Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ tại Công ty cổ phần Thiết Bị Bưu Điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.71 KB, 43 trang )

lời nói đầu:
Trong nền kinh tế đóng, với cơ chế quan liêu bao cấp, các doanh nghiệp
chủ yếu thuộc sở hữu Nhà nớc, vấn đề hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu
quả sử dụng tài sản cố định nói riêng không đợc chú trọng làm cho hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp không cao.
Sau quá trình chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trờng theo
định hớng XHCN với sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc, các doanh nghiệp đợc
quyền tự chủ trong sản xuất và tiêu thụ các loại sản phẩm nhằm đạt đợc mục
tiêu kinh doanh của mình là lợi nhuận và phục vụ nhu cầu ngày càng cao của xã
hội. Để đạt đợc mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thì việc sử dụng hợp lý các nguồn
lực là hết sức quan trọng.
Để thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc ta về việc quản lý và phát
triển nền kinh tế. Trong những năm qua nền kinh tế nớc ta đã chuyển từ chế độ
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần có sự điều chỉnh Vĩ
mô của Nhà nớc. Từ đó đã thúc đẩy nền kinh tế nớc ta phát triển mạnh mẽ từng
bớc tiếp cận với nền kinh tế Thế giới, mở rộng giao lu và phát triển trên tất cả các
lĩnh vực. Bớc sang giai đoạn mới - nền kinh tế thị trờng - là một thách thức mới
đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và hàng ngàn các Doanh nghiệp ở nớc ta
nói riêng. Trớc những yêu cầu của nền kinh tế các Doanh nghiệp phải tự khẳng
định mình tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trong Xã hội và đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của con ngời.
Công ty cổ phần thiết bị Bu Điện 61 Trần Phú - Ba đình - Hà nội là một
doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Tổng công ty Bu chính viễn thông (nay là Bộ
Bu Chính - Viễn Thông), trong những năm qua đã có những đóng góp tích cực
vào những thành tựu chung của toàn ngành. Hoạt động của Công ty có những
nét đặc thù: là một khâu trên dây chuyền sản xuất, kinh doanh thống nhất toàn
ngành. Bởi vậy, kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty có liên quan trực tiếp
đến kết quả hoạt động chung của hầu hết các đơn vị trực thuộc Bộ Bu Chính -
Viễn Thông. Chính vì vậy, việc quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn mà
1
Bộ Bu Chính - Viễn Thông giao cho là một vấn đề bức xúc đối với ban lãnh đạo


Công ty.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Thiết Bị Bu Điện cùng với sự
hớng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Thế Khải và các cô chú trong phòng Kế
toán Thống kê, em đã lựa chọn đề tài: Phân tích tình hình quản lý và sử
dụng TSCĐ tại Công ty cổ phần Thiết Bị Bu Điện.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra những tồn tại trong việc sử dụng
TSCĐ và trên cơ sở đó đa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hơn
nữa tình hình sử dụng TSCĐ tại Công ty cổ phần Thiết Bị Bu Điện.
Mặc dù đợc sự hớng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo và các cô chú
trong phòng Kế toán Thống kê nhng do thời gian có hạn, cùng với khả năng
và thực tiễn cha nhiều nên bài viết của em không thể tránh khỏi những sai sót,
em mong đợc thầy giáo có những nhận xét và sửa đổi giúp em hoàn thiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn.
Đề tài: Phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ tại Công ty cổ
phần Thiết Bị Bu Điện đợc chia thành ba phần:
Phần 1: Những vấn đề chung về TSCĐ và hiệu quả sử dụng TSCĐ
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần 2: Tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ tại Công ty cổ phần
Thiết Bị Bu Điện.
Chơng 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ tại Công ty cổ phần Thiết Bị Bu Điện.
2
Phần I
Những vấn đề chung về TSCĐ và hiệu quả sử dụng TSCĐ
trong các doanh nghiệp sản xuất.
I. TSCĐ và đặc điểm của TSCĐ trong các doanh nghiệp
1.1 Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ
Để có thể tiến hành đợc hoạt động sản xuất kinh doanh bất cứ doanh
nghiệp nào cũng cần có đầy đủ ba yếu tố về lao động là: T liệu lao động, đối t-
ợng lao động và sức lao động. Khác với các đối tợng lao động (nguyên vật liệu,

sản xuất dở dang, bán thành phẩm ) thì các t liệu lao động (nh máy móc, thiết
bị, nhà xởng, phơng tiện vận tải ) là những ph ơng tiện vật chất mà con ngời sử
dụng để tác động vào đối tợng lao động biến đổi nó theo mục đích của mình. Bộ
phận quan trọng nhất trong t liệu lao động sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp là TSCĐ. Đó là các t liệu lao động chủ yếu đợc sử
dụng trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh nh: máy móc
thiết bị, phơng tiện vận tải, nhà xởng, các công trình kiến trúc, các khoản đầu t
mua sắm TSCĐ hữu hình TSCĐ của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị
lớn, thông thờng một t liệu lao động đợc coi là TSCĐ phải đồng thời thảo mãn
hai tiêu chuẩn cơ bản:
- Một là, phải có thời gian sử dụng tối thiểu từ 1 năm trở lên
- Hai là, phải đạt giá trị tối thiểu ở một mức cố định, tiêu chuẩn này đợc
quy định riêng đối với từng nớc và có thể đợc điều chỉnh cho phù hợp với mức
giá của từng thời kỳ.
ở nớc ta hiện nay theo quy định 206/2003/QĐ - BTC của Bộ tài chính quy
định.
* Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ hữu hình.
Mọi t liệu lao động là tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ
thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ kết hợp với nhau để cùng thực hiện
một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong
đó thì cả hệ thống không hoạt động đợc, nên nếu thoả mãn đồng thời 4 tiêu
chuẩn sau thì đợc coi là tài sản cố định:
3
- Chắc chắn thu đợc lợi ích trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
- Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên
- Nguyên giá tài sản đợc xác định một cách tin cậy
Trong trờng hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết
với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và
nếu thiếu một bộ phận nào đó hệ thống vẫn thực hiện đợc chức năng hoạt động

chính của nó mà do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản
lý riêng từng bộ phận tài sản thì những bộ phận đó đợc coi là TSCĐ hữu hình
độc lập.
* Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ vô hình:
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời
4 điều kiện trên mà không hình thành TSCĐ hữu hình thì đợc coi là TSCĐ vô
hình. Nếu khoản chi phí này không đồng thời thoả mãn cả 4 tiêu chuẩn trên thì
đợc hạch toán trực tiếp hoặc đợc phân bổ vào chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp.
Từ những nội dung trên có thể rút ra định nghĩa về TSCĐ nh sau:
Tài sản cố định trong doanh nghiệp là những t liệu lao động chủ yếu
có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất còn giá trị của nó thì đợc
chuyển dịch dần từng phần vào giá trị của sản phẩm trong các chu kỳ sản
xuất.
Đặc điểm chung của TSCĐ là khi sử dụng bị hao mòn dần và giá trị
hao mòn dần đợc chuyển dịch vào giá trị sản phẩm hàng hoá và đợc bù đắp khi
doanh nghiệp tiêu thụ đợc sản phẩm hàng hoá. Trong quá trình sử dụng TSCĐ
không thay đổi về hình thái vật chất bên ngoài và đặc tính sử dụng ban đầu của
nó. TSCĐ biểu hiện trình độ và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là biểu hiện cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và có vai trò quyết định
đến việc tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Thêm vào đó, thông
qua việc trích khấu hao TSCĐ đã góp phần vào việc hình thành khả năng tự tài
trợ vốn cho doanh nghiệp. Do vậy với doanh nghiệp thực hiện sản xuất vật chất,
4
TSCĐ đóng một vai trò đặc biệt quan trọng, đối với sự ra đời và tồn tại của
doanh nghiệp.
1.2. Phân loại TSCĐ
Do TSCĐ có những đặc điểm khác nhau nên cần phải phân loại TSCĐ
thành những loại nhất định, phục vụ cho nhu cầu quả lý và sử dụng TSCĐ trong
các doanh nghiệp. Hiện nay TSCĐ thờng đợc phân loại theo một số tiêu thức

sau:
* Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện.
Theo phơng pháp này TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành hai loại:
- TSCĐ hữu hình
Là những t liệu lao động chủ yếu đợc biểu hiện bằng hình thái vật chất cụ
thể có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh mà vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nh: nhà xởng,
máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, vật kiến trúc Trong đó TSCĐ hữu hình
có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc một hệ thống bao gồm
nhiều tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay nhiều chức năng nhất định.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh mà thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong hệ
thống đó thì cả hệ thống không hoạt động đợc.
- TSCĐ vô hình
Là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lợng giá
trị đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp nh chi phí thành lập doanh nghiệp , chi phí sử dụng đất
ý nghĩa: Cách phân loại này cho ta thấy đợc cơ cấu đầu t vào TSCĐ hữu
hình và vô hình từ đó lựa chọn các quyết định đầu t hoặc cơ cấu dầu t cho phù
hợp và hiệu quả nhất.
* Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
- TSCĐ đang ding: Là những TSCĐ của doanh nghiệp đang sử dụng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc các hoạt động phúcc lợi, sự nghiệp hay an
ninh quốc phòng của doanh nghiệp.
5
- TSCĐ cha dùng: Là những tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, song hiện tại cha cần dùng
còn dự trữ để sử dụng sau này.
- TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý: Là những TSCĐ đã hết thời hạn sử
dụng hay những TSCĐ không cần thiết, không phù hợp với nhiệm vụ sản xuát
kinh doanh của doanh nghiệp cần thanh lý, nghợng bán để thu hồi vốn đầu t bỏ

ra ban đầu.
ý nghĩa: Cách phân loại này giúp các nhà quản lý biết đợc tình hình tổng
quát về số lợng, chất lợng TSCĐ hiện có, VCĐ tiềm tàng, hoặc ứ đọng, từ đó
tạo đIũu kiện cho phân tích, kiểm tra, đánh giá tiềm lực sản xuất cần khai thác
và tìm cách thu hồi.
* Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng.
- TSCĐ định thco mục đích sản xuất kinh doanh: Là những TSCĐ hữu hình
và vô hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh cơ bản của
doanh nghiệp.
- TSCĐ phục vụ cho sự nghiệp phúc lợi, an ninh quốc phòng
- TSCĐ bảo quản giữ hộ, cất hộ: Là những TSCĐ doanh nghiệp bảo quản,
giữ hộ doanh nghiệp khác hoặc nhà nớc theo quy định của cơ quan nhà nớc có
them quyền.
ý nghĩa: Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp they đợc cơ cấu TSCĐ
của mình theo mục đích sử dụng của nó, từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo
mục đích sử dụng sao cho có hiệu quả.
* Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
- TSCĐ tự có: Là các TSCĐ mua sẵm và hình thành từ nguốn vốn ngân
sách nhà nớc cấp hoặc cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguốn vốn liên doanh, các
quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ đợc tặng, biếu
- TSCĐ thuê ngoài: Là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất
định theo hợp đồng đã ký. Tuỳ theo điều khoản của hợp đồng mà TSCĐ đi thuê
đợc chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
6
ý nghĩa: Phân loại TSCĐ theo phơng pháp này giúp cho việc quản lý và tổ
chức hạch toán TSCĐ đợc chặt chẽ, chính xác, và sử dụng TSCĐ có hiệu quả
cao nhất.
* Phân loại TSCĐ theo đặc trng kỹ thuật
TSCĐ hữu hình đợc chia thành các loại sau: Nhà cửa vật kiến trúc, máy
móc thiết bị, phơng tiện vận tải, thiết bị dụng cụ quản lý

TSCĐ vô hình đợc chia thành các loại sau: Quyền sử dụng đất, chi phí
thành lập và chuẩn bị sản xuất, bằng phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu
phát triển, chi phí về lọi thế thơng mại và các TSCĐ vô hình khác.
ý nghĩa: Cách phân loại này cho they công dụng cụ thể của tong loại
TSCĐ trong doanh nghiệp, tạo đIều kiện thuận lợi cho việc sử dụng TSCĐ và
trích khấu hao TSCĐ một cách chính xác.
1.3. Vai trò của TSCĐ trong doanh nghiệp
* Đối với nền kinh tế
TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung và của doanh
nghiệp nói riêng. Đó là một yếu tố không thể thiếu đợc đối với sự tồn tại của bất
cứ một quốc gia nào, một doanh nghiệp nào. Vì nó thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Đó là những t liệu lao động chủ yếu đợc ví nh hệ thống xơng cốt bắp thịt
của quá trình SXKD. TSCĐ là khí quan để con ngời thông qua đó tác động vào
đối tợng lao động biến noa, bắt nó phục vụ cho con ngời.
* Đối với con ngời
Con ngời đợc hởng thành quả cuối cùng của một hệ thống TSCĐ tiên tiến.
Nhờ có TSCĐ hiện đại mà quá trình sản xuất sẽ rút ngắn, lao động của con ngời
thuận lợi hơn, đỡ nặng nhọc hơn và có năng suất lao động cao hơn, kết quả sản
xuất lớn hơn, do đó mà điều kiện làm việc và đời sống đợc nâng cao.
* Đối với doanh nghiệp
Trình độ trang thiết bị TSCĐ quyết định năng lực sản xuất lao động, chi phí
giá thành, chất lợng sản phẩm cũng nh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thơng trờng. Nếu doanh nghiệp nào trang bị máy móc, thiết bị hiện đại, áp
dụng quy trình công nghệ tiên tiến sẽ giảm đợc mức tiêu hao nguyên vật liệu và
cho ra những sản phẩm chất lợng tốt và có sức hút cao đối với khách hàng.
7
* Đối với xã hội
Trình độ công nghệ sản xuất ở mức độ nào thì nói lên trình độ phát triển của
lực lợng sản xuất ở mức độ tơng ứng và là căn cứ phân biệt thời đại này với thời đại
khác. Phơng thức sản xuất cổ truyền khác phơng thức sản xuất hiện đại ở chỗ sản

xuất nh thế nào và sản xuất bằng cái gì. Chính lực lọng sản xuất đã thúc đẩy quan
hệ sản xuất phát triển và làm thay đổi phơng thức sản xuất.
Từ những phân tích trên ta càng thấy rõ đợc vai trò quan trọng của TSCĐ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy mà TSCĐ phải luôn đợc duy
trì, kéo dài tuổi thọ và đầu t đổi mới công nghệ.
1.4. Kết cấu TSCĐ
Với mỗi cách phân loại trên có ý nghĩa khác nhau nhng ở chúng có ý
nghĩa chung quan trọng đó là cho phép đánh giá, xem xét kết cấu TSCĐ của
doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau giúp cho nhà quản lý tính toán chính
xác số tiền trích lập quỹ khấu hao. Do vậy kết cấu TSCĐ là tỷ trọng giữa
nguyên giá của một loại TSCĐ nào đó chiếm trong tổng nguyên giá toàn bộ
TSCĐ của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Trong các ngành kinh tế khác nhau hay trong cùng một ngành kinh tế thì
kết cấu của TSCĐ đều không giống nhau. Sự khác nhau về kết cấu trong trong
ngành và trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là do đặc điểm riêng biệt về
hoạt động sản xuất kinh doanh của chúng quyết định.
1.5. Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc
nhất định, là điều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu hao và phân tích
hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng
TSCĐ đợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
- Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
Là toàn bộ các chi phí mà các doanh nghiệp đã chi ra để có đợc TSCĐ cho
đến khi đa TSCĐ vào hoạt động bình thờng, bao gồm: giá mua thực tế, lãi vay,
đầu t TSCĐ khi cha bàn giao đa vào sử dụng, thuế, lệ phí trớc bạ. Tuỳ theo từng
loại TSCĐ mà nguyên giá của nó đợc xác định khác nhau.
8
Cách đánh giá này có thể cho doanh nghiệp thấy đợc số vốn đầu t, mua
sắm TSCĐ ở thời điểm ban đầu, là căn cứ để xác định số tiền phải trả khách

hàng để tái sản xuất giản đơn.
- Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị cha chuyển vào giá trị sản phẩm.
Giá trị còn lại có thể tính theo giá trị ban đầu.
Mỗi cách đánh giá đều có ý nghĩa tác dụng riêng, cho phép chúng ta thấy
mức độ thu hồi vốn đầu t đến thời điểm đánh giá, từ đó đa ra chính sách khấu
hao thu hồi số vốn đầu t còn lại để bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Từ đó ta có công thức sau:
Giá trị còn lại TSCĐ = Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế
Giá trị hao mòn luỹ kế là tổng giá trị hao mòn TSCĐ tính từ lúc bắt đầu sử
dụng cho đến thời điểm nghiên cứu.
Giá trị còn lại của TSCĐ trên
Đánh giá lại TSCĐ = * Hệ số giá
sổ sách trớc khi đánh giá
1.6. Khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ nhằm để bù đắp giá trị TSCĐ hao mòn trong quá trình
sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải dịch chuyển dần dần giá trị hao mòn đó
vào giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Việc khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp có thể đợc thực hiện theo nhiều
phơng pháp khác nhau, mỗi phơng pháp có u nhợc điểm riêng. Việc lựa chọn
phơng pháp khấu hao đúng đắn là nội dung quan trọng trong việc quản lý TSCĐ
trong doanh nghiệp.
Thông thờng có những phơng pháp tính khấu hao sau:
* Phơng pháp khấu hao tuyến tính (khấu hao đờng thẳng)
9
Giá thị trờng của TSCĐ tại thời điểm đánh giá
Hệ số giá =
Giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách
Đây là phơng pháp khấu hao bình quân theo thời gian sử dụng. Theo ph-

ơng pháp này mức khấu hao cơ bản hàng năm của TSCĐ đợc tính theo công
thức:
- Ưu nhợc điểm:
+ Ưu điểm: Phơng pháp này đơn giảm, dễ tính, dễ hiểu. Doanh nghiệp có thể ổn
định chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm do mức khấu hao đợc phân bổ
đều qua các năm.
+ Nhợc điểm: Do TSCĐ phải chịu nhiều các yếu tố tác động tới nên trong
những thời kỳ khác nhau TSCĐ có những hao mòn khác nhau. Vì vậy phơng
pháp này không đem lại cho ngời quản lý những thông tin chính xác về mức độ
hao mòn thực tế của TSCĐ trong các thời kỳ sử dụng khác nhau.
- Điều kiện áp dụng: Các TSCđ tham gia vào hoạt động kinh doanh đều đợc
trích khấu hao theo phơng pháp này. Đây là phơng pháp khấu hao khá đơn giản
và đợc áp dụng hầu hết cho các TSCĐ trong doanh nghiệp.
* Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần.
Theo phơng pháp này số tiền khấu hao từng năm của TSCĐ đợc xác định
bằng cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm tính khấu hao nhân với một tỷ
lệ khấu hao cố định hàng năm, có thể đợc xác định qua công thức:
Công thức: Mki = Gđi * Tkh
Trong đó: Tkh = Tk * Hs
Mki : Số tiền khấu hao TSCĐ năm i
Gđi : Giá trị còn lại của TSCĐ năm thứ i
Tkh : Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ
Tk : Tỷ lệ khấu hao theo phơng pháp tuyến tính
Hs : Hệ số điều chỉnh
Hệ số: + 1,5 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng từ 3 đến 4 năm
+ 2,0 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng từ 5 đến 6 năm
Nguyên giá TSCĐ
Mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ =
Thời gian sử dụng
10

+ 2,5 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng từ 6 năm trở lên
* Phơng pháp khấu hao theo tổng số: Theo phơng pháp này, số khấu hao của
từng năm đợc xác định bằng cách lấy nguyên giá TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu hao
của từng năm:
Công thức: Mkt = NG * Tkt
Với:
Mkt: Số tiền khấu hao TSCĐ năm thứ t (t = 1,n)
NG: Nguyên giá TSCĐ
Tkt: Tỷ lệ khấu hao TSCĐ năm thứ t
II. Hiệu quả sử dụng TSCĐ và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng TSCĐ
2.1. Hiệu quả sử dụng TSCĐ
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu
của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Để đạt tới lợi nhuận tối đa
các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh
doanh trong đó quản lý và sử dụng TSCĐ là một bộ phận rất quan trọng, có ý
nghĩa quyết định đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Qua đó, thấy đợc
chất lợng quản lý sản xuất kinh doanh, khả năng khai thác các khả năng sẵn có,
biết mình đang ở giai đoạn nào trong quá trình phát triển, đang ở vị trí nào trong
quá trình đua tranh với các doanh nghiệp khác.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ là một phần của công tác đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh nhng để đạt đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, các
doanh nghiệp phải cố gắng tối đa trên nhiều lĩnh vực trong đó phải tìm ra cách
nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của mình.
Số năm sử dụng
Tkt =
Tổng số các năm sử dụng còn lại của TSCĐ
11
Vậy: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản

xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp .
2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay là rất
cần thiết, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Điều này
xuất phát từ các lý do chủ yếu sau đây:
- Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp đó là lợi nhuận.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều
hớng tới mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Nó là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp nhất
nói lên kết quả nhiều mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và là nguồn tích luỹ cơ bản để doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng. Đặc
biệt trong nền kinh tế thị trờng thì các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
đợc thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải tạo ra đợc nhiều lợi nhuận. Để đạt
đợc điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả công tác tổ chức
và quản lý sản xuất, trong đó việc nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn sản
xuất nói chung, TSCĐ nói riêng phải đạt hiệu quả hơn.
- Xuất phát từ vị trí, vai trò của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh
doanh. TSCĐ là thành phần cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong vốn sản xuất. Do
đó việc nâng cao hiệu qủa sử dụng TSCĐ sẽ làm cho hiệu quả vốn sản xuất tăng
lên. Đó cũng chính là mục tiêu và đạt tới của việc sử dụng vốn trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Bởi hiệu
quả sử dụng TSCĐ là chỉ tiêu chất lợng phản ánh những cố gắng, những biện pháp
hữu hiệu về kỹ thuật, về tổ chức quản lý trong doanh nghiệp nhằm thúc đẩy sản
xuất phát triển. Hiệu quả sử dụng TSCĐ thể hiện ở việc nâng cao hiệu suất sử dụng
vốn cố định, tài sản cố định, tăng tỷ suất lợi nhuận vốn cố định, nhằm tăng lợi
nhuận. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ còn có ý nghĩa thúc đẩy vòng chu
chuyển TSCĐ tăng nhanh tạo điều kiện rút ngắn thời gian hao mòn vô hình, hao
mòn hữu hình. Do đó thúc đẩy nhanh nhịp độ đổi mới TSCĐ theo kịp trình độ phát
12

triển của khoa học kỹ thuật. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ còn đồng nghĩa với
việc mở rộng sản xuất mà không cần phải bỏ thêm vốn đầu t mua sắm, xây dựng
đầu t TSCĐ. Một mặt tiết kiệm đợc vốn sản xuất, mặt khác làm cho giá thành sản
phẩm hạ, lợi nhuận sẽ tăng lên khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ngày càng hiệu quả và phát triển.
Ngoài ra, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ chính là việc thực hiện yêu
cầu của Nhà nớc về việc hạch toán đầy đủ của các doanh nghiệp.
Qua đó thấy đợc việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ có ý nghĩa vô cùng
to lớn đối với sự tồn tại, phát triển của nền sản xuất nói chung và mỗi doanh
nghiệp nói riêng trong điều kiện nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt nh hiện
nay.
2.3. Các chỉ tiêu để phân tích, đánh giá tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ
2.3.1. Trình độ trang bị chung về TSCĐ
Xét tình hình trang bị TSCĐ là tính đến mức độ phù hợp của việc trang bị
TSCĐ cho từng lao động. Đây là căn cứ đề ra các dự án cho việc đầu t máy móc
không chỉ phù hợp về mặt trình độ kỹ thuật mà còn phù hợp với sức quản lý của
từng lao động. Việc trang bị cho ngời lao động vợt quá khả năng của họ không
chỉ tạo ra sức ép cho ngời lao động mà còn có thể gây lãng phí do ngời lao động
không sử dụng hết số máy móc đó.
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Trình độ trang bị chung TSCĐ =
Số lợng công nhân trực tiếp sản xuất
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân
trực tiếp sản xuất. Thông qua chỉ tiêu này ta vừa đánh giá đợc mức độ trang bị
TSCĐ đồng thời thấy đợc sự hợp lý hay bất hợp lý của số lợng lao động tham
gia vào quá trình sản xuất.
2.3.2. Trình độ trang bị kỹ thuật về TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ (hữu hình) thuộc

phương tiện kỹ thuật

Trình độ trang bị kỹ thuật về TSCĐ =
Số công nhân sản xuất bình quân
13
2.3.3. Tình trạng kỹ thuật của TSCĐ (thông qua hệ số hao mòn)
Chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh
nghiệp, mặt khác nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực của TSCĐ ở thời
điểm đánh giá.
2.4. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng từ quan điểm kinh tế
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thực hiện trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho ta thấy rõ hơn về tính hiệu quả của việc sử dụng TSCĐ,
cứ một đồng nguyên giá TSCĐ sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Thông qua hệ thống các chỉ tiêu đánh giá trên ta thấy nâng cao hiệu quả
sử dụng TSCĐ chính là việc khai thác triệt để khả năng hiện có của doanh
nghiệp nh: phát huy hết công suất của máy móc thiết bị, tăng cờng công tác
quản lý và sử dụng tài sản cố định... để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.
Số tiền KH luỹ kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
- Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Giá trị sản xuất công nghiệp
* Mức giá trị sản xuất công nghiệp tính cho
một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần
* Mức doanh thu thuần tính cho
một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Tổng lợi nhuận trước thuế
* Mức lợi nhuận trước thuế tính cho

một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
14
2.5. Biện pháp chủ yếu nhằm tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ trong doanh nghiệp
- Làm tốt công tác đầu t xây dựng, mua sắm tài sản cố định, xem xét kỹ
hiệu quả kinh tế của vốn đầu t xây dựng cơ bản:
Hiệu quả sử dụng TSCĐ trớc hết phụ thuộc vào chất lợng của công tác
đầu t mua sắm TSCĐ. Bởi vậy, trớc khi đầu t phải nghiên cứu kỹ lỡng, kiểm tra
về điều kiện khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, điều kiện cung cấp
vật t, khả năng tận dụng và công suất của TSCĐ. TSCĐ đợc đầu t mới phải phù
hợp với trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật theo hớng tiên tiến hiện đại, và
phải phù hợp với yêu cầu và khả năng khai thác của doanh nghiệp.
Căn cứ vào việc xác định tỷ lệ hợp lý giữa các loại máy móc thiết bị, giữa
các khâu của quy trình công nghệ và tổng số TSCĐ hiện có để lập ra kế hoạch
điều chỉnh cơ cấu và kế hoạch đầu t theo hớng đồng bộ hoá thiết bị sẵn có, cải
tạo thiết bị máy móc cũ, thải loại những máy móc thiết bị mà chi phí sửa chữa
lớn hơn mua sắm lớn (không có hiêu quả kinh tế) đồng thời có kế hoạch đầu t
mua sắm mới thay thế một phần hoặc toàn bộ tài sản cố định. Bên cạnh đó xác
định chính xác những tài sản cố định không cần dùng để có thể nhanh chóng
tiến hành thanh lý hay nhợng bán để thu hồi vốn nhanh.
- Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả TSCĐ vào trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để có thể thực hiện đợc điều này thì trớc tiên phải thực hiện đánh giá đúng giá
trị của TSCĐ, tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình biến động của vốn cố định,
quy mô vốn phải bảo toàn. Điều chỉnh kịp thời giá trị của tài sản cố định để tạo điều
kiện tính đúng tính đủ chi phí khấu hao, không để mất vốn cố định.
Tiếp theo là phải tiến hành phân loại cũng nh phân cấp TSCĐ. Tiến hành
phân giao TSCĐ cho từng bộ phận, từng cá nhân một cách rõ ràng nhằm nâng
cao tinh thần trách nhiệm cho từng ngời lao động trong quá trình sản xuất kinh

doanh.
Doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro
trong kinh doanh để hạn chế tổn thất TSCĐ do các nguyên nhân khách quan nh:
15
mua bảo hiểm tải sản, lập quỹ dự phòng tài chính, trích trớc chi phí dự phòng
giảm giá các khoản đầu t tài chính.
- Tổ chức thực hiện tốt việc trích khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao có
hiệu quả. Trích khấu hao cơ bản là hình thức thu hồi VCĐ phục vụ cho việc đổi
mới TSCĐ, nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất nâng cao hiệu quả sử dụng mỗi
đồng vốn bỏ ra.
- Tổ chức tốt hạch toán nội bộ trong doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng
TSCĐ phải đợc tính toán từ khi lập kế hoạch sử dụng đến quá trình thực hiện.
Trong quá trình sản xuất việc sử dụng TSCĐ luôn gắn với mục đích cụ thể do
đó thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ là một biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ.
- Đổi mới cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nớc và cơ chế quản lý TSCĐ
trong các doanh nghiệp.
Việc quản lý TSCĐ ở các doanh nghiệp luôn có sự biến động không
ngừng theo sự phát triển và biến đổi của cơ chế thị trờng. Vì vậy các cơ quan
quản lý nhà nớc phải luôn theo sát để nhận biết đợc những thay đổi, kịp thời đa
ra những chính sách mới phù hợp với điều kiện thực tế nhằm tạo điều kiện cho
những doanh nghiệp mới phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động nói chung và
hiệu quả TSCĐ nói riêng.
16
Phần II:
Tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ tại Công ty cổ
phần thiết bị Bu Điện
I. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần thiết bị Bu Điện.
1.1. quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Vốn là một doanh nghiệp Nhà nớc, Công ty cổ phần thiết bị Bu Điện là

đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty bu chính viễn thông Việt Nam,
theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty đợc phê chuẩn tại Nghị định
số 51/CP ngày 1/8/1995 của Chính Phủ. Công ty là một bộ phận cấu thành của
hệ thống tổ chức và hoạt động của Tổng công ty trong các lĩnh vực khác nhau
nhằm tăng cờng tích tụ tập trung phân công chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản
xuất để thực hiện những mục tiêu kế hoạch của Nhà nớc do Tổng công ty giao
cho.
Tên giao dịch : post & telecommunication equipmenp
Company (posteF)
Tên viết tắt : Postef
Trụ sở chính : Số 61 Trần Phú Ba Đình Hà Nội
Điện thoại : 04.8621269
Fax : 04.8621268
Công ty cổ phần Thiết Bị Bu Điện - Hà Nội là một Doanh nghiệp đợc
thành lập từ năm 1954 với tên gọi ban đầu là: Nhà máy Thiết Bị Bu Truyền
Thanh.
Năm 1967 theo quyết định số 389/QĐ ngày 16/6/1967 của Tổng cục Bu
Điện đã tách rời nhà máy Bu Truyền thanh ra làm 4 nhà máy trực thuộc bao
gồm nhà máy 1, 2, 3, 4.
Đầu những năm 70, do yêu cầu phát triển thông tin của Tổng cục bu điện
đã sát nhập nhà máy 1, 2, 4 thành một nhà máy hạch toán độc lập theo quyết
định số 157/QĐ.
17

×