mặt hoạt
động tài chính, thực hiện chế độ hạch toán theo quy định bộ t ài chính.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
P.XÂY DỰNG
CƠ BẢN
PHÓ GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
P.KẾ HOẠCH

VẬT TƯ
P.KỸ
THUẬT
P.KẾ TOÁN
12
2.2.4. Hình thức hạch toán kế toán:
- Hình thức kế toán đơn vị đang áp dụng là chứng từ ghi sổ.
- Chương trình kế toán là chương trình quản lý trên máy tính. Cụ thể quy
trình hạch toán như sau:
- Cập nhật hàng ngày
- Tổng hợp cuối quý, năm
- Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 2: Quy trình hạch toán kế toán
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Cập nhập trên
máy tính
Sổ cái
Số thẻ, kế toán
chi tiết
Báo cáo tài
chính
Bảng cân đối số
phát sinh
13
2.4. Phương hướng hoạt động của công ty:
Trong những năm tới, công ty phấn đấu đạt mức tăng tr ưởng kinh tế trên
25% và đạt mức doanh thu từ 9 tỷ đến 12 tỷ đồng . Mục tiêu chủ yếu trước mắt
của công ty là tiếp tục phát huy khai thác tiềm năng tận dụng lợi thế ho àn thành
kế hoạch năm 2008 nh ư sau:
- Sản phẩm xây lắp: tiếp tục đổi mới v à tăng cường công tác tiếp thị, nắm

bắt thông tin nhu cầu xây lắp, để từ đó có đ ược nhiều hợp đồng xây dựng,
góp phần tích cực vào việc hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng kinh tế tr ên địa bàn.
- Dịch vụ sửa chữa: tiếp tụ c đầu tư về năng lực thiết bị v à nhân lực hướng
từng bước hiện đại, đáp ứng nhu cầu sửa chữa các loại ph ương tiện có tải
trọng từ nhỏ đến lớn từ đ ơn gỉan đến phức tạp.
Để đạt được mục tiêu trên, công ty đã có nhiều biện pháp cụ thể thiết
thực như sau:
- Mở rộng đầu tư thiết bị nâng quy mô thi công đ ường.
- Mở rộng hợp tác cùng các công ty khác đ ể đấu thầu những công tr ình
lớn.
-Từng bước nâng cao tay nghề đội ngũ nhân công.
14
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH C ỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN THIẾT KẾ -XÂY DỰNG PHÚ TÂN
3.1. Đánh giá tài chính của công ty:
Bước thứ nhất của phân tích t ình hình tài chính là gi ải thích các báo cáo
tài chính, thiết lập một hệ thống thông tin nhằm l àm cơ sở cho việc ra quyết định
hợp lý về quản lý tài chính. Các quyết định về đầu tư, quyết định về tài trợ vốn,
quyết định về cơ cấu vốn hay quyết định về phân chia lợi nhuận…
Bước thứ hai của phân tích tình hình tài chính là tính toán các t ỷ số tài
chính dựa trên các dữ liệu cơ sở về tài chính của doanh nghiệp ( các báo cáo t ài
chính căn bản). Kết quả của các tỷ số t ài chính được sử dụng để trả lời các câu
hỏi khác nhau xung quanh vấn đề t ài chính của doanh nghiệp có b ình thường hay
không?
3.1.1. Dựa vào bảng số 1 đánh giá của các khoản mục trong bảng cân đối kế
toán:
Phân tích sự biến động của bảng cân đối kế toán l à để có những nhận định
sơ bộ về tình hình tài chính c ủa một doanh nghiệp. Dựa trên số liệu của bảng cân
đối kế toán của công ty Cổ phần thiết kế -xây dựng Phú Tân trong 3 năm :

Nhìn chung kết cấu tài chính của công ty có sự mở rộng qua 3 năm, cụ thể
năm 2007 tăng hơn so v ới năm 2006 là 773.973.000 đồng, tỷ lệ là 10%. Đến năm
2008 kết cấu tài chính được mở rộng hơn với mức tăng so với năm 2007 l à
4.669.107.000 đồng, với tỷ lệ tăng l à 54,9%. Về sự phân chia thì tương đối ổn
định, nhưng trong đó phần tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ h ơn so với tài sản
ngắn hạn. Để biết đ ược ảnh hưởng của tài sản ngắn hạn ta tiến h ành phân tích
từng khoản mục ở phần t ài sản trong bảng cân đối kế toán.
15
Bảng 1: PHÂN T ÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG TRONG BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Phần nguồn vốn)
ĐVT: 1000 đồng
CHỈ TIÊU NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008
CHÊNH LỆCH
07/06
CHÊNH LỆCH
08/07
Số tiền TT Số tiền TT Số tiền TT Mức % Mức %
(1) (2) (3) (4) (5=3-2) (6=5/2) (7=4-3) (8=7/3)
A. NỢ PHẢI TRẢ 7.001.091 90,6 3.226.054 38,0 8.242.162 62,6 -3.775.037 -53,9 5.016.108 155,5
I. Nợ ngắn hạn 7.001.091 100,0 3.226.054 100,0 8.242.162 100,0 -3.775.037 -53,9 5.016.108 155,5
1. Vay và nợ ngắn hạn 1.864.849 26,6 985.550 30,5 3.445.000 41,8 -879.299 -47,2 2.459.450 249,6
2. Phải trả cho người bán 1.537.301 22,0 255.746 7,9 513.233 6,2 -1.281.555 -83,4 257.487 100,7
3. Người mua trả trước 3.687.254
52,7
1.433.030 44,4 4.257.517 51,7 -2.254.224 -61,1 2.824.487 197,1
4. Thuế, các khoản nộp -88.313 -1,3 - - 3.052 0,0 - - - -
9. Các khoản phải trả khác -
-
6.521 23.360 0,3 - - 16.839 258,3
II. Nợ dài hạn - - - - - - - - - -
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 723.153 9,4 5.272.164 62,0 4.925.163 37,4 4.549.010 629,1 -347.001 -6,6

I. Vốn chủ sở hữu 723.153 100,0 5.272.164 100,0 4.925.163 100,0 4.549.010 629,1 -347.001 -6,6
TỔNG NGUỒN VỐN 7.724.244 100,0 8.498.217 100,0 13.167.324 100,0 773.973 10,0 4.669.107 54,9
Chú thích: TT: Tỷ trọng (%) từng khoản mục trong từng tổng thể.
16
Bảng 1: PHÂN T ÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG TRONG BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Phần tài sản)
ĐVT: 1000 đồng
CHỈ TIÊU NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008
CHÊNH LỆCH
07/06
CHÊNH LỆCH
08/07
Số tiền TT Số tiền TT Số tiền TT Mức % Mức %
(1) (2) (3) (4) (5=3-2) (6=5/2) (7=4-3) (8=7/3)
A. TSNH 7.708.687 99,8 8.486.538 99,9 13.089.089 99,4 777.850 10,1 4.602.551 54,2
I. Tiền và các khoản tương đương
tiền 385.526 5,0 682.224 8,0 4.207.503 32,1 296.698 77,0 3.525.279 516,7
1. Tiền 385.526 100,0 682.224 100,0 4.207.503 100,0 296.698 77,0 3.525.279 516,7
Tiền mặt tại quỹ 196.618 51,0 95.511 14,0 294.525 7,0 -101.107 -51,4 199.014 208,4
Tiền gửi ngân hàng 188.908 49,0 586.713 86,0 3.912.978 93,0 397.805 210,6 3.326.265 566,9
II. Các khoản ĐTTCNH - - - 1.750.000 13,4 - - 1.750.000
1. Đầu tư ngắn hạn - - - 1.750.000 100,0 - - 1.750.000
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 1.085.163 14,1 506.647 6,0 2.547.902 19,5 -578.516 -53,3 2.041.255 402,9
1. Phải thu khách hàng 935.163 86,2 381.716 75,3 548.745 21,5 -553.447 -59,2 167.029 43,8
2. Trả trước người bán 150.000 13,8 5.000 1,0 1.933.277 75,9 -145.000 -96,7 1.928.277 38.565,5
5. Các khoản phải thu khác - - 119.931 23,7 65.881 2,6 119.931 - -54.050 -45,1
IV. Hàng tồn kho 6.237.998 80,9 7.214.989 85,0 4.578.676 35,0 976.992 15,7 -2.636.313 -36,5
1. Hàng tồn kho 6.237.998 100,0 7.214.989 100,0 4.578.676 100,0 976.992 15,7 -2.636.313
V. Tài sản ngắn hạn khác - - 82.677 1,0 5.008 0,0 82.677 -77.669 -93,9
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 15.557 0,2 11.680 0,1 78.235 0,6 -3.877 -24,9 66.555 569,8
II. TSCĐ 11.464 73,7 7.733 66,2 72.804 93,1 -3.732 -32,6 65.071 841,5

1. TSCĐ hữu hình 11.464 100,0 7.733 100,0 72.804 100,0 -3.732 -32,6 65.071 841,5
Nguyên giá 39.537 23.699 79.954 -15.838 -40,1 56.254 237,4
Giá trị hao mòn
-28.073
-15.073 -7.150
13.000 -46,3
7.923 -52,6
V. Tài sản dài hạn khác 4.093 26,3 3.947 33,8 5.431 6,9 -146 -3,6 1.484 37,6
1. Chi phí trả trước dài hạn 4.093 100,0 3.947 100,0 5.431 100,0 -146 -3,6 1.484 37,6
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 7.724.244 100,0 8.498.217 100,0 13.167.324 100,0 773.973 10,0 4.669.107 54,9
17
3.1.1.1. Phần tài sản:
Tài sản là một trong những chỉ ti êu biểu hiện mức độ hoạt động v à quy
mô của một doanh nghiệp. Qua số liệu ở bảng 1 ta thấy tổng t ài sản biến động
theo hướng tăng dần từ năm 2006 đến năm 2008. Cụ thể từng loại t ài sản như
sau:
 Tài sản ngắn hạn: (TSNH)
Thông thường đối với một doanh nghiệp kinh doanh ng ành xây dựng, do
phải đầu tư vào trang thiết bị nên tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng t ài
sản. Nhưng vì ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty l à Thiết kế các công
trình và xây dựng dân dụng, các công tr ình giao thông nhà n ước nên tỷ trọng
TSNH chiếm rất lớn trong tổng t ài sản, cụ thể năm 2006 chiếm 99,8%, năm 2007
tăng lên 99,9%, năm 2008 là 99,4%. Ta thấy mức biến động tỷ trọng qua các năm
khá nhỏ chỉ biến động từ 0,1 -0,5%. Nhưng xét về mức chênh lệch giữa các năm
là khá lớn, trong đó mức ch ênh lệch năm 2007 so với năm 2006 là 10,1%, đến
năm 2008 mức chênh lệch này tăng lên khá cao so v ới năm 2007 là 54,2%. Để
biết được sự thay đổi này là tốt hay xấu ta cần phải xem xét mối tương quan từng
khoản mục cấu thành nên TSNH, trư ớc hết là khoản mục tiền.
* Tiền: luôn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng TSNH, nh ưng mức độ
ảnh hưởng của nó đến tổng TSNH l à rất đáng kể, nó vừa l à chỉ tiêu phản ánh khả

năng thanh toán vừa thể hiện chính sách dự trữ tiền của công ty. Qua bảng số liệu
ta thấy khoản mục tiền của công ty tăng dần qua các năm : năm 2007 tăng lên
77% so với năm 2006, và năm 2008 tăng m ạnh lên 516,7% so với năm 2007.
Trong đó chủ yếu là sự tăng lên của tiền gửi ngân h àng chiếm trên 80% tổng tiền.
Việc tăng lượng tiền nhưng dưới hình thức tiền gửi ngân hàng là nhằm đáp ứng
cho xu hướng thanh toán không bằng tiền mặt trong các giao dịch kinh tế hiện
nay, đồng thời nó góp phần khắc phục những hạn chế của việc nắm giữ tiền mặt
như tăng tính an toàn, ti ết kiệm thời gian chi phí cho mỗi lần giao dịch, dễ d àng
cho việc kiểm kê, kiểm soát…
* Các khoản phải thu: năm 2007 giảm so với năm 2006 l à 53,3%
do khoản trả trước người bán năm 2007 giảm mạnh với mức 96,7%. Nh ưng đến
năm 2008 các khoản phải thu tăng đột biến so với năm tr ước lên đến 402,9%.
Nguyên nhân chủ yếu là do khoản trả trước người bán tăng mạnh 38.565,5%, v à
18
trong năm 2008 s ố lượng công trình sửa chữa nhận được nhiều hơn so với năm
trước.
* Hàng tồn kho : thông thường ở các doanh nghiệp có nguồn t ài
chính mạnh thì việc tồn trữ nhiều h àng tồn kho là để đáp ứng cho chiến lược kinh
doanh, còn ngược lại với một nguồn t ài chính hạn hẹp thì việc gia tăng hàng tồn
sẽ tạo nên một áp lực nặng nề trong việc quay v òng vốn. Qua bảng số liệu ta thấy
hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn từ 80% đến 85% trong năm 2006 và năm 2007.
Nguyên nhân là do trong hai năm ho ạt động kinh doanh không đ ược thuận lợi
nên tỷ trọng hàng tồn kho khá lớn. Tuy nhiên trong năm 2008 t ỷ trọng hàng tồn
kho chỉ chiếm 35% có hai nguy ên nhân dẫn đến sự thay đổi tr ên, một là do ảnh
hưởng của sự gia tăng giá cả đầu vào, chỉ số giá năm 2008 l à 16,38%, trong đó
vật liệu xây dựng tăng 17,01% làm hạn chế việc thu mua v ì mục đích dự trữ. Hai
là số lượng các hợp đồng xây dựng tăng đ ã làm cho lượng hàng trong kho giảm
xuống. Như vậy sự giảm xuống của h àng tồn kho là phù hợp với tình hình sản
xuất trong năm.
* Ngoài các khoản mục trọng yếu ở tr ên thì tài sản ngắn hạn khác

chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong TSNH. Đó l à do các khoản mục chi phí trả tr ước
ngắn hạn, thuế giá trị gia tăng đ ược khấu trừ, thuế v à các khoản phải thu nhà
nước phát sinh không li ên tục nên không có cơ s ở nhận xét về sự biến động.
Như vậy hầu hết các khoản mục của TSNH đều biến động tăng mạnh
trong năm 2008. K ết quả làm cho tổng TSNH trong năm 2008 tăng khá cao so
với năm 2007 với mức tăng l à 4.602.551.000 đồng, tỷ lệ tăng 54,2%.
 Tài sản dài hạn (TSDH)
Trong năm 2007 TSDH giảm so với năm 2006 l à 24,9%, nhưng đến năm
2008 TSDH tăng m ạnh so với năm 2007 với mức tỷ lệ tăng l à 569,8%. Để biết
được nguyên nhân tăng gi ảm ta phân tích từng khoản mục nh ư sau:
*Tài sản cố định: (TSCĐ) vẫn chiếm tỷ trọng lớn tr ên 72% trong
TSDH. Tuy nhiên nhìn tổng quan thì giá trị của TSCĐ của công ty khá thấp, trái
với đòi hỏi phải có sự đầu t ư lớn vào máy móc trang thi ết bị cụ thể ở đây l à thiết
bị dùng trong xây dựng và các phương tiện vận chuyển trong hoạt động xây lắp .
Nhìn vào dãy số liệu ta thấy, TSCĐ tăng giảm không đều, cụ thể năm 2007 giảm
32,6% so với năm 2006, năm 2008 tăng 841,5% so với năm 2007 vì năm 2008
19
công ty mua sắm nhiều TSCĐ mới phục vụ cho hoạt động xây dự ng như xe máy,
thiết bị. Ngoài ra ta thấy giá trị hao mòn giảm dần vì năm 2007 công ty ch ủ yếu
tập trung các công tr ình dân dụng và thiết kế.
Như vậy nhìn chung TSDH và TSNH đều có xu hướng tăng lên và tăng
mạnh trong năm 2008, tuy nhi ên để biết nguồn gốc của sự thay đổi này là do yếu
tố nào tác động thì cần phải phân tích cụ thể nguồn tạo ra t ài sản ( nguồn vốn) ở
phần tiếp theo đây.
3.1.1.2. Phần nguồn vốn:
Cũng như phần tài sản, nguồn vốn biến động tăng theo một chiều. Xét về
quy mô thì có sự chênh lệch giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu không đều qua 3
năm.
 Nợ phải trả:
Nợ phải trả tăng giảm không theo một chiều, năm 2007 giảm 53,9% so

với năm 2006, đến năm 2008 tăng 155,5% so với năm 2007, nh ưng nhìn chung
thì số tiền nợ có xu hướng tăng qua các năm. Tr ong đó nợ ngắn hạn chiếm trọng
yếu vì công ty không phát sinh các kho ản vay dài hạn.
* Nợ ngắn hạn: cả 3 năm nợ ngắn hạn đều chiếm 100% tỷ trọng trong
nợ phải trả, cho thấy đây là nguồn tài trợ chủ yếu cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đầu tiên là khoản vay ngắn hạn ngân h àng. Trong năm 2007 v ì hoạt
động sản xuất xây dựng cầu cốn g và các công trình xây d ựng của công ty giảm
mạnh nên các khoản vay nợ cũng giảm theo l à 47,2%. Vì vậy đến năm 2008 khi
nhu cầu tăng lên thì việc vay nợ cũng tăng lên 249,6% đ ể bù đắp cho sụ thiếu hụt
khả năng tài trợ cho tài sản ngắn hạn.
Điều này cũng được thể hiện qua sự biến động của các khoản phải trả
người bán, năm 2007 giảm xuống 83,4% so với năm 2006 v à năm 2008 tăng lên
100,7% so với năm 2007. Các khoả n này sẽ được thanh toán một hay nhiều lần
tùy theo giá trị hợp đồng.
* Các khoản người mua trả trước, thuế và các khoản phải nộp, các
khoản phải trả khác nh ìn chung sự biến động các khoản n ày là tương ứng với
điều kiện hoạt động của công ty.
20
 Vốn chủ sở hữu (VCSH): có sự tăng giảm không đề u qua các năm và
mức chiếm tỷ trọng cũng ch ênh lệch khá lớn trong tổng nguồn vốn của từng năm.
Cụ thể năm 2006 VCSH chỉ chiếm 9,4% tổng nguồn vốn, nh ưng đến năm 2007
VCSH chiếm 62% tổng nguồn vốn, v à tỷ lệ chênh lệch giữa 2 năm này là
629,1%. Nhưng đến năm 2008 vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 37,4% tổng nguồn vốn,
với mức chênh lệch so với năm 2007 l à 6,6%. Nguyên nhân c ủa vấn đề này là do
năm 2006 vốn chủ sở hữu của công ty c òn khá ít chỉ có 723.153.000 đồng chính
vì vậy để có thể tiếp tục hoạt động kinh doanh tốt năm 2007 các chủ sở hữu phải
đầu tư một lượng tiền khá lớn để hỗ trợ cho việc kinh doanh , tuy nhiên sự hỗ trợ
vốn dường như không được sử dụng tốt nên đến năm 2008 phần VCSH đ ã giảm
xuống 6,6% so với 2007.

Qua sự phân tích ở trên ta thấy rằng kết cấu tài chính hay đòn cân nợ bị
lệch về phía nợ nhưng mức lệch này cũng không quá lớn. Chứn g tỏ rằng mức độ
rủi ro đối với công ty l à không lớn.
Tóm lại sự biến động trong bảng CĐKT cho ta thấy đ ược diễn biến hoạt
động qua 3 năm qua. Có thể xem năm 2006 là năm đầu tư chuẩn bị cơ sở vật chất
cho sự hoạt động ở những năm sau, nhưng năm 2007 nh ìn tổng quan các hoạt
động của công ty đều giảm, đến năm 2008 các hoạt động kinh doanh của công ty
diễn ra mạnh hơn và cũng có sự đầu tư vào cơ sở máy móc hơn những năm trước
nên các khoản nợ và khoản phải thu đều tăng.
Tuy nhiên để có cách nhìn cụ thể hơn, phần tiếp theo sẽ đi sâu v ào việc
phân tích sự biến động quy mô hay mức độ tăng tr ưởng của công ty thông qua sự
thay đổi của doanh thu, c hi phí và các nhân tố có liên quan.
3.1.2. Đánh giá hoạt dộng kinh doanh :
Mục đích của sự phân tích n ày là để thấy được khả năng hoạt động của
một doanh nghiệp thông qua sự tăng giảm của doanh thu v à chi phí, trước hết là
sự biến động của doanh thu .Dựa vào bảng 2 chúng ta tiến h ành phân tích từng
khoản mục nhỏ:
3.1.2.1. Doanh thu:
Qua số liệu ở bảng 2 ta thấy doan h thu biến động khá thất thường, có năm
tăng có năm giảm giảm qua các năm. Năm 2007 giảm so với mức năm 2006 là
20,6% , nhưng đến năm 2008 doanh thu lại tăng khá cao l à 67,3% so với năm
21
2007 ( trên 7 tỷ đồng) . Để biết đ ược nguyên nhân ảnh hưởng đến sự thay đổi của
doanh thu, ta tiến hành xem xét sự biến động của từng hoạt động cụ thể. Hiện
nay nguồn thu nhập của công ty đ ược tạo ra từ 2 loại hoạ t động sau:
- Thiết kế và xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp.
- Hoạt động thi công sửa chữa các công tr ình giao thông, cầu đường, thủy
lợi, hệ thống cấp thoát n ước.
3.1.2.2. Giá vốn hàng bán:
Chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu qua 3 năm tr ên 82%, và cũng là yếu tố

ảnh hưởng mạnh đến lợi nhuận. Ta nhận thấy rằng năm 2007 v ì giá vốn hàng bán
quá lớn do giá cả thị trường lạm phát cao ( 15%) đ ã làm cho giá vốn chiếm 97%
doanh thu, dẫn đến tình trạng lợi nhuận giảm 82% so với 2006. Điều n ày cho
thầy Công ty đã không thể ứng phó được với thị trường biến động. Nh ưng đến
năm 2008 tình hình có vẻ ổn định hơn khi mà lạm phát vẫn còn ở mức cao 16%
nhưng Công ty đã kiểm soát tốt giá vốn h àng bán của mình nên làm lợi nhuận
tăng 627% so với 2007, đây là một điểm tích cực.
22
Bảng 2: PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG TRONG BẢNG KẾT QUẢ KINH DOANH
ĐVT: 1000đồng
( Nguồn : tài liệu phòng kế toán)
Chú thích: DT BH&CCDV: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, HĐTC: hoạt động tài chính, HĐKD: hoạt động kinh
doanh, LNT: lợi nhuận thuần, LNTT: lợi nhuận trước thuế, TNDN: thu nhập doanh nghiệp, LNST: lợi nhuận sau thuế.
CHÊNH LỆCH 07/06 CHÊNH LỆCH 08/07
CHỈ TIÊU NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008
Mức % Mức %
(1)
(2) (3) (4) (5=3-2) (6=5/2) (7=4-3) (8=7/3)
1. DT BH&CCDV 5.596.229 4.425.602 7.405.525 -1.170.627 -20,9 2.979.923 67,3
2. Các khoản giảm trừ - - - - - - -
3. DT thuần về BH
5.596.229 4.425.602 7.405.525 -1.170.627 -20,9 2.979.923 67,3
4. Giá vốn hàng bán 4.644.325 4.256.300 6.174.060 -388.025 -8,4 1.917.760 45,1
5. LN gộp về BH 951.904 169.302 1.231.465 -782.602 -82,2 1.062.163 627,4
6. DT HĐTC 2.393 5 8.975 -2.388 -99,8 8.969 172.330,8
7. CP tài chính 489.672 218.469 650.100 -271.203 -55,4 431.631 197,6
- CP lãi vay 489.672 218.469 650.100 -271.203 -55,4 431.631 197,6
8. CP bán hàng - - -
- -
9. CP quản lý 365.977 369.022 672.791 3.045 0,8 2.548.292 60,6

10.LNT từ HĐKD 98.649 -412.984 -82.451 -511.633 -518,6 330.533 -80,0
11.Thu nhập khác - 277 16.742 - - 16.465 5.942,8
12.CP khác - 15.291 26.380 - - 11.089 72,5
13.Lợi nhuận khác - -15.014 -9.638 - - 5.376 -35,8
14.Tổng LN trước thuế 98.649 -427.998 -92.089 -526.647 -533,9 335.910 -78,5
15.Thuế TNDN 27.622 - - - - - -
16.LNST 71.027 -427.998 -92.089 -499.025 -702,6 335.910 78,5
23
3.1.2.3. Lợi nhuận gộp:
Do chi phí sản xuất hàng năm chiếm trên 80% doanh thu nên lợi nhuận
gộp chỉ còn lại dưới 20%. Đặc biệt trong năm 2007 do doanh thu gi ảm mạnh
đồng thời chi phí gia tăng cao l àm cho lợi nhuận gộp của công ty giảm so với
năm 2006 , đến năm 2008 mặc dù chi phí vẫn tăng cao nhưng do kiểm soát chi
phí khá tốt nên lợi nhuận gộp lại cao h ơn so với các năm khác, năm 2006 l à
462.232.000 đồng, năm 2008 là 581.365.000 đ ồng.
3.1.2.4. Chi phí:
Bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí t ài chính và chi phí k hác.
Các khoản này chỉ chiếm 4-9% doanh thu. Trong đó cho phí qu ản lý doanh
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất. Chi tiết từng khoản mục nh ư sau:
 Chi phí quản lý doanh nghiệp: đây là khoản chi ổn định. Tuy
doanh thu diễn ra bất thường nhưng chi phí quản lý doanh nghiệ p vẫn diễn ra
tăng qua các năm và chiếm 6-9%. Vì đây là khoản chi phí cố định n ên khi doanh
số thay đổi thì các khoản định phí này vẫn duy trì ở mức cũ, nhưng do năm 2008
tình hình lạm phát tăng quá cao n ên bắt buộc công ty phải tăng mức quản lý
doanh nghiệp lên 60,6% so với năm 2007, nhưng vẫn chỉ chiếm 9% doanh thu,
điều này là hoàn toàn phù h ợp và phù hợp với mức tăng của thị tr ường. Ngoài ra
sự ổn định này thể hiện tính bền vững của bộ máy tổ chức của công ty.
 Chi phí tài chính : bao gồm các khoản lãi trả cho ngân hàng, lãi
mua hàng trả chậm… trong đó chủ yếu l à khoản lãi trả cho ngân hàng. Nhận thấy
rằng trong năm 2008 khoản l ãi này tăng khá mạnh lên 197,6% so với năm 2007,

đó là do sự gia tăng vay nợ trong năm, m à chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn.
Do số nợ vay ở mức trung bình nên phần lãi phát sinh hàng n ăm từ 218.469
triệu đến 650.100 triệu. Tuy nhiên để biết xem việc gánh nợ nh ư vậy có ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh hay không ta c ần phân tích cụ thể ở phần sau.
 Chi phí khác: bao gồm các khoản chi phí thanh lý nhượng bán tài
sản, chi do vi phạm hợp đồng, chi khác… Chỉ có trong năm 2008 công ty mới
phát sinh khoản chi phí khã là do bổ sung chi phí khấu hao thiết bị sản xuất sản
phẩm cơ khí.
 Các khoản thu nhập khác: bao gồm doanh thu từ hoạt động t ài
chín, doanh thu khác ch ỉ chiếm khoảng 0,2% tổng thu nhập v à chỉ phát sinh vào
24
năm 2007 và 2008. Năm 2008 do như ợng bán một số ph ương tiện vận chuyển
làm cho thu nhập khác tăng mạnh 5.942,8%.
 Lợi nhuận sau thuế: với sự phân tích ở tr ên ta thấy rằng ảnh
hưởng đến lợi nhuận chủ yếu l à doanh thu và giá v ốn hàng bán. Vì vậy trong năm
2007 do giá vốn tăng mạnh hơn mà doanh thu lại giảm nên lợi nhuận giảm
702,6% so với 2006, năm 2008 do khả năng kiểm soát chi phí tốt chỉ chiếm 83%
trong tổng doanh thu nên lợi nhuận của công ty chỉ giảm 78,5%.
Tóm lại phân tích kết quả HĐKD ta có thể rút ra 3 vấn đề lớn :
- Có dấu hiệu của sự suy thoái
- Hoạt động kinh doanh lỗ li ên tiếp trong 2 năm 2007, 2008. Doanh thu
không đủ bù đắp chi phí.
- Sự biến động chi phí tăng mạnh t rong năm 2008.
3.1.3. Đánh giá sự luân chuyển tiền tệ của công ty :
Trên thực tế để có thể đánh giá khả năng tạo ra thu nhập thật sự của 1
doanh nghiệp người ta tiến hành xem xét sự thay đổi trong bảng l ưu chuyển tiền
tệ, bởi vì 1 nguyên tắc rất cơ bản : “ lợi nhuận không đồng nhất với d òng tiền
mặt”, phân tích các d òng tiền thực thu, thực chi sẽ chứng minh nguồn lực t ài
chính thực sự của công ty, m à trước hết là dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
chính, một dòng tiền luôn chiếm vị trí quan trọng nhất của một đơn vị sản xuất

kinh doanh. Để chính xác chúng ta sẽ tính toán các khoản mục trong bảng l ưu
chuyển tiền tệ của Công ty trong 3 năm, cụ thể l à bảng số 3:
3.1.3.1. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh:
Dòng lưu chuyển thuần từ HĐKD không theo mộ t chiều giữa các năm. Cụ
thể năm 2007 HĐKD đ ã chi ra 4.708.507.000 đồng, mức chi này tăng khá cao
làm mức lỗ của HĐKD tăng tới 1145,8% so với mức lỗ năm 2006 nhưng đến
năm 2008 HĐKD c ủa công ty đã tạo ra 3.547.718.000 đồng tăng 24,7% so với
mức lỗ năm 2007.
Sở dĩ có sự thay đổi lớn nh ư vậy là do năm 2008 số công trình đã phát
sinh trước năm 2007 đã quyết toán, bàn giao cho các đơn v ị, các đơn vị này đã
thanh toán dứt điểm, làm cho dòng tiền thu vào từ hoạt động khác tăng cao đến
25
192,9% so với năm 2007. Đây là một điểm tốt trong hoạt động của doanh
nghiệp.
3.1.3.2. Lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu t ư
Dòng lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu t ư phát sinh không liên t ục và
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng d òng tiền, điều này cho thấy công ty chưa thật sự
quan tâm đến công tác đổi mới máy móc, thiết bị, hay t ìm kiếm các khoản sinh
lợi từ hoạt động đầu t ư.

×