Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập dự án đầu tư tác động của công tác lập dự án đến các dự án đầu tư trong nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.76 KB, 38 trang )


Trong nền kinh tế hiện đại, sẽ không thể phát triển nếu không tiến hành đầu tư,
hoạt động đầu tư được coi là tiền đề của sự phát triển. Dự án đầu tư là một hình thức
cụ thể hoá các kế hoạch đầu tư. Đầu tư theo dự án được xem như là một hình thức
đầu tư có hiệu quả nhất. Dự án đầu tư có vai trò quyết định việc thực hiện các hoạt
động đầu tư. Và lập dự án đầu tư là một khâu trọng yếu trong quá trình chuẩn bị đầu
tư. Sự thành bại của hoạt động đầu tư chịu ảnh hưởng rất lớn của các quyết định đầu t-
ư và giấy phép đầu tư, trong khi đó hậu quả của việc ra quyết định đầu tư hoặc cấp
giấy phép đầu tư phụ thuộc vào chất lượng của công tác lập và thẩm định. Như vậy
chất lượng của công tác lập dự án sẽ trực tiếp tác động lên các quyết định đầu tư
Trong những năm quá, tình trạng thất thoát và lãng phí vốn đầu tư ảnh hưởng lớn
đến hiệu quả đầu tư của nền kinh tế, đặng biệt phải kể đến những thất thoát lãng phí
trong việc sử dụng nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Một trong những nguyên nhân
gây nên tình trạng trên là do sự yếu kém trong công tác chuẩn bị đầu tư đặc biệt là
công tác lập dự án đầu tư. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng công tác lập dự án
đầu tư trong quá trình chuẩn bị đầu tư, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư của các dự
án đầu tư nói chung và các dự án đầu tư trong nông nghiệp nói riêng, chúng tôi đã
chọn đề tài:  !"
#$ %&'()*
Để hoàn thành chuyên đề này chúng tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS Nguyễn
Bạch Nguyệt, người đã hướng dẫn chúng tôi thực hiện. Do thời gian nghiên cứu có
hạn và kiến thức chuyên môn còn hạn chế, nên không tránh khỏi những thiếu sót. Xin
chân thành cảm ơn.
1
+, /0 Những vấn đề lý luận chung về dự án đầu t 12
34567.8,
I. Dự án đầu t và 34567.8,
1. Dự án đầu t
1.1. Khái niệm về dự án đầu t.
Hoạt động đầu t là một hoạt động cần lợng vốn lớn, thời gian tiến hành đầu t
cũng nh vận hành kết quả đầu t kéo dài và mang tính rủi ro cao. Mặt khác, hoạt động


đầu t vừa phải mang lại lợi ích kinh tế cho nhà đầu t vừa phải phù hợp với mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Do đó, để tiến hành một công cuộc đầu t phải có
sự chuẩn bị hết sức nghiêm túc. Sự chuẩn bị đó biểu hiện bằng việc nghiên cứu, soạn
thảo các giải pháp kinh tế, kỹ thuật nhằm tiến hành các hoạt động đầu t. Kết quả của
việc nghiên cứu và soạn thảo đó đợc thể hiện qua dự án. Điều đó cũng đồng nghĩa với
việc mọi công cuộc đầu t đều phải tiến hành theo dự án.
Dự án đầu t đợc xem xét trên nhiều góc độ khác nhau :
+ Trên góc độ quản lý : Dự án đầu t là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật
t, lao động để tạo ra các kết quả kinh tế, tài chính trong một thời gian dài.
+ Về mặt hình thức : Dự án đầu t là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi
tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phối theo một kế hoạch của một công cuộc
đầu t phát triển sản xuất kinh doanh nhằm đạt đợc những kết quả và thực hiện đợc
những mục tiêu nhất định trong tơng lai lâu dài.
+ Trên góc độ kế hoạch hoá : Dự án đầu t là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của mỗi công cuộc đầu t sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền đề
cho các quyết định đầu t và tài trợ. Dự án đầu t là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ
nhất, là khâu đầu tiên trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói chung.
+ Về mặt nội dung : Dự án đầu t là một tập hợp các hoạt động có liên quan với
nhau đợc kế hoạch hoá nhằm đạt đợc các mục tiêu đã định trong việc tạo ra các kết
quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác
định.
Mặc dù dự án đầu t đợc xem xét trên nhiều góc độ khác nhau, song chúng ta có
thể khái quát bản chất và hình thức một dự án đầu t : Về bản chất, dự án đầu t là tập
hợp những đề xuất về việc lỗ vốn để tạo mối mở rộng hoặc cải tạo những đối tợng nhất
định nhằm đạt đợc sự tăng trởng. Về số lợng, cải tiến hoặc nâng cao chất lợng của sản
phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định. Về hình thức trình bày,
2
dự án đầu t là tài liệu do chủ đầu t chịu trách nhiệm lập, trong đó có thể hiện một cách
đầy đủ, khoa học và toàn diện toàn bộ nội dung. Các vấn đề có liên quan đến công
trình đầu t, nhằm giúp cho việc ra quyết định đầu t đợc đúng đắn và bảo đảm hiệu quả

của vốn đầu t.
Tóm lại, dự án đầu t bao gồm 4 phần chính.
- Mục tiêu của dự án
- Các kết quả
- Các hoạt động
- Các nguồn lực.
Trong 4 thành phần trên thì kết quả chính là thành phàn đánh dấu tiến độ của dự
án. Kết quả có thể đợc biểu diễn dới dạng kết quả tài chính, kết quả kinh tế và kết quả
xã hội. Kết quả tài chính là các lợi ích về tài chính thu đợc từ dự án biểu hiện bằng giá
trị, tính theo giá thị trờng. Kết quả kinh tế là lợi ích về kinh tế biểu hiện bằng giá trị,
tính theo giá kinh tế. Giá kinh tế là giá trị chi phí các nguồn lực hoặc các khoản thu
nhập từ dự án xét trên góc độ chung của quốc gia. Kết quả xã hội là kết quả đợc biểu
hiện dới dạng các lợi ích xã hội (trình độ dân trí, khả năng phòng chống bệnh tật, bảo
đảm môi trờng). Kết quả này biểu hiện rất phong phú và thờng không thể đo lờng
một cách chính xác.
1.2. Vai trò của dự án đầu t.
Dự án đầu t có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với chủ đầu t mà còn đối
với Nhà nớc và các bên liên quan, cụ thể là :
i vi ch u t:
- D ỏn u t l mt cn c quan trng nht nh u t quyt nh cú nờn
tin hnh u t d ỏn hay khụng.
- D ỏn u t l cụng c tỡm i tỏc trong v ngoi nc liờn doanh b
vn u t cho d ỏn.
- D ỏn u t l phng tin ch u t thuyt phc cỏc t chc ti chớnh
tin t trong v ngoi nc ti tr hoc cho vay vn.
- D ỏn u t l c s xõy dng k hoch thc hin u t, theo dừi, ụn
c v kim tra quỏ trỡnh thc hin d ỏn.
3
- D ỏn u t l cn c quan trng theo dừi ỏnh giỏ v cú iu chnh kp
thi nhng tn ti, vng mc trong quỏ trỡnh thc hin v khai thỏc cụng

trỡnh.
- D ỏn u t l cn c quan trng son tho hp ng liờn doanh cng
nh gii quyt cỏc mi quan h tranh chp gia cỏc i tỏc trong quỏ
trỡnh thc hin d ỏn.
i vi nh ti tr:
- D ỏn u t l cn c quan trng cỏc c quan ny xem xột tớnh kh thi
ca d ỏn, t ú s a ra quyt nh cú nờn ti tr cho d ỏn hay khụng v
nu ti tr thỡ ti tr n mc no m bo ri ro ớt nht cho nh ti
tr.
i vi cỏc c quan qun lý Nh nc:
- D ỏn u t l ti liu quan trng cỏc cp cú thm quyn xột duyt, cp
giy phộp u t.
- L cn c phỏp lý to ỏn xem xột, gii quyt khi cú s tranh chp gia
cỏc bờn tham gia u t trong quỏ trỡnh thc hin d ỏn sau ny.
* Yêu cầu cơ bản của dự án :
Với vai trò quan trọng của mình, dự án đầu t. Khi đợc soạn thảo phải đảm bảo
những tính chất sau :
- Tính khoa học : Đợc thể hiện trên các mặt, thông tin, số liệu phải đảm bảo trung
thực. Hình thức phải đảm bảo rõ ràng, sạch đẹp. Phơng pháp lý giải phải đảm bảo tính
logic và chặt chẽ giữa các nội dung đã nêu trong dự án. Phơng pháp tính toán phải đảm
bảo độ chính xác.
- Tính thực tiễn : Các nội dung của dự án phải đợc nghiên cứu và xác định trên cơ
sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể liên quan
trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu t. (Về thời gian và không gian).
- Tính thống nhất : Đợc thể hiện từ những bớc tiến hành đến nội dung hình thức,
cách trình bày của dự án cần tuân thủ những quy định chung mang tính quốc tế.
1.3. Nội dung của dự án đầu t.
Một dự án đầu t thông thờng bao gồm những nội dung chính sau :
4
+ Các căn cứ lập dự án, sự cần thiết phải đầu t xây dựng dự án. Cần nêu căn cứ

pháp lý và căn cứ thực tiễn của toàn bộ quá trình hình thành và thực hiện toàn bộ dự
án.
+ Nghiên cứu về thị trờng của dự án, cần đề cập đến các vấn đề :
- Giới thiệu sản phẩm, dịch vụ đợc lựa chọn đa vào sản xuất kinh doanh theo dự
án.
- Các luận cứ về thị trờng đối với sản phẩm đợc chọn.
- Dự báo nhu cầu hiện tại, tơng lai của sản phẩm dịch vụ đó.
- Xác định nguồn và các kênh đáp ứng nhu cầu đó.
- Xem xét, xây dựng mạng lới để tổ chức tiêu thụ sản phẩm các dự án.
+ Nghiên cứu về phơng diện kỹ thuật công nghệ của dự án theo các nội
dung sau :
- Xác định địa điểm xây dựng dự án
- Xác định quy mô chơng trình sản xuất
- Xác định nhu cầu các yếu tố đầu vào cho sản xuất, nguồn và phơng thức cung
cấp.
- Lựa chọn công nghệ và thiết bị.
+ Nghiên cứu về tổ chức quản trị dự án. Tuỳ theo từng dự án cụ thể để xác
định mô hình tổ chức bộ máy cho thích hợp, từ đó làm cơ sở cho việc tính toán nhu
cầu nhân lực.
+ Nghiên cứu về phơng diện tài chính của dự án. Cần giải quyết các nội dung
chủ yếu sau đây :
- Xác định tổng vốn đầu t, cơ cấu các loại vốn và nguồn tài trợ.
- Đánh giá khả năng sinh lời của dự án
- Xác định khả năng hoàn vốn của dự án
- Đánh giá mức độ rủi ro của dự án
+ Nghiên cứu mặt kinh tế - xã hội của dự án. Cần đánh giá so sánh giữa lợi ích
do các dự án tạo ra và cái giá mà xã hội phải trả cho việc sử dụng các nguồn lực trên
các mặt chủ yếu sau :
- Khả năng tạo ra nguồn thu cho ngân sách
- Tạo công ăn việc làm

- Nâng cao mức sống của nhân dân
- Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ.
5
+ Kết luận và kiến nghị. Thông qua các nội dung nghiên cứu trên, cần kết luận
tổng quát về khả năng thực hiện của dự án, những khó khăn và những thuận lợi trong
quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án, đồng thời đề xuất những kiến nghị đối với các
tổ chức có liên quan đến dự án.
1.4. Các giai đoạn hình thành và thực hiện một dự án đầu t.
Để hình thành và vận hành một dự án đầu t phải trải qua nhiều bớc, nhiều giai
đoạn kế tiếp nhau đợc gọi là chu trình của dự án.
Có nhiều cách phân chia, xem xét liên quan đến quá trình hình thành và quản lý
dự án. Để phù hợp với yêu cầu của công tác chuẩn bị đầu t và hoạt động chủ yếu trong
quá trình hình thành và quản lý vận hành dự án, có thể phân chia chu trình dự án thành
các giai đoạn đợc mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ :
9)
9):.;<=> <>
Lp mt d ỏn u t l mt bc trong giai on chun b u t, cụng tỏc chun b
u t cú tt hay khụng hon ton ph thuc vo cht lng cụng tỏc lp v thm nh
d ỏn u t.
Mun lp mt d ỏn u t cú cht lng, hiu qa thỡ nh u t phi tin hnh
nhiu cụng vic. Trờn thc t tit kim thi gian v chi phớ trong quỏ trỡnh lp d
ỏn u t s oc tin hnh qua 3 cp nghiờn cu. Qua mi cp thỡ tớnh chi tit,
chớnh xỏc cng c th hin rừ nột hn nhm m bo tớnh kh thi cao nht cho d
6
Nghiên cứu cơ hội đầu t Nghiên cứu tiền khả thi
Thực hiện dự án Nghiên cứu khả thi
Vận hành khai thác Đánh giá sau dự án
Kết thúc dự án
án được lập. Ba cấp độ nghiên cứu đó bao gồm: Nghiên cứu phát hiện cơ hội đầu tư –

Nghiên cứu tiền khả thi – Nghiên cứu khả thi.
Chất lượng Công tác lập dự án đầu tư cũng hoàn toàn bị quyết định bởi các công tác
trong ba cấp độ nghiên cứu trên. Cụ thể:
- Nghiên cứu phát hiện cơ hội đầu tư:
Đây là giai đoạn hình thành dự án và là bước nghiên cứu sơ bộ nhằm xác định
triển vọng đem lại hiệu quả và sự phù hợp với thứ tự ưu tiên trong chiến lược phát
triển kinh doanh của Doanh nghiệp, của ngành trong chiến lược phát triển kinh tế xã
hội của vùng kinh tế, của đất nước. Nội dung chủ yếu của việc nghiên cứu cơ hội đầu
tư là xem xét nhu cầu và khả năng cho việc tiến hành một công cuộc đầu tư, các kết
quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư.
Để phát hiện cơ hội đầu tư cần xuất phát từ những căn cứ sau đây:
+ Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của vùng, củ đất nước, hoặc chiến lược phát
triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của ngành, của cơ sở. Đây là định hướng lâu dài của
sự phát triển.
+ Nhu cầu của thị trường trong nước và trên thế giới về các mặt hàng hoặc hoạt động
dịch vụ cụ thể nào đó.
+ Hiện trạng của sản xuất và cung cấp các mặt hàng và hoạt động dịch vụ đó trong
nước và trên thế giới còn chỗ trống trong một thời gian tương đối dài, ít nhất cũng
vựot thời gian thu hồi vốn đầu tư.
+ Tiềm năng sẵn có về tài nguyên thiên nhiên, lao động, tài chính, quan hệ quốc tế…
có thể khai thác để chiếm lĩnh đựoc chỗ trống trong sản xuất và tiến hành các hoạt
7
động dịch vụ trong nyứơc và thế giới. Những lợi thế so sánh so với thị trường ngoài
nước, so với câc địa phương và các đơn vị khác trong nước.
+ Những kết quả về tài chính, kinh tế xã hội sẽ đạt đựoc nếu thực hiện đầu tư.
Mục tiêu của việc nghiên cứu cơ hội đầu tư là xác định một cách nhanh chóng và ít
tốn kém nhưng lại dễ thấy về các khả năng đầu tư trên cơ sở những thông tin cơ bản
đưa ra đủ đểlàm cho người khác có khả năng đầu tư phải cân nhắc, xem xét và đi đến
quyết định có triển khai tiếp sang giai đoạn nghiên cứu sau hay không.
Việc nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu tư ở mọi cấp độ phải được tíên hành

thường xuyên để cung cấp các dự án sơ bộ cho nghiên cứu tiền khả thi và khả thi, từ
đó xác định được danh mục các dự án đầu tư cần thực hiện trong kỳ kế hoạch.
- Nghiên cứu tiền khả thi.
Đây là bước nghiên cứu tiếp theo đối với các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đã
đựoc lựa chọn. Bước này nghiên cứu sâu hơn, chi tiết hơn các khía cạnh mà khi xem
xét cơ hội đầu tư còn thấy phân vân chưa chắc chắn, nhằm tiếp tục lựa chọn, sàng lọc
để khẳng định lại cơ hội đầu tư đã lựa chọn có đảm bảo tính khả thi hay không.
Đối với các cơ hội đầu tư có quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật và triển
vọng đem lại hiệu quả là rõ rang thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi.
Khi nghiên cứu tiền khả thi cần nghiên cứu những vấn đề cụ thể sau đây:
+ Bối cảnh chung về kinh tế, xã hội, pháp luật có ảnh hưởng đến quá trình thực
hiện đầu tư và vận hành của Dự án như: điều kiện tự nhiên, tài nguyên, lao động,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, vùng ngành…để đưa ra được căn cứ đầu tư.
+ Ngiên cứu thị trường: phân tích thị trường, dự báo khả năng thâm nhập thị
trường của sản phẩm dự án đầu tư.
8
+ Nghiên cứu kỹ thuật: lựa chọn hình thức đầu tư, quy mô và phương án sản xuất,
quy trình công nghệ, lựa chọn và dự tính nhu cầu, chi phí các yếu tố đầu vào….
+ Nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý nhân sự của dự án: Cơ cấu phong ban, quy
mô nhân sự, chi phí tuyển dụng, đào tạo…
+ Nghiên cứu khía cạnh tài chính: dự tính tổng vốn đầu tư, nguồn vốn và điều kiện
huy động vốn, độ trễ…
+ Nghiên cứu khía cạnh kinh tế xã hội của dự án: Dự tính một số chỉ tiêu phản ánh
sự đóng góp của dự án cho nền kinh tế xã hội như: tạo công ăn việc làm, tăng thu
ngân sách địa phương, tăng thu ngoại tệ…
Đặc điểm nghiên cứu những vấn đề trên ở giai đoạn này là chưa chi tiết, vẫn dừng lại
ở trạng thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh. Do đó độ
chính xác chưa cao.
Nghiên cứu tiền khả thi là bước trung gian giữa nghiên cứu cơ hội đầu tư và nghiên
cứu khả thi. Do đó giai đoạn này chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu sơ bộ về các yếu tố cơ

bản của dự án, Sở dĩ phải có bước nghiên cứu này vì nghiên cứu khả thi là công việc
tốn kém về tiền bạc và thời gian. Vì vậy, chỉ khi có kết luận nghiên cứu tiền khả thi có
hiệu quả mới bắt đầu giai đoạn nghiên cứu khả thi. Những nội dung này sẽ đựoc tiếp
tục xem xét ở giai đoạn nghiên cứu khả thi tuy nhiên ở mức độ chi tiết và sâu hơn.
Sau khi đã nghiên cứu những vấn đề nêu trên, trong nội dung của Báo cáo tiền khả thi
phải thể hiện được những chi tiết:
1. Định hướng đầu tư, điều kiện thuận lợi và khó khăn
2. Qui mô dự án và hình thức đầu tư
3. Khu vực và địa điểm đầu tư ( dự kiến các nhu cầu sử dụng đất, các vấn đề
ảnh hưởng môi trường, xã hội, tái định cư ,nhân công ) được phân tích,
đánh giá cụ thể .
4. Phân tích, đánh giá sơ bộ về thiết bị, công nghệ ,kỹ thuật và điều kiện
cung cấp các vật tư, nguyên vật liệu, dịch vụ, hạ tầng cơ sở …
5. Lựa chọn các phương án
6. Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vồn, khả năng thu
hồi vốn, khả năng trả nợ và thu lãi.
9
7. Có các đánh giá về hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của dự án.
8. Thành phần, cơ cấu của dự án: tổng hợp hay chia nhỏ các hạng mục.
- Nghiên cứu khả thi
Đây là bước sàng lọc cuối cùng để lựa chọn được dự án tối ưu cho nhà đầu tư.
Ở giai đoạn này cần khẳng định rõ ràng cơ hội đầu tư có khả thi không? Có vững chắc
và đem lại hiệu quả không?
Ở giai đoạn nghiên cứu này, nội dung nghiên cứu cũng tương tự như giai đoạn
nghiên cứu tiền khả thi nhưng ở mức độ chi tiết hơn, chính xác hơn. Mọi khía cạnh
được nghiên cứu đều trong trạng thái động, nghĩa là có tính đến các yếu bất định có
thể xảy ra, gây ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến quá trình thực thi dự án, hiệu quả
dự án đầu tư. Đồng thời xét đến các giải pháp đề xuất để hạn chế và dự phòng khi các
điều kiện xảy ra gây bất lợi cho dự án. Sau khi nghiên cứu, tiến hành lập báo cáo khả
thi.

Có thể khái quát báo cáo khả thi là tập hợp các số liệu,dữ liệu phân tích, đánh
giá, đề xuất chính thức về nội dung của dự án theo phương án đã được chủ đầu tư lựa
chọn. Và như đã nói ở trên nó cũng là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thẩm tra và
quyết định đầu tư.
Nội dung của Báo cáo khả thi :
• Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư: đánh giá nhu cầu thị trường, khả năng tiêu thụ
sản phẩm đối với dự án kinh doanh. Các hình thức đầu tư xây dựng đối với dự
án dân dụng, công trình, điều kiện cung cấp nguyên nhiên liệu và các yếu tố
đầu vào khác
• Địa điểm đầu tư
10
• Qui mô dự án
• Vốn đầu tư, khả năng cung ứng vốn theo các giai đoạn của dự án, phương án
hoàn trả vốn, các chỉ tiêu tài chính khác.
• Thời gian, tiến độ thực hiện dự án
• Các giải pháp về kiến trúc, xây dựng, công nghệ, môi trường
• Phương án sử dụng lao động, quản lý, khai thác dự án
• Các hình thức quản lí dự án.
• Hiệu quả đầu tư
• Xác định các mốc thời gian chính thực hiện dự án
• Tính chất tham gia, mối quan hệ cũng như trách nhiệm của các cơ quan liên
quan.
Nhìn chung thì nội dung của báo cáo khả thi cần đáp ứng một số yêu cầu cơ bản như:
Tính hợp pháp, tính hợp lí , tính khả thi, tính hiệu quả ,tính tối ưu
Như vậy công tác lập dự án đầu tư là bước đầu tiên trong công tác chuẩn bị đầu
tư, đóng vai trò vô cùng quan trọng xuyên suốt dự án. Là cơ sở tạo dựng lòng tin
xin cấp phép đầu tư cũng như các hình thức huy động vốn của các bên tham gia
khác (nhà tài trợ).
Việc lập dự án và viết báo cáo mang tính chuyên nghiệp rất cao, do vậy một sự chú
ý dành cho các chủ đầu tư trong quá trình lập báo cáo nên có sự hỗ trợ của các cơ

quan chuyên môn, các tổ chức và các chuyên gia từng tham gia thẩm định các dự
11
án . Đặc biệt, nếu dự án sử dụng nguồn vốn vay nên mời cả người cho vay (tổ chức
tín dụng, các nhà đầu tư ) tham gia ngay từ khâu lập dự án .
+ , /0+?8,@./A./8734567.8,127
.+B.8CD.++,./
9):=E 
Chất lượng công tác lập dự án đầu tư được quyết định bởi chất lượng các
nghiên cứu và báo cáo thành phần: nghiên cứu cơ hội đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi,
nghiên cứu khả thi. Theo các chuyên gia thì muốn có một báo cáo khả thi có chất
lượng thì chủ đầu tư phải dành thời gian và chi phí thỏa đáng cho việc khảo sát và lập
báo cáo (Theo một nghiên cứu của UNDP thì chi phí lập báo cáo thường chiếm 5%
kinh phí dự án , có khi lên tới 15 - 20% đối với các dự án đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao,
phức tạp ).
Sau khi hoàn thành Báo cáo tiền khả thi và Báo cáo khả thi nhà đầu tư phải
trình các báo cáo trên đến cơ quan có thẩm quyền để thẩm tra đầu tư (với các dự án
phải thẩm tra đầu tư). Đồng thời, gửi đến tổ chức cho vay vốn đầu tư (với dự án sử
dụng nguồn vốn vay). Như vậy, việc lập xong báo cáo đồng nghĩa với việc nhà đầu tư
đã hoàn thành dự án đầu tư về mặt kế hoạch và cũng kết thúc giai đoạn chuẩn bị đầu
tư chuyển sang giai đoạn làm các thủ tục đầu tư, triển khai đầu tư trên thực tế.
Như vậy, việc Lập một dự án đầu tư, mà quan trọng hơn là Báo cáo tiền khả thi
và Báo cáo khả thi là rất quan trọng, nó quyết định đến sự thành công cũng như đảm
bảo được tính pháp lý của dự án. Các nhà đầu tư, sau khi lựa chọn phương án kinh
doanh thì thường cần đễn sự hỗ trợ của các chuyên gia Lập dự án để hoàn thành 2 Báo
cáo này. Tùy những phương án kinh doanh cụ thể khác nhau mà nhà đầu tư trên cơ sở
quy trình, lý thuyết chung về công tác lập dự án mà đưa ra những phương án viết báo
cáo chi tiết khác nhau để mang lại tính khả thi và đảm bảo được tính pháp lý cao nhất
cho dự án.
12
9)9'F G'=E#$ 

Trên thực tế để đánh giá chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, cụ thể là công tác
lập dự án đầu tư có đạt chất lượng hay không là tương đối phức tạp, do kết quả và
hiệu quả của công cuộc đầu tư không chỉ phụ thuộc vào công tác chuẩn bị đầu tư mà
cả công tác thực hiện, công tác quản lý và công tác vận hành.
Đối với công tác lập dự án là khâu đầu tiên của công tác chuẩn bị đầu tiw thì
tiêu chí đầy đủ, chính xác của các nội dung phân tích khi soạn thảo dự án là vô cùng
quan trọng. Bởi lẽ dự án chỉ mang lại hiệu quả khi quá trình soạn thảo chúng đã tính
toán, cân nhắc đến tất cả các khía cạnh, bao gồm: Nghiên cứu điều kiện vĩ mô có ảnh
hưởng đến sự hình thành cà thực hiện dự á, nghiên cứu thị trường, nghiên cứu kỹ
thuật, nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự của dự án, nghiên cứu khía
cạnh tài chính, nghiên cứu khía cạnh kinh tế xã hội.Tronng mỗi nội dung phân tích
này lại đảm bảo các nội dung phân tích cụ thể như:
- Trong nghiên cứu vĩ mô có ảnh hưởng đến sự hình thành và thực hiện dự án,
phải nghiên cứu các yếu tố môi trường vĩ mô có liên quan như môi trường tự nhiên,
xã hội… xem xé các quy hoạch, kế hoạch phát triển các dự án đầu tư của ngành,
vùng,đất nước. Nội dung phân tích giúp cho việc đánh giá khái quát những thuận lợi
và những khó khăn khi thực hiện đàu tư có thể khai thác hoặc đề ra các biện pháp
khắc phục trong quá trình thực hiện dự án đầu tư
- Trong nghiên cứu thị trường phải đảm bảo các công việc đầy đủ như: phân tích
và đánh giá khái quát thị trường tổng thể, phân đoạn thị trường và xác định thị trường
mục tiêu, xác định sản phẩm của dự án, dự báo cung cầu thị trường về sản phẩm dự án
trong tương lai và nghiên cứu vấn đề tiếp thị sản phẩm của dự án và khả năng cạnh
13
tranh chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm dự án. Nội dung này đánh giá tính khả thi về
thị trường về sản phẩm của dự án để lựa chọn các giải pháp kỹ thuật phù hợp.
- Trong nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật,cần phải nghiên cứu lựa chọn hình thức
đầu tư,quy mô và phương án sản xuất, quy trình công nghệ, lựa chọn và dự tính cung
cầu, chi phí đầu vào,các giải pháp cung cấp đầu vào,địa điểm thực hiện dự án ,các giải
pháp thi công xây dựng công trình của dự án… đảm bảo cho dự án có thể thực hiện và
đem lại hiệu quả

- Nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự của dự án phải xem xét các
vấn đề về tổ chức phòng ban, số lượng lao động trực tiếp, gián tiếp,chi phí đào tạo
tuyển dụng, chi phí hàng năm để đảm bảo vận hành các tài sản cố định đã được tạo ra
và thực hiện các mục tiêu của dự án .
- Nghiên cứu khía cạnh tài chính phải đảm bảo các nội dung dự tính tổng mức
vốn đầu tư, nguồn vốn và điều kiện huy động vốn; dự tính một số chỉ tiêu phản ánh
khía cạnh tài chính của dự án như lợi nhuận thuần, thu nhập thuần, thời gian hoàn
vốn của dự án, tỷ suất hoàn vốn nội bộ Nội dung này đánh giá tính khả thi tài chính
của dự án : Dự án có khả năng thực hiện về mặt tài chính và đem lại hiệu quả tài chính
chắc chắn.
- Nghiên cứu khía cạnh kinh tế xã hội, phải dự tính được một số chỉ tiêu phản
ánh sự đóng góp của dự án cho nền kinh tế xã hội như: gia tăng số lao động có việc
làm, tăng thu ngân sách, tăng thu ngoại tệ
Các nội dung phân tích trong quá trình soạn thảo dự án phải được đảm bảo đầy
đủ thì dự án được lập mới có thể là căn cứ vững chắc cho việc thực hiện và thực hiện
14
đầu tư có hiệu quả. Bên cạnh tính đầy đủ, cần phải đảm bảo tính chính xác cho tất cả
số liệu, các dự báo, cac tính toán khi soạn thảo các nội dung phân tích của dự án. Mức
độ đầy đủ, chính xác của các phân tích càng cao bao nhiêu thì dự án đầu tư được lập
càng có khả năng thành công bấy nhiêu
Sự đầy đủ và toàn diện về nội dung đòi hỏi cần thiết phải có đủ lượng thông tin
để phân tích và đánh giá dự án. Với những thông tin thu thật nhiều nguồn, cần có sự
chọn lọc, lựa chọn những thông tin hữu ích cho công việc. Tính đầy đủ và toàn diện
thể hiện tại các giai đoạn khác nhau của quá trình đầu tư là khác nhau.
Tính đầy đủ còn được thể hiện ở số lượng trang trong bản dự án,chi tiết, phù
hợp, đáp ứng yêu cầu, ở những nhận xét,đánh giá trong bản báo cáo thẩm định để là
cơ sở lựa chọn dự án.
9)H=E 
Trong quá trình thực hiện bài viết này, tác giả cũng nhận thấy để đánh giá được
các nhân tố ảnh hưởng cũng như các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác lập dự án

không phải là vấn đề đơn giản. Vì suy cho cùng, để lập dự án thành công đòi hỏi rất
nhiều yếu tố. Và để đánh giá Công tác này cũng cần một quá trình lâu dài để nhận
định. Cũng có thể coi, khi công tác lập dự án đầu tư thuyết phục được các nhà tài trợ
đồng ý bỏ vốn, cho vay để đầu tư, thuyết phục được các cơ quan chức năng chấp
thuận về mặt pháp lý của dự án để từ kế hoạch đề xuất trên giấy đi vào thực tiễn thì
cũng có thê coi công tác lập dự án đã thành công. Một số nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng công tác lập dự án cụ thể được nhóm tác giả đúc kết như sau:
a- Cơ chế quản lý, các chính sách, quy định của nhà nước.
Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cùng các chính sách, quy định của nhà nước có
liên quan có ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình hình thành và thực hiện dự án nói chung
15
và công tác lập dự án đầu tư nói riêng. Một cơ chế quản lý phù hợp, tiến bộ, thông
minh sẽ góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, các chủ đầu tư, trong
quá trình tìm kiếm, lựa chọn đầu tư. Vận hành theo cơ chế thị trường với những cải
cách trong công tác quản lý, đặc biệt là các hoạt động đầu tư, xây dựng sẽ là nhân tố
tích cực tác động mạnh mẽ đến định hướng, chiến lược phát triển của Doanh Nghiệp,
tạo tiền đề cho DN, Chủ đầu tư thuận lợi trong công tác lập dự án đầu tư. Đây được
xem là nhân tố mang tính khách quan, có ảnh hưởng đến từng công đoạn có trong
công tác lập dự án đầu tư, chẳng hạn như quy định rõ trách nhiệm cũng như có những
chế tài xử lý đặc biệt đối với những nhà tư vấn lập dự án đầu t, các cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt dự án là yếu tố quyết định ảnh hưởng đến chất lượng công tác lập dự
án đầu tư
b- Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác lập dự án đầu tư.
Đây là nhân tố đóng vai trò quyết định đến chất lượng công tác lập dự án đầu
tư. Trình độ chuyên môn, kỹ năng làm việc, kinh nghiệm trong nghề, tư chất, phẩm
cách đạo đức của cán bộ thực hiện và cấp quản lý quyết định trực tiếp tới chất lượng
bản báo cáo. Với đội ngũ đồng đểu về chất lượng, đảm bảo các yêu cầu trong công
việc liên quan dự án đầu tư là yếu tố đầu tiên quyết định yếu tố thành công trong công
việc. Khách với các giai đoạn khác trong suốt quá trình đầu tư, giai đoạn lập dự án
đầu tư đòi hỏi trình độ phân tích nhạy bén, tu duy tổng hợp cao. Đồng thời, cán bộ

thực hiện phải có chuyên môn nghiệp vụ cao, kinh nghiệm trong nghề để đưa ra
những nhận xét chĩnh xác nhất, làm nền móng vững trãi cho cả công tác lập dự án đầu
tư nói riêng, công tác chuẩn bị đầu tư và đi vào thực hiện đầu tư nói chung. Bên cạnh
đó, yếu tố về tổ chức trong công tác lập dự án cũng rất quan trọng. Các công việc
được phân chia hiệu quả, hợp lý sẽ nâng cao trách nhiệm trong công việc của nhân
viên, hướng đến mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ khi góp phần nâng cao chất lượng
công tác lập dự án đầu tư.
16
c- Thông tin và cách xử lý, quản lý thông tin.
Chất lượng nguồn dữ liệu đầu vào là cơ sở đánh giá chất lượng công tác lập dự
án. Công tác lập dự án là động thái đầu tiên khởi nguồn cho toàn bộ dự án đầu tư. Do
đó, nguồn tin không chính xác, số liệu không cập nhật, tin tức không rõ nguồn gốc sẽ
dẫn đến sai làm hàng loạt thậm chí là sụp đổ toàn bộ dự án. Ngay cả khi bộ số liệu đã
có cơ sở thẩm định đáng tin cậy, thì để đánh giá triển vọng, tính khả thi của dự án và
căn cứ để các cấp phê duyệt và cấp giấy phép, các bên tham gia dự án chịu bỏ vốn, thì
độ chính xác của thông tin phải càng cao.
Trong kỷ nguyên số, nguồn thông tin ồ ạt đòi hỏi cán bộ chuyên trách phải biết sàng
lọc những thông tin hữu ích, thậm chí mua thông tin để đạt được ý đồ của Dự án.
d- Các phương tiện hỗ trợ trong quá trình lập dự án đầu tư.
Công tác lập dự án đầu tư mang tính “tư vấn” và chất xám cao. Để thu thập và phân
tích thông tin rồi lại tổng hợp lại để có kết quả tinh túy nhất, không chỉ đòi hỏi bộ óc
tài tình, kinh nghiệm và chuyên môn cao, còn cần có hệ thống trang thiết bị hỗ trợ đầy
đủ, đồng bộ và hiện đại.
e- Đặc thù ngành.
Công tác lập dự án thành công hay không còn phụ thuộc tương đối nhiều vào đặc
thù ngành hoạt động đầu tư. Nếu nhà đầu tư đầu tư vào xây dựng khác với việc ông ta
định hướng đầu tư cho Nông nghiệp hay công nghệ. Mỗi ngành có đặc thù riêng về
vốn, về công nghệ áp dụng, về các lợi ích kinh tế, xã hội cũng như tính rủi ro. Trong
từng lĩnh vực, cán bộ lập dự án đầu tư cần có chuyên môn, nghiệp vụ, bản lĩnh nghề
nghiệp để nhận định rõ những đặc thù trong lĩh vực của mình vad có bản báo cáo lập

dự án đầu tư chất lượng, tính thuyết phục cao.
17
+, /08+68IJ./A./8734567.8,12D.+
+,./KL.MN.+OPDQ8RC567.8,8IS./.A./
./+O48J1O8.L8+/L.PL
H):"T<=>'FU $ %&'(
H):):V%#$ %&W<'(
a .Các dự án đầu tư trong nông nghiệp có mức độ rủi ro cao
Do nông nghiệp là ngành sản xuất sinh học nên các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông
nghiệp Thường chịu sự tác động trực tiếp của các yếu tố tự nhiên như khí hậu, thời
tiết,thổ nhưỡng, cây trồng, vật nuôi.các yếu tố bất định và rủi ro tiềm tang trong quá
trình triển khai và vận hành kết quả đầu tư. Hơn thế,sản phẩm đầu ra của nghành nông
nghiệp thường mang tính thời vụ nên tại một số thời điểm yêu cầu bảo quản và tích
trữ là rất lớn
b .Các dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp thường có thời gian
hoàn vốn dài
Các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp thường có thời gian hoàn vốn dài.
Tỷ suất lợi nhuận trong lĩnh vực này thường cũng không cao. So với sản xuất nông
nghiệp và dịch vụ, các dự án trong lĩnh vực nông nghiệp thường kém hấp dẫn hơn.
c .Các điều kiện về kinh tế- xã hội-hạ tầng tại các khu công nghiệp thường ít
thuận lợi cho việc triển khai các dự án đầu tư
Đây là dự án sẽ triển khai và vận hành tại khu vực nông thôn. Nhưng do điều
kiện đặc thù của các vùng nông thôn là kinh tế vẫn còn khó khăn, điều kiện xã hội và
tập quán sinh hoạt còn lạc hậu cơ sở hạ tầng còn thấp nên những khó khăn xảy ra với
18
dự án trong lĩnh vực nông nghiệp thường là cũng cao hơn so với dự án thuộc các khu
vực khác
d .Chất lượng lao động và công nghệ trong các dự án đầu tư sản xuất nông
nghiệp thường là thấp
Do các dự án này thường ra đời và vận hành tại các khu vực nông thôn nên

nguồn nhân lực cung cấp cho dự án chủ yếu từ các khu vực này. Chính vì vậy chất
lượng nguồn nhân lực thường không cao. Lao động chủ yếu vẫn là lao động thủ công.
Công nghệ sử dụng thường là công nghệ sử dụng nhiều lao động và không quá phức
tạp
e .Nguồn tài chính có thể huy động thực hiện lập các dự án đầu tư phát triển
nông nghiệp thường là nước ngoài
Nguồn vốn tích lũy từ nội bộ các hộ gia đình và các nhà sản xuất nông nghiệp
thường là mức thấp. Chính vì vậy, nguồn vốn và chủ đầu tư các dự án sản xuất nông
nghiệp thường chủ yếu là từ bên ngoại và do đó các chỉ tiêu hiệu quả xã hội của dự án
nhiều khi chưa được nhà đầu tư quan tâm đúng mức. Hiện nay VIỆT NAM vốn đầu tư
trong nông nghiệp thường từ các nguồn; vốn đầu tư ngân sách, vốn tín dụng của nhà
nước cho đầu tư, vốn tín dụng kinh doanh, vốn đầu tư của khu vực dân doanh và vốn
FDI. Trong đó vốn nhà nước là chủ yếu
H):)98%X=E %&'(Y
Ở Việt nam, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, việc xây dựng và
thự hiện dự án chủ yếu mới được tiến hành trong thời gian gần đây, thực tế đã chứng
minh tính ưu việt của các hình thức đầu tư qua dự án. Nhưng trong lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn là rất phức tạp vì công tác lập dự án nông nghiệp có một số đặc
điểm sau:
19
- Đặc điểm nội bật nhất hiện nay ở các dự án nông nghiệp nông thôn chủ yếu
thuộc loại dự án phát triển kinh tế xã hội(các dự án liên doanh còn ít). Vì vậy, trong
các dự án chủ yếu là xin vốn tài trợ, tình trạng lập dự án với mục đich chính là xin vốn
diễn ra một cách khá phổ biến. Do vậy, trong nhiều trường hợp tính đối phó, sự hình
thức của xây dựng dự án đã làm cho bản dự án thiếu các cơ sở khách quan, tính khả
thi thấp. Trong bối cảnh trên, thẩm định dự án là cần thiết do chất lượng dự án thấp và
tính phức tạp của việc giải quyết từ dự án tiền khả thi đến khả thi
- Hiện tại trình độ soạn thảo cũng như thẩm định các dự án nông nghiệp còn
nhiều hạn chế và gặp rất nhiều khó khăn do tính chất phức tạp của dự án cũng như
việc nhận diện và quản lý rủi ro là rất khó khăn

- Người xây dựng và thẩm định dự án nông nghiệp, đặc biệt là các dự án được hỗ
trợ từ phía nhà nước thường chỉ quan tâm đến định mức cấp vốn chứ không phải định
mức hao phí đầy đủ, nhiều dự án không có tính khả thi vì vốn vay và vốn tự có được
tính toán một cách chiếu lệ.
Bên cạnh những khiếm khuyết trên, Trong những năm qua, cùng với quá trình
đổi mới nền kinh tế, các dự án đầu tư trong nông nghiệp đã dần được lập và thẩm định
theo trình tự, nội dung và phương pháp ngày càng được theo hướng tích cực
H):)H'=E '(
Công tác lập dự án đầu tư: phần lớn dự án đầu tư đều phù hợp với quy hoạch
ngành, quy hoạch địa phương đã chủ động chuẩn bị, tranh thủ được ý kiến đóng góp
của các cơ quan liên quan, nhằm nâng cao chất lượng dự án. Có rất ít các dự án sai
20
phạm về thủ tục đầu tư trong giai đoạn chuẩn bị đầu tưu. Tuy nhiên chất lượng của
nhiều dự án chưa tốt nhiều dự án trình duyệt phải sửa đổi bổ sung nội dung(17.5%)
Quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư có trên 5% tổng số dự án thực hiện
dự án có sai phạm các thủ tục đầu tư trong đó chủ yếu là chậm trễ về tiến độ phê
duyệt. Một tỷ lệ đáng kể các dự án phải điều chỉnh trong quá trình đầu tư (17% tống
số dự án thực hiện) trong đó 3.6% điều chỉnh về nội dung đầu tư, 4.2% điều chỉnh về
tiến độ và 12.2% điều chỉnh về vốn.
Số dự án có tiến độ đầu tư chậm còn nhiều(khoảng 8,7%), cho thấy việc tính
toán đề xuất kế hoạch thời gian đầu tư còn chưa sát thực tế, chưa tính hết các rủi ro và
những tác động khách quan có thê xảy ra trong quá trình thực hiện dự án. Đồng thời
còn do năng lực triển khai của các ban QLDA hạn chế và do các quy định còn chồng
chéo, bất cập, cần được tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện theo phương châm đơn giản
hóa, nhưng cần phân rõ quyền hạn và trách nhiệm của cá nhân và đơn vị có liên quan
Nhiều dự án phải điều chỉnh nội dung đầu tư và vốn đầu tư( theo số liệu chưa
đầy đủ khoảng 9,8%) cho thấy tình trạng về chất lượng chuẩn bị dự án chưa được cải
thiện nhiều( kể cả đối với dự án ODA do tư vấn nước ngoài đảm nhận). Một số dự án
điều chỉnh có nguyên nhân khách quan do tình hình kinh tế xã hội biến đổi nhanhh
chóng, thay đổi tỷ giá, thay đổi chính sách nhưng phần nhiều là do những yếu tố chủ

quan đã nêu trên. Báo cáo giám sát, đánh giá cho thấy việc chuẩn bị các số liệu, chuẩn
bịc ác yêu cầu, nhiệm vụ khả thi, khi thiết kế kỹ thuật thi công còn thiếu khảo sát cụ
thể theo yêu cầu chất lượng khảo sát, lập dự án còn thấp. Vì vậy trong quá trình thực
hiện đầu tư có nhiều phát sinh
Xây dựng các danh mục các dự án ưu tiên đầu tư chưa căn cứ vào tiêu thức
21
hiệu quả kinh tế. Đồng thời cũng chưa xây dựng các phương án dự phòng khi xảy ra
tình huống xấu
Chưa thực hiện hoạt động thẩm định và kiểm toán đầu tư công độc lập, sau đó
công khai hóa các thông tin về thẩm định kiêm kiểm toán này
Riêng với báo cáo nghiên cứu khả thi cảu các dự án nông nghiệp, chúng ra có
thể đánh giá là đa phần các dự án lớn đã đáp ứng đậy đủ về cơ bản các yêu cầu của
nhà nước đối với hoạt động đầu tư và xây dựng. Các dự án đã có sự thay đổi lớn về
nội dung, Đặc biệt là các vấn đề như sự cần thiết phải đầu tư thị trường cho dự án.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đó phải khẳng định rằng các báo cáo nghiên
cứu khả thi của các dự án nông nghiệp còn rất nhiều thiếu sót. Đó là:
• Mục tiêu phát triển: nhiều dự án đầu tư còn chưa xuất phát từ việc thực hiện các
mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội, cac quy hoạch , kế hoạch phát
triền nghành do vậy mà hiêu quả kinh tế xã hội còn thấp
• Các phương án đầu tư: việc phân tích dự án đầu tư dự trên tiêu chí kỹ thuật,
kinh tế, xã hội và môi trường còn nhiều hạn chế.
• Tổ chức thể chế: phân tích chưa đầy đủ về cam kết và năng lực của cơ quan
thực hiện dự án
• Tính bền vững: chưa chú ý đầy đủ đến phương tiện vận hành và bảo dưỡng dự
án
• Kỹ thuật: các phương án kỹ thuật được đề xuất chưa tính hết những nhân tố ảnh
hưởng do đó chưa thật sự phù hợp và phát huy hết tác dụng
22
• Kinh tế và tài chính: Các dự toán chủ yếu dựa vào các định mức phương pháp
dự toán hoàn vốn không đáng tin cậy. Thường thiếu vắng đánh giá các rủi ro về

nguồn vốn huy động cho dự án
• Xã hội: Thiếu tham vấn cộng đồng và đánh giá những tác động tiềm ẩn đối với
người nông dân- lực lượng chính tham gia vào dự án hoặc chịu ảnh hưởng của
dự án.
• Môi trường: sử dụng hạn chế các đánh giá tác động môi trường và các chính
sách an toàn
• Đánh giá rủi ro: phân tích không đầy đủ về rủi ro và các chiến lược giảm thiểu
rùi ro
• Những tồn tại trong công tác chuẩn bị đầu tư nói chung và trong báo cáo
nghiên cứu khả thi ccas dự án nông nghiệp nói riêng do những nguyên nhân
sau:
1. Chất lượng quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch nông nghiệp còn thấp thiếu luận
cứ khoa học có đủ độ tin cậy và mang tính cục bộ, khép kín đã dẫn đến sự dàn trải
trong hoạt động đầu tư nông nghiệp. Chính vì chất lượng quy hoạch thấp, hoặc không
có quy hoạch đã là cái cớ để nhiều dự án được đầu tư rất tùy tiện. Nhiều địa phương
khi xây dựng dự án thường lấy lợi ích cục bộ của địa phương mình làm cơ sở xác định
tính khả thi của dự án, lợi ích chung của nền kinh tế bị xem nhẹ dẫn tới tình trạng các
địa phương đầu tư theo phong trào
2. Vị trí, vai trò của công tác lập dự án đầu tư chưa được nhận thức đúng. Các
23
chủ đầu tư chưa coi dự án là cơ sở để lập kế hoạch đầu tư và kế hoạch sản xuất kinh
doanh trong tương lai mà chỉ coi là thủ tục cần thiết để huy động vốn từ ngân hàng và
để được cấp đất
3. Công tác lập dự án còn nhiều bất cập
– Về nội dung tuy có đủ các phần theo yêu cầu, nhưng trong các phần việc luận
chứng chưa mang tính thuyết phục, các số liệu được đưa vào dự án chưa đảm
bào độ tin cậy, không đầy đủ nếu có đủ số liệu lại không đầy đủ
- Về phương pháp : các dự án được lập trên cơ sở các phương pháp đơn giản.
Các phương pháp dự báo trung và dài hạn ít được áp dụng mà thường là dựa
vào số liệu hiện tại để áp dụng cho tương lai của dự án

- Việc tổ chức lập dự án còn nhiều bất cập từ khâu kế hoạch lập và thẩm định,
tuyển chọn tư vấn, kiểm tra kiểm soát việc thực hiện. Nhiều dự án vì không đấu
thầu tuyển chọn tư vấn nên không được chọn các tư vấn đảm bảo yêu cầu
4. Hệ thống tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật để làm căn cứ cho công tác lập
và thẩm định dự án chưa đầy đủ. Rất nhiều dự án lấy số liệu từ một dự án tương tự để
làm căn cứ để nghiên cứu cho dự án của mình, chứ không có sẵn tiêu chuẩn định mức
tiên tiến do nhà nước, ngành địa phương ban hành để dựa vào. Dự án không được xây
dựng trên cơ sở khoa học
5. Năng lực chủ đầu tư và cán bộ lập dự án trong lĩnh vực nông nghiệp còn có
nhiều hạn chế về chuyên môn, thiếu kinh nghiệm tổ chức công việc. Nhiều dự án nông
nghiệp thường được lập quá sơ sài mang đậm tính hình thức, nội dung chưa rõ ràng,
đầy đủ và chặt chẽ do trình độ của người lập dự án có hạn và do chủ đầu tư quá chủ
24
quan. Dẫn đến khi dự án cấp giấy phép đầu tư hoặc xin vay vốn cán bộ thẩm định phải
lập lại dự án hoặc yêu cầu chủ đầu tư lập lại dự án
6. Hệ thống thông tin phục vụ cho quá trình lập cho quá trình lập và thẩm định
dự án còn có rất ít, thông tin thu thập được lại rời rạc
7. Vai trò và trách nhiệm của các cán bộ dự án quản lý nhà nước trong giai đoạn
lập dự án chưa rõ ràng , chưa được đề cao
H)H):D#$=E '( U 
Z"T %&'(
Như trên đã phân tích, trong thời gian qua do chất lượng công tác lập dự án đầu
tư thấp nên đã gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của một số dự án đầu tư trong nông
nghiệp như sau: Các dự án thường bị chậm triển khai, lý do có thể vì không giải
phóng được mặt bẳng, không huy động đủ vốn trong thời gian đầu tư, thời gian xây
dựng kéo dài, giá cả thiết bị, giá cả đầu vào tăng lên nhiều so với dự kiến, khối lượng
công việc thực tế tăng lên… Những vấn đề trên xảy ra do nhiều nguyên nhân, nhưng
chắc chắn có nguyên nhân từ khâu chuẩn bị đầu tư, cụ thể là khâu lập dự án đầu tư.
Hơn nữa, một hiện tượng tồn tại trong đầu tư nông nghiệp là lãng phí vốn đầu
tư. Các dạng lãng phí có thể là:

- Những thiệt hại do dự án bị chậm triển khai.
- Những thiệt hại cơ hợi do chọn sai dự án.
- Những thiệt hạ do lợi ích thu được không tương xứng với chi phí bỏ ra.
25

×