Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở nhà máy quy chế Từ Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.62 KB, 70 trang )

Lời nói đầu
Hiện nay nền kinh tế nớc ta đang có sự chuyển mình từ nền kinh tế tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Quá trình
này đã và đang có sự định hớng sâu sắc tới sự phát triển của nền kinh tế nói chung,
của doanh nghiệp nói riêng. Trong cơ chế mới này, các doanh nghiệp đều đợc tự do
cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật.
Làm thế nào để đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu là một bài toán đang đợc
đặt ra cho bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đợc trong thế giới
cạnh tranh đầy phức tạp này. Bán hàng là mấu chốt quan trọng quyết định tăng trởng
và sức cạnh tranh của bất cứ doanh nghiệp nào. Đối với doanh nghiệp chỉ thông qua
bán hàng, doanh nghiệp mới thu hồi đợc vốn để bù đắp các chi phí bỏ ra và cũng chỉ
có thông qua kết quả kinh doanh doanh nghiệp mới xác định đơcj hiệu quả của các
hoạt động kinh doanh, đồng thời đề ra biện pháp tối u nhằm đẩy mạnh bán hàng,
tăng doanh thu, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do
đó, phản ánh một cách khoa học, đầy đủ, chính xác và kịp thời các hoạt động bán
hàng và xác định đúng đắn kết quả bán hàng chính là một trong những điều kiện tiên
quyết đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung.
Để làm đợc điều đó, các kế toán nói chung và công tác hạch toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh nói riêng của doanh nghiệp phải liên tục đợc hoàn thiện
và đổi mới cho phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế.
Nhận biết tầm quan trọng của công tác hạch toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng và qua thời gian thực tập tại Nhà máy quy chế Từ Sơn, em đã đi sâu
tìm hiểu về tình hình thực hiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả sản
xuất kinh doanh của nhà máy. Đợc sự giúp đỡ tận tình của Thạc sĩ Nghiêm Thị Thà và
các cô chú, anh chị Phòng tài chính kế toán em đã quyết định chọn đề tài: "Tổ chức
kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở Nhà máy
quy chế Từ Sơn" làm khoá luận tốt nghiệp.
Nội dung của khoá luận đợc trình bày gồm 3 chơng:
1
Ch ơng 1 : Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong các doanh nghiệp sản xuất.


Ch ơng 2 : Tình hình thực hiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng ở Nhà máy quy chế Từ Sơn.
Ch ơng 3 : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở Nhà máy Quy Chế Từ Sơn.
Bắc Ninh, tháng 5 năm 2005
Sinh viên
Lê Thị Hà
2
Chơng 1
Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng và nhiệm vụ của kế
toán.
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về bán hàng và kết quả bán hàng.
Chuyển sang một cơ chế mới, từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị tr -
ờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc, các mối quan hệ hàng hóa, tiền tệ ngày
càng đợc mở rộng và phát triển. Nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế khác nhau cùng sản xuất một loại sản phẩm hàng hóa, do vậy để có thể tồn
tại, các doanh nghiệp phải tiến hành hạch toán kinh doanh, tăng sức cạnh tranh
và hoạt động bình đẳng trớc pháp luật. Nếu nh trớc đây, doanh nghiệp chỉ phải
lo sản xuất đủ kế hoạch để giao nộp cho Nhà nớc thì ngày nay không chỉ có sản
xuất mà bán hàng sản phẩm còn trở thành một nhiệm vụ quan trọng đối với các
doanh nghiệp, quyết định sự thành bại của các doanh nghiệp.
Ta thấy bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, thực hiện giá trị
và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa sản xuất ra. Sản xuất là tiền đề của bán
hàng, ngợc lại bán hàng cũng quyết định ngợc trở lại đối với sản xuất. Có sản xuất
và sản phẩm với khối lợng lớn, chất lợng cao, giá hạ thì mới tạo điều kiện cho quá
trình bán hàng đợc dễ dàng. Ngợc lại, sản phẩm có bán hàng mới tạo ra giá trị và
giá trị sử dụng của sản phẩm đó, tạo điều kiện tái sản xuất. Chỉ có thông qua bán
hàng thì quá trình tái sản xuất mới diễn ra một cách liên tục và thực hiện một cách

thờng xuyên. Nếu bán hàng gặp khó khăn, doanh nghiệp sẽ bị ứ dọng vốn, quá
trình sản xuất tất yếu bị gián đoạn. Nh vậy, làm thế nào để bán hàng nhanh và
đảm bảo có lãi là một vấn đề luôn đợc đặt ra đối với các doanh nghiệp. Một trong
những công cụ đắc lực giúp doanh nghiệp có thể thực hiện tốt đợc vấn đề đó là
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động sản xuất bán hàng.
1.1.2. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
3
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tiến hành sản xuất kinh doanh
đều hớng tới mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Việc tổ chức tốt công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò rất lớn đối với việc tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp tạo điều kiện để sản xuất phát triển, hạn chế đợc sự thất
thoát thành phẩm, phát hiện những mặt hàng bán hàng chậm, u tiên sản xuất
những mặt hàng bán hàng nhanh đem lại lợi nhuận cao. Từ đó đẩy nhanh quá trình
tuần hoàn vốn của doanh nghiệp, tiếp tục thực hiện đợc quá trình tái sản xuất mở
rộng.
Từ những số liệu mà kế toán bán hàng cung cấp, doanh nghiệp có thể nắm bắt
và đánh giá đợc mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất, giá thành bán hàng và lợi
nhuận, phát hiện kịp thời những thiếu sót mất cân đối trong từng khâu, từ đó có biện
pháp khắc phục kịp thời.
Từ số liệu báo cáo tài chính do kế toán bán hàng cung cấp, nhà nớc có thể
nắm bắt đợc tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của từng doanh
nghiệp cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân, từ đó thực hiện chức năng quản lý
và kiểm soát vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời nhà nớc có thể kiểm tra, kiểm soát việc
chấp hành luật pháp về kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc.
Đối với bạn hàng, qua số liệu kế toán bán hàng cung cấp, họ có thể biết đợc
khả năng sản xuất và bán hàng sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng, biết đợc
doanh nghiệp đó làm ăn tốt hay xấu... từ đó có những quyết định cho vay hay quyết
định đầu t một cách hợp lý.
Nh vậy, việc tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng giúp cho quá trình sản xuất đợc thực hiện liên tục, tăng sức cạnh tranh trên

thị trờng, mở rộng quan hệ bạn hàng... giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình
bán hàng, nhanh chóng thu hồi đợc vốn, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nớc...
Trên cơ sở đó, doanh nghiệp có thể thực hiện đợc tái sản xuất mở rộng và bắt đầu
một chu kỳ sản xuất mới đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
1.1.3. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của bán sản phẩm, hàng hoá và kết quả bán
sản phẩm, hàng hoá đòi hỏi các doanh nghiệp phải kịp thời đa ra các biện pháp đẩy
4
mạnh bán hàng và tăng kết quả bán hàng nhằm đạt ddợc mục đích kinh doanh mà
mỗi doanh nghiệp đều hớng tới là lợi nhuận.
Để biết hoạt động của doanh nghiệp mình có đem lại lợi nhuận hay không
doanh nghiệp phải tính toán, xác định kết quả kinh doanh của mình trên cơ sở so sánh
giữa doanh thu và chi phí của các hoạt động (hoạt động bán hàng, hoạt động tài chính
và hoạt động khác). Tuy nhiên, nh chúng ta đã biết, kết quả kinh doanh của một doanh
nghiệp chịu sự chi phối chủ yếu của kết quả bán hàng. Kết quả bán hàng của doanh
nghiệp cao hay thấp cũng sẽ dẫn tới một kết quả kinh doanh tơng ứng.
Đến lợt mình, kết quả bán hàng lại phụ thuộc một cách chặt chẽ vào việc bán
hàng. Bán hàng với số lợng lớn, khối lợng nhiều sẽ cho một kết quả bán hàng cao và
ngợc lại. Nhng trong điều kiện kinh tế thị trờng, với môi trờng cạnh tranh ngày một
gay gắt, mối quan hệ giữa bán hàng và kết quả bán hàng không chỉ là quan hệ một
chiều mà đây là mối quan hệ hữu cơ qua lại tác động lẫn nhau. Bán hàng nhanh hay
chậm, nhiều hay ít phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nh: Giá bán sản phẩm, hàng hoá;
chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp..., để xác định những yếu tố này đã hợp lý hay
cha các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ phải thông qua việc phân tích, đánh giá kết quả
bán hàng để tìm ra những mặt đợc và cha đợc từ đó đa ra những biện pháp tối u nhằm
thúc đẩy sự phát triển của hoạt động bán hàng.
Nh vậy, có thể khẳng định: Bán hàng và xác định kết quả bán hàng có quan hệ
mật thiết với nhau, nếu kết quả bán hàng là cái đích hớng tới của mọi doanh nghiệp
thì bán hàng chính là công cụ mà họ sử dụng để đạt tới cái đích đó.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

Nh chúng ta đã biết giữa kế hoạch sản xuất và kế hoạch bán hàng luôn có
quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau, hỗ trợ và thúc đẩy nhau phát triển.
Nếu sản xuất không hoàn thành kế hoạch tất yếu sẽ dẫn đến kế hoạch bán hàng bị
phá vỡ. Ngợc lại, sản xuất đợc nhiều sản phẩm, chất lợng cao, giá thành hợp lý là
điều kiện để bán hàng dễ dàng và nhanh chóng.
Do vậy, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh cần phải đợc tổ chức một cách khoa học và hợp lý. Để phát huy vai trò
5
của kế toán đối với công tác quản lý và chỉ đạo kế toán bán hàng và xác định kết quả
sản xuất kinh doanh cần thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lợng thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra và
bán hàng nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và
các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế toán bán hàng, kế hoạch lợi nhuận,
phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng,
xác định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản
lý doanh nghiệp.
1.2. Kế toán chi tiết bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để tính toán và xác định một cách chính xác kết quả hoạt động kinh doanh
nhằm cung cấp thông tin chuẩn xác cho các nhà quản lý và các đối tợng có nhu cầu
khác thì bên cạnh việc hạch toán trên các tài khoản tổng hợp nh vừa đề cập ở trên, kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sản phẩm còn cần phải theo dõi, hạch
toán chi tiết tình hình bán hàng theo từng đối tợng cụ thể.
Phải tuỳ thuộc yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà lựa chọn hình thức
kế toán chi tiết cho phù hợp. Đối với nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán
hàng sản phẩm có thể kế toán chi tiết hàng bán theo từng nhóm hàng, ngành hàng,
hay lô hàng, địa điểm kinh doanh (cửa hàng, quầy hàng...) để tiện theo dõi, phân
tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của từng đối tợng cụ thể.
Đối với bán buôn sản phẩm, kế toán chi tiết bán hàng sản phẩm phải theo dõi

và phản ánh chi tiết đến từng khách hàng, từng hoá đơn, chứng từ bán hàng, đặc biệt
chú ý số hàng gửi bán, hàng giao đại lý, ký gửi... bên cạnh đó kế toán còn phải thống
kê riêng các chứng từ bán hàng giao trực tiếp, bán hàng thông qua đại lý (gửi bán) và
bán nội bộ để có số liệu kế toán kịp thời và chính xác phục vụ hiệu quả cho công tác
phân tích, đánh giá hoạt động và kết quả của bán hàng sản phẩm.
Đối với bán lẻ sản phẩm, do tính chất của việc bán lẻ là bán trực tiếp cho ngời
tiêu dùng, số lợng thờng rất nhỏ, có thể là từng cái, từng chiếc hay từng ít một nên kế
6
toán chi tiết nghiệp vụ bán lẻ phải theo dõi theo từng địa điểm bán hàng nh từng
quầy hàng, cửa hàng...
Tuỳ thuộc yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng
ở từng doanh nghiệp mà kế toán có thể mở các sổ kế toán chi tiết khác nhau nh sổ
chi tiết bán hàng, sổ chi tiết doanh thu bán hàng,...
1.3. Kế toán tổng hợp bán hàng.
Sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra có thể đem bán hàng bên ngoài hay
bán hàng trong nội bộ doanh nghiệp. Nhng mục đích chính là đáp ứng nhu cầu xã
hội. Quá trình bán hàng đợc bắt đầu từ khi doanh nghiệp xuất giao hàng cho ngời
mua và kết thúc khi ngời mua thanh toán đầy đủ tiền hàng. Nh vậy, quá trình bán
hàng là quá trình thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Đứng trên góc độ
tài chính, đó là quá trình vận động của vốn, chuyển từ vốn sản phẩm, hàng hoá sang
vốn tiền tệ thậm chí là vốn trong thanh toán.
Hàng đợc gọi là bán khi nó thoả mãn 2 điều kiện:
- Đơn vị bán chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho
đơn vị mua.
- Đơn vị mua đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 14) doanh thu bán hàng đ-
ợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau:
- Ngời bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
- Ngời bán không còn nắm giữ quyền quản lý sản phẩm, hàng hoá nh ngời sở

hữu hoặc kiểm soát sản phẩm, hàng hoá.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Ngời bán đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Trên thực tế, quá trình bán hàng trong các doanh nghiệp có thể tiến hành theo
nhiều phơng thức khác nhau nh:
- Bán hàng theo phơng thức trực tiếp: bán thu tiền ngay, bán chịu...
- Phơng thức bán hàng trả chậm, trả góp.
- Phơng thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi.
7
- Bán hàng theo phơng thức đổi hàng.
Với mỗi phơng thức bán hàng khác nhau, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng
doanh nghiệp mà áp dụng các phơng thức bán hàng phù hợp.
1.3.1. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng.
* Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn bán hàng (đơn vị tính GTGT theo phơng pháp trực tiếp)
- Hoá đơn GTGT (đơn vị tính GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
- Các chứng từ trả tiền, trả hàng nh giấy báo Có, báo Nợ, phiếu xuất kho...
* Tài khoản kế toán sử dụng: Để phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản
giảm trừ doanh thu, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 511 - "Doanh thu bán hàng": Phản ánh doanh thu thực tế trong kỳ hạch
toán và kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả.
TK 511 sau khi kết chuyển không có số d và có 4 TK cấp 2.
TK 5111 Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 Doanh thu bán sản phẩm
TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- TK 512 - "Doanh thu bán hàng nội bộ": Phản ánh tình hình bán hàng trong
nội bộ doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập.
TK 512 cuối kỳ không có số d và có 3 TK cấp 2.

TK 5121 Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122 Doanh thu bán sản phẩm
TK 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 531 - "Hàng bán bị trả lại": Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại và kết
chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang TK 511, 512 để giảm doanh thu bán hàng.
- TK 532 - "Giảm giá hàng bán": Phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng và
kết chuyển số tiền giảm giá sang TK 511, 512.
TK 531, 532 sau khi kết chuyển không có số d.
- TK632 "Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá thực tế thành phẩm xuất kho. Tài
khoản này cuối kỳ đợc kết chuyển vào TK911 và không có số d.
- TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp - Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, thuế
GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp.
8
TK này dùng chung cho các đối tợng tính thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp hay khấu trừ.
TK 3331 có 2 TK cấp 2: - TK 33311: GTGT đầu ra.
- TK 33312: GTGT hàng nhập khẩu.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số TK liên quan nh:
TK111 "Tiền mặt", TK112 "Tiền gửi ngân hàng", TK131 "Phải thu khách
hàng"...
1.3.2. Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp:
Giao hàng trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho
(hay trực tiếp tại các phân xởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn
giao cho khách hàng đợc chính thức coi là bán hàng và ngời bán mất quyền sở hữu
về số hàng này. Ngời mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà ngời bán
đã giao.
- Có 3 hình thức giao hàng trực tiếp: Bán hàng thu tiền ngay, bán hàng trả góp,
trả chậm và bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng.
+ Bán hàng thu tiền ngay:
Là hình thức bán hàng thu tiền "1 lần".

Việc hạch toán đợc tóm tắt qua sơ đồ sau:
TK 111, 112, 131
TK 511 TK 111, 112 TK635
TK 531, 532 (1) (2)
(3) (4)
TK 911 TK 131
(5)
TK 3331
(1) Bán hàng thu tiền ngay hay bán chịu.
9
(2) Trờng hợp khách hàng đợc hởng chiết khấu thanh toán.
(3) Trờng hợp phát sinh các khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại.
(4) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá, doanh thu của hàng bán
bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ.
(5) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả.
+ Phơng thức bán hàng trả chậm, trả góp:
Theo phơng thức này, khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao
đợc coi là bán hàng và doanh nghiệp không còn quyền sở hữu về số hàng đó. Ngời
mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả
dần ở các kỳ sau và chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Số tiền lãi suất đó đợc tính vào
tài khoản doanh thu cha thực hiện.
Kế toán theo phơng thức bán hàng trả góp đợc tóm tắt qua sơ đồ sau:
TK 911 TK 511 TK 111, 112
Kết chuyển doanh thu
thuần để xác định kết quả
Giá thông thờng
theo giá cha có GTGT
Số tiền thu
ngay lần đâu
TK 3331 TK 131

Thuế GTGT tính trên
giá bán thông thờng
Số tiền
còn phải thu
TK3387
chênh lệch cao hơn giá
bán thông thờng
- Bán hàng theo phơng thức đổi hàng:
Hàng đổi hàng là phơng thức bán hàng mà trong đó, ngời bán đem hàng của
mình để đổi lấy hàng của ngời mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng đó trên thị tr-
ờng.
Kế toán bán hàng theo phơng thức đổi hàng đợc thể hiện qua sơ đồ sau.
TK 911 TK 511 TK 131
TK 152, 153, 156...
Kết chuyển
doanh thu
thuần
Doanh thu
bán hàng
của hàng
Tổng
thanh
toán
Tổng giá
thanh
toán
Trị giá hàng
nhập kho theo
giá cha có GTGT
10

đem đi
trao đổi
của
hàng
đem đi
trao
đổi
TK 3331 TK 133
GTGT đầu ra GTGT đầu vào
phải nộp của đợc khấu trừ
hàng đem
đi trao đổi
1.3.3- Bán hàng theo phơng thức gửi hàng:
Bán hàng theo phơng thức gửi hàng là phơng thức mà bên chủ hàng (bên giao
đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán. Số hàng gửi
đại lý vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi bán hàng chính thức. Bên đại
lý sẽ đợc hởng hoa hồng (nến bán đúng giá), chênh lệch giá (nến bán không đúng
giá).
Tại đơn vị giao đại lý:
Kế toán doanh thu bán hàng đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131 TK 641
Kết chuyển
doanh thu
thuần
Doanh thu
của hàng
đã bán
Tổng giá
bán có
GTGT

Hoa hồng trả
cho đại lý
TK 3331
GTGT của
hàng đã bán
Kế toán doanh thu bán hàng bên đại lý đợc thể hiện qua sơ đồ sau
TK 911 TK 511 TK 331 TK 111, 112,131
Số tiền Tổng số
11
Kết chuyển doanh
thu thuần
Hoa hồng
đợc hởng
phải trả
cho chủ
hàng
tiền hàng
đã bán đợc
TK 003
Nhận - Bán Số tiền đã thanh toán
- Trả lại
1.3.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp thờng phát sinh các khoản giảm trừ
doanh thu sau:
- Chiết khấu thơng mại: Là số tiền thởng cho khách hàng tính cho giá bán đã
thoả thuận, đợc ghi trên hợp đồng mua bán hoặc các cam kết về mua bán và phải đợc
thể hiện rõ trên chứng từ bán hàng. Chiết khấu thơng mại bao gồm các khoản hồi
khấu (là số tiền thởng khách hàng do trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến
hành mua một khối lợng lớn hàng hoá) và bớt giá (là khoản giảm trừ cho khách hàng
vì mua lợng lớn hàng hoá trong một đợt).

- Giảm giá hàng bán: Là số tiền đợc ngời bán chấp nhận giảm trừ cho khách
hàng trên giá đã thoả thuận vì lý do hàng kém chất lợng hay không đúng quy cách
theo hợp đồng...
- Hàng bán bị trả lại: Là tổng giá thanh toán đã đợc coi là tiêu thụ nhng lại bị
ngời mua trả lại do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng kinh tế hay hàng kém phẩm
chất...
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp (theo phơng
pháp trực tiếp): Đợc xác định theo số lợng sản phẩm hàng hoá đã bán giá tính và thuế
suất của từng mặt hàng. Trong các loại thuế này, thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế
gián thu tính trên một số loại hàng hoá dịch vụ đặc biệt do Nhà nớc quy định nhằm
mục đích hớng dẫn tiêu dùng, điều tiết thu nhập và góp phần bảo hộ nền sản xuất nội
địa đối với một số mặt hàng nhất định. Thuế xuất khẩu và thuế GTGT phải nộp theo
phơng pháp trực tiếp là thuế trực thu đối với hoạt động sản xuất và hoạt động tiêu
thụ.
12
Do tính chất phức tạp của cách xác định các khoản làm giảm doanh thu, kế
toán bán hàng phải tổ chức quản lý chặt chẽ khoa học từ việc hạch toán ban đầu đến
ghi sổ kế toán.
+ Trờng hợp phát sinh khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thơng mại và hàng
bán bị trả lại, cuối kỳ, trớc khi xác định kết quả bán hàng kế toán phải thực hiện kết
chuyển các khoản phát sinh này sang TK511"Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ" để giảm trừ doanh thu.
Kế toán ghi:
Nợ TK521 - Chiết khấu thơng mại.
Nợ TK531 - Trị giá hàng bán bị trả lại.
Nợ TK532 - Giảm giá hàng bán.
Nợ TK3331(1) - Thuế GTGT đợc khấu trừ tơng ứng.
Có TK111, 112 - Tổng số giảm giá thanh toán.
Có TK131 - Ghi giảm khoản phải thu ngời mua.
+ Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị

trả lại sang TK511 để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK521, 531, 532 - Các khoản giảm trừ DT.
+ Trờng hợp phát sinh thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, cuối kỳ, kế toán
phải tập hợp số thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp để giảm trừ doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ (đã có thuế GTGT).
Nợ TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK3331(1): Số thuế GTGT.
1.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.4.1. Nội dung kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
* Nội dung chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là các khoản chi phí lu thông, tiếp thị phát sinh trong quá
trình bán hàng.
Theo chế độ kế toán hiện nay quy định, chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng: là các khoản tiền lơng, phụ cấp và các khoản
trích theo lơng phải trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói, bảo quản...
13
- Chi phí vật liệu bao bì: là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì dùng để bao
gói sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật liệu dùng để bảo quản, bốc vác...
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: là các khoản chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng
đo lờng... trong khâu bán hàng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là các chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong khâu bán
hàng nh cửa hàng, nhà kho.
- Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa
bảo hành sản phẩm hàng hoá trong thời gian quy định nh chi phí về tiền lơng, vật
liệu...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho việc bán hàng nh chi phí thuê kho, thuê bãi...
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu bán
hàng ngoài các chi phí trên nh chi phí tiếp khách, giới thiệu sản phẩm hàng hoá...

* Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình
quản lý và phục vụ sản xuất kinh doanh có liên quan đến hoạt động của toàn doanh
nghiệp.
Theo quy định hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: là các khoản chi phí về tiền lơng, phụ cấp và các
khoản trích theo lơng phải trả cho nhân viên quản lý.
- Chi phí vật liệu quản lý: là trị giá thực tế của vật liệu, nhiên liệu xuất dùng
cho việc quản lý, sửa chữa TSCĐ toàn doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: là các khoản chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn
phòng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh
nghiệp nh nhà cửa, vật kiến trúc...
- Thuế, phí và lệ phí: thuế nhà đất, thuế môn bài, thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp, phí, lệ phí giao thông, cầu phà...
14
- Chi phí dự phòng: Các khoản trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu
khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài
nh tiền điện, tiền nớc...
- Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi phí bằng tiền khác ngoài các khoản
chi phí kể trên nh tiền công tác phí, tiếp khách...
1.4.2. TK sử dụng:
* TK 641 - "Chi phí bán hàng".
Phản ánh tập hợp và kết chuyển các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình bán hàng.
TK 641 đợc tổ chức thành các TK cấp 2 tơng ứng với các điều khoản kể trên
(không có TK 6416). Toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ đã tập hợp đợc đến
cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển hoặc phân bổ để xác định kết quả sản xuất kinh
doanh. Tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp và chu kỳ sản xuất kinh doanh, tuỳ

thuộc vào doanh thu bán hàng trong kỳ để kế toán kết chuyển hoặc phân bổ. Đối với
doanh nghiệp có chu kỳ ngắn thì chi phí bán hàng đợc kết chuyển toàn bộ để xác
định kết quả. Đối với doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ dài trong kỳ không có hoặc
có ít sản phẩm bán hàng và các doanh nghiệp thơng mại có dự trữ hàng hoá không ổn
định thì có thể kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng hoặc một phần chi phí bán hàng
vào TK 1422 - Chi phí chờ kết chuyển.
*TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phản ánh tập hợp và kết chuyển các khoản chi phí quản lý kinh doanh, quản lý
hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của cả doanh nghiệp.
TK 642 cuối kỳ không có số d.
TK 642 đợc tổ chức thành các TK cấp 2 tơng ứng với các điều khoản kể
trên.
1.4.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
15
Tr×nh tù h¹ch to¸n c¸c nhiÖm vô kÕ to¸n chñ yÕu liªn quan tíi chi phÝ b¸n
hµng vµ chi phÝ qu¶n lý doanh nghiÖp ph¸t sinh trong qu¸ tr×nh b¸n hµng ®îc thÓ hiÖn
qua s¬ ®å sau:
TK334, 338 TK641 TK911
Chi phÝ nh©n viªn
TK152, 153 K/C chi phÝ b¸n hµng
Chi phÝ NVL, CCDC
TK214 TK142,242
KhÊu hao TSC§ TK642 Chi phÝ K/C
chê ph©n

TK331, 111,112
Chi phÝ kh¸c
cã liªn quan
TK133 K/C chi phÝ qu¶n lý
ThuÕ

GTGT
TK139
Dù phßng nî khã ®ßi
1.5. KÕ to¸n tÝnh gi¸ thµnh phÈm
16
1.5.1. Kế toán tính giá nhập kho thành phẩm
Đối với thành phẩm do các bộ phận sản xuất kinh doanh chính và sản xuất
kinh doanh phụ hoàn thành nhập kho, giá thành thực tế chính là giá thành công xởng
thực tế (giá thành sản xuất thực tế). Trờng hợp thành phẩm thuê ngoài gia công, giá
thành thực tế bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc gia công (chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác: vận chuyển, bốc
dỡ, hao hụt ).
1.5.2. Kế toán tính giá xuất kho thành phẩm.
Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho đợc tính theo một trong các phơng
pháp tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý kế toán:
- Phơng pháp giá đơn vị bình quân bao gồm:
+ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Giá thành phẩm tồn
đầu kỳ
+
+
Giá thành phẩm
nhập trong kỳ
Số lợng thành phẩm
tồn đầu kỳ
Số lợng thành phẩm
nhập trong kỳ

Giá thực tế
thành phẩm xuất
=
Số lợng
thành phẩm xuất
x
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
Phơng pháp này tính toán đơn giản, nhng độ chính xác không cao, việc tính
toán dồn vào cuối tháng làm ảnh hởng đến thời gian nộp báo cáo và cung cấp thông
tin.
17
+ Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc mặt dầu khá đơn giản và phản
ánh kịp thời tình hình biến động thành phẩm trong kỳ nhng không chính xác vì
không tính đến sự biến động của thành phẩm kỳ này.
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trớc
=
Giá gốc thành phầm tồn kho đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trớc)
Lợng thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trớc)
- Phơng pháp đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Phơng pháp đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục đợc nhợc điểm
của cả 2 phơng pháp trên vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhợc điểm của phơng pháp
này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
Giá đơn vị bình quân = Giá thực tế thành phẩm tồn kho sau mỗi lần nhập
Lợng thực tế thành phẩm tồn kho sau mỗi lần nhập
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO).
Theo phơng pháp này giá gốc của thành phẩm nhập trớc sẽ đợc dùng giá để

tính giá thực tế thành phẩm xuất trớc và do vậy giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ là
giá thực tế thành phẩm nhập sau cùng. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá
cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc(LIFO).
Phơng pháp này giả định những thành phẩm nhập sau cùng đợc xuất trớc tiên,
ngợc lại với phơng pháp nhập trớc, xuất trớc ở trên. Phơng pháp nhập sau, xuất trớc
thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
- Phơng pháp giá thực tế đích danh: Thờng sử dụng với loại thành phẩm có
giá trị cao và có tính tách biệt. Theo phơng pháp này thành phẩm đợc xác định theo
đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào đến lúc xuất dùng, khi xuất
dùng thành phẩm nào sẽ tính theo giá gốc của thành phẩm đó.
- Phơng pháp giá hạch toán.
Theo phơng pháp này toàn bộ thành phẩm bến động trong kỳ đợc tính theo giá
hạch toán (giá hạch toán là giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ,
kế toán tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
18
Giá thực tế của
thành phẩm xuất
=
Giá hạch toán
thành phẩm xuất
x
Hệ số giá thành phẩm
Hệ số giá thành phẩm = Giá gốc thành phẩm tồn và nhập trong kỳ
Giá hạch toán thành phẩm tồn và nhập trong kỳ
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm, hoặc từng thứ thành phẩm chủ
yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
1.5.3.Hạch toán tổng hợp thành phẩm.
Để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của cấc loại thành phẩm nhập,
xuất kho của doanh nghiệp theo giá thành thực tế, kế toán sử dụng tài khoản 155

Thành phẩm.
Thành phẩm ghi ở tài khoản này là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế
biến do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc
thuê ngoài chế biến, gia công dẫ xong đợc kiểm nghiệm, nhập kho. Tuỳ theo yêu cầu
quản lý, TK155 có thể đợc mở chi tiết theo từng kho, từng loại, từng nhóm, thứ sản
phẩm.
Bên nợ: các nghiệp vụ ghi tăng giá trị sản xuất thực tế thành phẩm nhập kho.
Bên có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá thành sản xuất thực tế thành
phẩm tại kho.
D nợ: giá thành sản xuất thực tế thành phẩm tồn kho.
Ngoài ra, trong qua trình hạch toán, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên
quan nh: TK 154, TK157, TK 632,... Việc hạch toán thành phẩm tại các doanh
nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên tiến hành nh sau:
- Phản ánh gía thành sản xuất thực tế thành phẩm nhập kho:
Nợ TK155: Ghi tăng giá thành sản phẩm nhập kho.
Có TK 154: kết chuyển gía thành sản phẩm nhập kho.
Có TK 157: giảm giá vốn hàng gửi bán.
Có TK 632: Giảm giá vốn hàng bán do bị trả lại.
19
- Phản ánh giá thành sản xuất thực tế sản phẩm xuất kho:
Nợ TK 632: Xuất tiêu thụ trực tiếp.
Nợ TK157: Xuất kho gửi đại lý, ký gửi.
Nợ TK128, 222 : Giá trị thành phẩm đem góp vốn liên doanh.
Có TK155 : Giá thành công xởng thực tế
1.5.4. Hạch toán chi tiết thành phẩm.
Hạch toán chi tiết thành phẩm đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lợng của từng
loại thành phẩm theo từng kho và từng ngời phụ trách vật chất. Trong thực tế hiện
nay có 3 phơng pháp hạch toán chi tiết thành phẩm sau:
* Phơng pháp thẻ song song.
Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
* Phơng pháp đối chiếu luân chuyển
Ghi chú: Ghi hàng ngày
20
Phiếu nhập kho
Phiếu nhập kho
Phiếu nhập kho
Thẻ
hoặc
sổ
chi
tiết
thành
phẩm
Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho
thành phẩm
Kế toán tổng hợp
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê nhập
Kế toán tổng hợp
Bảng kê xuất
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
* Phơng pháp sổ số d:

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Phơng pháp này tổng hợp số liệu nhanh chóng nhng khi gặp sai số thì việc đối
chiếu, tìm kiếm rất khó khăn (vì kế toán chỉ tập hợp theo từng nhóm sản phẩm).
1.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất bán hàng sản
phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
1.6.1. Tài khoản sử dụng:
TK 911 - "Xác định kết quả kinh doanh".
TK 911 phản ánh việc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt
động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
TK 911 cuối kỳ không có số d.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 421 - Lợi nhuận cha phân phối.
21
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số d
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng luỹ kế nhập, xuất
tồn kho thành phẩm
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Kế toán tổng hợp
1.6.2 Hạch toán xác định kết quả bán hàng.
TK 632
TK 911 TK 521, 531, 532 TK511
Kết chuyển

giá vốn hàng bán
K/C các khoản
giảm trừ DT

Kết chuyển doanh thu thuần
TK 641, 642
Kết chuyển CFQLDN,CFBH
TK 142, 242 TK 421
Kết chuyển chi phí
chờ phân bổ
Kết chuyển Lỗ (nếu có)

Kết chuyển Lãi (nếu có)
1.7. Bộ sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Việc sử dụng sổ kế toán trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
sản xuất kinh doanh theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định 1141/CĐKT ngày
1/11/1995 của Bộ Tài chính quy định rõ việc mở sổ, ghi chép, quản lý lu trữ và bảo
quản sổ kế toán, tuỳ từng hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà sử dụng sổ kế
toán cho phù hợp.
- Nếu doanh nghiệp tổ chức kế toán theo hình thức nhật ký chung thì tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đều đợc ghi vào nhật ký chung và nhật ký
chứng từ và các sổ, thẻ kế toán chi tiết theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản
kế toán các nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ
Cái các TK 511, 532, 632, 911... theo từng nghiệp vụ phát sinh.
- Nếu doanh nghiệp tổ chức kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ thì định kỳ phải
lập chứng từ ghi sổ và phải mở các sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ cái, thẻ và các sổ chi
tiết liên quan.
- Nếu doanh nghiệp tổ chức kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ, thì doanh
nghiệp phải mở các sổ kế toán sau:
22

1- Bảng kê số 5 - Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2- Bảng kê số 8 - Bảng kê Nhập - Xuất - Tồn kho thành phẩm.
3- Bảng kê số 9 - tính giá thực tế thành phẩm.
4- Bảng kê số 10- Hàng gửi đi bán.
5- Sổ chi tiết bán hàng - Sổ theo dõi doanh thu và các khoản giảm trừ.
6- Sổ chi tiết TK 131 - Theo dõi, phản ánh chi tiết tình hình thanh toán với
ngời mua.
7- Bảng kê số 11- Phản ánh tình hình thanh toán tiền hàng với ngời mua.
8- Nhật ký chứng từ số 8- Phản ánh tổng quát tình hình tiêu thụ, tính toán với
khách hàng và xác định kết quả.
9- Sổ cái các TK 131, 511, 531, 532, 632, 641, 642, 911.
23
Chơng 2
tình hình thực hiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng ở Nhà máy quy chế Từ Sơn
2.1- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ở Nhà máy Quy chế Từ Sơn:
2.1.1. Giới thiệu chung về Nhà máy quy chế Từ Sơn:
Nh chúng ta đã biết, một vấn đề luôn đợc đặt ra đối với các doanh nghiệp là
làm thế nào để kết hợp hài hoà, cân đối và linh hoạt giữa cung và cầu thị trờng. Từ sự
cần thiết của sản phẩm bu lông, ốc vít... đối với các ngành công nghiệp nh điện, xây
dựng, cơ khí và khai thác mỏ... đặc biết đối với ngành cơ khí, ngày 18.11.1963 Bộ
Công nghiệp (BCN) đã ra quyết định thành lập Nhà máy Quy chế Từ Sơn đáp ứng
nhu cầu đó. Đây là nhà máy đầu tiên của nớc ta đợc xây dựng tại thị trấn Từ Sơn -
huyện Từ Sơn - Bắc Ninh. Hơn 40 năm thử thách và phát triển, nhà máy Quy chế đã
đóng góp một phần đáng kể sản phẩm của mình vào nền công nghiệp nớc nhà. Để
đáp ứng yêu cầu về sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng, tháng 10.2000 Nhà
máy đổi tên thành Công ty Quy chế Từ Sơn.
Nằm kề quốc lộ 1A cách thủ đô Hà Nội 18 km về phía Bắc thuận lợi cho việc
lu thông sản phẩm, hàng hoá, Nhà máy Quy chế Từ Sơn với tổng diện tích đất kinh
doanh vào khoảng 40.000m

2
. Với năng lực ban đầu đợc Nhà nớc trang bị bao gồm:
Nhà xởng: 1.456m2
Máy móc thiết bị: 22 cái
Nguồn vốn: 285.000đ
Các công nghệ chủ yếu của Nhà máy là dập nóng, dập nguội và cắt gọt cơ khí
với phơng án sản xuất các loại bu lông, đai ốc theo tiêu chuẩn Việt Nam có tính lắp
lẫn cao, bao gồm những sản phẩm nh: bu lông tinh, bu lông bán tinh, bu lông thô, bu
lông đặc biệt, đai ốc tính, đai ốc bán tính, vòng đệm, ốc vít các loại, phụ tùng ôtô,
máy kéo...
Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy có thể đợc chia thành 2 giai
đoạn chính sau:
24
Giai đoạn 1: Từ khi thành lập Nhà máy đến trớc khi có quyết định 217 HĐBT
(18/11/1963 đến 14/11/1987).
Đây là thời kỳ còn mang nặng cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung. Từ việc
sản xuất đến bán hàng sản phẩm đều thụ sản phẩm đều thực hiện theo kế hoạch của
Nhà nớc. Nhà máy chỉ có nhiệm vụ tổ chức sản xuất thực hiện theo kế hoạch đợc
giao. Do vậy, trong thời kỳ này, Nhà máy thờng đạt vợt mức kế hoạch nh năm 1976
sản lợng đạt 112%, năm 1979 đạt 118,7%.
Giai đoạn 2: Từ khi có quyết định 217 đến nay.
Đây là giai đoạn Nhà nớc đã xoá bỏ chế độ bao cấp, các doanh nghiệp chuyển
dần sang hạch toán kinh tế, bắt đầu vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý điều
tiết của Nhà nớc. Là một doanh nghiệp Nhà nớc nên khi chuyển sang một cơ chế mới
các doanh nghiệp nói chung và Nhà máy Quy Chế Từ Sơn nói riêng không tránh khỏi
những khó khăn và bỡ ngỡ khiến cho việc sản xuất của Nhà máy lâm vào tình trạng
trì trệ làm ăn thu lỗ kéo dài. Trớc tình hình đó, lãnh đạo Nhà máy đã phải tập trung
giải quyết một loạt các giải pháp để ổn định sản xuất nh tổ chức lại các dây chuyền
sản xuất, bố trí cán bộ phù hợp với trình độ và công việc, tinh giảm biên chế...
Để có thể đứng vững trong thời kỳ mới với sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh

tế thị trờng lại thêm hàng ngoại nhập lậu tràn vào ngày càng nhiều, tập thể cán bộ
công nhân viên trong Nhà máy ngày đêm cố gắng để vợt qua những khó khăn và thử
thách đó để bớc vào một thời kỳ mới. Cùng với các chủ trơng, chính sách của Nhà n-
ớc, Nhà máy đã vận dụng kịp thời và hợp lý các chủ trơng, chính sách đó phù hợp với
điều kiện của mình, đồng thời áp dụng những biện pháp quản lý mới nh tổ chức lại
sản xuất, tìm kiếm thị trờng...
Một số chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh qua các năm.
TT Chỉ tiêu Đ.v.tính 2002 2003 2004
1 Doanh thu bán hàng Trđ 14.600 19.000 25.500
2 Số vốn kinh doanh (số
cuối năm)
Trđ 10.500 16.600 17.000
3 Nộp ngân sách Trđ 276 296 607
4 Số lợng CBCNV Ngời 415 420 420
2.1.2- Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy:
25

×