Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Thảo luận môi trường và con người :Không khí đóng vai trò như thế nào trong đời sống con người và các biện pháp bảo vệ môi trường không khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.4 KB, 15 trang )

Trường đại học kinh tế kĩ thuật công nghiệp
Khoa công nghệ thông tin
Lớp ĐHTINK3

Thảo luận môi trường và con người
Đề tài :khơng khí đóng vai trị ntn trong đời sống con người và các
biện pháp bảo vệ môi trường không khí

nhón 4:
1.Nguyễn Cơng Thiện

6.Nguyễn Duy Trung

2.Lê Ngọc Hùng

7. Bùi Vĩnh Tiến

3.Hoàng Văn Minh

8.Đỗ Thành Nan

4.Nguyễn Xuân Thắng

9. Đỗ Tuấn Anh

5.Nguyễn Văn Nhân

10. Nguyễn Đức Ngọc Ánh
11. Dương Ngọc Hưng



I.Vai trị của khơng khí :
1.1 Khơng khí có vai trị rất quan trọng, là một một yếu tố khơng thể thiếu đối
với sự sinh tồn và phát triển của sinh vật trên trái đất. Con người có thể nhịn ăn,
nhịn uống trong vài ngày nhưng không thể nhin thở trong 5 phút.
1.2 Khơng khí là lớp áo giáp bảo vệ mọi sinh vật trên trái đất khỏi bị các tia bức
xạ nguy hiểm và các thiên thạch từ vũ trụ
1.3 Khơng khí với các thành phần như khí O2, CO2, NO2 ,… cần cho hô hấp
của con người và động vật cũng như quá trình quang hợp của thực vật, là nguồn
gốc của sự sống.
1.4 duy trì sự cháy và có vai trị quan trọng trong sản xuất ,y tế và trong công
nghiệp.
Cùng với sự phát triển kinh tế và q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa,
trong những năm gần đây, vấn đề ơ nhiễm khơng khí ngày càng trở nên trâm
trọng hơn

II.Các tác nhân gây ô nhiễm
“ Ơ nhiễm khơng khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng
trong thành phần khơng khí,làm cho khơng khí khơng sạch hoặc gây ra sự tỏa
mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa do bụi ”
 Chất gây ô nhiễm môi trường khơng khí: Là những chất mà sự có mặt
của nó trong khơng khí gây ra những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con


người, sự sinh trưởng và phát triển của động thực vật
+ Chất ô nhiễm sơ cấp: Là chất ô nhiễm xâm nhập trực tiếp vào môi
trường từ nguồn phát sinh : SO2, CO2, CO, bụi
+ Chất ô nhiễm thứ cấp: Là chất thâm nhập vào môi trường thông qua
phản ứng giữa các chất ô nhiễm sơ cấp và phản ứng thơng thường của
khí quyển: so3 sinh ra từ SO2 + O2 ; H2SO4 sinh ra từ : SO2 + O2 +
H2O


Có rất nhiều nguồn gây ơ nhiễm khơng khí. Có thể chia ra thành nguồn tự nhiên
và nguồn nhân tạo.
1. Nguồn tự nhiên:


Núi lửa: Núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói bụi giàu
sunfua, mêtan và những loại khí khác. Khơng khí chứa bụi lan toả đi rất
xa vì nó được phun lên rất cao.



Cháy rừng: Các đám cháy rừng và đồng cỏ bởi các quá trình tự nhiên xảy
ra do sấm chớp, cọ sát giữa thảm thực vật khô như tre, cỏ. Các đám cháy
này thường lan truyền rộng, phát thải nhiều bụi và khí.




Bão bụi gây nên do gió mạnh và bão, mưa bào mịn đất sa mạc, đất trồng
và gió thổi tung lên thành bụi. Nước biển bốc hơi và cùng với sóng biển
tung bọt mang theo bụi muối lan truyền vào khơng khí.



Các q trình phân huỷ, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên cũng phát
thải nhiều chất khí, các phản ứng hố học giữa những khí tự nhiên hình
thành các khí sunfua, nitrit, các loại muối v.v... Các loại bụi, khí này đều
gây ơ nhiễm khơng khí.



2. Nguồn nhân tạo:
Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo rất đa dạng, nhưng chủ yếu là do hoạt động công
nghiệp, đốt cháy nhiên liệu hoá thạch và hoạt động của các phương tiện giao
thông. Nguồn ô nhiễm công nghiệp do hai q trình sản xuất gây ra
a.cơng nghiệp:
 Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất của con người. Các q trình gây ơ
nhiễm là q trình đốt các nhiên liệu hóa thạch: than, dầu, khí đốt tạo ra:
CO2, CO, SO2, NOx, các chất hữu cơ chưa cháy hết: muội than, bụi, q
trình thất thốt, rị rỉ trên dây truyền cơng nghệ, các q trình vận chuyển
các hóa chất bay hơi, bụi.
Đặc điểm: nguồn cơng nghiệp có nồng độ chất độc hại cao,thường tập
trung trong một không gian nhỏ. Tùy thuộc vào quy trình cơng nghệ, quy
mơ sản xuất và nhiên liệu sử dụng thì lượng chất độc hại và loại chất độc
hại sẽ khác nhau.


b.giao thông vận tải:


Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn đối với khơng khí đặc biệt ở khu đơ thị và
khu đơng dân cư. Các q trình tạo ra các khí gây ơ nhiễm là q trình
đốt nhiên liệu động cơ: CO, CO2, SO2, NOx,Pb, Các bụi đất đá cuốn
theo trong quá trình di chuyển. Nếu xét trên từng phương tiện thì nồng độ
ơ nhiễm tương đối nhỏ nhưng nếu mật độ giao thơng lớn và quy hoạch
địa hình, đường xá khơng tốt thì sẽ gây ơ nhiễm nặng cho hai bên đường.

c.sinh hoạt:
 Là nguồn gây ô nhiễm tương đối nhỏ, chủ yếu là các hoạt động đun nấu
sử dụng nhiên liệu nhưng đặc biệt gây ô nhiễm cục bộ trong một hộ gia

đình hoặc vài hộ xung quanh. Tác nhân gây ô nhiễm chủ yếu: CO, bụi


 - Việc sử dụng than trong đun nấu cùng nhều thói quen xấu của người dân,
chẳng hạn như : hút thuốc…cũng đẩy mạnh thêm tình trạng ơ nhiễm cho mơi
trường sống của con người. Nếu nhìn từ nguồn khí thải do hoat động sinh
hoạt của các gia đình thì vùng môi trường trung tâm ở các khu phố cũ, phố cổ
có mật độ phát ra chất thải cao nhất so với các vùng dân cư khác của thành
phố.
 Rác thải y tế :lượng rác thải ra mỗi ngày của bệnh viện là rất nhiều. Riêng
khu xử lý rác thải nguy hiểm tại khu vực cầu Diễn – Hà Nội, trước đây, mỗi
ngày tiếp nhận và tiêu hủy 2-3 tấn rác thải y tế nguy hiểm. Nhưng từ khi việc
luồn rác thải y tế tư bệnh viện Việt Đức ra ngồi bị phanh phui thì lượng rác
thải tăng lên 4-5 tấn /ngày.

III.Tác động:
Ơ nhiễm khơng khí và tác hại của nó đã trở thành vấn đề bức xúc của nhân loại.
Hằng năm có khoảng 20 tỉ tấn CO2 + 1,53 triệu tấn SiO2 + Hơn 1 triệu tấn
Niken + 700 triệu tấn bụi + 1,5 triệu tấn Asen + 900 tấn coban + 600.000 tấn
Kẽm (Zn), hơi Thuỷ ngân (Hg), hơi Chì (Pb) và các chất độc hại khác. Làm
tăng đột biến các chất như CO2, NOX, SO3 …Các chất ô nhiễm phát xuất từ
nhiều nguồn khác khau; ô nhiễm khơng khí rất khó phân tích vì chất ơ nhiễm
thay đổi nhiều do điều kiện thời tiết và địa hình; nhiều chất còn phản ứng với
nhau tạo ra chất mới rất độc.
=> ảnh hưởng đến môi trường đa dạng và phong phú.


1. ẢNH HƯỞNG CỦA Ơ NHIỄM KHƠNG KHÍ ĐỐI VỚI CON NGƯỜI

1.1. TÁC HẠI CỦA BỤI

- Thành phần hóa học, thời gian tiếp xúc là các yếu tố ảnh hưởng đến các cơ
quan nội tạng.
- Mức độ bụi trong bộ máy hơ hấp phụ thuộc vào kích thước, hình dạng, mật
độ hạt bụi và cá nhân từng người.
- Bụi vào phổi gây kích thích cơ học, xơ hóa phổi dẫn đến các bệnh về hơ hấp
như khó thở, ho và khạc đờm, ho ra máu, đau ngực …
- TCVN 2005 qui định bụi tổng cộng trong khơng khí xung quanh 0,5
mg/m3.
- Bụi đất đá không gây ra các phản ứng phụ: tính trõ, khơng có tính gây độc.
Kích thước lớn (bụi thơ), nặng, ít có khả năng đi vào phế nang phổi, ít ảnh
hưởng đến sức khỏe.
- Bụi than: thành phần chủ yếu là hydrocacbon đa vịng (VD: 3,4benzenpyrene), có độc tính cao, có khả năng gây ung thư, phần lớn bụi than có
kích thước lớn hơn 5 micromet bị các dịch nhầy ở các tuyến phế quản và các
lông giữ lại. Chỉ có các hạt bụi có kích thước nhỏ hơn 5 mm vào được phế nang.
1.2. TÁC HẠI CỦA SO2 VÀ NOX
- SO2, NOX là chất kích thích, khi tiếp xúc với niêm mạc ẩm ướt tạo thành
axít (HNO3, H2SO3, H2SO4). Các chất khí trên vào cơ thể qua đường hơ hấp
hoặc hịa tan vào nước bọt rồi vào đường tiêu hố, sau đó phân tán vào máu
tuần hoàn.


- Kết hợp với bụi => bụi lơ lửng có tính axít, kích thước < 2-3µm sẽ vào tới
phế nang, bị đại thực bào phá hủy hoặc đưa đến hệ thống bạch huyết.
- SO2 nhiễm độc qua da làm giảm dự trữ kiềm trong máu, đào thải amoniac
ra nước tiểu và kiềm ra nước bọt.
- Độc tính chung của SO2 thể hiện ở rối loạn chuyển hóa protein và đường,
thiếu vitamin B và C, ức chế enzym oxydaza.
-

Giới hạn phát hiện thấy bằng mũi SO2 từ 8 – 13 mg/m3.


- Giới hạn gây độc tính của SO2 là 20 – 30 mg/m3, giới hạn gây kích thích hơ
hấp, ho là 50mg/m3.
- Giới hạn gây nguy hiểm sau khi hít thở 30 – 60 phút là từ 130 đến
260mg/m3
-

Giới hạn gây tử vong nhanh (30’ – 1h) là 1.000-1.300mg/m3.

- Tiêu chuẩn cho phép của Bộ Y Tế Việt Nam đối với SO2, SO3, NO2 týõng
ứng là 0,5; 0,3 và 0,085 mg/m3 (nồng độ tối đa 1 lần nhiễm).
1.3. TÁC HẠI CỦA HF
- HF sinh ra do q trình sản xuất hóa chất (HF) và là một tác nhân ô nhiễm
quan trọng khi nung gạch ngói, gốm sứ.
- Khơng khí bị ơ nhiễm bởi HF và các hợp chất fluorua gây ảnh hưởng trực
tiếp đến đời sống sinh vật và sức khoẻ của người. Các hợp chất fluorua gây ra
bệnh fluorosis trên hệ xương và răng.
1.4. TÁC HẠI CỦA CO
- Ơxít cacbon (CO) kết hợp với hemoglobin (Hb) trong máu thành hợp chất
bền vững là cacboxy hemoglobin (HbCO) làm cho máu giảm khả năng vận
chuyển ôxy dẫn đến thiếu ôxy trong máu rồi thiếu ôxy ở các tổ chức.
-

Mối liên quan giữa nồng độ CO và triệu chứng nhiễm độc tóm tắt dưới đây:


1.5. AMONIAC (NH3)
- NH3 khơng ăn mịn thép, nhơm, tan trong nước gây ăn mòn kim loại màu:
kẽm, đồng và các hợp kim của đồng. NH3 tạo với khơng khí một hỗn hợp có
nồng độ trong khoảng từ 16 đến 25% thể tích sẽ gây nổ.

- NH3 là khí độc có khả năng kích thích mạnh lên mũi, miệng và hệ thống hô
hấp.
-

Ngưỡng chịu đựng đối với NH3 là 20 – 40 mg/m3.

- Tiếp xúc với NH3 với nồng độ 100 mg/m3 trong khoảng thời gian ngắn sẽ
không để lại hậu qủa lâu dài.
- Tiếp xúc với NH3 ở nồng độ 1.500 – 2.000 mg/m3 trong thời gian 30’ sẽ
nguy hiểm đối với tính mạng.
1.6. HYDRO SUNFUA (H2S)
-

Phát hiện dễ dàng nhờ vào mùi đặc trưng.

- Xâm nhập vào cơ thể qua phổi, H2S bị oxy hoá => sunfat, các hợp chất có
độc tính thấp. Khơng tích lũy trong cơ thể. Khoảng 6% lượng khí hấp thụ sẽ
được thải ra ngồi qua khí thở ra, phần cịn lại sau khi chuyển hóa được bài tiết
qua nước tiểu.
-

Ở nồng độ thấp, H2S có kích thích lên mắt và đường hơ hấp.

- Hít thở lượng lớn hỗn hợp khí H2S, mercaptan, ammoniac… gây thiếu oxy
đột ngột, có thể dẫn đến tử vong do ngạt.
- Dấu hiệu nhiễm độc cấp tính: buồn nơn, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, mũi
họng khơ và có mùi hơi, mắt có biểu hiện phù mi, viêm kết mạc nhãn cầu, tiết
dịch mủ và giảm thị lực.
- Sunfua được tạo thành xâm nhập hệ tuần hoàn tác động đến các vùng cảm
giác – mạch, vùng sinh phản xạ của các thần kinh động mạch cảnh.

- Thường xuyên tiếp xúc với H2S ở nồng độ dưới mức gây độc cấp tính có thể
gây nhiễm độc mãn tính. Các triệu chứng có thể là: suy nhược, rối loạn hệ thần
kinh, hệ tiêu hóa, tính khí thất thường, khó tập trung, mất ngủ, viêm phế quản
mãn tính…


1.7. TÁC HẠI CỦA HYDROCACBON
- Hơi dầu có chứa các chất hydrocacbon nhẹ như metan, propan, butan, sunfua
hydro.
-

Giới hạn nhiễm độc của các khí như sau:
Metan

60-95 %

Propan

10 %

Butan

30 %

Sulfua hydro

10 ppm

- Tiêu chuẩn của Bộ Y Tế Việt Nam năm 1977 qui định tại nơi lao động: dầu
xăng nhiên liệu là 100mg/m3, dầu hỏa là 300mg/m3. TCVN 5938-2005 qui

định nồng độ xăng dầu trong khơng khí xung quanh tối đa trong 1 giờ là
5mg/m3.
- Nồng độ hơi xăng, dầu từ 45% (thể tích) trở lên sẽ gây ngạt thở do thiếu ôxy.
Triệu chứng nhiễm độc như say, co giật, ngạt, viêm phổi, áp xe phổi.
- Dầu xăng ở nồng độ trên 40.000 mg/m3 có thể bị tai biến cấp tính với các
triệu chứng như tức ngực, chóng mặt, rối loạn giác quan, tâm thần, nhức đầu,
buồn nôn, ở nồng độ trên 60.000 mg/m3 sẽ xuất hiện các cơn co giật, rối loạn
tim và hơ hấp, thậm chí gây tử vong.
- Người nhạy cảm xăng dầu: tác động trực tiếp lên da (ghẻ, ban đỏ, eczema,
bệnh nốt dầu, ung thư da).
- Các hydrocacbon mạch thẳng như dung môi naphta; các hydrocacbon mạch
vòng như cyclohexan; các hydrocacbon mạch vòng thơm như benzen, toluen,
xylen; các dẫn xuất của hydrocacbon như cyclohexanol, butanol, axeton, etyl
acetat, butyl acetat, metyletyl xeton (MEK) và các dẫn xuất halogen.
- Các hợp chất hữu cơ bay hơi (THC): Dưới ánh sáng mặt trời, các THC với
NOx tạo thành ozon hoặc những chất oxy hóa mạnh khác. Các chất này có hại
tới sức khỏe (rối loạn hơ hấp, đau đầu, nhức mắt), gây hại cho cây cối và vật
liệu.
1.8. TÁC HẠI CỦA FORMALDEHYDE
- Formaldehyde với nồng độ thấp kích thích da, mắt, đường hơ hấp, ở liều cao
có tác động toàn thân, gây ngủ.


- Nhiễm theo đường tiêu hoá với liều lượng cao hơn 200mg/ngày sẽ gây nơn,
chống váng.
- Người bị nhiễm độc mãn tính có tổn thương rất đặc trưng ở móng tay: móng
tay màu nâu, mềm ra, dễ gẫy, viêm nhiễm ở xung quanh móng rồi mưng mủ.
- Nồng độ tối đa cho phép của hơi formaldehyde trong khơng khí là
0,012mg/m3 (TCVN 5938-1995), trong khí thải là 6 mg/m3.
- Tổ chức Y tế Thế giới: nồng độ giới hạn formandehyde là 100 mg/m3 trong

khơng khí với thời gian trung bình 30phút.
2. ẢNH HƯỞNG CỦA Ơ NHIỄM KHƠNG KHÍ ĐỐI VỚI ĐỘNG THỰC
VẬT
-

Ơ nhiễm khơng khí gây ảnh hưởng tai hại cho tất cả sinh vật.

-

Thực vật rất nhạy cảm đối với ơ nhiễm khơng khí.

- SO2, NO2, ozon, fluor, chì… gây hại trực tiếp cho thực vật khi đi vào khí
khổng, làm hư hại hệ thống giảm thoát nước và giảm khả năng kháng bệnh.
- Ngăn cản sự quang hợp và tăng trưởng của thực vật; giảm sự hấp thu thức
ăn, làm lá vàng và rụng sớm.
- Đa số cây ăn quả rất nhạy đối với HF. Khi tiếp xúc với nồng độ HF lớn hơn
0,002 mg/m3 thì lá cây bị cháy đốm, rụng lá.
- Mưa acid còn tác động gián tiếp lên thực vật và làm cây thiếu thức ăn như
Ca và giết chết các vi sinh vật đất. Nó làm ion Al được giải phóng vào nước làm
hại rễ cây (lông hút) và làm giảm hấp thu thức ăn và nước.
- Ðối với động vật, nhất là vật nuôi, thì fluor gây nhiều tai họa hơn cả. Chúng
bị nhiễm độc do hít trực tiếp và qua chuỗi thức ăn.
3. ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI TÀI SẢN
- Làm gỉ kim loại.
- Ăn mịn bêtơng.
-

Mài mịn, phân huỷ chất sõn trên bề mặt sản phẩm.

-


Làm mất màu, hư hại tranh.


-

Làm giảm độ bền dẻo, mất màu sợi vải.

-

Giảm độ bền của giấy, cao su, thuộc da.

4. VÍ DỤ ĐIỂN HÌNH Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG KHƠNG KHÍ Ở VIỆT
NAM
Ơng Michael Ưalsh- chuyên viên Hội đồng quốc tế về giao thông sạch Mỹ – đã đưa
ra thông tin mức độ ô nhiễm bụi khói tại một số điểm ở Hà Nội qua đó thực tế đã
gần bằng mức độ ơ nhiễm khói lẫn trong xương mù năm 1952 ở London làm hàng
nghìn người tử vong.
GS.TS.Lê Văn Khoa – Đại học Quốc gia Hà Nội đã cho biết ơ nhiễm khơng khí ở Hà
Nội gây thiệt hại 1 tỷ đồng mỗi ngày, mỗi năm thiệt hại 23 triệu USD.
Theo GS. Phạm Duy Hiển – nguyên Viện trưởng Viện nghiên cứu Hạt nhân Đà Lạt –
hiện cũng đang tham gia dụ án chương trình khơng khí sạch Việt Nam-Thụy Sĩ
(SVCAP) mức độ ơ nhiễm khơng khí cũng có sự thay đổi theo thời tiết : về mùa
đông cao hơn mùa hè, cao nhất là vào tháng 12 và tháng 1. Trong mùa đông, dưới
tác dụg của khí áp cao và xốy nghịch khơng khí bị tù hãm, thường xảy ra “nghịch
nhiệt”, chất ơ nhiễm khó phát tán lên cao và ra xa. Mùa hè, mặt đất bị đốt nóng,
khơng khí cùng chất ơ nhiễm có khả năng phát tán và rửa trơi theo mưa. Khi các
chất ơ nhiễm phát tán ra cứ tích tụ lại trong phạm vi 150m -200m gần sát mặt đất thì
hàm lượng của chúng tăng lên. Hiện tượng này thường xảy ra lúc tan tầm giao
thơng và các lị đun nấu bắt đầu hoạt động, khiến ô nhiễm tăng cao. Thêm vào đó là

bụi bặm do xe ơ tơ, xe máy bốc lên từ mặt đường đầy đất cát và khí tải tạp trung do
tắc nghẽn giao thơng ở các tuyến giao thơng có mật độ lưu thơng cao.
Tiến sĩ Phạm Lê Tuấn –Phó Giám đốc sở y tế Hà Nội cho biết, kết quả nghiên cứu
cho thấy xu hướng sức khỏe người dân ngày càng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố mơi
trường. Những người có thời gian sống tại thành phố hơn 10 năm có tỷ lệ mắc các
bệnh mạn tính về tai, mũi, họng, cảm cúm cao hơn những người sống dưới 3 năm.
Tại một số khu vực, kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ hộ mắc bệnh chiếm 72,6% và
43% người mác bệnh mạn tính về tai, mũi họng : viêm mũi dị ứng, hen phế quản,
cảm cúm, viêm phổi, viêm phế quản, các bệnh về da va bệnh về mắt.
Theo các nghiên cứu về thực trạng các bệnh tật của nhân dân nội thành Hà Nội liên
quan đến ơ nhiễm khơng khí thì những người dân tỏ ra ít thơng tin về những tác hại
của biến đổi mơi trường. Điều này có thể do việc giáo dục truyền thống tại nơi làm
việc và nơi sinh sống của cộng đồng chưa thật hiệu quả.
Người dân đang phải hít một lượng khói bụi mỗi ngày cao gấp 10 lần so với mức tổ
chức y tế thế giới quy định. Nồng độ benzen trong khí thải ngấm vào cơ thể, tích tụ
trong tế bào làm giảm tuổi thọ và gây ung thư.
Đó là lời cảnh báo của ơng Michael Baechlin – cố vấn chương trình khơng khí sạch
Việt Nam – Thụy sĩ khi trao đổi với báo chí về tác hại của nồng độ benzenvà khí
thải động cơ.


IV.Biện pháp:
Từ những hiện tượng ơ nhiễm khơng khí và tác hại của nó, ta cần đưa ra những
giải pháp cụ thể như sau :
- không vứt rác bừa bãi.
- Nói khơng với thuốc lá .
- Trồng cây gây rừng.

- Xác định phương pháp dự báo chính xác mức độ của các chất gây ơ
nhiễm khí quyển và mức độ khí nhà kính, khả năng gây tác động nguy

hiểm đối với hệ thống khí hậu và mơi trường.
- Hiện đại hóa hệ thống năng lượng hiện có đẻ tạo ra hiệu suất năng lượng,
phát triển nguồn năng lượng mới và tái sinh như : năng lượng mặt trời,
năng lượng gió, thủy triều, sinh khối, địa nhiệt.
- Giúp đỡ nhân dân hiểu biết về việc làm thế nào để phát triển và sử dụng
các năng lượng có hiệu quả, ít ơ nhiễm hơn.
- Giao thông vận tải là yếu tố thiết yếu đối với phát triển kinh tế – xã hội và
khơng cịn nghi ngờ gì nữa là nhu cầu sẽ ngày càng được tăng lên. Song
hoạt động giao thông vận tải đồng thời cũng là nguồn tạo ra các khí thải
vào khơng khí. Nên chúng ta cần :
- Nâng cao tiêu chuẩn quốc gia về hiệu suất năng lượng và khí phát thải,
nâng cao nhận thức của cơng chúng về các hình thức năng lượng phù hợp
về mặt mơi trường.
- Phát triển giao thông vận tải công cộng ở thành phố theo hướng có hiệu
quả, rẻ tiền, ít tốn kém, an tồn với bầu khơng khí. Khuyến khích các
hình thái giao thơng vận tải mà giảm được khí thải và các ảnh hưởng co
hai cho mơi trường khơng khí .
- Trong công nghiệp cần chú trọng để tạo lập được việc sử dụng có hiệu
quả các vật liệu và nguồn tài nguyên, trang bị các phương tiện kiểm soát


ô nhiễm, thay thế khí CFC và các chất khác làm suy giảm tầng Ozon bằng
các chát an toàn hơn và cuối cung là giảm chất thải.
- Xử lý nghiêm đối với hành vi nguy hại đến môi trường, đặc biệt là mơi
trường khơng khí.



×