Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Phát hành trái phiếu để huy động vốn từ thị trường tài chính quốc tế mang lại rất nhiều lợi ích song cũng có thể tác động làm tăng gánh nặng nợ nước ngoài. Hãy phân tích thực trạng và khả năng huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu ở nước ngoài của V

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.44 KB, 29 trang )



Ngày nay, giải pháp thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn huy động cho
đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội luôn là vấn đề hàng đầu của các quốc gia,
đặc biệt đối với những nước đang phát triển. Chính vì thế, bên cạnh việc
khai thác các nguồn vốn trong nước, các nước đang phát triển luôn tìm cách
tiếp cận với phương thức huy động từ các nguồn vốn từ nước ngoài, thông
qua nhiều hình thức khác nhau như: nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA,
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, các hình thức vay thương mai tín dụng
xuất khẩu, vay vốn tín dụng nước ngoài…Trong đó, phát hành trái phiếu quốc tế là
hình thức, phương pháp huy động nguồn vốn nước ngoài mà nhiều quốc gia đang
phát triển ngày nay đã và đang áp dụng để mang lại với mong muốn hiệu quả, tác
động nhiều đến nền kinh tế nội tại của đất nước. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, phát
hành trái phiếu để huy động vốn từ thị trường tài chính quốc tế ngoài việc mang lại
rất nhiều lợi ích đến nền kinh tế trong nước, song cũng có thể tác động làm tăng gánh
nặng nợ nước ngoài.
Trong nhưng năm gần đây, nghiên cứu đối với một số quốc gia láng giềng
trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam đã mạnh dạn tham gia thị trường tài chính
quốc tế thông qua việc phát hành trái phiếu quốc tế. Đánh giá sơ bộ thì đây là một
kênh huy động vốn hiệu quả mà Chính phủ và các doanh nghiệp Việt Nam đã đạt
được để phục vụ cho nhu cầu phát triển. Để đánh giá một cách khách quan hơn về
kênh huy động vốn này, Nhóm 10 xin đưa ra những khái niệm cơ bản và có cái nhìn
cận cảnh hơn về việc phát hành trái phiếu quốc tế trong bối cảnh Việt Nam thông qua
tìm hiểu đề tài 9: “ !
" #$%&'(%)! *+ , - %#./
)0 +1234! 5 &67.8"$
90 + :$;<=$#  7>?@A
B”.
1

2=C DE=FGH=;ID2JDKL=FDKM2NGOPDN


Q1 R<#
Trái phiếu (bond) là một chứng thư xác nhận một khoản nợ của một tổ chức
phát hành đối với người sở hữu (trái chủ) trong đó cam kết sẽ trả khoản nợ kèm theo
tiền lãi trong một thời hạn nhất định và Trái phiếu quốc tế (international bond) là loại
trái phiếu được bán ra bởi Chính phủ, các tổ chức kinh tế của một nước hay các tổ
chức tài chính quốc tế trên thị trường vốn quốc tế.
Nói đơn giản, thị trường trái phiếu quốc tế là nơi mà các chủ thể phát hành và
chủ thể đầu tư đến từ nhiều quốc gia khác nhau tiến hành giao dịch trái phiếu.
S1 ;$T :$" 
- Góp phần bổ sung nguồn lực tài chính trung và dài hạn, góp phần thúc đẩy sự
tăng trưởng và ổn định kinh tế của các nước.
- Đáp ứng khả năng thanh tóan của các chủ thể khác nhau khi tham gia vào các
hoạt động tài chính quốc tế
- Góp phần hình thành và phát triển hệ thống tài chính quốc tế
U1 P  :$#$" 
 Các chủ thể phát hành trái phiếu quốc tế
- Chính phủ các nước
- Các tổ chức quốc tế (WB, IMF,…)
- Các doanh nghiệp lớn
 Các chủ thể đầu tư trái phiếu quốc tế
- Đầu tư trái phiếu quốc tế chủ yếu là khu vực tư nhân
- Ngân hàng trung ương hay chính phủ các nước cũng tham gia đầu tư vào trái
phiếu chính phủ của các nước khác
V1 4%+&" 
Thị trường trái phiếu quốc tế bao gồm hai bộ phận: trái phiếu nước ngoài (foreign
bonds) và trái phiếu châu Âu (Eurobonds).
Trái phiếu nước ngoài: là trái phiếu do một tổ chức nước ngoài phát hành trên thị
trường vốn của một quốc gia và mệnh giá trái phiếu được ghi bằng đơn vị tiền tệ của
quốc gia mà trái phiếu được phát hành. !"#: Công ty Việt Nam phát hành trái phiếu
tại Mỹ thì trái phiếu sẽ có mệnh giá bằng USD hay ngược lại một công ty Mỹ phát

hành trái phiếu tại Việt Nam thì trái phiếu đó phải có mệnh giá ghi bằng VND.
Trái phiếu nước ngoài thường được điều chỉnh cho phù hợp với thị trường vốn
nội địa mà chúng được phát hành, được đặt tên gọi thông dụng theo thị trường mà
chúng được cung cấp. Bởi vì những nhà đầu tư mua trái phiếu nước ngoài thường là
2

những cư dân của những quốc gia tại đó trái phiếu được phát hành, họ thấy trái phiếu
nước ngoài hấp dẫn vì họ có thể đưa chúng vào danh mục đầu tư của mình mà không
cần phải thêm vào chi phí hoán đổi chúng thành đồng nội tệ.
$% &'()'*$% )"'+$% ",
$% -$.
Trái phiếu châu Âu: là trái phiếu được bán ở những nước khác với nước có
đồng tiền định danh trái phiếu đó. Thông thường trái phiếu châu Âu được phát hành
bởi những nghiệp đoàn quốc tế và được xếp loại phụ thuộc vào đồng tiền ghi trên
mệnh giá. Một trái phiếu châu Âu - đôla có nghĩa là nó có mệnh giá ghi bằng đôla Mỹ
và được phát hành tại Nhật bởi một công ty Úc có thể là một ví dụ điển hình cho trái
phiếu châu Âu. Công ty Úc trong ví dụ này có thể phát hành trái phiếu châu Âu - đôla
tại bất kỳ quốc gia nào ngoại trừ nước Mỹ.
Trái phiếu châu Âu là một công cụ tài chính hấp dẫn đối với các nhà phát hành
bởi vì chúng đem lại cho các nhà phát hành sự linh hoạt trong việc lựa chọn quốc gia
phát hành trái phiếu tùy thuộc vào sự ép buộc điều tiết của quốc gia đó. Họ thường
định danh trái phiếu châu Âu của mình theo đồng tiền mà họ yêu thích. Trái phiếu
châu Âu hấp dẫn các nhà đầu tư vì chúng có giá trị danh nghĩa nhỏ và có thanh khoản
cao
W1 L) # :$" 
 L#
 Lợi thế lớn nhất mà ta có thể nhận thấy được từ trái phiếu quốc tế là tổ chức
phát hành trái phiếu có toàn quyền trong việc sử dụng vốn vay và không chịu sự ràng
buộc nào từ phía các nhà đầu tư. Đây là một ưu điểm vượt trội hơn so với việc phát
hành cổ phiếu. Nếu như các cổ đông có quyền tham gia vào các quyết định định đầu

tư cũng như cách thức sử dụng vốn, và đôi khi vì mâu thuẫn trong lợi ích nhận được
từ các quyết định đầu tư mà các cổ đông sẽ ngăn cản, thậm chí bác bỏ các dự án đầu
tư mặc dù chúng sẽ đem lại lợi nhuận cho công ty; thì ngược lại, các trái chủ hoàn
toàn đứng ngoài các quyết định này.
Bên cạnh đó, khối lượng vốn huy động và thời hạn của trái phiếu đều do tổ
chức phát hành quyết định. Điều này tỏ ra có hiệu quả tốt, nhất là trong các trường
hợp phát hành trái phiếu trung và dài hạn.
3

So với việc đi vay ngân hàng thì phát hành trái phiếu có chi phí thấp hơn nếu
xét về lâu dài, khi đã có được sự tin tưởng của thị trường thì càng về sau lãi suất huy
động có thể giảm. Một ưu điểm nữa so với việc vay vốn ngân hàng là phát hành trái
phiếu không đòi hỏi phải có tài sản bảo đảm hay thế chấp. Điều đó giúp các công ty
chủ động hơn trong việc sử dụng tài sản của mình trong kinh doanh.
Phát hành trái phiếu quốc tế không chỉ là một phương thức huy động vốn đơn
thuần mà nó còn là một cách khẳng định uy tín của tổ chức phát hành trên thị trường
vốn quốc tế.
Quan trọng hơn nữa, nếu như các khoản nợ và lãi vay được thanh toán đúng
hạn, cũng như vốn vay được sử dụng hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao cho công ty thì
sẽ làm gia tăng uy tín và kéo theo việc nâng bậc hệ số tín nhiệm, một chỉ số rất quan
trọng mà các nhà đầu tư thường tham khảo khi muốn đầu tư vào một công ty. Một khi
công ty được đánh giá cao thì lãi suất vay cho những lần phát hành sau sẽ giảm hơn
lần trước.
Về phía các nhà đầu tư, khi mua các trái phiếu quốc tế họ cũng thường tham
khảo thêm chỉ số tín nhiệm của tổ chức phát hành do các tổ chức có uy tín lâu năm
xếp hạng. Để có thể đưa ra các chỉ số này thì các tổ chức xếp hạng đã phải căn cứ vào
rất nhiều yếu tố quan trọng như tình hình tài chính, doanh số, các dự án… của công
ty. Điều đó có nghĩa là các tổ chức xếp hạng đã đảm bảo một phần cho sự an toàn khi
đầu tư vào trái phiếu của các tổ chức đó. Riêng tại Mỹ, chính phủ Mỹ đánh thuế thu
nhập lãi suất đối với nhà đầu tư nước ngoài khi mua trái phiếu nội địa của Mỹ. Do

vậy, các nhà đầu tư nước ngoài thích nắm giữ trái phiếu châu Âu hơn vì nó không
thuộc đối tượng bị đánh thuế.
 =) #
 Phát hành trái phiếu ra thị trường vốn quốc tế hoàn toàn không phải là chuyện
đơn giản chút nào. Các tổ chức phát hành phải tuân thủ chặt chẽ các thông lệ quốc tế
về trình tự, thủ tục phát hành và cách thức thanh toán trái phiếu. Những thủ tục này
tương đối phức tạp, đòi hỏi phải được chuẩn bị chu đáo về cơ sở pháp lý, kinh tế, các
kỹ thuật nghiệp vụ phức tạp như lựa chọn thị trường, loại tiền tệ, hình thức phát hành,
lựa chọn người bảo lãnh, đại lý thanh toán, tư vấn pháp lý. Tất cả các nghiệp vụ này
đều yêu cầu phải được tiến hành thận trọng bởi những chuyên gia có kinh nghiệm.
4

Chi phí cho đợt phát hành trái phiếu đầu tiên là khá cao do phải thanh toán các
chi phí phí đại lý, phí dịch vụ pháp lý, phí cho lễ ký kết, phí giao dịch, in ấn tài liệu,
chi phí quảng cáo…
Việc thanh toán nợ gốc và lãi vay bắt buộc phải đúng hẹn vì nó ảnh hưởng trực
tiếp đến uy tín của công ty. Nếu đợt phát hành trước trái phiếu bị thanh toán chậm
hoặc thiếu hụt thì sẽ gây ra tâm lý nghi ngại cho các nhà đầu tư khi quyết định đầu tư
thêm lần nữa vào trái phiếu của công ty đó. Do vậy, nếu muốn huy động được số vốn
mong muốn buộc công ty phải trả một lãi suất cao hơn hoặc phải đưa ra nhiều điều
kiện ưu đãi hơn.
Đối với những trái phiếu càng dài hạn thì rủi ro tiềm ẩn càng cao. Khi đầu tư
vào các trái phiếu này các nhà đầu tư đứng trước nguy cơ đối mặt với các rủi ro về
khủng hoảng kinh tế, thay đổi lãi suất, tỷ giá hay khả năng thanh toán của tổ chức
phát hành. Điều đó buộc các tổ chức phát hành phải có những cam kết vay chặt chẽ
với những điều khoản khắt khe hơn để tạo lòng tin nơi các nhà đầu tư.
X1Y5$#$+" 
 /,0%&%$1+%23 +%'4',%
'56'7
- Chủ thể phát hành phải có hệ số tín nhiệm cao

- Có khả năng quản lý và sử dụng vốn hiệu quả
- Có khả năng trả nợ
- Chi phí phát hành và sử dụng vốn thấp, đồng thời phát huy được những lợi thế
của việc huy động vốn bằng phát hành trái phiếu.
 /,00%&6'%$1,%01%&
57
- Chi phí phát hành lớn
- Ghi danh bằng ngoại tệ mạnh
- Khả năng quản lý sử dụng yếu kém
- Không thể tận dụng ưu thế nợ luân chuyển
5

2=ZDMP[=FP\H;]P2MD2^=2DKM2NGOPDN
Q1 D  :$< " 
Khi nói đến vay nợ dù ở một mức độ thấp nhất là giữa hai cá thể thì người cho
vay luôn cân nhắc giữa hai lựa chọn là cho vay hay không cho vay thông qua uy tín,
khả năng trả nợ của người đi vay kể cả trong quá khứ, hiện tại và tương lai, lãi suất đi
vay và đặc biệt là sự đánh đổi giữa rủi ro và lãi suất. Một khi muốn phát hành trái
phiếu quốc tế thành công thì việc đầu tiên phải kể đến là hệ số tín nhiệm vì hệ số tín
nhiệm tạo nên sự hấp dẫn của trái phiếu. Nếu hệ số ấy càng cao thì càng tạo được sự
tin tưởng của nhà đầu tư, cũng như dựa trên sự đánh giá này mà các nhà đầu tư mới
hình thành nên giá thị trường, lãi suất thực của trái phiếu, hệ số tín nhiệm càng cao thì
lãi suất càng thấp và ngược lại. Ngoài ra, hệ số tín nhiệm còn được dùng để đánh giá
về khả năng thanh toán nợ (cả gốc và lãi) hiện thời của người phát hành. Các nhà đầu
tư dựa vào hệ số tín nhiệm mà biết được mức độ rủi ro của các khoản cho vay của
mình. Tuy nhiên, muốn hình thành nên các hệ số tín nhiệm cần phải dưa trên các yếu
tố của môitrường chính trị, kinh tế, tài chính của một quốc gia. Các yếu tố này có sự
liên kết với nhau và không thể tách rời, vì khi đi vay nợ sẽ đẩy tổng nợ của nước đó
tăng lên và làm nảy sinh các vấn đề khác như cơ cấu và quy mô nợ sẽ thay đổi, việc
kiểm soát nợ, việc sử dụng các nguồn vốn từ các khoản vay này như thế nào để đạt

được mục tiêu đề ra trước khi đi vay, khả năng thanh toán nợ. Nếu nguốn vay nợ này
được sử dụng có hiệu quả thì dù vay nợ nhiều để phát triển thì đó vẫn là những khoản
nợ tốt. Chúng không làm gia tăng gánh nặng nợ quốc gia mà trái lại còn làm cho nền
kinh tế nước đó tăng thêm sức mạnh. Nhưng ở chiều ngược lại, những sai lầm trong
việc vay nợ tràn lan, việc phân bổ không đúng các khoản vay trong đầu tư phát triển,
sẽ đưa đến sự lỗi hẹn trong thanh toán và có thể là mất khả năng trả nợ khi đến hạn.
Lúc đó tình trạng vỡ nợ sẽ xảy ra làm gia tăng rủi ro tài chính. Nếu rủi ro này là
nghiêm trọng sẽ có thể làm ảnh hưởng đến nền kinh tế của quốc gia đó (rủi ro kinh
tế). Khi nền kinh tế bị khủng hoảng thường đưa đến sự bất ổn về chính trị và việc gia
tăng tổng thể của nợ quốc gia là không tránh khỏi. Hơn nữa, việc khủng hoảng nợ hay
tình hình bất ổn của một nước sẽ ảnh hưởng đến tình trạng phát triển kinh tế của các
nước liên quan và ảnh hưởng này sẽ lây lan sang nền kinh tế của các nước trong khu
vực và thế giới. Như vậy, trái phiếu quốc tế, hệ số tín nhiệm và các yếu tố chính trị,
6

kinh tế, tài chính có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Chúng ta cần phải cân nhắc trong
việc sử dụng nợ khi phát hành trái phiếu ra thị trường vốn quốc tế để không phải trả
giá bằng việc làm gia tăng rủi ro quốc gia.
S1 R<#"  :$DG 
Trong thời kỳ đầu thực hiện cải cách mở cửa nền kinh tế, Trung Quốc đã thực
hiện chính sách vay nợ nước ngoài để nhập khẩu thiết bị tiên tiến, cải tạo cơ sở hạ
tầng của mình. Sau thập niên 80, Trung Quốc bắt đầu vay của các tổ chức quốc tế
như Ngân hàng Thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế, Ngân hàng Phát triển Châu Á, Ngân
hàng Phát triển Châu Phi, các khoản vay này được đầu tư vào các công trình quan
trọng trong các ngành công nghiệp năng lượng và nguyên liệu đầu vào hoặc đầu tư
vào các đề án phát triển nông nghiệp, khoa học, giao thông vận tải và giáo dục.
Tháng 10 năm 1987, Trung Quốc đã phát hành lần đầu tiên trái phiếu quốc tế
với tổng trị giá 0.3 tỷ mark Đức. Đây là một thành công lớn của họ khi giới tài chính
quốc tế đánh giá Trung Quốc là một thị trường có sức hấp dẫn cao.
Tuy nhiên, trong 10 năm đầu cải cách, Trung Quốc đã vấp phải những sai lầm

trong việc sử dụng các khoản vay nước ngoài như: Nhà nước Trung Quốc gặp khó
khăn trong việc kiểm soát quy mô nợ nước ngoài do có quá nhiều đầu mối vay nợ,
vấn đề trả nợ gặp khó khăn khi không có sự liên kết có hiệu quả giữa các cơ quan đi
vay, rủi ro tỷ giá trở nên nghiêm trọng được thể hiện qua việc điều chỉnh tỷ giá liên
tục giữa đồng nhân dân tệ và USD gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc vay và trả nợ
vay của Trung Quốc, việc sử dụng các khoản vay kém hiệu quả cộng với việc vay nợ
tràn lan đã đẩy các khoản lãi vay phải thanh toán hàng năm lên quá cao đưa đến tình
trạng phải vay nợ mới để trả nợ cũ. Đứng trước tình hình đó, vào đầu những năm 90,
Trung Quốc đã có những điều chỉnh trong chính sách vay nợ theo hướng vừa phát
triển đất nước vừa không quá phụ thuộc vào nước ngoài. Các điều chỉnh đó như sau:
- Nếu trước kia họ đặt trọng tâm vấn đề vay trực tiếp từ các tổ chức như
Ngân hàng thế giới hay các quốc gia khác thì nay Trung Quốc chuyển
hướng vay nợ sang hình thức phát hành trái phiếu quốc tế với thời hạn của
các khoản vay thường là trung và dài hạn.
7

- Trung Quốc chú trọng tới hình thức vay theo dự án, không vay để bù đắp
nợ cũ, các khoản vay chủ yếu tập trung vào những ngành cơ sở hạ tầng như
năng lượng, giao thông hoặc đầu tư vào các dự án then chốt của ngành
công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, các dự án phát triển khoa học kỹ
thuật.
- Chú trọng đến quy mô các khoản vay, tỷ lệ hoàn trả nợ từ 15-20%/năm,
các khoản nợ vay được quy về cho đối tượng tự thanh toán, nhà nước
không can thiệp vào.
- Nếu nguồn vốn vay trong giai đoạn trước được đầu tư để xây dựng cơ sở
hạ tầng ở các thành phố mới thành lập hoặc các đặc khu kinh tế thì nay
được tập trung đầu tư vào miền Tây hoặc miền Trung.
Nhờ những điều chỉnh kịp thời đó mà Trung Quốc đã tránh được rủi ro nợ khi
xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực, các chỉ tiêu về nợ nước ngoài của
họ luôn thấp hơn mức độ an toàn cho phép theo thông lệ quốc tế.

Tuy nhiên, đã có những lỗ hổng trong sự quản lý nợ nước ngoài của Trung
Quốc vào cuối thập niên 90 do sự vỡ nợ của các doanh nghiệp, các công ty tài chính
khi họ vay vượt ngoài tầm kiểm soát đã làm cho Trung Quốc ngày càng có sự thận
trọng hơn trong khi đi vay nợ nước ngoài. Nói chung, với chính sách vay nợ hợp lý
cùng với những điều chỉnh kịp thời khi xảy ra các biến cố trong vay nợ kết hợp với sự
thận trọng trong việc mở cửa tài khoản vốn đã giúp Trung Quốc thành công khi đạt
được những thành tự phát triển kinh tế trong hoàn cảnh thiếu hụt nguồn vốn trong
nước, dự trữ có hạn và đặc biệ là tránh được khủng hoảng tài chính – tiền tệ trong
khu vực vào những năm cuối thập niên 90.
2=ZD2_PDK`=F2a[=F;O=D2b=FGH2MD2^=2
DKM2NGOPDNP\H;]D=HDKc=FD2FH=GH
Rõ ràng việc huy động vốn bằng con đường phát hành trái phiếu quốc tế tỏ ra
có những ưu điểm và cho các doanh nghiệp một hướng đi khác để thỏa mãn nhu cầu
về vốn cho tăng trưởng trong lúc thị trường tài chính trong nước đang khó khăn và
các nguồn tài trợ từ ngân hàng hay thị trường chứng khoán đều đang bị siết chặt. Tuy
8

nhiên, chúng ta cũng cần thẳng thắn nhìn nhận rằng không phải bất kỳ doanh nghiệp
nào muốn phát hành trái phiếu quốc tế cũng được. Việc bước ra sân chơi toàn cầu
không dành cho những ai thiếu kinh nghiệm hoặc yếu kém trong khâu phát hành cũng
như năng lực trả nợ thấp.
Rào cản lớn nhất đối với các doanh nghiệp Việt Nam chính là uy tín trên
trường quốc tế, hình ảnh, thương hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam chưa đủ sức
thuyết phục các nhà đầu tư chấp nhận mua trái phiếu của họ. Phát hành trái phiếu
quốc tế của Việt Nam ra thị trường vốn quốc tế sẽ được thực hiện theo hình thức
Chính phủ phát hành về cho vay lại, Chính phủ bảo lãnh cho doanh nghiệp phát hành
trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường vốn quốc tế và doanh nghiệp tự trực tiếp phát
hành không phải bảo lãnh của Chính phủ.
Do vậy trước mắt lựa chọn duy nhất chính là con đường phát hành trái phiếu
quốc tế của chính phủ Việt Nam rồi cho các doanh nghiệp vay lại hoặc Chính phủ

bảo lãnh cho các doanh nghiệp phát hành trái phiếu, vì chỉ có chính phủ đứng ra bảo
lãnh thì mới có thể tạo niềm tin cho các nhà đầu tư trong giai đoạn đầu để có thể từ
đó về sau tạo đà cho các doanh nghiệp tự mình phát hành.
Một số dự án sẽ được vay lại vốn trái phiếu Chính phủ như dự án Nhà máy
Lọc dầu Dung Quất, dự án mua tàu vận tải của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam và
dự án Thủy điện Xêcamản 3 của Tổng Công ty Sông Đà.
Q1 D5 &*d?@8"$  )"  :$
P!:
Q1Q1)ef.#SggW
Sau khi Trung Quốc lần đầu tiên phát hành trái phiếu chính phủ ra thị trường
vốn thế giới, Chính phủ Việt Nam đã có chỉ thị cho Bộ Tài chính học tập kinh nghiệm
của Trung Quốc để xây dựng đề án phát hành trái phiếu quốc tế. Việt Nam đã mời cả
ba công ty xếp hạng tín nhiệm uy tín trên thế giới là Standard & Poor’s, Moody’s và
Fitch để đánh giá hệ số tín nhiệm quốc gia.
$hC
Tháng 8 năm 2005, Bộ Tài Chính đã trình lên Chính phủ Đề án phát hành trái
phiếu chính phủ ra thị trường vốn quốc tế. Đến ngày 27/10/2005, sau hơn 10 năm
9

nghiên cứu và chuẩn bị, Việt Nam đã lần đầu tiên chính thức phát hành ra thị trường
vốn quốc tế trái phiếu quốc tế kỳ hạn 10 năm tại New York. (lãi suất cố định, đáo hạn
tháng 1/2016).
Theo dự định ban đầu, Việt Nam sẽ phát hành ở mức 500 triệu USD với lãi
suất 7,5%/năm nhưng do nhà đầu tư đăng ký lên tăng lên đến 4,5 tỷ USD, Việt Nam
đã quyết định phát hành đợt trái phiếu quốc tế đầu tiên với các thông số như sau:
- Mệnh giá phát hành: 750 triệu USD;
- Giá bán 98,223% so với mệnh giá;
- Lãi suất thực là 7,125%;
- Nơi niêm yết: thị trường Singapore.
Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế thì số lượng các nhà đầu tư tham gia

mua trái phiếu quốc tế của Việt Nam đã đạt mức kỷ lục (225 nhà đầu tư so với 150
nhà đầu tư trong đợt phát hành trái phiếu chính phủ Indonesia vào tháng 10/2005).
Các nhà đầu tư mua trái phiếu đều là những nhà đầu tư có uy tín.
Được thống kê theo các thông số như sau:
TT Phân loại theo hình thức nhà
đầu tư (%)
Phân loại nhà đầu tư
theo khu vực (%)
1 Quỹ đầu tư tài chính 51% Châu Á 38%
2 Ngân hàng 25% Châu Âu 32%
3 Công ty bảo hiểm 7% Châu Mỹ 30%
ih;<=$#f" C
Sau 1 năm phát hành, trái phiếu quốc tế phát hành lần đầu tiên của Việt Nam
(loại trái phiếu Chính phủ có thời hạn 10 năm với tổng trị giá phát hành là 750 triệu
USD) đã được Tạp chí Tài chính quốc tế và các nhà đầu tư khu vực châu Á đánh giá
là trái phiếu phát hành thành công nhất của năm 2005.
Đây là đợt phát hành TPQTCP lần đầu tiên của VN ra thị trường vốn quốc tế
và giao dịch này khẳng định cam kết của VN hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế thế
10

giới. Đây là bước đi "khai phá" đầy thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp
cận vào thị trường vốn quốc tế. Tín hiệu vui là thị trường quốc tế đã đón nhận mạnh
mẽ và hi vọng giao dịch lần này sẽ khuyến khích hơn nữa sự quan tâm của các nhà
đầu tư đối với VN.
Năm 2005, Trái phiếu Chính phủ Việt Nam được Tạp chí Tài chính quốc tế
trao giải thưởng: "Trái phiếu quốc tế phát hành xuất sắc nhất trong năm". “Không
một trái phiếu nào phát hành từ châu Á trong năm 2005 có ý nghĩa quan trọng, tầm
dài hạn có thể so sánh được với đợt phát hành trái phiếu toàn cầu của Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” – đó là những nhận xét đầy tích cực tại buổi
tọa đàm Trái phiếu Chính phủ (TPCP) Việt Nam sau một năm phát hành ra thị trường

quốc tế do Bộ Tài chính và Ngân hàng Credit Suisse tổ chức tại Hà Nội.
hG7%j)efC
Để quản lý hiệu quả nguồn vốn trái phiếu quốc tế, Chính phủ đã đưa ra một
danh mục các văn bản pháp lý qui định quản lý vay, trả nợ, giám sát nợ nước ngoài
gồm các nghị định, quyết định hướng dẫn như sau:
- Nghị định 90/1998/NĐ-CP: Quản lý vay và trả nợ nước ngoài.
- Nghị định 72/1999/NĐ-CP: Quy định về thành lập, sử dụng và quản lý
Quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài.
- Quyết định 135/2005/QĐ-TTg/08.06.2005: Phê duyệt định hướng quản
lý nợ nước ngoài đến 2010
- Nghị định 134/2005/NĐ-CP/01.11.2005: Ban hành quy chế quản lý vay
và trả nợ nước ngoài.
- Quyết định 231/2006/QĐ-TTg: Quy chế xây dựng và quản lý hệ thống
chỉ tiêu đánh giá, giám sát tình trạng nợ nước ngoài của quốc gia.
- Quyết định 36/2006/QĐ-BTC/07.07.2006: Ban hành quy chế quản lý và
giám sát việc sử dụng nguồn vốn trái phiếu quốc tế của Chính phủ năm
2005.
?hYd?@)ef
11

Theo Quyết định số 36/2006/QĐ-BTC/07.07.2006 thì nguồn vốn trái phiếu
được ưu tiên cho các dự án đầu tư, các phương án sản xuất kinh doanh nhằm thực
hiện mục tiêu hiện đại hóa và nâng cao năng lực ngành đóng tàu biển Việt Nam.
Trong đó có Vinashin. Với mục tiêu ban đầu Vinashin phải sử dụng nguồn vốn này
để giải quyết các khó khăn còn tồn đọng và thực hiện các hợp đồng đóng tàu theo tiến
độ với các nhà thầu để tránh cho doanh nghiệp bước vào giai đoạn khủng hoảng tài
chính. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động từ đợt phát hành đầu tiên dành cho Vinashin
đã không giải quyết được các vấn đề tồn đọng ở Vinashin mà ngược lại khiến cho
Vinashin trở nên khó khăn hơn.
Ngày 03/11/2005, theo đề án phát hành trái phiếu đã được chính phủ thông

qua, Bộ Tài chính và Tổng công ty Công Nghiệp Tàu Thủy Việt Nam (Vinashin) đã
ký kết một hợp đồng, theo đó Vinashin sẽ được phép vay lại toàn bộ 750 triệu USD
có được từ đợt phát hành trái phiếu quốc tế. Lãi suất cho vay lại là 6,875%/năm và
tiền lãi sẽ được thanh toán 6 tháng một lần vào các ngày 15 tháng 01 và 15 tháng 07
hằng năm. Thời hạn cho vay lại bằng thời hạn trái phiếu phát hành, nghĩa là sẽ đáo
hạn vào năm 2016. Sau đó, Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV) và
Vinashin cũng đã ký thỏa thuận khung về hợp tác quản lý nguồn vốn này. Bên cạnh
đó thì Bộ Tài Chính phải có trách nhiệm giám sát, kiểm tra thường xuyên việc sử
dụng nguồn vốn này.
Số tiền 750 triệu USD này đã được Vinashin phân bổ cho 180 dự án thuộc đề
án phát triển giai đoạn 2006-2010 và để án này đã được Chính phủ phê duyệt. 50% số
tiền của dự án là để nâng cấp, mở rộng, đầu tư mới các nhà máy đóng và sửa chữa
tàu, 30% dành cho các dự án nội địa hóa sản phẩm công nghiệp tàu thủy, 20% còn lại
cho các dự án phát triển đội tàu, gồm tàu chở container, tàu hàng rời, tàu hàng tổng
hợp, tàu chở dầu thô…
Từ cuối năm 2005 - 30/6/2010, Vinashin đã huy động một khối lượng vốn rất
lớn từ các nguồn trong và ngoài nước dưới hình thức vay của các tổ chức tín dụng,
vay nguồn trái phiếu quốc tế của Chính phủ, phát hành trái phiếu DN và các hình
thức khác lên đến 72.000 tỉ đồng. Kiểm tra khoản vay 750 triệu USD từ nguồn vay
trái phiếu quốc tế của Chính phủ, kết luận thanh tra xác định có nhiều sai phạm.
Nhiều dự án mới chỉ là ý tưởng đầu tư, chưa và không tồn tại trên thực tế vẫn được
12

đưa vào đề án xin vay vốn. Ngoài ra, tại tất cả các khoản vay còn lại từ khoản 300
triệu USD trái phiếu quốc tế do Chính phủ phát hành; khoản vay 600 triệu USD của
15 ngân hàng và 2 quỹ đầu tư nước ngoài đến các khoản vay trong nước đều được
xác định là có sai phạm. Theo kết luận thanh tra: Vinashin sử dụng vốn vay tuỳ tiện,
dàn trải (615 dự án) nên bình quân chỉ đáp ứng được khoảng 30% vốn cho nhu cầu
của dự án; không kiểm soát được vốn đối ứng, dẫn đến toàn bộ các dự án hiện vẫn dở
dang, gây lãng phí lớn, nhiều trường hợp mất vốn với số lượng lớn. Ngoài ra, ở đây

chưa kể hết đến hàng loạt các hoạt động kinh doanh kém hiệu quả như vụ mua 25 tàu
cũ với tổng giá trị lên đến 8000 tỷ đồng; vụ tàu Hoa Sen, được quảng cáo rầm rộ là
con tầu du lịch “5 sao” cũng gây thiệt hại hơn 550 tỷ đông; và hoạt động có dấu hiệu
vi phạm pháp luật khác.
Q1S1)" .#SgQgC
$hC
Ngày 26/01/2010, Việt Nam đã đánh dấu sự trở lại thị trường trái phiếu quốc
tế với đợt phát hành thứ 2 với các thông số như sau:
-

Mệnh giá phát hành: 1 tỷ USD;
- Kỳ hạn 10 năm;
- Lãi suất danh nghĩa 6,75%/năm;
- Lợi tức phát hành là 6,95%/năm
- Tổ hợp bảo lãnh bao gồm Barclays Capital, Citi, Deutsche Bank;
- Địa điểm niêm yết: Sở Giao dịch Chứng khoán Singapore;
- Thời gian đáo hạn vào ngày 29/1/2020
Để có được kết quả đó, đoàn công tác của Chính phủ Việt Nam do Lãnh đạo
Bộ Tài chính làm trưởng đoàn với sự tham gia của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
Bộ Tư pháp phối hợp với Tổ hợp bảo lãnh bao gồm Barclays Capital, Citi, Deutsche
Bank thực hiện đợt quảng bá và phát hành trái phiếu tại các thị trường Châu Á
(Hongkong), thị trường Châu Âu (London) và thị trường Châu Mỹ (Boston, New
York) từ ngày 18/1/2010 đến 25/1/2010.
ih()SgQgC
13

Với nhiều nỗ lực nhằm củng cố uy tín trước khi phát hành trái phiếu trong bối
cảnh lạm phát ở Việt Nam có thể ảnh hưởng đến niềm tin của các nhà đầu tư như: tổ
chức quảng bá tại các thị trường châu Á (Hồng Kông), châu Âu (London) và
châu Mỹ (Boston, NewYork),… đã thu hút được sự quan tâm từ những

luồng vốn chất lượng. Cụ thể là, 56%giao dịch thuộc về các nhà đầu tư Mỹ, 16%
là các nhà đầu tư châu Âu và 28% là châu Á. Hơn thế nữa, với quyết định khôn
ngoan lùi thời điểm giao dịch lại 1 ngày, trái phiếu Việt Nam diễn ra suôn sẻ ở
thị trường thứ cấp: vào thời điểm đóng cửa thị trường châu Á ngày 26-01, trái phiếu
10 năm Indonesia và Philippines lần lượt giảm ở mức 100,25 USDvà 100,625 USD.
Trong khi đó, trái phiếu Việt Nam khép lại ngày giao dịch đầu tiên ở mức
99,5 USD, tăng sớm 1 điểm so với mức giá phát hành 98,576 USD.
Lợi tức trái phiếu của Việt Nam trong đợt phát hành năm 2010 được căn cứ
trên 3 tiêu chí: xếp hạng tín nhiệm của Việt Nam; tình hình giao dịch của trái phiếu
Việt Nam đáo hạn vào năm 2016 (VN2016) và tình hình thị trường vốn quốc tế tại
thời điểm phát hành. Và đây cũng chính là những nguyên nhân khiến lợi tức trái
phiếu của Việt Nam cao hơn lợi tức trái phiếu có cùng kỳ hạn của Philippines,
Indonesia.
Thứ nhất, về xếp hạng tín nhiệm của Việt Nam, hiện chúng ta được Moody’s
xếp định mức tín nhiệm Ba3, còn Standard & Poor’s xếp ở mức BB. Với mức xếp
hạng tín nhiệm này, chênh lệch giữ lợi tức trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Việt Nam so
với trái phiếu kho bạc Mỹ cùng kỳ hạn là từ 3,78 - 3,85%.
Bộ Tài chính cho biết, Việt Nam hơn Philippines, Indonesia một bậc theo xếp
hạng của Standard & Poor’s, nhưng lại thua Indonesia một bậc theo xếp hạng của
Moody’s và hai bậc theo xếp hạng của Fitch. Bên cạnh đó, xếp hạng của Việt Nam lại
thua Philippines về triển vọng theo đánh giá của Moody’s và một bậc theo xếp hạng
của Fitch.
Thứ hai, về giao dịch trái phiếu VN2016, trong thời gian qua, trái phiếu này
được giao dịch với lợi tức trong khoảng từ 6,17 - 6,27%. Và từ ngày 18 - 21/1, tức
thời điểm Việt Nam tổ chức các đợt chào bán trái phiếu, lợi tức dao động ở mức 6,26
- 6,27%.
Trái phiếu VN2016 còn thời gian đáo hạn là 6 năm với mức lợi tức như trên
14

thì trái phiếu kỳ hạn 10 năm sẽ phải tính thêm độ trội thêm trong khoản 0,75 - 0,8%,

theo đó lợi tức phải ở mức từ 7 - 7,15%.
Trong khi đó, trái phiếu của Philippines, Indonesia có cùng thời gian đáo hạn
năm 2016 lại có mức lợi tức thấp hơn từ 1,25 - 1,5% so với trái phiếu của Việt Nam.
Từ ngày 18 - 21/1, mức lợi tức trái phiếu của Philippines dao động ở mức 4,84 -
4,88%, còn mức lợi tức của trái phiếu Indonesia từ 5,05 - 5,14%.
Như vậy, mức lợi tức này nếu cộng thêm độ trội cho trái phiếu kỳ hạn 10 năm
thì lợi tức trái phiếu của Philippines, Indonesia cũng sẽ không vượt quá 6%, phù hợp
với đợt phát hành trái phiếu của hai nước này trong nửa đầu tháng 1/2010, với mức
lợi tức lần lượt là 5,674% và 6%.
Thứ ba, về tình hình thị trường khi Việt Nam phát hành trái phiếu. Ngày 20/1,
Ngân hàng Trung ương Trung Quốc, sau đó là Nhật, đã tuyên bố các biện pháp thắt
chặt tiền tệ. Điều này làm cho tính thanh khoản của các ngân hàng yếu đi. Cũng trong
ngày 20/1, Tổng thống Mỹ Obama công bố kế hoạch cải tổ hệ thống pháp lý ngân
hàng khiến thị trường chứng khoán thế giới giảm mạnh và kéo dài nhiều ngày tiếp
theo đó.
Điều này khiến nhu cầu chứng khoán kém đi nhiều so với đầu tháng 1/2010,
và điều này đã ảnh hưởng đến cầu trái phiếu của Việt Nam. Lượng đăng ký mua trái
phiếu đến ngày 21/1 đạt 2 tỷ USD và khi giao dịch chính thức có 2,4 tỷ USD đăng ký
mua. Trong khi đó, các đợt phát hành trái phiếu của Philippines, Indonesia vào nửa
đầu tháng 1/2010 đã có lượng đặt mua gấp 5 - 6 lần khối lượng dự kiến phát hành.
hG7%j)efC
Số tiền thu được từ việc bán trái phiếu quốc tế lần này theo kế hoạch dự kiến
dùng một phần để hoàn trả ngân sách nhà nước và một phần giao cho Bộ Kế
hoạch Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính sử dụng vào việc cho vay lại một số dự
án đầu tư trong đó có nhà máy lọc dầu Dung Quất; phần còn lại sẽ trình Chính phủ
phân bổ cho các dự án đầu tư khác… như Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tổng Công ty
Hàng hải Việt Nam, Tổng công ty Sông Đà và Tổng công ty Lắp máy Việt Nam vay
lại để thực hiện đầu tư các dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất, dự án mua tàu vận tải,
dự án Thủy điện Xê Ca Mản 3 và Nhà máy thủy điện Hủa Na.
15


?hYd?@).#SgQg
Sau khi bán thành công trái phiếu năm 2010 thì Việt Nam dùng tiền đó cho dự
án ở Dung Quất, nhưng Dung Quất không thể nào dùng hết số tiền một tỷ đô, nên
chính phủ cũng như Vinashin dự kiến dùng số tiền còn lại (khoảng 300 triệu USD) để
trả nợ cho các tập đoàn ngân hàng đã cho Vinashin vay trong thời gian qua, đặc biệt
là ngân hàng Natixis của Pháp. Cái khoản vay đó là ba trăm triệu đô la đã đến ngày
phải trả:
Dk', việc chính phủ bảo lãnh cho Vinashin hay một số các tập đoàn khác
vay tiền các tổ chức tín dụng, các tập đoàn ngân hàng hay là các quĩ, thì khi vay là
phải trả. Nếu có sự bảo lãnh của Chính phủ thì chính phủ phải trả vì đó là uy tín của
Chính phủ và uy tín của hệ thống tài chính Việt Nam.
Dk$, Vinashin là một tập đoàn nhà nước, mặc dù có thể không có sự bảo
lãnh của chính phủ thì Vinashin cũng phải trả hay chính phủ cũng phải trả. Nếu số nợ
một tập đoàn vay mà không trả thì sẽ ảnh hưởng đến toàn nền kinh tế, làm giảm cái
gọi là mức độ tin tưởng vào thị trường vào chính phủ. Cho nên trả không phải là vấn
đề nữa mà đó là một nhiệm vụ một nghĩa vụ một là của chính phủ hai là của tập đoàn
vay nợ là Vinashin.
S1D5 &*d?@B8"$" ?+?+$<

$h*?+$<;<=$#3"  8C
Đối với các doanh nghiệp trong nước, sự thành công của đợt phát hành đầu
tiên trái phiếu Chính phủ mang một ý nghĩa vô cùng quan trọng, đã thiết lập
được một “điểm chuẩn”cho các doanh nghiệp trực tiếp huy động nguồn vốn trung
– dài hạn bằng ngoại tệ. Đồng thời, sự kiện này cũng đã mở ra 1 kênh huy động
vốn trung – dài hạn mới và hiệu quảcho mục tiêu tăng trưởng bền vững của
doanh nghiệp bên cạnh nguồn vốn góp ban đầukhi thành lập, nguồn vốn vay
từ hệ thống ngân hàng hay phát hành trái phiếu huy độngvốn trong nước.
Theo Nghị định số 53/2009/ND-CP Chính phủ ban hành ngày
04/06/2009 về việc phát hành trái phiếu quốc tế của Chính Phủ và các doanh

nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp phát hành trái phiếu quốc tế phải đảm bảo các điều
16

kiện: Được thành lập theo luật pháp Việt Nam và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Đáp ứng đủ các điều kiện nêu tại Điều 6 của Nghị định 53 về nguyên
tắc phát hành.Riêng đối với các doanh nghiệp nhà nước, nếu phát hành trái phiếu
quốc tế không có bảo lãnh Chính Phủ phải có hệ số tín nhiệm bằng hoặc cao hơn hệ
số tín nhiệm quốc gia (nếu đợt phát hành cần có hệ số tín nhiệm). Đối với các
doanh nghiệp phát hành trái phiếu quốc tế có bảo lãnh Chính Phủ cần phải
đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8 Nghị định 53. Trị giá tương đương của
mỗi đợt phát hành đối với trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh Chính Phủ
không dưới tương đương 100 triệu USD.
 '528!%$% 5162 7
Tiếp bước trong việc huy động vốn quốc tế bằng phương thức phát hành trái
phiếu quốc tế, chiều ngày 17-11-2009 đã diễn ra lễ ký kết thoả thuận đặt mua trái
phiếu giữa Credit Suisse (Singapore) - tổ chức bảo lãnh duy nhất và là tổ chức tư vấn
chính cho đợt phát hành với Công ty Cổ phần Vincom đã được tiến hành tại Sàn Giao
dịch chứng khoán Singapore dưới sự chứng kiến của Chủ tịch Nước Nguyễn Minh
Triết và Giáo sư S.Jayakumar - Bộ trưởng cao cấp kiêm Bộ trưởng An ninh quốc gia
Singapore. Ngày 18-11-2009, Công ty cổ phần Vincom phát hành thành công 100
triệu USD trái phiếu chuyển đổi quốc tế, kỳ hạn 5 năm. Có thể nói đây là đợt trái
phiếu chuyển đổi quốc tế đầu tiên của Việt Nam phát hành thành công trên thị trường
vốn quốc tế và được niêm yết trên Sàn Giao dịch chứng khoán Singapore. Sự kiện
này cũng được đánh giá là sẽ góp phần thắt chặt mối quan hệ giữa Việt Nam và
Singapore theo Hiệp định Khung về kết nối Singapore -Việt Nam được ký kết năm
2005. Đặc thù của đợt trái phiếu chuyển đổi này của Vincom là không có tài sản bảo
đảm, với kỳ hạn 5 năm, được phát hành nhằm đa dạng hoá kênh huy động vốn và
cung cấp nguồn vốn dài hạn cho công ty. Mục đích của việc phát hành trái phiếu là
nhằm huy động vốn phục vụ việc triển khai các dự án bất động sản lớn của công ty,
gồm các tổ hợp bất động sản cao cấp quy mô lớn tại Hà Nội là Royal City và Eco

City. Trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông của Vincom với mức giá
chuyển đổi sẽ được tính toán trên cơ sở giá đóng cửa của cổ phiếu Vincom là 108.000
VND vào ngày phát hành. Trái phiếu được phát hành bằng USD và sẽ hưởng lãi suất
coupon hàng năm là 6%/năm, thanh toán 6 tháng một lần vào cuối kỳ. Với việc phát
hành thành công loại hình trái phiếu không có tài sản bảo đảm, Vincom – doanh
17

nghiệp Việt Nam đầu tiên phát hành trái phiếu chuyển đổi trên thị trường quốc tế đã
chứng tỏ được uy tín thương hiệu và sự hấp dẫn, đầy tiềm năng của lĩnh vực bất động
sản Việt Nam. Đồng thời, mở ra một dấu ngoặc mới trong tiến trình Việt Nam hội
nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu nói chung và khẳng định vị thế của doanh
nghiệp Việt Nam có đủ bản lĩnh và tầm vóc sánh vai với các doanh nghiệp hàng đầu
của khu vực nói riêng.
 9':7
Tuy nhiên, nói chính xác hơn thì Hoàng Anh Gia Lai (HAGL) là
doanh nghiệp tư nhân đầu tiên phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế bằng cách
đánh giá hệ số tín nhiệm mà không có sự bảo lãnh của một tổ chức nào thuộc
chính phủ. Ngày 23-12-2010, Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai đã tổ chức
đại hội cổ đông bất thường năm 2010, thông qua phương án huy động vốn quốc tế
bằng việc phát hành trái phiếu quốc tế và niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán
Singapore (SGX) với tổng giá trị phát hành 200 triệu USD,thời hạn 5 năm
với lãi suất sẽ được xác định sau khi Standard & Poor's và Moody's có được
hệ số tín nhiệm của tập đoàn, thanh toán 6 tháng một lần cho đến ngày đáo
hạn.Trái phiếu quốc tế của HAGL phát hành theo luật New York
(Mỹ), doanh nghiệp cóquyền mua lại trái phiếu này trong vòng ba năm kể từ
ngày phát hành. Số tiền ròng thu về từ việc phát hành trái phiếu quốc tế được dùng để
trồng mới và chăm sóc 15.000 ha cao su tại Campuchia, 25.000 ha cao su tại Lào và
11.000 ha cao su tại Việt Nam. Ngoài ra, HAGL cũng dùng nguồn vốn này để
xây dựng nhà máy thủy điện Nậm Kông 2 và 3 ở Lào, thủy điện Đắk Srông 3A,
3B và Bá Thước 1, 2 ở Việt Nam.

Tuy nhiên, phải đến ngày 12/5/2011, Hoàng Anh Gia Lai (HAGL- Mã chứng
khoán: HAG) mới phát hành 90 triệu Đô la trái phiếu quốc tế.
Đợt phát hành này dự kiến diễn ra vào ngày 6/5 nhưng sau đó hoãn lại tới
12/5/2011 do các vấn đề hậu cần và kỳ nghỉ tại Hồng Kông hôm thứ 3.
Trái phiếu có kỳ hạn 5 năm tổng giá trị 90 triệu USD thanh toán 1 lần vào đáo
hạn. Lãi suất danh nghĩa (coupon) là 9,875%. Giá phát hành ban đầu là 95,76 USD
với lợi suất đáo hạn là 11%.
18

Trái phiếu này có thể được mua lại vào tháng 5/2014 tại mức giá 104,9375 USD hoặc
năm tiếp theo tại mức giá 102,4688 USD.
Credit Suisse là tổ chức bảo lãnh duy nhất và SSI là tổ chức tư vấn cho đợt
phát hành này.
Mặc dù khối lượng không lớn, việc HAGL phát hành thành công cho thấy các
doanh nghiệp Việt Nam đang tái tiếp cận với các thị trường vốn quốc tế sau sự kiện
Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam - Vinashin không thanh toán được khoản
nợ 60 triệu USD đến hạn vào tháng 12 năm ngoái, làm giảm niềm tin của các nhà đầu
tư quốc tề. Khoản vay 600 triệu USD của Vinashin cũng do Credit Suisse bảo lãnh.
 ; <%$% 0=-"'>?%7
Với nhu cầu vốn khoảng 5-6 tỷ USD để đầu tư phát triển nên từ năm 2009,
Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam (PVN) đã lên kế hoạch phát hành trái phiếu
quốc tế trị giá khoảng1 tỷ USD. Mặc dù đã có quá trình chuẩn bị gần 2 năm nhưng do
bức tranh tài chính toàn cầu ảm đạm nên kế hoạch này phải “án binh bất động”. Đến
giờ, kế hoạch cũng chưa biết có thể triển khai được trong năm nay hay không. Thực
tế này đã tạo ra áp lực rất lớn lên nguồn vốn phát triển của PVN bởi PVN chỉ tự
thu xếp được 30% nguồn vốn. Trong khi đó, trong năm 2011, PVN sẽ phải tiếp
tục khởi công một loạt dự án nhiệt điện quan trọng như Long Phú 1, Sông Hậu 1,
Thái Bình 2, Quảng Trạch 1 và Lọc dầu Nghi Sơn; đồngthời, PVN còn mở
rộng đầu tư ở Nga, Hàn Quốc và Nhật Bản. Cùng cảnh ngộ phải lùi kế hoạch phát
hành trái phiếu ra thị trường quốc tế còn có Tập đoàn Công nghiệp Than

-Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) và Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN). Để đảm
bảo nguồn vốn cho các dự án điện, trong năm 2011, EVN có kế hoạch phát
hành 5.000 tỷđồng trái phiếu trong nước và 1 tỷ USD trái phiếu quốc tế. Năm
ngoái, EVN cũng lên kế hoạch phát hành trái phiếu quốc tế 1 tỷ USD để lo vốn cho
các dự án điện nhưng phương án này đã hoãn lại do thị trường không thuận lợi…
ihR" A  ?+$<;<=$#/7 
'(*$C
Việc phát hành trái phiếu quốc tế của các DN lớn gặp trục trặc không chỉ do
bản thân DN chưa tạo được niềm tin mà còn do nền kinh tế Việt Nam cũng chưa thật
sự vững vàng trong mắt các nhà đầu tư quốc tế. Thời điểm cuối năm 2010, khi các
19

DN lớn dự kiến phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, cũng là lúc “con tàu”
Vinashin gặp nạn nên tác động “vạ lây” đến các DN khác.
Các nhà đầu tư quốc tế săm soi kỹ hơn “sức khỏe” của các DN Việt Nam. Dù
là tập đoàn kinh tế lớn nhất Việt Nam nhưng PVN cũng không tự quyết được toàn bộ
dòng tiền vào - ra PVN, một phần vốn đầu tư của PVN do ngân sách điều tiết từ
doanh số bán dầu mỏ. Còn các dự án của EVN cũng chưa đủ thuyết phục các nhà đầu
tư khi giá bán điện còn thấp so với kỳ vọng.
Ngành than đá và khoáng sản cũng không sáng sủa lắm khi tỷ lệ than xấu còn
không ít, than lại đang bị hạn chế xuất khẩu; giá một số khoáng sản cũng đang tuột
dốc phát hành trái phiếu quốc tế là xu hướng cần thiết và tích cực trong hoàn cảnh
các nguồn vốn khác ngày càng nan giải. Do vậy, Chính phủ nên khuyến khích DN tự
phát hành chứ không nên đứng ra bảo lãnh.
Chính phủ phải làm “bà đỡ” đối với DN, nghĩa là Chính phủ nên tìm giúp DN
nhà tư vấn, bảo lãnh nước ngoài. Lý giải về tình trạng khó phát hành trái phiếu quốc
tế, Tổng giám đốc Công ty chứng khoán Tân Việt (TVSI) Nguyễn Văn Dũng cho
rằng, đó là do hệ số tín nhiệm DN lẫn hệ số tín nhiệm quốc gia của Việt Nam chưa
cao. Do đó, dù trái phiếu phát hành ra thị trường quốc tế của DN Việt Nam thường có
lãi suất khá cao (7%-8%/năm) so với trái phiếu của một số nước khác, mức chênh

lệch 1%-2%, nhưng cũng chưa hấp dẫn các nhà đầu tư quốc tế.
DN VN muốn nâng cao hệ số tín nhiệm trước hết phải thay đổi phong cách
quản trị DN và báo cáo tài chính theo những chuẩn mực và thông lệ quốc tế, phải
chuẩn bị tất cả các điều kiện phát hành và chờ đến khi thị trường thuận lợi sẽ chớp
lấy thời cơ. Phải xác định được nhà đầu tư vào trái phiếu là ai để công bố công khai
kế hoạch phát hành, mục đích huy động vốn, tình hình hoạt động một cách minh
bạch. Đây là điều kiện tối cần thiết để đẩy nhanh tiến trình thâm nhập thị trường vốn
quốc tế của các DN VN, từ đó mở đường cho phát hành và niêm yết cổ phiếu quốc tế.
2=;ZPMPFl2M=2mDn=op=F;^2MDDKq=PMP
=Fr=;O=Ds;]P2MD2^=2DKM2NGOPDN
Bất kỳ một hoạt động kinh tế nào cũng có hai mặt, việc phát hành trái phiếu
chính phủ ra thị trường trái phiếu quốc tế cũng mang lại những lợi thế cho quốc gia
phát hành đồng thời cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, nhất là nguy cơ gây mất an ninh tài
20

chính. Với các quốc gia đang phát triển như VN, mới tiếp cận với kênh huy động vốn
này, cần thận trọng, nghiên cứu và chuẩn bị các yếu tố cần thiết cho việc lập kế hoạch
phát hành trái phiếu nhằm đạt hiệu quả cao.Vì vậy, các yếu tố cơ bản cần phải đặc
biệt quan tâm trong việc phát hành trái phiếu gồm:
Q1P 7t#4 $+<"7*d?@B< 

- Nâng cao nhận thức và khả năng sử dụng vốn từ việc phát hành trái phiếu
quốc tế của các tổ chức, doanh nghiệp phát hành trái phiếu.%"'>8
4'+62&"5@"'>,-A"#',>
Đây là bài toán mà các doanh nghiệp phải đặt ra đầu tiên khi có ý định phát
hành trái phiếu quốc tế. Phát hành trái phiếu quốc tế không chỉ đơn thuần là đi vay
mà còn là việc quảng bà hình ảnh doanh nghiệp, đất nước ra thế giới. Nếu phát hành
thành công và thanh toán trái phiếu đúng hạn thì sẽ là một tiền đề rất tốt cho các hoạt
mua bán ký kết hay mở rộng kinh doanh của doanh nghiệp ra thị trường thế giới.
Ngược lại, không uy tín, thương hiệu của công ty giảm sút mà còn làm ành hưởng

đến hình ảnh của các doanh nghiệp Việt Nam, tạo ấn tượng xấu cho các nhà đầu tư.
Cần tạo được niềm tin cho nhà đầu tư; bảo đảm an toàn tài chính; yêu cầu các
doanh nghiệp phát hành trái phiếu phải tuân thủ theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
và Quốc tế; đầu tư đổi mới công nghệ, các số liệu phải được hạch toán kịp thời, chính
xác với thực trạng.
Xây dựng và thẩm định dự án thật kỹ trước khi quyết định đầu tư; phải nhân
diện được rủi ro trong hoạt động kinh doanh và có biện pháp hạn chế rủi ro; đảm bảo
tỷ lệ lợi nhuận phải cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm.
Doanh nghiệp cần xây dưng một chiến lược kinh doanh hợp lý, dài hơi và chặt
chẽ cùng với sự tư vấn của các chuyên gia trong lĩnh vực phát hành trái phiếu quốc tế
để tránh những sai sót đáng có. Đặc biệt, hiểu biết về luật pháp quốc tế thường là
điểm yếu của các doanh nghiệp Việt Nam. Do vậy, trước khi phát hành trái phiếu
quốc tế, các doanh nhất thiết phải có được đội ngũ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp.
Do đó, cần phải cân nhắc khi lựa chọn các khoản vay và sử dụng sao cho hiệu
quả nhằm tránh tình trạng thất thoát vốn vay và nhất là cần nên tránh tình trạng vay
21

nợ mới để thanh toán nợ cũ. Muốn được như vậy thì phải có sự độc lập trong trong
việc thẩm định các dự án vay và khả năng trả nợ của các đối tượng sử dụng nguồn
vốn vay đó.
- Nhà nước và chính phủ cần hoàn thiện khung pháp lý, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý, giám sát của Nhà nước
Hoàn thiện hệ thống khuôn khổ pháp lý thống nhất, đồng bộ đáp ứng được yêu
cầu quản lý, giám sát và hội nhập với thị trường trái phiếu của khu vực và quốc tế.
Bổ sung các chế tài xử lý nghiêm minh về dân sự, hình sự để phòng ngừa và
xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động trên thị trường trái phiếu.
Áp dụng các tiêu chuẩn giám sát thị trường theo thông lệ quốc tế; đẩy mạnh
việc thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật của các thành viên tham gia
thị trường; kiểm tra, giám sát hàng hoá đưa ra thị trường, đảm bảo tính công khai,
minh bạch; tăng cường năng lực giám sát, cưỡng chế thực thi của cơ quan giám sát

thị trường.
Củng cố bộ máy, nâng cao năng lực quản lý, giám sát của Nhà nước đối với thị
trường trái phiếu; từng bước tách bạch chức năng quản lý với chức năng giám sát các
hoạt động của thị trường; sớm nghiên cứu thành lập Cơ quan giám sát tài chính quốc
gia, giúp Thủ tướng Chính phủ điều phối chính sách và công cụ cảnh báo, điều hành,
giám sát hoạt động tài chính tiền tệ ở tầm vĩ mô.
Nên phân bổ nguồn vốn vay hiệu quả, sử dụng nguồn vốn vay này để phát
triển các thế mạnh hiện có của đất nước, tránh đầu tư dàn trải, nên tập trung đầu tư
vào các ngành có lợi thế về xuất khẩu có hiệu quả, trong đó đẩy mạnh sử dụng lao
động để tạo công ăn việc làm giảm tỷ lệ thất nghiệp.
S1P 7B8"$" 
B.C45"D'>'E <'>0$F'!>
Thị trường trái phiếu quốc tế không chỉ dành riêng cho Chính phủ các quốc
gia mà đối với các doanh nghiệp đủ tiềm lực thì đây cũng là một nguồn huy động
vốn rất tốt. Tuy hiện nay Việt Nam chỉ mới phát hành được trái phiếu quốc tế của
Chính phủ nhưng về lâu về dài thì mục tiêu của chúng ta là giúp các doanh nghiệp tự
22

mình phát hành trái phiếu ra thị trường vốn quốc tế. Tuy nhiên, cái khó mà các doanh
nghiệp gặp phải là quốc tế biết quá ít về các doanh nghiệp Việt Nam và công tác
thống kê của Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế dẫn đến những thông tin sai lệch.
Khi các nhà đầu tư cân nhắc có nên đầu tư vào một công ty nào đó thì họ thường
tham khảo thêm các thông tin của các công ty xếp hạng tín nhiệm có uy tín trên thế
giới. Nhiệm vụ của các công ty này là thu thập, phân tích và làm rõ các chỉ số cũng
như tình hình kinh doanh của các công ty để từ đó làm căn cứ xếp hạng tín nhiệm
công ty theo các tiêu chí của mình.
Nếu một công ty có được một mức xếp hạng tín nhiệm cao thì họ sẽ gặp rất
nhiều thuận lợi khi phát hành trái phiếu như: nhận được sự quan tâm tin tưởng của
các nhà đầu tư cho nên mức lãi suất mà họ phải trả cho việc huy động vốn cũng sẽ
thấp hơn. Ngược lại, với một mức xếp hạng thấp hoặc bị các tổ chức xếp hạng đánh

giá là “ không có khả năng trả nợ” thì con đường phát hành trái phiếu đã trở nên
chông gai hơn rất nhiều.
Tuy nhiên, chi phí cho việc mời một công ty về đánh giá xếp hạng tín nhiệm
không hề rẻ chút nào và việc các công ty xếp hạng đều là công ty nước ngoài sẽ khiến
họ mất nhiều thời gian để tìm hiểu và nắm rõ các quy luật trong nền kinh tế Việt
Nam. Theo tình hình hiện tại do hệ thống pháp lý của Việt Nam đang trong giai đoạn
hoàn thiện, các công bố thông báo chưa được công khai hoàn toàn, số liệu chưa đồng
bộ nên việc xếp hạng sẽ gặp khó khăn có thể dẫn đến mức xếp hạng tín nhiệm thấp
gây bất lợi cho trái phiếu quốc tế về giá và lãi suất khi phát hành. Nên chăng tự thân
các doanh nghiệp Việt Nam sẽ cùng nhau thành lập một Trung tâm xếp hạng tín
nhiệm riêng dành cho các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
Trung tâm này sẽ là một đơn vị ngoài quốc doanh, chuyên thu thập các dữ liệu, thông
tin về thị trường cũng như các doanh nghiệp. Ưu điểm của trung tâm này là đây là
một đơn vị độc lập, không chịu sự chi phối của Nhà nước hay tư nhân và hoạt động
dựa trên nguyên tắc công khai, minh bạch và nắm rõ thị trường Việt Nam. Họ là nơi
thống kê, phân tích và tổng hợp các số liệu đó và sẽ bán lại cho các nhà đầu tư. Bên
cạnh đó, dựa vào các tiêu chí mà các công ty xếp hạng tín nhiệm trên thế giới thường
áp dụng, các công ty này cũng sẽ xây dựng một danh mục xếp hạng tín nhiệm các
công ty. Danh mục này sẽ rất cần thiết cho bản thân các công ty để họ có thể điều
23

chỉnh, khắc phục những khó khăn, sai sót để được nâng mức xếp hạng. Đối với các
nhà đầu tư, danh mục này sẽ là một nguồn thông tin hữu ích cho họ trước khi bỏ tiền
đầu tư.
B.BDG'23&,H+I$J%$% 5F'>
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều các tổ chức, ngân hàng nhận bảo lãnh phát
hành trái phiếu. Việc lựa chọn tổ chức nào là phù hợp, chuyên nghiệp và có chi phí
hợp lý là rất quan trọng. Điều đó giúp các doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian và
chi phí rất nhiều.Do đó, để có thể phát hành trái phiếu ra nước ngòai thành công
chúng ta cần chú trọng đến vai trò của các tổ chức tư vấn này trong việc đưa ra những

nhận định, những lời khuyên bổ ích.Trên cơ sở đó chúng ta tiến hành lựa chọn những
tổ chức bảo lãnh phát hành phù hợp nhất với điều kiện của các doanh nghiệp Việt
Nam.
B.KDL$&M'%NJH
Hiện nay chúng ta có nhiều lựa chọn cho thị trường phát hành như thị trường
châu Á, châu Âu và châu Mỹ. Mỗi thị trường lại có những đặc điểm riêng của mình
với những ưu, khuyết khác nhau.Tuy nhiên thị trường trái phiếu châu Âu hiện nay
đang chiếm ưu thế là dành được nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tưlẫn các tổ chức
phát hành do có đặc ưu việt của nó.Trái phiếu châu Âu chiếm hơn 80% của thị trường
chứng khoán quốc tế. Hai lý do chính cho việc này xuất phát từ thực trạng là đồng
đôla Mỹ là đồng tiền được tìm kiếm nhiều nhất trong tài chính trái phiếu quốc tế.
- Thứ nhất, trái phiếu châu Âu có thể được mang ra thị trường nhanh hơn hơn trái
phiếu nước Mỹ bởi vì chúng không phải được cung cấp cho các nhà đầu tư Mỹ và do
đó không phái tuân thủ các điểu kiện đăng ký khắt khe của Ủy ban chứng khoán và
thị trường chứng khoán Mỹ.
- Thứ hai, trái phiếu châu Âu là những trái phiếu vô danh điển hỉnh cung cấp sự vô
danh cho các trái chủ và do vậy cho phép họ tránh bị đánh thuế lên lãi suất nhận
được. Nhờ có đặc tính này mà các nhà đầu tư thường sẵn lòng chấp nhận một suất lợi
tức của trái phiếu châu Âu thấp hơn khi so sánh với trái phiếu nước Mỹ ở những điều
khoản có thể so sánh được, ở những điểm quyền sở hữu được ghi nhận. Đối với tổ
24

chức phát hành trái phiếu thì suất lợi tức thấp hơn nghĩa là chi phí cho khoản nợ cũng
thấp hơn.
Riêng đối với các doanh nghiệp Việt Nam lần đầu tiên phát hành trái phiếu
quốc tế thì nên phát hành tại thị trường châu Á. Thị trường này tuy còn non trẻ nhưng
có tốc độ phát triển rất nhanh và có ưu thế là không yêu cầu có phải xếp hạng mức tín
nhiệm. Đây chính là ưu điểm vì đã giúp các doanh nghiệp giảm thiểu thuê công ty
định mức xếp hạng tín nhiệm cho mình. Các nhà đầu tư châu Á cũng tỏ ra quan tâm
nhiều hơn đến trái phiếu quốc tế của Việt Nam, bằng chứng là trong đợt phát hành

trái phiếu quốc tế của chính phủ Việt Nam năm 2005 các nhà đầu tư châu Á nắm giữ
38% tổng số lượng phát hành.
B.OD6*'P%>
Đôla Mỹ tỏ ra là một lựa chọn hợp lý vì từ trước đến nay người Việt Nam có
thói quen sử dụng đồng đôla Mỹ nhiều trong giao dịch mua bán cả trong và ngoài
nước. Trên thế giới thì do sự ảnh hưởng của nền kinh tế Mỹ nên đồng đôla Mỹ cũng
rất thông dụng trên thị trường mua bán trái phiếu. Tuy nhiên, đó là chuyện quá khứ,
hiện tại nền kinh tế Mỹ đang sụt giảm và đồng đôla Mỹ đang bị mất giá bất chấp
những nỗ lực của chính phủ Mỹ. Trước tình cảnh đó, nhiều quốc gia đã chuyển sang
sử dụng một ngoại tệ khác thay thế để dùng trong trao đổi buôn bán như Euro, bảng
Anh… Bên cạnh đó, việc lựa chọn phát hànhtrái phiếu quốc tế bằng một ngoại tệ
khách đôla Mỹ cũng giúp chúng ta đa dạng hóa danh mục ngoại tệ mà mình đang
nắm giữ nhằn phân tán rủi ro trong trường hợp đôla Mỹ mất giá khi vay hoặc tăng giá
quá cao khi chúng ta phải trả nợ.
B.QD?R<?&J'$% %
Việc phát hành lần đầu tiên mang động thái thăm dò nhiều hơn từ cả hai phía
nhà đầu tư và người phát hành. Nếu khối lượng lớn thì giá sẽ giảm và lãi suất cao lại
phải gánh chịu một khoản nợ cao. Nhưng nếu phát hành quá ít thì không thể thỏa mãn
nhu cầu huy động vốn của tổ chức phát hành mặc dù có thể đạt được giá cao và lãi
suất thấp do tạo nên tâm lý khan hàng. Căn cứ vào nhu cầu vốn và tình hình thị
trường mà các nhà phát hành sẽ quyết định lựa chọn phù hợp, cần phải cân nhắc kỹ vì
thành công hay thất bại của đợt phát hành trườc sẽ ảnh hường rất nhiều đến thành
công của đợt phát hành sau.
25

×