Tải bản đầy đủ (.ppt) (12 trang)

các cơ quan cận tuyến giáp và dị dạng bẩm sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.57 KB, 12 trang )


PHẦN IV: CÁC CƠ QUAN CẬN TUYẾN GIÁP
VÀ DỊ DẠNG BẨM SINH
I. CÁC CƠ QUAN CẬN TUYẾN GIÁP:
1. Khí quản: bò đẩy sang bên, đẩy ra sau, giãm khẩu kính.
2. Thực quản: TG không bao giờ đè trực tiếp lên thực quản mà do
TG đẩy khí quản ra sau và chèn ép vào thực quản.
3. Mạch máu: bó mạch cảnh bò đẩy ra sau. Một số trường hợp tạo
phình ĐM cảnh do nhân gíap chèn ép lâu ngày.
4. Hạch: phân tích kích thước, hình thái, cấu trúc echo, giới hạn
để hướng tới tính chất hạch.
5. Tuyến cận giáp. Hiếm gặp


Vô sản hoặc lạc chổ
tuyến giáp.

Thiểu sản 1 thùy.
II. DỊ DẠNG BẨM SINH:


1/ .Giải phẫu và sinh lý:

Tuyến cận giáp (TCG) nằm sau tuyến giáp, gồm 2 tuyến nằm
trên và 2 nằm dưới, tuy nhiên một số người có 3 hay 5 TCG.

TCG phẳng có hình đóa, kích thước < 4mm, cấu trúc bằng với
TG nên khó phát hiện trên SA. Khi TCG > 5mm thì cấu trúc
echo trở nên kém hơn TG, SA có thể thấy được cấu trúc nằm
giữa TG và cơ dài cổ.
III. TUYẾN CẬN GIÁP




TCG là cơ quan nhạy với calci trong máu bằng cách
tiết ra PTH (parathormone) và điều chỉnh calci huyết
bằng cơ chế phản hồi.

Khi calci máu giãm, TCG bò kích thích để phóng thích
PTH . Khi lượng calci huyết thanh tăng, thì hoạt động của
TCG giãm.

TCG tác động lên xương, thận, ruột non trong việc
hấp thu calci. Bệnh nhân tăng calci máu không rõ nguyên
nhân cần phải làm SA tuyến cận giáp. Ngoài ra sỏi thận,
đau xương cũng có chỉ đònh SA TCG.

2/. Kỹ thuật SA:

Đầu dò 7.5 – 10 Mhz, độ ly giải cao.

Khảo sát mặt cắt ngang và dọc đoạn đường của
TG, kết hợp với nuốt để phân biệt với nhân TG.

3/. Bệnh học:
a/ Cường TCG nguyên phát:

Nữ gặp nhiều hơn nam gấp 2 – 3 lần, nhất là sau khi
mãn kinh.

Biểu hiện: tăng calci máu, sỏi niệu, phosphate máu
giãm.


Phần lớn không triệu chứng, thậm chí khi đã có chẩn
đoán như sỏi niệu, đau xương.

Nguyên nhân: u tuyến, tăng sản hiếm khi do ung thư
(carcinôm).

b/ U tuyến lành tính:

Là nguyên nhân gây cường TCG trong 80% ca, u có
thể ở bất kỳ TCG nào, kích thước thường < 3 cm.

U hình bầu dục, dạng dặc, echo kém, có vỏ bao và bờ
rất mỏng.

Phân biệt u TCG và tăng sản TCG về mặt hình thái
và mô học khó.
c/ Tăng sản nguyên phát:

Tăng chức năng của tất cả TCG không rõ nguyên
nhân.

Chỉ có 1 TCG tăng kích thước hay tất cả đều tăng kích
thước, nhưng không vượt quá 1cm.

d/ Carcinôm:

Về mô học, khó phân biệt u tuyến với ung thư. Đôi
khi chỉ có thể dựa vào hạch vùng, di căn xa, tái phát
tại chổ, xâm lấn vỏ bao để phân biệt.


Ung thư thường nhỏ, bờ không đều, cứng, dính cấu
trúc kế cận. Nguyên nhân gây tử vong thường do biến
chứng của cường TCG chứ không phải do ung thư.

e/ Cường TCG thứ phát:

Do suy thận, thiếu vitamin D, hội chứng kém hấp thu làm
giảm calcium máu mãn tính.

Các nguyên nhân này gây tăng tiết PTH rồi gây cường TCG.

Cả 4 TCG đều mắc phải.


IV. CÁC KHỐI KHÁC Ở VÙNG CỔ:

Nang giáp – thiệt: bất thường bẩm sinh nằm ở đường
giữa, trước khí quản. Nang hình cầu hiếm khi > 3 cm. Do
tồn tại ống đi từ đáy lưỡi đến xương ức.

Nang khe mang: nằm ở cổ bên, do tồn tại túi thừa trong
quá trình phát triển phôi thai đi từ xoang hầu ống tai trong
hay trong cổ. Nang này có thể chứa phần mô đặc độ hồi âm
kém.

Nang mạch bạch huyết: nang to vùng cổ bên, đa thùy,
nhiều vách ngăn.

Abcès.


Bướu và hạch.

×