Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Phân tích và bình luận chính sách tỷ giá của NHNN Việt Nam trong thời gian 5 năm trở lại đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.55 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
o0o
TIỂU LUẬN
Môn: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN
Đề tài: “Phân tích và bình luận chính sách tỷ giá của NHNN
Việt Nam trong thời gian 5 năm trở lại đây”
Lớp: CH19A
Giáo viên hướng dẫn: TS. Đặng Anh Tuấn
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
- Nguyễn Thị Tú Anh
- Trương Bá Đông
- Đào Thị Thanh Hải
- Đặng Thị Thu Huyền
- Chu Thị Thùy Linh
Hà Nội, tháng 6/2011
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
I.Cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái và vai trò của chính sách tỷ giá đối với nền kinh
tế quốc gia. 2
1.1.Khái niệm về tỷ giá hối đoái và phân loại tỷ giá hối đoái 2
1.1.1.Khái niệm về tỷ giá hối đoái 2
1.1.2.Phân loại tỷ giá hối đoái 3
1.1.2.1.Theo phương tiện chuyển ngoại hối: 3
1.1.2.2.Theo phương tiện thanh toán: 3
1.1.2.3.Theo thời điểm mua bán ngoại hối 3
1.1.2.4.Theo nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối 4
1.1.2.5.Theo cơ chế điều hành tỷ giá: 4
1.2.Tỷ giá và sự hình thành cung – cầu ngoại tệ 4
1.2.1.Cung ngoại tệ (Sfm): 4
1.2.2.Cầu ngoại tệ (Dfm) 5


1.2.3.Sự hình thành tỷ giá theo cung – cầu ngoại tệ 6
1.3.Chế độ tỷ giá hối đoái và vai trò của NHTW: 8
1.3.1.Chế độ tỷ giá cố định 8
1.3.2.Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn 9
1.3.3.Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết 9
1.3.4.Chế độ tỷ giá linh hoạt 10
1.4.Các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái 10
1.4.1.Lạm phát 10
1.4.2.Lãi suất 12
1.4.3.Cán cân thương mại 12
1.4.4.Các yếu tố khác: (chính sách vĩ mô của Chính Phủ, tâm lý người dân) 12
Cán cân thanh toán: 12
Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh mức cung – cầu về ngoại tệ trên thị trường vì vậy nó ảnh
hưởng trực tiếp tới tỷ giá hối đoái. Bội thu cán cân thanh toán sẽ làm cho tỷ giá giảm và bội chi
cán cân thanh toán sẽ làm cho tỷ giá tăng 12
Yếu tố tâm lý: 12
Thuế quan và cô-ta: 13
Năng suất lao động: 13
1.5.NHTW và chính sách tỷ giá 13
1.5.1.Vai trò điều tiết của NHTW đối với tỷ giá hối đoái và thị trường ngoại hối: 13
1.5.2.Các công cụ điều chỉnh tỷ giá hối đoái 14
1.5.2.1.Lãi suất chiết khấu: 14
1.5.2.2.Nghiệp vụ thị trường mở: (nghiệp vụ thị trường mở thuần túy và nghiệp vụ thị trường
mở nội tệ) 14
Tác động của nghiệp vụ thị trường mở 15
Các loại nghiệp vụ thị trường mở 15
1.5.2.3.Tỷ lệ dự trữ bắt buộc 15
1.5.2.4.Lập quỹ bình ổn tỷ giá: 16
1.5.2.5.Phá giá và nâng giá nội tệ: 16
II.Chính sách tỷ giá của NHNN Việt Nam và tác động của nó đến nền kinh tế Việt

Nam trong thời gian 5 năm trở lại đây 18
2.1.Giai đoạn 2006 – 2007: 18
Bối cảnh (Tình hình Kinh tế xã hội): 18
Cơ chế chính sách tỷ giá 19
Tác động của chính sách tỷ giá đến nền kinh tế - xã hội: 22
2.2.Giai đoạn 2008 – 2011: 25
2.2.1.Năm 2008 25
Bối cảnh kinh tế - xã hội: 25
Các công cụ được áp dụng: 26
Tác động của chính sách tỷ giá đến nền kinh tế - xã hội: 28
2.2.2.Năm 2009 30
Bối cảnh kinh tế - xã hội: 30
Diễn biến tỷ giá trong năm: 32
2.2.3.Năm 2010 36
Bối cảnh: 36
Diễn biến tỷ giá trong năm 2010: 38
Tác động của chính sách tỷ giá đến nền kinh tế - xã hội: 45
2.2.4.Năm 2011 46
Nguyên nhân sâu xa: 47
48
48
Tỷ giá USD/VND bình quân liên ngân hàng được giữ ổn định trong 4 tháng qua và có xu hướng
giảm. 51
51
Tác động của điều chỉnh tỷ giá đến kinh tế vĩ mô: 53
III.Kiến nghị 56
KẾT LUẬN 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thế giới, các mối quan hệ kinh tế trên

mọi lĩnh vực của một nước ngày càng được mở rộng ra các nước khác, do đó vấn đề
thanh toán, định giá, so sánh, phân tích đánh giá về mặt giá trị và hiệu quả trở nên phức
tạp hơn nhiều. Đơn vị thanh toán không chỉ là tiền tệ trong nước mà còn phải sử dụng các
loại ngoại tệ khác nhau liên quan đến việc trao đổi tiền của nước khác. Hoạt động chuyển
đổi đồng tiền này thành đồng tiền khác trong qua trình quan hệ giữa các nước với nhau đã
làm nảy sinh phạm trù tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái tác động lên hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt động Ngân hàng và có
ảnh hưởng rất mạnh tới nền kinh tế. Tỷ giá hối đoái còn là một công cụ hữu ích trong
chính sách của nhà nước để đạt được các mục tiêu kinh tế đặt ra. Tuy nhiên tỷ giá hối
đoái là một phạm trù kinh tế nhạy cảm và rất phức tạp nên việc quản lý tỷ giá là rất khó
khăn. Hiện nay với việc tỷ giá hiện nay biến động mạnh và khó lường cho thấy chính
sách tỷ giá của Việt Nam hiện nay chưa hợp lý, công tác quản lý tỷ giá yếu kém. Để tìm
ra chính sách tỷ giá hối đoái hợp lý, linh hoạt và nâng cao năng lực quản lý tỷ giá của cơ
quan nhà nước nên nhóm 8 lựa chọn tìm hiểu về: “ Phân tích và bình luận về chính sách
tỷ giá của NHNN Việt Nam trong thời gian 5 năm trở lại đây”.
Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái và vai trò của chính sách tỷ giá đối với nền
kinh tế quốc gia.
Phần II: Chính sách tỷ giá của NHNN Việt Nam và tác động của nó đến nền kinh tế
Việt Nam trong thời gian 5 năm trở lại đây.
Phần III: Kiến nghị
1
I. Cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái và vai trò của chính sách tỷ giá đối với nền kinh
tế quốc gia.
1.1. Khái niệm về tỷ giá hối đoái và phân loại tỷ giá hối đoái
1.1.1. Khái niệm về tỷ giá hối đoái
Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về tỷ giá hối đoái, do cách tiếp cận vấn đề
khác nhau, đôi khi do cách diễn đạt khác nhau. Tỷ giá hối đoái là giá của đồng tiền này
được tính theo một đồng tiền khác. Tỷ giá hối đoái cũng được hiểu là tỉ lệ trao đổi giữa
hai đồng tiền của hai quốc gia khác nhau. Tỷ giá hối đoái xuất hiện và phát triển cùng với

sự ra đời, phát triển của thương mại quốc tế, nó được giải thích bởi một hiện tượng đơn
giản, hàng hoá không có biên giới quốc gia trong khi tiền chỉ được chấp nhận trên lãnh
thổ quốc gia phát hành ra nó. Ta có thể hiểu tỷ giá hối đoái theo 2 cách định nghĩa chính
như sau:
- Định nghĩa 1: Tỷ giá hối đoái (thường được gọi tắt là tỷ giá) là tỷ lệ trao đổi giữa
hai đồng tiền của hai nước. Cũng có thể gọi tỷ giá hối đoái là giá của một đồng tiền này
tính bằng một đồng tiền khác.
Thông thường tỷ giá hối đoái được biểu diễn thông qua tỷ lệ bao nhiêu đơn vị đồng
tiền nước này (nhiều hơn một đơn vị) bằng một đơn vị đồng tiền của nước kia. Ví dụ: tỷ
giá hối đoái giữa Đồng Việt Nam và Dollar Mỹ là 20700 VND/USD hay giữa Yên Nhật
và Dollar Mỹ là 116,729 JPY/USD hay giữa Dollar Mỹ và Euro là 1,28262 USD/Euro.
Đồng tiền để ở số lượng một đơn vị trong các tỷ lệ như những ví dụ trên gọi là đồng tiền
định danh hay đồng tiền cơ sở. Vì thế, khi cần thể hiện một cách nghiêm ngặt và chính
xác, người ta thường nói: "Tỷ giá hối đoái giữa Đồng Việt Nam và Dollar Mỹ trên thị
trường ngoại hối định danh bằng Dollar Mỹ là 20700 Đồng bằng 1 Dollar" hoặc "Tỷ giá
hối đoái giữa Đồng Việt Nam và Dollar Mỹ trên thị trường ngoại hối định danh bằng
Đồng Việt Nam là 0,000048309 Dollar bằng 1 Đồng".
- Định nghĩa 2: Tỷ giá hối đoái là việc quy đổi mức tiền tệ của đồng tiền này sang 1
giá trị của đồng tiền khác, và mức quy đổi này ko làm giảm giá trị sử dụng của đồng tiền.
Hiện tại ở nước ta, việc quay đổi tiền luôn được thực hiện qua một đồng tiền thứ 3
mới quay về giá trị thực. Ví dụ:
Nếu muốn đổi 1 bảng anh, thì ta phải đổi sang USD rồi mới về VND. Và chính điều
này làm cho giá trị nhận được giảm đi so với việc chuyển đổi trực tiếp từ 1 bảng anh về
VND.
- Định nghĩa 3: Tỷ giá hối đoái là mối quan hệ so sánh sức mua giữa các đồng tiền
với nhau. Đó là giá cả chuyển đổi một đơn vị tiền tệ của nước này thành những đơn vị
tiền tệ của nước khác.
2
Ví dụ: Tỷ giá bán ra của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ngày 17/06/2011 là:
1 USD = 20700VND.

Như vậy, bản chất của tỷ giá hối đoái là một loại giá cả nhưng là giá cả của hàng
hóa đặc biệt đó là tiền tệ.
- Định nghĩa 4: Tỷ giá hối đoái là giá cả một đơn vị tiền tệ của quốc gia này được
biểu diễn qua số đơn vị tiền tệ quốc gia khác xác định bằng một thời gian và không gian
cụ thể.
Ví dụ: Tỷ giá bán ra của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ngày 17/06/2011 là: 1
USD = 20700VND.
Các nhà kinh tế thường đề cập đến 02 loại tỷ giá:
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (e
n
): đây là tỷ giá được biết đến nhiều nhất do ngân hàng
nhà nước công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng hàng ngày.
Tỷ giá hối đoái thực tế (e
r
): được xác định e
r
= e
n
* P
n
/P
f
P
n
: chỉ số giá trong nước.
P
f
: chỉ số giá nước ngoài.
Tỷ giá hối đoái thực tế loại trừ được sự ảnh hưởng của chênh lệch lạm phát giữa các
nước và phản ánh đúng sức mua và sức cạnh tranh của một nước.

1.1.2. Phân loại tỷ giá hối đoái
1.1.2.1. Theo phương tiện chuyển ngoại hối:
Căn cứ vào phương tiện chuyển ngoại hối, tỷ giá được phân thành hai loại:
- Tỷ giá điện hối: là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện, ngân hàng có trách nhiệm
chuyển ngoại hối bằng điện. Đây là tỷ giá cơ sở để xác định các loại tỷ giá khác.
- Tỷ giá thư hối: là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư, ngân hàng có trách nhiệm
chuyển ngoại hối bằng thư.
1.1.2.2. Theo phương tiện thanh toán:
Căn cứ vào phương tiện thanh toán quốc tế, tỷ giá được chia ra làm 5 loại:
- Tỷ giá séc là tỷ giá mua bán các loại séc ngoại tệ
- Tỷ giá hối phiếu trả tiền ngay là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu trả tiền ngay
bằng ngoại tệ.
- Tỷ giá hối phiếu có kỳ hạn là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu có kỳ hạn bằng
ngoại tệ.
- Tỷ giá chuyển khoản là tỷ giá mua bán ngoại hối bằng cách chuyển khoản qua
ngân hàng.
- Tỷ giá tiền mặt là tỷ giá mua bán ngoại hối được thanh toán bằng tiền mặt.
1.1.2.3. Theo thời điểm mua bán ngoại hối
- Tỷ giá mở cửa: là tỷ giá vào đầu giờ giao dịch hay tỷ giá mua bán ngoại hối của
chuyến giao dịch đầu tiên trong ngày.
3
- Tỷ giá đóng cửa: là tỷ giá mua bán ngoại tệ của hợp đồng ký kết cuối cùng trong
ngày giao dịch.
- Tỷ giá giao nhận ngay là tỷ giá mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận ngoại tệ
được thực hiện ngay trong ngày hôm đó hoặc một vài ngày sau. Loại tỷ giá này do tổ
chức tín dụng yết giá tại thời điểm giao dịch hoặc do hai bên thỏa thuận nhưng phải đảm
bảo trong biểu độ do Ngân hàng nhà nước quy định. Việc thanh toán giữa các bên phải
được thực hiện trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo sau ngày cam kết mua bán.
- Tỷ giá giao nhận có kỳ hạn là tỷ giá giao dịch do tổ chức tín dụng yết giá hoặc do
hai bên tham gia giao dịch tự tính toán và thỏa thuận với nhau nhưng phải đảm bảo trong

biên độ quy định về tỷ giá kỳ hạn hiện hành của ngân hàng nhà nước tại thời điểm ký hợp
đồng.
Thường là giá mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận ngoại tệ được thực hiện theo hợp
đồng (1,3,6 tháng…)
1.1.2.4. Theo nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của ngân hàng chia làm 02 loại:
- Tỷ giá mua: là tỷ giá ngân hàng mua ngoại hối vào.
- Tỷ giá bán: là tỷ giá ngân hàng bán ngoại hối ra
1.1.2.5. Theo cơ chế điều hành tỷ giá:
Căn cứ vào cơ chế điều hành tỷ giá chia làm 02 loại:
- Tỷ giá chính thức: là tỷ giá do Nhà nước công bố được hình thành trên cơ sở
ngang giá vàng.
- Tỷ giá tự do: là tỷ giá hình thành tự phát trên thị trường do quan hệ cung cầu quy
định.
- Tỷ giá thả nổi: là tỷ giá hình thành tự phát trên thị trường và nhà nước không can
thiệp vào sự hình thành và quản lý tỷ giá này.
- Tỷ giá cố định: là tỷ giá không biến động trong phạm vi thời gian nào đó.
Chính sách tỷ giá là các quyết định về tỷ giá của ngân hàng trung ương – đại
diện cho cơ quan có thẩm quyền về tiền tệ của chính phủ. Chính sách tỷ giá bao gồm
các quyết định về ổn định giá trị đồng tiền nói chung và giá trị đối ngoại của bản tệ
nói riêng biểu hiện bằng việc lựa chọn cơ chế xác định tỷ gía trên thị trường; các
quyết định về việc lựa chọn các công cụ và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu đề
ra.
1.2. Tỷ giá và sự hình thành cung – cầu ngoại tệ
1.2.1. Cung ngoại tệ (Sfm):
4
Cung ngoại tệ là lượng ngoại tệ muốn bán trên thị trường ngoại hối tương ứng với
môt mức tỷ giá nhất định.
 Các nguồn cung ngoại tệ:
- Lượng hàng hóa và dịch vụ được xuất khẩu ra nước ngoài.

- Các dòng vốn và các khoản chuyển nhượng vào trong nước.
- Khách nước ngoài đến tham quan, du lịch trong nước.
- Kiều hối gửi về trong nước.
- Các khoản vốn vay nước ngoài.
 Đường cung ngoại tệ là một đường dốc lên phán ánh tác động cùng chiều của
tỷ giá lên lượng cung ngoại tế:
- Khi tỷ giá giữa đồng tiền của một quốc gia so với đồng ngoại tệ tăng, có nghĩa là
đồng nội tệ của nước đó bị đánh giá thấp hơn đồng ngoại tệ. Giá hàng hóa của quốc gia
này sẽ trở nên rẻ hơn tương đối so với đồng ngoại tệ khiến nhu cầu nhập khẩu hàng hóa
dịch vụ của quốc gia ở các nước khác tăng lên. Điều đó có nghĩa là quốc gia có điều kiện
tăng lượng hàng hóa dịch vụ xuất khẩu, thu nhiều ngoại tệ hơn, làm tăng lượng cung
ngoại tệ.
- Khi tỷ giá giữa đồng tiền của một quốc gia so với đồng ngoại tệ giảm, có nghĩa là
đồng nội tệ được đánh giá cao hơn so với đồng ngoại tệ. Giá hàng hóa của quốc gia sẽ trở
nên đắt hơn tương đối so với đồng ngoại tệ. Nhu cầu xuất khẩu hàng hóa của quốc gia sẽ
giảm, và làm giảm cung ngoại tệ.
 Các nhân tố làm dịch chuyển đường cung ngoại tệ (tất cả các nhân tố khiến
xuất khẩu của một nước tăng lên ):
- Thu nhập của người nước ngoài tăng. Khi đó, nhu cầu của người dân sống ở nước
ngoài đối với hàng hóa nhập khẩu tăng.
- Giá hàng hóa ở nước ngoài tăng tương đối.
- Thói quen tiêu dùng của người dân ở nước ngoài:
1.2.2. Cầu ngoại tệ (Dfm)
Cầu ngoại tệ ám chỉ lượng ngoại tệ muốn bán trên thị trường ngoại hối tương ứng
với một tỷ giá nhất định.
 Cầu ngoại tệ xuất phát từ các hoạt động:
- Nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài.
- Đầu tư ra nước ngoài, chuyển nhượng ra nước ngoài
- Đi du lịch, du học ở nước ngoài.
- Trả lãi vay và vốn vay nước ngoài.

5
 Tác động của tỷ giá lên cầu ngoại tệ được thể hiện như sau:
- Khi tỷ giá giữa đồng nội tệ của một quốc gia so với đồng ngoại tệ tăng tức là đồng
nội tệ bị đánh giá thấp hơn so với đồng ngoại tệ hay hàng hóa dịch vụ của nước đó trở
nên rẻ hơn tương đối so với ở nước ngoài. Do đó, nhu cầu nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ
từ nước ngoài giảm, khiến cho lượng ngoại tệ cần trong thanh toán quốc tế giảm đi, cầu
ngoại tệ giảm.
- Khi tỷ giá giữa đồng nội tệ của một nước so với đồng ngoại tệ giảm tức là đồng
nội tệ bị đánh giá cao hơn so với đồng ngoại tệ hay nói cách khác, hàng hóa và dịch vụ
trong nước trở nên đắt hơn tương đối so với ở nước ngoài. Các doanh nghiệp nhập khẩu
nhiều hàng hóa từ nước ngoài hơn và cần ngoại tệ để thanh toán tiền hàng. Do đó, cầu
ngoại tệ tăng.
Như vậy, cầu ngoại tệ là một hàm nghịch biến theo tỷ giá. Do đó, trong hệ tọa độ
với trục tung là tỷ giá, đường cầu là là một đường dốc xuống.
 Các nhân tố làm dịch chuyển đường cầu ngoại tệ sang phải:
- Thu nhập của dân chúng trong nước tăng lên.
- Giá hàng hóa và dịch vụ trong nước tăng tương đối so với nước ngoài.
- Sở thích của người dân trong nước thích sử dụng hàng ngoại hơn.
1.2.3. Sự hình thành tỷ giá theo cung – cầu ngoại tệ
Tương quan cung và cầu ngoại tệ trên thi trường sẽ xác lâp một tỷ giá thích hợp.
Mức tỷ giá mà tại đó cung – cầu tiền tệ trên thị trường ngoại hối bằng nhau gọi là tỷ giá
cân bằng. Tỷ giá cân bằng được xác định là giao điểm của đường cung ngoại tệ (S
fm
) và
cầu ngoại tệ (D
fm
).
Hình 1 - Cân bằng cung – cầu ngoại tệ
6
D

fm
S
fm
Lượng USD
VNĐ/USD
0
E
*
Tại điểm giao nhau, cung và cầu ngoại tệ là bằng nhau và tỷ là tại E
*
là tỷ giá cân
bằng.
Khi các nhân tố làm tăng cung ngoại tệ khiến cho cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại
tệ, lượng ngoại tệ mà thị trường cần bán ra nhiều hơn lượng ngoại tệ cần mua vào. Khi
đó, một số người không bán được sẽ sẵn sàng bán với mức giá thấp hơn. Đường cung S
fm
dịch chuyển sang phải, làm tỷ giá giảm từ E
*
xuống E
1
.
Hình 2 - Tỷ giá giảm khi cung ngoại tệ tăng
Khi các nhân tố bên ngoài tác động khiến cầu ngoại tệ tăng, đường cầu D
fm
dịch
chuyển lên trên và sang phải. Một số người không thể mua được ngoại tệ sẽ sẵn sàng trả
giá cao hơn, đẩy giá ngoại tệ tăng từ E
*
đến E
2

.
Hình 3 - Tỷ giá tăng khi cầu ngoại tệ tăng
7
D
fm
S
fm
Lượng USD
VNĐ/USD
0
E
*
E
1
D
fm
S
fm
Lượng USD
VNĐ/USD
0
E
*
E
2
D’
fm
Như vậy, bất kỳ yếu tố nào làm tăng cầu của một đồng ngoại tệ trên thị trường
ngoại hối hoặc làm giảm cung của nó cũng đều có xu hướng làm cho tỷ giá hối đoái tăng
lên. Bất kỳ yếu tố nào làm tăng cung của đồng ngoại tệ hoặc giảm cầu của nó trên thị

trường ngoại hối cũng có xu hướng làm tỷ giá hối đoái giảm.
1.3. Chế độ tỷ giá hối đoái và vai trò của NHTW:
Chế độ tỷ giá cố định hay thả nổi chỉ là hai trường hợp đặc trưng thuộc hai cực
trong việc phân loại chế độ tỷ giá. Do các quốc gia có những lựa chọn khác nhau và sự
lựa chọn của các quốc gia có thể thay đổi từ thời gian này qua thời gian khác, chính vì
vậy trong thực tế đã và đang tồn tại nhiều chế độ tỷ giá. Các chế độ tỷ giá này là sự kết
hợp giữa hai chế độ tỷ giá cố định và thả nổi. Tùy theo mức độ can thiệp của chính phủ
mà ta có các chế độ tỷ giá khác nhau, có thể kể đến 4 chế độ tỷ giá đặc trưng sau:
1.3.1. Chế độ tỷ giá cố định
Khái niệm: Là chế độ tỷ giá, trong đó NHTW công bố và cam kết can thiệp để duy
trì một mức tỷ giá cố định gọi là tỷ giá trung tâm trong một biên độ giao động hẹp đã
được định trước.
Như vậy trong chế độ tỷ giá cố định, NHTW buộc phải mua vào hay bán ra đồng
nội tệ trên thị trường ngoại hối nhằm duy trì cố định tỷ giá trung tâm và duy trì sự biến
động của nó trong một biên độ giao động hẹp đã định trước.
Để tiến hành can thiệp trên thị trường ngoại hối đòi hỏi NHTW phải có sẵn nguốn
dự trữ ngoại hối nhất định. Do mỗi đồng tiền quốc gia đều có tỷ giá với các đồng tiền
khác, do đó tỷ giá của một đồng tiền có thể được thả nổi với đồng tiền này nhưng lại cố
định với đồng tiền khác.
Ưu điểm :
- Ổn định tỷ giá, ổn định thị trường, ổn định nền kinh tế vĩ mô. Tỷ giá ổn định là
phương tiện tốt nhất thúc đẩy thương mại và đầu tư quốc tế.
- Tạo tính kỷ luật cho các chính sách kinh tế vĩ mô, thúc đẩy hợp tác quốc tế.
Nhược điểm :
- Thường tạo ra sự chênh lệch giữa tỷ giá danh nghĩa với tỷ giá thực tế của các đồng
tiền, làm sai lệch các tính toán, các quan hệ kinh tế, tạo ra tỷ giá “chợ đen”.
8
- NHTW phải có dự trữ ngoại tệ lớn, có sự theo dõi và can thiệp thường xuyên, đặc
biệt là khi tỷ giá giao động mạnh do các biến động kinh tế, chính trị trên thế giới.
1.3.2. Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn

Khái niệm : Là chế độ trong đó tỷ giá hoàn toàn được xác định tự do theo quy luật
cung - cầu trên thị trường ngoại hối mà không có bất cứ sự can thiệp nào của NHTW.
Trong chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn, sự biến động của tỷ giá là không có giới hạn
và luôn phản ánh những thay đổi trong quan hệ cung - cầu trên thị trường ngoại hối.
Chính phủ tham gia trên thị trường ngoại hối với tư cách là một thành viên bình thường.
Nghĩa là Chính phủ có thể mua vào, bán ra một đồng tiền nhất định để phục vụ cho hoạt
dộng của mình chứ không nhằm mục đích can thiệp lên tỷ giá hay giữ cố định tỷ giá.
Điều hiển nhiên là chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn không có bất cứ sự can thiệp nào
của Chính phủ chỉ tồn tại về mặt lý thuyết. Trên thực tế nói là áp dụng chế độ tỷ giá thả
nổi hoàn toàn nhưng Chính phủ không thờ ơ trước sự biến động thất thường của tỷ giá,
nên đã có ít nhiều can thiệp để giảm bớt sự biến động của tỷ giá. Tuy nhiên, can thiệp của
Chính phủ là tuỳ ý và không đặt ra bất cứ mục tiêu cụ thể nào phải đạt được.
Ưu điểm :
- Phản ánh đúng quan hệ cung - cầu của thị trường ngoại tệ, sự biến động của thị
trường. Tỷ giá phản ánh sát với giá trị thực của đồng tiền.
- Đảm bảo sự tự điều tiết của thị trường ngoại tệ, bảo vệ thị trường trong nước trước
sự biến động của thị trường bên ngoài, góp phần bảo vệ nền kinh tế ổn định và phát triển.
- Tiết kiệm ngoại tệ cho ngân sách Nhà nước.
Nhược điểm :
- Tỷ giá biến động thường xuyên, khó lường tạo tâm lý không ổn định trong công
chúng, gây khó khăn cho việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước và
tính toán của các nhà đầu tư, cản trở việc thu hút nguồn vốn đầu tư và kinh doanh quốc
tế.
- Thị trường luôn có rủi ro và méo mó do các thế lực của thị trường nên dẫn đến tỷ
giá hối đoái ở mức không phù hợp với các chỉ số cơ bản của nền kinh tế.
1.3.3. Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết
Khác với chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn, chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết tồn tại
khi NHTW tiến hành can thiệp tích cực trên thị trường ngoại hối nhằm duy trì tỷ giá biến
động trong một vùng nhất định, nhưng NHTW không cam kết duy trì một tỷ giá cố định
hay một biên độ giao động hẹp xung quanh tỷ giá trung tâm. Chẳng hạn, NHTW không

công bố và không cam kết duy trì một tỷ giá cố định nào, nhưng cam kết can thiệp để tỷ
9
giá ngày hôm nay chỉ biến động trong một giới hạn tỷ lệ phần trăm nhất định so với ngày
hôm trước.
Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết được xem như chế độ tỷ giá hỗn hợp giữa chế độ
tỷ giá cố định và chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn.
Ưu điểm :
- Tỷ giá vẫn thay đổi linh hoạt theo cung - cầu thị trường nhưng tương đối ổn định.
- Các ưu điểm của tỷ giá thả nổi hoàn toàn về cơ bản được tận dụng nhưng khắc
phục được nhược điểm của nó.
Nhược điểm :
- Nhà nước phải thường xuyên theo dõi thị trường và sẵn sàng dự trữ ngoại tệ để
can thiệp, gây tốn kém cho ngân sách Nhà nước.
1.3.4. Chế độ tỷ giá linh hoạt
Khái niệm: là chế độ tỷ giá có sự pha trộn giữa cố định (fixing), thả nổi (floating) và
quản lý (managing). Nghĩa là tùy từng điều kiện cụ thể mà chủ động điều chỉnh tỷ giá
một cách linh hoạt
Mỗi chế độ tỷ giá đều có những ưu nhược điểm riêng, việc lựa chọn tỷ giá cố định
hay linh hoạt phụ thuộc vào mục tiêu phát triển kinh tế trong từng thời kỳ , cũng như sự
dung hòa giữa hai tư tưởng tự chủ quốc gia về tiền tệ và tư tưởng hội nhập quốc tế về
kinh tế. Đối với các quốc gia chú trọng các mục tiêu trong nước như: kiềm chế lạm phát,
ổn định đồng tiền…, các nước này buộc phải sử dụng nhiều chính sách vĩ mô khác nhau
để tác động vào nền kinh tế, điều này gây khó khăn cho việc thực hiện chế độ tỷ giá cố
định. Nói cách khác, chế độ tỷ giá phù hợp với chính sách ổn định nền kinh tế nội địa là
chế độ tỷ giá linh hoạt. Đối với các quốc gia quan tâm đến mục tiêu tăng cường hội nhập
vào kinh tế toàn cầu, thi chế độ tỷ giá cố định gắn bản tệ với một, hoặc một rổ tiền tệ xem
ra có nhiều lợi điểm vì sự gắn bó về tiền tệ sẽ đẩy nhanh quá trình liên kết giữa các QG
Chế độ thả nổi có quản lý và chế độ linh hoạt được nhiều nước áp dụng. Ở Việt
Nam hiện nay đang áp dụng chế độ tỷ giá linh hoạt.
1.4. Các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái.

1.4.1. Lạm phát
Lạm phát là sự gia tăng liên tục trong mức giá chung. Điều này có nghĩa là không
nhất thiết giá của tất cả hàng hóa và dịch vụ đồng thời phải tăng lên theo cùng một tỷ lệ
mà chỉ cần mức giá trung bình tăng lên. Thực tế là một nền kinh tế vẫn có thể trải qua
lạm phát khi giá của một số hàng hóa giảm nhưng giá cả của các hàng hóa và dịch vụ
khác tăng đủ mạnh.
10
Trong điều kiện lưu thông tiền giấy như hiện nay, lạm phát là hiện tượng không thể
tránh khỏi của nền kinh tế. Cũng như mọi vấn đề khác, lạm phát cũng có hai mặt của nó.
Một mặt, nó gây ra những tác hại như: chi phí mòn giầy, chi phí thực đơn, biến động giá
tương đối, thay đổi không định trước các khoản nợ thuế và tái phân phối một cách tùy
tiện giữa người đi vay và người cho vay. Nhưng mặt khác, lạm phát cũng là một động lực
của tăng trưởng kinh tế và lạm phát đó có xu hướng ổn định trong thời gian dài và dự tính
trước được.
Trong nền kinh tế toàn cầu và mỗi nền kinh tế đơn lẻ đều tồn tại các mức lạm phát
khác nhau. Sự khác nhau này là do sự hoạt động của tiền tệ theo sự quản lý của NHTW.
Lạm phát và tỷ giá là hai yếu tố quan trọng trong nền kinh tế vĩ mô, vì vậy chính phủ mỗi
nước đều cố gắng duy trì các yếu tố trên ở mức tối ưu nhất. Khi lạm phát ở cả hai quốc
gia có sự chênh lệch tương đối rõ, tỷ lệ đồng ngoại tệ trên đồng nội tệ của nước có lạm
phát cao hơn sẽ tăng, mặc dù đồng tiền của cả hai nước đều mất giá. Chính sự chênh lệch
lạm phát giữa các nước là yếu tố làm tỷ giá hối đối thay đổi. Cơ sở của mức chênh lệch
lạm phát giữa hai quốc gia ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái là thuyết ngang giá sức mua
PPP. Theo thuyết ngang giá sức mua, khi lạm phát của một nước tăng cao, trong điều
kiện các nhân tố khác không đổi, sẽ dẫn đến giá cả của hàng hóa ở hai quốc gia có những
biến động, làm cho ngang giá sức mua của hai đồng tiền đó bị phá vỡ và làm cho tỷ giá
hối đoái thay đổi. Như vậy, mức chênh lệch lạm phát giữa các quốc gia tác động lên tỷ
giá hối đoái trong dài hạn.
Khi một nước có lạm phát, sức mua đồng tiền nội tệ giảm làm cho hàng hoá dịch vụ
trong nước đắt hơn trên thị trường nước ngoài trong khi hàng hoá dịch vụ nước ngoài rẻ
hơn trên thị trường trong nước. Do hàng ngoại rẻ hơn nên người dân sẽ chuyển sang dùng

hàng ngoại nhiều hơn làm cầu ngoại tệ tăng dẫn tới tỷ giá hối đoái tăng. Tương tự thì cư
dân nước ngoài sẽ nhập khẩu ít hàng trong nước hơn làm cho xuất khẩu giảm, cung ngoại
tệ trên thị trường giảm, tỷ giá hối đoái tăng. Như vậy lạm phát ảnh hưởng đến cả cung và
cầu ngoại tệ theo hướng tăng giá ngoại tệ, tác động cộng gộp làm cho tỷ giá hối đoái tăng
nhanh hơn.
Giả sử mô hình thương mai giữa hai nước là Mỹ và Việt Nam. Ban đầu, Việt Nam
và Mỹ duy trì tỷ lệ lạm phát thấp. Sau đó, tỷ lệ lạm phát của Việt Nam tăng lên một cách
tương đối so với tỷ lệ lạm phát của Mỹ, khiến cho giá cả hàng hóa và dịch vụ của Việt
Nam cao hơn tương đối so với giá cả hàng hóa và dịch vụ của Mỹ. Nhu cầu về hàng hóa
và dịch vụ từ Việt Nam ở Mỹ giảm xuống trong khi cầu về hàng hóa dịch vụ nhập khẩu
từ Mỹ ở Việt Nam sẽ có xu hướng tăng lên. Do đó, cầu về USD của Việt Nam tăng do
các doanh nghiệp cần ngoại tệ để thanh toán tiền hàng. Đường cầu USD ở Việt Nam
11
dịch chuyển lên trên và sang phải. Kết quả là tỷ giá USD/VND tăng lên từ E
0
đến E
1
, và
VNĐ giảm giá trị tương đối so với USD.
Hình 4 - Lạm phát tăng cao đẩy tỷ giá tăng cao
1.4.2. Lãi suất
Lãi suất là một biến số tổng hợp tác động đến nhiều chỉ tiêu khác nhau, trong đó tỷ
giá và lãi suất có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với nhau. Trong một nước nếu lãi suất nội
tệ tăng trong khi lãi suất thế giới ổn định sẽ làm cho các luồng vốn quốc tế đổ vào nhiều
vì mức lãi suất hấp dẫn, làm cho cung ngoại tệ tăng lên và tỷ giá giảm.
1.4.3. Cán cân thương mại
Hoạt động xuất nhập khẩu ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động của tỷ giá. Khi một
nước có chính sách tăng xuất khẩu thì lượng cung ngoại tệ tăng làm cho tỷ giá giảm,
ngược lại nếu nước đó có chủ trương giảm xuất khẩu và tích cực nhập khẩu thì làm cầu
ngoại tệ tăng làm cho tỷ giá tăng.

1.4.4. Các yếu tố khác: (chính sách vĩ mô của Chính Phủ, tâm lý người dân)
 Cán cân thanh toán:
Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh mức cung – cầu về ngoại tệ trên thị trường
vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ giá hối đoái. Bội thu cán cân thanh toán sẽ
làm cho tỷ giá giảm và bội chi cán cân thanh toán sẽ làm cho tỷ giá tăng.
 Yếu tố tâm lý:
Trong ngắn hạn, khi người dân kỳ vọng hoặc nghe tin đồn là tỷ giá sẽ tăng trong
tương lai thì dân chúng sẽ đi mua ngoại tệ làm cho cầu ngoại tệ sẽ tăng và tỷ giá tăng,
12
E
0
E
1
D
0
D
1
S
usd
Q
usd
USD/VNĐ
E
0
E
1
ngược lại nếu có nhận định tỷ giá sẽ giảm trong tương lai thì ngưòi dân sẽ lập tức bán
ngoại tệ khiến cho cung ngoại tệ tăng và tỷ giá giảm.
Trong dài hạn, một sự ưa thích hàng ngoại của một nước làm tăng cầu hàng ngoại
khiến cho đồng nội tệ nước đó giảm giá. Cầu đối với hàng xuất khẩu của một nước tăng

lên về lâu dài làm cho đồng tiền của nước đó tăng giá còn cầu về hàng nhập khẩu tăng lên
làm cho đồng tiền của nước đó giảm giá. Ngoài ra tình trạng “Đôla hoá” cũng tác động
tới tỷ giá. Hiện nay phần lớn các nước đang phát triển đều phải đối mặt với tình trạng
“Đôla hoá” trong nền kinh tế. Đó là sự mất niềm tin vào đồng nội tệ, người dân và các tổ
chức kinh tế găm giữ ngoại tệ và chỉ tín nhiệm đồng tiền này trong thanh toán và trao đổi.
Do vậy cầu ngoại tệ rất lớn dẫn tới ngoại tệ tăng giá, nội tệ giảm giá
 Thuế quan và cô-ta:
Đây là hàng rào đối với hàng nhập khẩu và bảo hộ hàng sản xuất trong nước. Điều
này làm tăng cầu hàng nội và dẫn đến việc tăng giá của đồng nội tệ. Thuế quan và cô ta
về lâu dài làm cho đồng tiền của một nước tăng giá.
 Năng suất lao động:
Nếu năng suất lao động của một nước cao hơn các nước khác thì những nhà kinh
doanh trong nước đó có thể hạ giá hàng nội tương đối so với hàng ngoại và vẫn thu được
lãi. Kết quả là cầu về hàng nội tăng lên và đồng nội tệ có xu hướng tăng giá bởi vì hàng
nội sẽ tiếp tục được bán tốt với một giá trị cao hơn của đồng nội tệ. Ngược lại nếu năng
suất lao động của nước đó kém hơn các nước khác, thì hàng hoá nước đó trở thành tương
đối đắt hơn và đồng tiền của nó có xu hướng giảm giá. Về lâu dài, do năng suất lao động
của một nước cao hơn tương đối so với các nước khác, nên đồng tiền của nước đó tăng
giá.
1.5. NHTW và chính sách tỷ giá
1.5.1. Vai trò điều tiết của NHTW đối với tỷ giá hối đoái và thị trường ngoại
hối:
Ngân hàng trung ương là cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ và có chức năng điều
hành chinh sách tiền tệ trong nền kinh tế. Ở Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
đóng vai trò là một Ngân hàng trung ương.
Ngân hàng trung ương có hai nhiệm vụ. Thứ nhất là điều tiết các hoạt động ngân
hàng và đảm bảo sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng. NHTW thường xuyên giám sát
tình hình tài chính của các ngân hàng và tạo môi trường thuận lợi cho các giao dịch ngân
13
hàng bằng thanh toán liên ngân hàng. Ngoài ra, NHTW còn có thể cho các ngân hàng

thương mại vay khi các ngân hàng này có nhu cầu.
Nhiệm vụ thứ hai là kiểm soát lượng tiền cung ứng. Thông qua các nghiệp vụ thị
trường mở, các quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lái suất chiết khấu (lãi suất cho các
ngân hàng thương mại vay). Ngân hàng trung ương có khả năng kiểm soát cung tiển và
điều kiện tín dụng của một quốc gia.
1.5.2. Các công cụ điều chỉnh tỷ giá hối đoái
1.5.2.1. Lãi suất chiết khấu:
Là chính sách của NHTW dùng cách thay đổi lãi suất chiết khấu để điều chỉnh
TGHĐ trên thị trường. Khi TGHĐ trên thị trường nâng cao đến mức báo động cần phải
can thiệp thì NHTW nâng cao lãi suất chiết khấu. Khi lãi suất chiết khấu tăng, lãi suất
cho vay trên thị trường cũng tăng lên, kích thích nguồn vốn nước ngoài chảy vào nước
mình để thu lãi cao, do đó TGHĐ sẽ giảm xuống. Ngược lại, khi NHTW áp dụng lãi suất
chiết khấu thấp,TGHĐ sẽ tăng lên.
Tuy nhiên, chính sách này chỉ có tác dụng chừng mực đến việc điều chỉnh tỷ giá vì
quan hệ giữa lãi suất chiết khấu là tỷ giá chỉ là quan hệ tác động qua lại một cách gián
tiếp chứ không phải là quan hệ trực tiếp nhân quả.
Lãi suất do quan hệ cung cầu của vốn vay quyết định và nó chỉ có thể biến động
trong phạm vi tỷ suất lợi nhuận bình quân ( trừ những trường hợp thật đặc biệt nó có thể
vượt qua tỷ suất lợi nhuận bình quân). Trong khi đó, tỷ giá do quan hệ cung cầu về ngoại
tệ quyết định và quan hệ này bị chi phối chủ yếu bởi tình trạng cán cân thanh toán quốc
tế. Do vậy, biến động của lãi suất không nhất thiết kéo theo sự biến động của tỷ giá.
Chẳng hạn, trong điều kiện tình hình kinh tế, chính trị, và tiền tệ của một nước tương đối
ổn định, khi lãi suất cao có thể thu hút vốn ngắn hạn của nước ngoài chạy vào. Ngược lại,
trong điều kiện tình hình kinh tế, chính trị, và tiền tệ của một nước không ổn định, khi lãi
suất cao chưa chắc đã thu hút vốn ngắn hạn của nước ngoài chạy vào, bởi vì đối với vốn
nước ngoài, vấn đề lúc đó đặt ra trước tiên là vấn đề an toàn vốn chứ không phải là vấn
đề thu lãi nhiều.
Tuy nhiên, không nên hoàn toàn coi thường chính sách chiết khấu, nếu tình hình
tiền tệ của các nước nhìn chung như nhau, thì xu hướng đầu tư ngắn hạn vẫn hướng vào
các nước có lãi suất cao. Do vậy, hiện nay chính sách chiết khấu vẫn có ý nghĩa to lớn

của nó.
1.5.2.2. Nghiệp vụ thị trường mở: (nghiệp vụ thị trường mở thuần túy và nghiệp vụ
thị trường mở nội tệ)
14
Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động ngân hàng trung ương mua vào hoặc bán ra
những giấy tờ có giá của chính phủ trên thị trường. Thông qua hoạt động mua bán giấy tờ
có giá, ngân hàng trung ương tác động trực tiếp đến nguồn vốn khả dụng của các tổ chức
tín dụng, từ đó điều tiết lượng cung ứng tiền tệ và tác động gián tiếp đến lãi suất thị
trường.
Tác động của nghiệp vụ thị trường mở
Trong bảng tổng kết tài sản của ngân hàng trung ương, tài sản có chủ yếu là giấy tờ
có giá của chính phủ, tài sản nợ chủ yếu là tiền giấy và tiền gửi dự trữ của các ngân hàng
thương mại. Khi ngân hàng trung ương bán ra những giấy tờ có giá của chính phủ trên thị
trường như trái phiếu chính phủ, ngân hàng trung ương sẽ "thu tiền" về theo cơ chế sau:
tài khoản vãng lai của người mua trái phiếu chính phủ bị ngân hàng thương mại ghi nợ và
ngân hàng trung ương sẽ ghi giảm tài khoản tiền gửi dự trữ của các ngân hàng thương
mại tại đó. Vì tỷ lệ tiền mặt dự trữ của ngân hàng thương mại bằng tiền gửi dự trữ tại
ngân hàng trung ương cộng với tiền mặt tại két dự trữ của họ nên khi tài khoản tiền gửi
dự trữ của các ngân hàng thương mại tại ngân hàng trung ương giảm xuống, cơ sở tiền tệ
đã giảm đi làm giảm cung tiền một lượng bằng giá trị của trái phiếu chính phủ bán ra
nhân với số nhân tiền tệ.
Ngược lại, khi ngân hàng trung ương mua vào giấy tờ có giá của chính phủ, nó sẽ
ghi tăng tài khoản dự trữ của các ngân hàng thương mại và làm tăng cơ sở tiền tệ dẫn đến
cung tiền tăng. Việc ghi tăng tài khoản dự trữ của các ngân hàng thương mại có thể dẫn
đến kết cục ngân hàng trung ương phải in thêm tiền giấy nếu các ngân hàng thương mại
có nhu cầu lớn về tiền giấy trong khi tiền giấy của ngân hàng trung ương không đủ đáp
ứng.Sử dụng biên pháp này khi ngân hàng muốn thắt chặt tiền tệ.
Các loại nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở của các ngân hàng trung ương chủ yếu có hai loại: mua
bán giấy tờ có giá dài hạn và mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn. Ở Mỹ, nghiệp vụ thị

trường mở chủ yếu được thực hiện đối với trái phiếu chính phủ dài hạn. Ở Việt nam, theo
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt nam, nghiệp vụ thị trường mở chỉ là việc mua bán giấy tờ
có giá ngắn hạn như tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước
và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
1.5.2.3. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Ngân hàng trung ương cũng có thể tác động tới cung ứng tiền tệ thông qua tỷ lệ dự
trữ bắt buộc. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một quy định của ngân hàng trung ương về tỷ lệ
giữa tiền mặt và tiền gửi mà các ngân hàng thương mại bắt buộc phải tuân thủ để đảm
bảo tính thanh khoản. Các ngân hàng có thể giữ tiền mặt cao hơn hoặc bằng tỷ lệ dữ trữ
15
bắt buộc nhưng không được phép giữ tiền mặt ít hơn tỷ lệ này. Nếu thiếu hụt tiền mặt các
ngân hàng thương mại phải vay thêm tiền mặt, thường là từ ngân hàng trung ương để
đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Đây là một trong những công cụ của ngân hàng trung ương
nhằm thực hiện chính sách tiền tệ bằng cách làm thay đổi số nhân tiền tệ.
Sự gia tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc hàm ý các ngân hàng phải dự trữ nhiều hơn, do đó
cho vay ít hơn từ mỗi đồng mà Ngân hàng nhận được dưới dạng tiền gửi. Kết quả là, nó
làm tăng tỷ lệ dự trữ, làm giảm số nhân tiền và làm giảm cung tiền. Ngược lại, biện pháp
cắt giảm tỷ lệ dữ trữ bắt buộc làm tăng só nhân tiền và cung tiền.
1.5.2.4. Lập quỹ bình ổn tỷ giá:
Là chính sách của NHTW dùng cách thay đổi lãi suất chiết khấu để điều chỉnh
TGHĐ trên thị trường. Khi TGHĐ trên thị trường nâng cao đến mức báo động cần phải
can thiệp thì NHTW nâng cao lãi suất chiết khấu. Khi lãi suất chiết khấu tăng, lãi suất
cho vay trên thị trường cũng tăng lên, kích thích nguồn vốn nước ngoài chảy vào nước
mình để thu lãi cao, do đó TGHĐ sẽ giảm xuống. Ngược lại, khi NHTW áp dụng lãi suất
chiết khấu thấp,TGHĐ sẽ tăng lên.
Tuy nhiên, chính sách này chỉ có tác dụng chừng mực đến việc điều chỉnh tỷ giá vì
quan hệ giữa lãi suất chiết khấu là tỷ giá chỉ là quan hệ tác động qua lại một cách gián
tiếp chứ không phải là quan hệ trực tiếp nhân quả.
Lãi suất do quan hệ cung cầu của vốn vay quyết định và nó chỉ có thể biến động
trong phạm vi tỷ suất lợi nhuận bình quân ( trừ những trường hợp thật đặc biệt nó có thể

vượt qua tỷ suất lợi nhuận bình quân). Trong khi đó, tỷ giá do quan hệ cung cầu về ngoại
tệ quyết định và quan hệ này bị chi phối chủ yếu bởi tình trạng cán cân thanh toán quốc
tế. Do vậy, biến động của lãi suất không nhất thiết kéo theo sự biến động của tỷ giá.
Chẳng hạn, trong điều kiện tình hình kinh tế, chính trị, và tiền tệ của một nước tương đối
ổn định, khi lãi suất cao có thể thu hút vốn ngắn hạn của nước ngoài chạy vào. Ngược lại,
trong điều kiện tình hình kinh tế, chính trị, và tiền tệ của một nước không ổn định, khi lãi
suất cao chưa chắc đã thu hút vốn ngắn hạn của nước ngoài chạy vào, bởi vì đối với vốn
nước ngoài, vấn đề lúc đó đặt ra trước tiên là vấn đề an toàn vốn chứ không phải là vấn
đề thu lãi nhiều.
Tuy nhiên, không nên hoàn toàn coi thường chính sách chiết khấu, nếu tình hình
tiền tệ của các nước nhìn chung như nhau, thì xu hướng đầu tư ngắn hạn vẫn hướng vào
các nước có lãi suất cao. Do vậy, hiện nay chính sách chiết khấu vẫn có ý nghĩa to lớn
của nó.
1.5.2.5. Phá giá và nâng giá nội tệ:
16
Phá giá tiền tệ có tác dụng đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, hạn chế nhập khẩu hàng
hóa, do đó góp phần cải thiện cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế, chính vì
vậy TGHĐ sẽ bớt tăng lên. Tuy nhiên, tác dụng cải thiện cán cân thương mại của việc
phá giá tiền tệ có trở thành hiện thực hay không còn phụ thuộc vào năng lực cạnh tranh
của hàng hóa xuất khẩu nước đó. Nhưng đồng thời phá giá tiền tệ khuyến khích nhập
khẩu vốn, kiều hối và hạn chế xuất khẩu vốn ra bên ngoài cũng như chuyển tiền ra nước
ngoài, do đó có tác dụng làm tăng khả năng cung ngoại hối, giảm cầu về ngoại hối, nhờ
đó TGHĐ sẽ giảm xuống. Ngoài ra, phá giá tiền tệ còn khuyến khích du lịch vào trong
nước, hạn chế du lịch ra nước ngoài, vì vậy quan hệ cung cầu ngoại hối bớt căng thẳng.
Nâng giá tiền tệ là việc nâng giá chính thức đơn vị tiền tệ nước mình so với ngoại
tệ, tức là hạ thấp TGHĐ của một đơn vị ngoại tệ.
Nâng giá tiền tệ có tác dụng giẩm xuất khẩu hàng hóa, tăng mạnh nhập khẩu hàng
hóa, do đó góp phần cải thiện cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế, chính vì
vậy TGHĐ sẽ bớt giảm xuống. Tuy nhiên, tác dụng cải thiện cán cân thương mại của việc
nâng giá tiền tệ có trở thành hiện thực hay không còn phụ thuộc vào năng lực cạnh tranh

của hàng hóa xuất khẩu nước đó. Nhưng đồng thời nâng giá tiền tệ khuyến khích xuất
khẩu vốn, kiều hối và tăng xuất khẩu vốn ra bên ngoài cũng như chuyển tiền ra nước
ngoài, do đó có tác dụng làm giảm khả năng cung ngoại hối, tăng cầu về ngoại hối, nhờ
đó TGHĐ sẽ tăng lên.
17
II. Chính sách tỷ giá của NHNN Việt Nam và tác động của nó đến nền kinh tế Việt
Nam trong thời gian 5 năm trở lại đây.
2.1. Giai đoạn 2006 – 2007:
 Bối cảnh (Tình hình Kinh tế xã hội):
Bảng 1 - Các chỉ tiêu kinh tế xã hội của Việt Nam năm 2006 và 2007
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị
Thực hiện
năm 2006
Thực hiện
năm 2007
1.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm
trong nước (GDP)
%
8.17
8,48
2.
Giá trị tăng thêm của ngành
nông, lâm, ngư nghiệp
%
3,3
3,41
3.
Giá trị tăng thêm của ngành
công nghiệp và xây dựng

%
10,37
10,6
4.
Giá trị tăng thêm của ngành
dịch vụ
%
8,29
8,68
5.
Tốc độ tăng tổng kim ngạch
xuất khẩu
%
22,1 21,9
6.
Tốc độ tăng tổng kim ngạch
nhập khẩu
%
20,1
39,6
7.
Tổng nguồn vốn đầu tư phát
triển toàn xã hội so với GDP
%
41,3
43
8.
Tổng thu cân đối ngân sách
nhà nước
Nghìn tỷ đồng 315,9

9. Tổng chi ngân sách nhà nước Nghìn tỷ đồng 399,3
10. Bội chi ngân sách nhà nước % so với GDP 4,95
11. Tốc độ tăng giá tiêu dùng % 6,6 12,63
18
Bức tranh kinh tế Việt Nam năm 2006:
Năm 2006, kinh tế nước ta phát triển trong điều kiện trong nước và thế giới có
những sự kiện nổi bật: Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Hội nghị APEC tại Hà Nội
thành công tốt đẹp, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại
thế giới (WTO). Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có không ít khó khăn tác động không thuận
lợi đến sản xuất và đời sống nhân dân: Ở trong nước là ảnh hưởng của bão số 1, bão số 6,
bảo số 9 và các bất thường khác về thời tiết, dịch bệnh trong nông nghiệp, …. Trên thị
trường quốc tế, giá cả nói chung, đặc biệt là giá xăng dầu diễn biến phức tạp và có chiều
hướng tăng.
Sản xuất tăng và giá tiêu dụng tăng thấp hơn mức tăng trưởng nên đời sống dân cư
được cải thiện. Xuất khẩu tăng trưởng cao và tăng nhanh hơn tốc độ tăng nhập khẩu nên
đã giảm dần được nhập siêu. Đầu tư từ nguồn trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài
tăng mạnh. Tỷ giá gia tăng thấp góp phần ổn định các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô. Tình hình xã
hội ổn định, văn hóa, y tế, giáo dục tiếp tục phát triển.
Bức tranh kinh tế Việt Nam năm 2007:
Trong năm 2007, bên cạnh những thuận lợi về sự ổn định về chính trị, xã hội và ổn
định kinh tế vĩ mô, nền kinh tế gặp rất nhiều khó khăn: Thiên tai, các dịch bệnh nguy
hiểm phát sinh, giá cả tăng cao ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống nhân dân. Tình
hình kinh tế thế giới tiếp tục có những diễn biến phức tạp, giá dầu thô và nhiều vật tư
nguyên liệu tăng cao ảnh hưởng xấu đến sự ổn định và tăng trưởng kinh tế thế giới, nhất
là đối với các nước nghèo, phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu tuy nhiên nền
kinh tế nước ta tiếp tục tăng trưởng cao và ổn định. Tình trạng thâm hụt cán cân thương
mại ngày càng gia tăng, cán cân vốn đặc biệt là nguồn vốn ngắn hạn bị biến động mạnh.
 Cơ chế chính sách tỷ giá
Trong các báo cáo của NHNN trong giai đoạn này, NHNN đều tuyên bố Việt Nam
đang theo đuổi chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt có điều tiết. NHNN áp dụng Chính sách tỷ

giá linh hoạt Tỷ giá thả nổi có kiểm soát, đây là chế độ tỷ giá phù hợp với chính sách ổn
định nền kinh tế nội địa. Trong chế độ tỷ giá thả nổi có kiểm soát, chính phủ thường
xuyên điều chỉnh tỷ giá thông qua sự thay đổi của các biến số như: mục tiêu phát triển
của quốc gia; mức độ hoàn thiện của thị trường tài chánh, thị trường tiền tệ; khả năng
quản trị của các doanh nghiệp, đặc biệt là của hệ thống ngân hàng thương mại; sự thâm
hụt hoặc thặng dư của cán cân thanh toán, tình hình dự trữ, sự biến động của nền kinh tế
toàn cầu v.v
Ngày 24/2/1999 được xem là mốc quan trọng trong điều hành tỷ giá của NHNN khi
Thống đốc NHNN ký quyết định số 64/1999/QĐ/NHNN và quyết định số
65/1999/QQĐ/NHNN ban hành cơ chế điều hành tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại
19
tệ liên ngân hàng, với nguyên tắc cơ bản là tỷ giá được xác định theo cung cầu thị trường,
có sự điều tiết của nhà nước. Cùng với các quyết định đó, với mục tiêu ổn định tỷ giá,
kiểm soát lạm phát, NHNN cũng đưa ra biên độ dao động rất hẹp cho tỷ giá giao dịch của
các NHTM là 0.1%, sau đó nâng lên là 0.25% vào ngày 1/7/2002.
Bảng 2 - Chính sách tỷ giá Việt Nam giai đoạn 2006-2007:
Năm
Mục tiêu của
chính sách
tỷ giá
Chế độ tỷ giá Việt Nam
Tỷ giá bình
quân LNH
cả năm tăng
Tỷ giá
USD/VND thời
điểm 29/12
2006
Kiểm soát lạm
phát

Chế độ tỷ giá cố định
thông thường, biên độ
giao dịch ± 0.25 %
1,36% 16.091
2007
Kiểm soát lạm
phát
Chế độ tỷ giá cố định
thông thường, biên độ
giao dịch ± 0.5 %, sau đó
nâng lên ± 0.75 %
0,08% 16.113
Ba nét nổi bật của diễn biến tỷ giá USD/VND trong năm 2007:
 VND có dấu hiệu tăng giá so với USD sau “truyền thống” nhiều năm liên
tục giảm giá;
 Mức độ dao động của tỷ giá trong năm 2007 lớn hơn các năm trước;
 NHNN nới rộng biên độ giao dịch tỷ giá USDVND bình quân liên ngân
hàng.
Trong các tháng đầu năm 2007, nguồn cung ngoại tệ dồi dào do luồng vốn đầu tư
nước ngoài đổ vào trong nước tăng đột biến sau sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã đẩy
giá VND giao dịch thực tế LNH tăng mạnh và có thời điểm đã tăng tới 0,3% so với USD
(tháng 02/2007). Động thái liên tục mua ngoại tệ của NHNN để tăng dự trữ ngoại trong 5
tháng đầu năm làm giảm đáng kể cung USD trên thị trường, kết quả VND liên tục giảm
giá trở lại trong các tháng sau đó.
Sau đợt giảm giá mạnh giữa tháng 8/2007, VND một lần nữa quay trở lại nhịp độ
tăng giá hồi đầu năm. Trong cuối tháng 10 và tháng 11, tỷ giá USD/VND giao dịch thực
tế đổi chiều ngoạn mục, từ mức giao dịch trên trần trong vòng 2 tháng trước đó, đã nhanh
chóng rớt xuống dưới mức giá sàn từ 50-80 điểm. Nguyên nhân tác động chủ yếu có thể
là do lượng cung ngoại tệ những tháng cuối năm 2006 tăng mạnh trong khi NHNN không
thực hiện mua vào USD như các tháng đầu năm, cùng với chênh lệch lãi suất VND, USD

gia tăng và tác động của việc USD giảm giá mạnh trên thị trường quốc tế.
20
Tính đến thời điểm 31/12/2007, tỷ giá bình quân LNH do NHNN công bố chỉ tăng
13 điểm (0,12%) và tỷ giá giao dịch thực LNH cũng chỉ tăng nhẹ 0,1% so với thời điểm
đầu năm. Song mức dao động của tỷ giá trong năm là rất lớn
Nếu so sánh hai mốc thời gian: cuối năm và đầu năm, thì mức độ biến động của tỷ
giá là không đáng kể, tuy nhiên so với các năm trước, tỷ giá giao dịch thực tế có nhiều
diễn biến phức tạp hơn với các đợt biến động mạnh (tăng/giảm mạnh, bất thường) trong
năm với những tín hiệu cho thấy xu hướng VND sẽ tăng giá trong những năm tới.
Công cụ điều hành chính sách tỷ giá:
*Dự trữ bắt buộc:
NHNN đã điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với ngoại tệ từ 5% lên 10%
tháng 7 năm 2007.
*Quy định biên độ xác định tỷ giá kinh doanh
Sau gần 5 năm (từ 2002 đến 2006) duy trì biên độ tỷ giá ở mức +/-0,25%, đầu năm
2007 Ngân hàng Nhà nước đã mở rộng biên độ thêm +/-0,25% lên mức +/-0,5% với mục
đích từng bước làm cho tỷ giá sát với thực tế của thị trường hơn. Với đà tăng tỷ giá ở
năm 2006 (năm 2006 tỷ giá VND/USD tăng 1,38%) việc nới rộng biên độ ở đầu năm
được kỳ vọng là sẽ làm cho tỷ giá tiếp tục tăng.
Tuy nhiên, từ 2007, luồng vốn FDI tăng đột biến, tăng gấp 5 lần so với năm 2006,
cùng với lượng kiều hối chuyển về lớn đã gây áp lực tăng giá VND. Do đó, việc điều
chỉnh tăng biên độ dao động ở đầu năm đã gây tác dụng ngược so với kỳ vọng ban đầu.
NHNN chính thức công bố nới rộng biên độ giao dịch tỷ giá USDVND LNH từ +/-0,50%
lên +/-0,75% (áp dụng từ ngày 24/12/2007) theo Quyết định số 3039/QĐ-NHNN. Tuy
nhiên, sát thời điểm kết thúc năm 2007, nguồn cung ngoại tệ (đặc biệt là kiều hối) đổ vào
trong nước tăng mạnh và QĐ nới rộng biên độ giao dịch tỷ giá USDVND LNH có thể đã
hỗ trợ VND tăng giá nhẹ trở lại.
Quyết định nới rộng biên độ tỷ giá giao dịch của NHNN tháng 12/2007 một mặt cho
thấy NHNN đang đi theo hướng điều chỉnh chính sách tiền tệ linh hoạt và sát với cung
cầu thị trường hơn, mặt khác cho thấy NHNN, sau nhiều năm duy trì chính sách cố định

tỷ giá đã phải chấp nhận một thực tế đó là mức độ dao động tỷ giá dần lớn hơn trong bối
cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào kinh tế thế giới và đồng thời khả năng
can thiệp của NHNN sẽ hạn chế hơn.
*Công cụ lãi suất
Kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2007 NHNN chính thức bỏ trần lãi suất tiền gửi bằng
USD đối với pháp nhân. Quyết định này đã tạo điều kiện cho các NHTM tăng lãi suất
tiền gửi bằng USD đối với pháp nhân cho phù hợp với thị trường và xu hướng quốc tế.
Trong năm 2007 và 2008, nguồn cung ngoại tệ tăng đột biến, việc gia tăng lãi suất USD
đã góp phần làm tăng lượng USD tiền gửi, giảm bớt áp lực tăng giá của USD và cũng
không gây thêm lạm phát do giảm bớt lượng tiền Đồng tung ra mua USD.
21

×