Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.29 KB, 29 trang )

Quản trị tài chính GVHD: Nguyễn Thành Cường
CHỦ ĐỀ:
PHÂN TÍCH BCTC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO
BIÊN HÒA
Nội dung chính:
Phần mở đầu.
Phần I: Sơ lược chung về công ty Cổphần bánh kẹo Biên Hòa.
I.1. Giới thiệu về công ty
I.1.a. Ngành nghề, đặc điêm công ty
I.1.b. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
I.1.c. Các tỉnh thành phố có đại lý công ty.
I.1.d. Cơ cấu tổ chức
I.2. Đối thủ cạnh tranh
I.2.a. Đối thủ cạnh tranh trong nước.
I.2.b. Đối thủ cạnh tranh nước ngoài.
Phần II: Phân tích khái quát tình hình vốn và nguồn vốn.
A. Phân tích BCĐKT
II.1. Phân tích sự biến động TS &kết cấu TS
II.1.a. Sự biến động tài sản
II.1.b. Kêt cấu tài sản
II.2. Phân tích sự biến động NV &kết cấu NV
II.2.a. Sự biến động nguồn vốn
II.2.b. Kết cấu nguồn vốn
Nhóm 16 Page 1
Quản trị tài chính GVHD: Nguyễn Thành Cường
B. Phân tích BCKQKD.
C. Phân tích diễn biễn NV &sử dụng NV
Phần III: Phân tích các nhóm tỷ số tài chính
III.1. Tỷ số khả năng thanh toán
III.1.a. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành
III.1.b. Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn


III.1.c. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
III.1.d. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay
III.2. Phân tích khả năng hoạt động của công ty
III.2.a. Vòng quay tổng tài sản
III.2.b. Vòng quay hàng tồn kho
III.2.c. Vòng quay các khoản phải thu
III.2.d. Hiệu suất sử dụng TSCĐ
III.3. Khả năng sinh lời tài chính
III.3.a. Doanh lợi tổng tài sản
III.3.b. Doanh lợi vốn chủ sở hũu
III.3.c. Doanh lợi doanh thu
III.4. Phân tích cấu trúc tài chính
III.4.a. Tỷ suất nợ
III.4.b. Tỷ suất tài trợ
III.5. Các tỷ số về thị trường
III.5.Thu nhập trên cổ phần
Phần IV: Phân tích tài chính dupont.
IV.1. Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH.
IV.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản.
Phần V: Kết luận.
LỜI MỞ ĐẦU
Nhóm 16 Page 2
Quản trị tài chính GVHD: Nguyễn Thành Cường
Phân tích tình hình tài chính ngày nay trở thành nhu cầu của doanh nghiệp nhất
là khi Việt Nam gia nhập WTO. Với tình hình công nghệ thông tin phát triển và các
doanh nghiệp đang dần tiếp cận với nền kinh tế thị trường giao lưu kinh tế với các
nước khác cung như tiếp cận với cách kinh doanh hiện đại. Nhu cầu tài chính của
các công ty ngày càng cao do vậy họ bắt đầu tiếp cận với các công cụ vay vón như
sàn giao dịch chứng khoán, cho nên họ phải công bố những thông tin tài chính về
tình hình làm ăn của mình.

Khi nhà đầu quyết định đầu tư vào một cổ phiếu nào đó, họ cần biết được những
thông tin công ty đó thông qua những nguồn thông tin và một trong những nguồn
thông tin đó là báo cáo tài chính của công ty công bố trên sàn giao dịch. Thông qua
báo cáo tài chính nhà đầu tư có thể biết được tình hình công ty hiện tại như thế nào
cũng như có thể dự đoán một phần tình hình làm ăn của công ty trong tương lai mà
ra quyết định đầu tư.
Nhóm chúng em chọn Công ty Cổ phần Bánh kẹo Biên Hòa để phân tích là vì :
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Biên Hòa (với thương hiệu BIBICA) được người tiêu
dùng bình chọn là doanh nghiệp nằm trong danh sách 5 Công ty hàng đầu của ngành
bánh kẹo Việt Nam. Công ty 10 năm liên tiếp đạt được danh hiệu “ Hàng Việt Nam
chất lượng cao”. Công ty có hệ thống sản phẩm rất đa dạng và phong phú gồm các
chủng loại chính: Bánh quy, bánh cookies, bánh layer cake, chocolate, kẹo cứng, kẹo
mềm, kẹo dẻo, snack, bột ngũ cốc dinh dưỡng, bánh trung thu, mạch nha …
Ngày 17/12/2001 Bibica chính thức niêm yết cổ phiếu tại trung tâm chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) với mã chứng khoán là BBC.
PHẦN I: SƠ LƯỢC CHUNG
I. Giới thiệu về công ty
I.1. Ngành nghề và đặc điểm công ty.
- Ngành nghề: Sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước.
Nhóm 16 Page 3
Quản trị tài chính GVHD: Nguyễn Thành Cường
- Lĩnh vực hoạt động: Các lĩnh vực về công nghiệp chế biến bánh-kẹo-mạch
nha, bột dinh dưỡng, sữa và các sản phẩm từ sữa, sữa đậu nành, nước giải khát, bột
giải khát và các loại thực phẩm chế biến khác.
- Mục tiêu hoạt động: Luôn hướng đến sức khỏe và lợi ích của người tiêu
dùng.
- Các hoạt động:
+ Hợp tác với viện Dinh Dưỡng Việt Nam đễ nghiên cứu phát triển những
sản phẩm có lợi cho người tiêu dùng. Cho ra đời những dòng sản phẩm thơm ngon
và đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng cho những đối tượng khách hàng cụ thể như :

Phụ nữ mang thai, trẻ em, những người bị bệnh tiểu đường hoặc béo phì.
+ Năm 2005 công ty là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên cho ra đời sản
phẩm bánh trung thu cao cấp thơm ngon có thể sử dụng cho người ăn kiêng, bệnh
nhân bệnh tiểu đường và người béo phì. Đến nay công ty đã lần lượt cho ra đời các
sản phẩm cao cấp cho người ăn kiêng : Bột ngũ cốc, chocolate, bánh bông lan kem,
kẹo cứng và kẹo dẻo.... Những sản phẩm này đã được nghiên cứu và thử nghiệm
sàng bởi Viện Dinh Dưỡng Việt Nam để đi đến kết luận là có thể sử dụng cho người
ăn kiêng và người bị bệnh tiểu đường. Điểm đặc biệt trong các sản phẩm này là
đường saccharose được thay thế hoàn toàn hoặc đa phần bởi nguyên liệu cao cấp
Isomalt và vẫn đảm bảo hương vị đậm đà thơm ngon của sản phẩm. Trên bao bì của
các sản phẩm này đều có dấu chứng nhận của Viện Dinh Dưỡng và thông tin " Sản
phẩm được sự tư vấn và thử nghiệm lâm sàng bởi Viện Dinh Dưỡng Việt Nam
".
+Hệ thống quản lý chất lượng của công ty được Tổ chức BVQI (Anh
quốc) chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Tất cả những điều đó đã
làm nên Bibica - thương hiệu sản phẩm chất lượng.
- Chính sách chất lượng “Khách hàng là trọng tâm trong mọi hoạt động
của chúng tôi”,
Công ty rất tự hào khi nhìn lại chặng đường mà Bibica đã trải qua trong
công cuộc chinh phục những đỉnh cao về chất lượng và đổi mới công nghệ. Công ty
Nhóm 16 Page 4
Quản trị tài chính GVHD: Nguyễn Thành Cường
rất trân trọng và biết ơn sự cổ vũ và ủng hộ của người tiêu dùng trong và ngoài nước.
Công ty đã và đang vững vàng tiến bước về phía trước vì lợi ích của người tiêu dùng
và sự phát triển của ngành thực phẩm - đồ uống Việt Nam.
- Là doanh nghiệp hàng đầu về sản xuất bánh kẹo công ty đã có đại lý ở tấc
cả các tỉnh, thành phố với hàng trăm chủng loại bánh kẹo mang thương hiệu Bibica.
Công ty đã xuất khẩu sang hơn 20 nước trong đó có Nhật Bản, Hoa Kỳ, Canađa...
I.2. Qúa trình hình thành và phát triển công ty.
Công ty có tiền thân là phân xưởng kẹo nhà máy đường Biên Hòa (nay là

công ty Cổ Phần Đường Biên Hòa) được thành lập từ năm 1990. Tháng 12/1998,
theo quyết định số 234/1998/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ, phân xưởng Bánh-
Kẹo-Nha được chuyển thành Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa. Với năng lực
sản xuất lúc mới thành lập là 5 tấn kẹo/ngày Công ty dần dần mở rộng hoạt động,
nâng công suất và đa dạng hóa sản phẩm.
Giai đoạn 1990-1993 Công ty bắt đầu sản xuất bánh kẹo với ba dây chuyền
sản xuất: dây chuyền kẹo được nhập khẩu từ Châu Âu, dây chuyền bánh Biscuits
theo công nghệ APV của Anh, dây chuyền mạch nha với thiết bị đồng bộ dùng công
nghệ thủy phân bằng Enzyme và trao đổi ion lần đầu tiên có ở Việt Nam được nhập
khẩu từ Đài Loan. Sản phẩm bánh kẹo của Công ty nhanh chóng được phân phối đến
tất cả các tỉnh thành trong cả nước và đã được người tiêu dung đánh giá cao về chất
lượng .
Năm 1996, Công ty tiếp tục đầu tư dây chuyền sản xuất bánh cookies với thiết
bị và công nghệ của Hoa Kỳ để đa dạng hóa sản phẩm và kịp thời đáp ứng nhu cầu
tăng nhanh của sản phẩm bánh ngọt trong nước .
Năm 1998, Công ty tiếp tục đầu tư dây chuyền sản xuất kẹo dẻo được nhập
khẩu từ Úc.
Năm 1999, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất thùng carton và khay nhựa để
phục vụ sản xuất. Đồng thời dây chuyền sản xuất kẹo mềm cũng được đầu tư mở
rộng và nâng công suất lên 11 tấn/ ngày.
Nhóm 16 Page 5
Quản trị tài chính GVHD: Nguyễn Thành Cường
Ngày 16/01/1999, Công ty Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa với thương
hiệu Bibica được thành lập từ việc cổ phần hóa ba phân xưởng : bánh, kẹo và mạch
nha của Công ty Đường Biên Hoà. Ngành nghề chính của Công ty là sản xuất và
kinh doanh các sản phẩm: bánh kẹo, nha, rượu và vốn điều lệ Công ty vào thời điểm
ban đầu là 25 tỉ đồng.
Bắt đầu từ năm 2000, Công ty phát triển hệ thống phân phối theo mô hình
mới. Các chi nhánh tại Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ lần lượt
được thành lập để kịp thời đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của khách hàng trong

cả nước. Đồng thời, Công ty đã đầu tư dây chuyền sản xuất snack với công suất 2
tấn / ngày bằng thiết bị được nhập từ Indonesia.
Tháng 2 năm 2000, Công ty vinh dự là Công ty đầu tiên trong ngành hàng
bánh kẹo Việt Nam được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9002 của tổ chức
BVQI Anh Quốc.
Tháng 3 năm 2001, Đại hội cổ đông nhất trí tăng vốn điều lệ từ 25 tỉ đồng lên
35 tỷ đồng từ nguồn vốn tích lũy có được sau 2 năm hoạt động dưới pháp nhân Công
Ty Cổ Phần.
Tháng 9 năm 2001, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất bánh trung thu và
cookies nhân với công suất 2 tấn /ngày và tổng mức đầu tư 5 tỷ đồng .
Ngày 16/11/2001, Công ty được Ủy Ban Chứng Khoán nhà nước cấp phép
niêm yết trên thị trường chứng khoán và chính thức giao dịch tại trung tâm giao dịch
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh từ đầu tháng 12/2001.
Cuối năm 2001, Công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh Bông Lan kem cao
cấp với công suất 1,500 tấn / năm với tổng mức đầu tư lên đến 19.7 tỷ đồng. Bánh
bông lan kem Hura của Bibica có những ưu điểm tuyệt vời trong dòng bánh tươi :
thơm ngon, bao bì đẹp và đặc biệt là hạn sử dụng đến 12 tháng. Sản phẩm đã nhanh
chóng chiếm lĩnh thị trường trong nước và được người tiêu dùng sử dụng như sản
phẩm biếu tặng hay dùng để làm quà thăm viếng người thân.
Tháng 4 năm 2002, nhà máy Bánh Kẹo Biên Hoà II được khánh thành tại khu
công nghiệp Sài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội.
Nhóm 16 Page 6
Quản trị tài chính GVHD: Nguyễn Thành Cường
Tháng 10 năm 2002, Công ty chính thức đưa vào vận hành dây chuyền
chocolate với công nghệ hiện đại của Anh Quốc. Sản phẩm Chocobella của Bibica
nhanh chóng trở nên thân thiết với người tiêu dùng trong nước và được xuất khẩu
sang các thị trường như: Nhật Bản, Bangladesh, Singapore…
Cuối năm 2002, Công ty triển khai thực hiện dự án mở rộng dây chuyền
Snack với công suất 4 tấn / ngày.
Bước sang năm 2004, Công ty đã mạnh dạn đầu tư vào hệ thống quản trị tổng

thể doanh nghiệp ERP. Đồng thời, năm này cũng đã đánh dấu một bước chuyển mới
cho hệ thống sản phẩm Công ty trong tương lai. Chúng tôi đã kí hợp đồng với viện
dinh dưỡng Việt Nam để phối hợp nghiên cứu sản xuất những sản phẩm giàu dinh
dưỡng và phù hợp mong muốn sử dụng các sản phẩm tốt cho sức khoẻ của người
tiêu dùng.
Vào đầu năm 2005, Công ty với sự tư vấn của Viện Dinh Dưỡng Việt Nam cho
ra đời dòng sản phẩm dinh dưỡng : Bánh dinh dưỡng Mumsure dành cho phụ nữ có
thai và cho con bú, bột dinh dưỡng dạng bánh Growsure dành cho trẻ em ở độ tuổi
ăn dặm. Với sự thấu hiểu tâm lý thèm ăn bánh kẹo ngọt của người ăn kiêng, chúng
tôi trở thành nhà sản xuất đầu tiên ở Việt Nam cho ra đời dòng sản phẩm “Light” với
nguyên liệu cao cấp có thể sử dụng cho người ăn kiêng và bệnh tiểu đường như:
bánh trung thu, bánh bông lan kem, chocolate,mứt tết
Sản phẩm “light” là dòng sản phẩm rất đặc biệt. Trước khi đi đến kết luận sản phẩm
phù hợp với người ăn kiêng và người bệnh tiểu đường chúng tôi đã có những công
trình nghiên cứu rất công phu. Các sản phẩm này được sự tư vấn và thử nghiệm lâm
sàng bởi Viện Dinh Dưỡng Việt Nam và trên bao bì của tất cả các sản phẩm “Light”
đều có con dấu của Viện Dinh Dưỡng. Nhân đây chúng tôi cũng xin xác nhận với
người tiêu dùng : sản phẩm “Light” hay sản phẩm không đường không có nghĩa là
không ngọt, không hay kém hấp dẫn. Sự khác biệt trong các sản phẩm này là thành
phần đường thường được thay thế bằng nguyên liệu cao cấp Isomalt. Ngoài ra, sản
phẩm còn được bổ sung nhiều loại Vitamin, khoáng chất khác nên tính thơm ngon
và bổ dưỡng là những yếu tố hàng đầu luôn được đảm bảo.
Nhóm 16 Page 7
Quản trị tài chính GVHD: Nguyễn Thành Cường
Giữa năm 2005, Công ty mở rộng đầu tư sang lĩnh vực đồ uống và cho ra đời
sản phẩm bột ngũ cốc với thương hiệu Netsure và Netsure “light” (bột ngũ cốc dành
cho người ăn kiêng và bệnh tiểu đường). Đồng thời,chúng tôi đã đầu tư vào dây
chuyền sản xuất bánh mì tươi tại nhà máy Bánh Kẹo Biên Hoà II, Gia Lâm, Hà Nội.
Cũng trong năm 2005, Công ty đã thực hiện một số dự án đầu tư tài chính :
đầu tư vào cổ phiếu của Công ty Gilimex, hợp tác sản xuất với Công ty cổ phần công

nghiệp thực phẩm Huế với 27% vốn cổ phần và phối hợp sản xuất nhóm sản phẩm
Custard cake với thương hiệu Paloma.
Bước vào năm 2006, Công ty bắt
tay vào xây dựng hệ thống nhà máy
mới tại khu công nghiệp Mỹ Phước
thuộc tỉnh Bình Dương để sản xuất các
sản phẩm chủ lực mà công suất sản
xuất hiện tại chưa đủ đáp ứng nhu
cầu thị trường. Đồng thời, chúng tôi
cũng đang tập trung đầu tư xây dựng
phân xưởng kẹo cao cấp đạt tiêu chuẩn
HACCP, đầu tư dây chuyền sản xuất
kẹo cao cấp để đáp ứng nhu cầu tiêu
thụ trong nước và phục vụ xuất khẩu.
Với mong muốn ngày càng trở
nên gần gũi và năng động hơn trong
mắt người tiêu dùng, công ty Cổ Phần
Bánh Kẹo Biên Hòa chính thức đổi tên
thành "Công Ty Cổ Phần Bibica" kể từ
ngày 17/1/2007
I.3. Các tỉnh, TP có đại lý của
CT (Mỗi chấm là một đại lý của CT).
Nhóm 16 Page 8
Quản trị tài chính GVHD: Nguyễn Thành Cường
I.1.4. Bộ máy tổ chức :
Nhóm 16 Page 9
Quản trị tài chính GVHD: Nguyễn Thành Cường
I.2. Đối thủ cạnh tranh.
a) Đối thủ cạnh tranh trong nước:
-Tập đoàn kinh đô

-Công ty bánh kẹo hải hà
-Công ty bánh kẹo hải châu
-Công ty đường quảng ngãi
-Ngoài ra còn có công ty đường Lam Sơn, Xí nghiệp bánh Lubico, -Công ty
bánh kẹo Tràng An.
b) Đối thủ cạnh tranh nước ngoài:
-Công ty Liên Doanh Vinabicao-Kotobuki
-Công ty Liên Doanh Sản xuất kẹo Perfeti-Việt Nam
-Các cơ sở sản xuất bánh kẹo của Thailand, Malaysia, Trung quốc,
Hongkong
PHẦN II: PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH
VỐN VÀ NGUỒN VỐN.
Nhóm 16 Page 10
Quản trị tài chính GVHD: Nguyễn Thành Cường
A. Phân tích BCĐKT
A.1. Phân tích sự biến động TS & kết cấu TS
A.1.a. Sự biến động TS
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT
Đơn vị tính :
VND

số TÀI SẢN 31/12/2009 31/12/2008 Tuyệt đối
Tỷ
lệ(%)
100
A. TÀI SẢN
NGẮN HẠN 341,515,700,876 402,269,093,607 -60,753,392,731 -15.1
110
I. Tiền và các
khoản tương

đương tiền 204,756,220,545 30,533,213,380 174,223,007,165 570.6
111 Tiền 12,756,220,545 30,533,213,380 -17,776,992,835 -58.22
120
II. Các khoản đầu
tư tài chính ngắn
hạn 5,000,000,000 196,055,000,000
-
191,055,000,000 -97.45
121 Đầu tư ngắn hạn 5,000,000,000 196,055,000,000
-
191,055,000,000 -97.45
130
III. Các khoản
phải thu ngắn hạn 43,236,261,723 80,917,979,475 -37,681,717,752 -46.57
131
Phải thu khách
hàng 32,991,133,877 33,028,740,600 -37,606,723 -0.114
132
Trả trước cho
người bán 5,360,517,843 40,659,113,409 -35,298,595,566 -86.82
135
Các khoản phải
thu khác 5.316,011,913 7,683,887,395 -2,367,875,482 -30.82
139
Dự phòng phải
thu khó đòi -431,401,910 -453,761,929 22,360,019 -4.928
Nhóm 16 Page 11

×