Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

CHIẾN lược PHÁT TRIỂN CÔNG TY SABECO marketing can bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.77 KB, 24 trang )

  
MÔN: MARKETING CĂN BẢN
ĐỀ TÀI
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
CÔNG TY SABECO
GVHD :
MÔN: QUẢN TRỊ MARKETING DANH SÁCH
NHÓM
STT HỌ VÀ TÊN MSSV
1 Hồ Quốc Hưng 2013100449
2 Đinh Ngọc Tú 2013100601
3 Đinh Thị Kiều 2013100638
4 Võ Thị Tuyền 2013100639
5 Trần Quốc Thành 2013100609
6 Hồ Thị Quỳnh Trâm 2013100654
7Trần Trần Nam Phương 2013100609
8 Nguyễn Thị Xuân Em 2013100351
TP. HCM, 02/2012
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2007 Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ
chức thương mại thế giới WTO, thêm vào đó nền kinh tế hoạt động
theo cơ chế thị trường, cùng với một số chính sách mở rộng hội
nhập tạo thêm nhiều việc làm giải quyết tình trạng thất nghiệp, tiếp
cận nhiều hơn với khoa học công nghệ , máy móc – thiết bị hiện đại
thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo thêm nhiều cơ hội hơn để hội
nhập với nền kinh tế thế giới, đời sống của người dân đân được cải
thiện, thu nhập cao hơn khiến nhu cầu đối với các loại thức uống
đóng hộp, đóng chai ngày một tăng hơn tạo tiền đề cho sự phát
triển của ngành rượu bia phát triển. Chính điều này thúc đẩy các
nhà máy sản xuất bia không ngừng nâng cao sản lượng cũng như
mở rộng quy mô sản xuất của công ty. Điển hình là Công ty bia


rượu nước giải khát Sài Gòn – tên tiếng Anh là Saigon Beer –
Alcohol – Beverage SABECO. Với niềm tự hào của một doanh
nghiệp trưởng thành cùng thành phố mang tên Bác công ty Bia Sài
Gòn đã không ngừng phát triển và khẳng định vị thế, xây dựng
hình ảnh của mình trong nền kinh tế cũng như trong tâm trí khách
hàng. Đây là đề tài tìm hiểu của nhóm, mong sẽ mang đến cho các
bạn những hiểu biết về công ty Bia Sài Gòn- doanh nghiệp điển
hình của Việt Nam.
PHẦN NỘI DUNG
I.GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY BIA – RƯỢU- NGK SÀI GÒN
SABECO:
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH:
Lịch sử phát triển của Sabeco gắn liền với quá trình phát triển
mạnh mẽ và bền vững của thương hiệu bia Sài Gòn, thương hiệu
dẫn đầu của Việt Nam.
Tiền thân của Tổng Công ty Cổ phần Bia Rượu Nước giải khát Sài
Gòn - SABECO là một Nhà máy sản xuất bia của tư bản Pháp
được xây dựng từ những năm 1875.
Giai đoạn 1977 - 1988:
01/06/1977 Công ty Rượu Bia Miền Nam chính thức tiếp nhận và
quản lý Nhà máy Bia Chợ Lớn từ Hãng BGI và hình thành nên Nhà
máy Bia Sài Gòn
1981 Xí nghiệp Liên hiệp Rượu Bia NGK II được chuyển đổi từ
Công ty Rượu Bia Miền Nam
1988 Nhà máy Bia Sài Gòn trở thành đơn vị hạch toán độc lập trực
thuộc Xí nghiệp Liên hiệp Rượu Bia NGK II
Giai đoạn 1988 - 1993:
1989 - 1993 Hệ thống tiêu thụ với 20 chi nhánh trên cả nước
1993 Nhà máy Bia Sài Gòn phát triển thành Công ty Bia Sài Gòn
với các thành viên mới:

- Nhà máy Nước đá Sài Gòn
- Nhà máy Cơ khí Rượu Bia
- Nhà máy Nước khoáng ĐaKai
- Công ty Liên doanh Carnaud Metalbox Sài Gòn sản xuất lon
- Công ty Liên doanh Thủy Tinh Malaya Việt Nam sản xuất chai
thủy tinh
Giai đoạn 1994 - 1998:
1994 - 1998 Hệ thống tiêu thụ đạt 31 chi nhánh trên cả nước
1995 Công ty Bia Sài Gòn thành lập thành viên mới Xí Nghiệp
Vận Tải
1996 Tiếp nhận thành viên mới Công ty Rượu Bình Tây
1996 - 1998 Thành lập các công ty liên kết sản xuất Bia Sài Gòn
với các thành viên
- Nhà máy Bia Phú Yên
- Nhà máy Bia Cần Thơ
Giai đoạn 1999 - 2002:
2000 Hệ thống Quản lý Chất lượng của BVQI - ISO 9002:1994
2001 Hệ thống Quản lý Chất lượng của BVQI - ISO 9001:2000
Thành lập các công ty liên kết sản xuất bia
- 2001 Công ty Bia Sóc Trăng
- Nhà máy Bia Henninger
- Nhà máy Bia Hương Sen
- 2002 Công Ty Liên doanh Bia Cần Thơ
- Nhà máy Bia Hà Tĩnh
Thành lập Tổng kho tại Nha Trang, Cần Thơ và Đà Nẵng
2002 - hiện nay:
2003 Thành lập Tổng công ty Bia - Rượu - NGK Sài Gòn
SABECO trên cơ sở Công ty Bia Sài Sòn và tiếp nhận các thành
viên mới:
- Công ty Rượu Bình Tây

- Công ty Nước giải khát Chương Dương
- Nhà máy Thủy tinh Phú Thọ
- Công ty Thương mại Dịch vụ Bia - Rượu - NGK Sài Gòn
2004 Thành lập Tổng công ty Bia - Rượu - NGK Sài Gòn
SABECO chuyển sang tổ chức và hoạt động theo mô hình Công ty
mẹ - công ty con theo quyết định số 37/2004/QĐ-BCN của Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp.
2006 Hoàn chỉnh hệ thống phân phối trên toàn quốc với 8 Công ty
CPTM SABECO khu vực
2007 Tổng công ty Bia - Rượu - NGK Sài Gòn SABECO liên tục
phát triển lớn mạnh với chủ đạo là sản xuất, kinh doanh các sản
phẩm Bia Sài Gòn và đầu tư mới trên nhiều lĩnh vực, sản phẩm
khác.
Hiện nay Tổng công ty Bia - Rượu - NGK Sài Gòn SABECO có
tổng cộng 28 thành viên.
2. QUY MÔ HOẠT ĐỘNG:
Đến nay, Sabeco đã có 28 đơn vị thành viên là các công ty con, đơn
vị trực thuộc và công ty liên kết với địa bàn hoạt động trải rộng
trên khắp các vùng miền của Việt Nam. Trong đó có 21 đơn vị trực
tiếp tham gia vào sản xuất và phân phối các sản phẩm của Sabeco.
Ngoài ra, là các công ty liên kết kinh doanh trên các lĩnh vực sản
xuất bao bì, cơ khí, vận tải, thương mại, đầu tư bất động sản và
chứng khoán
3. CƠ CẤU VỐN:
Tổng Công ty cổ phần Bia Rượu Nước giải khát Sài Gòn
(SABECO) đang lựa chọn đối tác chiến lược và thực hiện giảm vốn
Nhà nước xuống 51% (hiện Nhà nước chiếm 89,51%) theo Đề án
cổ phần hóa Tổng công ty đã được Chính phủ phê duyệt để tiến tới
lên sàn giao dịch chứng khoán.
Với vốn điều lệ 6.412,8 tỷ đồng, SABECO cũng đang xem xét thực

hiện thoái vốn một số khoản đầu tư ngoài lĩnh vực kinh doanh
chính không hiệu quả theo chủ trương của Nhà nước nhằm khai
thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
Thủ tướng Chính phủ vừa có quyết định số 328 để điều chỉnh cơ
cấu vốn điều lệ của Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải
khát Sài Gòn (SABECO). Theo đó, cổ phần (CP) do Nhà nước nắm
giữ là 574.519.134 CP, chiếm 89,59% vốn điều lệ; CP bán ưu đãi
cho người lao động là 2.522.900 CP (chiếm 0,39%) và CP bán đấu
giá ra bên ngoài là 64.239.152 cổ phần (chiếm 10,02%).
4. NGUỒN NHÂN LỰC:
Tổng số lao động là 1599 người trong đó, tổng lao động bậc đại
học là 320 người, cao đẳng và trung cấp 76 người và phổ thông là
1061 người
Đào tạo đội ngủ nhân viên chuyên viên năng động có trình độ bằng
cấp đáp ứng nhu cầu sản xuất phát triển công ty.
5. NGÀNH NGHỀ KINH DOANH:
Sản xuất, mua bán các loại Bia, Cồn- rượu, Nước giải khát, các loại
bao bì, nhãn hiệu cho ngành bia, rượu, nước giải khát và lương
thực thực phẩm; Kinh doanh vật tư, nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng
có liên quan đến ngành sản xuất bia, rượu, nước giải khát, các loại
hương liệu, nước cốt để sản xuất Bia, rượu, nước giải khát; lương
thực, thực phẩm.
- Xuất nhập khẩu các loại: sản phẩm bia, rượu, nước giải khát, vật
tư, nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng; hương liệu, nước cốt để sản xuất
bia, rượu, nước giải khát;
- Cung cấp các dịch vụ đào tạo, nghiên cứu, chuyển giao công
nghệ, tư vấn đầu tư, xây lắp, sửa chữa bảo trì về ngành Bia – Rượu
– Nước giải khát và lương thực thực phẩm
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, du lịch, triển lãm, thông tin,
quảng cáo;

- Đầu tư kinh doanh khu công nghiệp; khu dân cư, kinh doanh bất
động sản, nhà ở, văn phòng cho thuê, trung tâm thương mại, dịch
vụ;
- Đầu tư kinh doanh tài chính, ngân hàng, chứng khoán, quỹ đầu tư,
bảo hiểm.
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật
II. CÁC CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DN
1. MA TRẬN SWOT:
SWOT
CƠ HỘI
• Với dân số hơn
80 triệu người và
điều kiện
khí hậu nhiệt đới ẩm
quanh năm, Việt
Nam
NGUY CƠ
• Giá cả nguyên vật
liệu xu hướng mỗi
năm đều tăng, với
chính sách ổn định
giá làm ảnh hưởng
lợi nhuận.
là một thị trường
đầy tiềm năng.
• Bia Sài gòn là
nhãn hiệu bia nổi
tiếng của
Việt Nam, được
người tiêu dùng ưu

chuộng,
trên cả nước và
vươn ra thị trường
quốc tế.
• Việc áp dụng hệ
thống quản lý chất
lượng
ISO 9001:2000 giúp
cho công tác quản
lý,
sản xuất hoàn thiện
hơn.
• Các sản phẩm
chất lượng và giá
bán phù hợp, có thị
trường ổn định,tốc
độ tăng trưởng hàng
năm cao từ 17 đến
• Sản xuất ở nhiều
nhà máy nên khó
khăn
trong quản lý sản
xuất.
• Sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt
khi Nhà
nước xóa bỏ chính
sách bảo hộ đối với
việc đầu tư vào lĩnh
vực sản xuất Bia và

thực hiện cam kết
WTO.
• Thuế tiêu thụ đặc
biệt còn cao.
• Tham gia nhiều
lĩnh vực đầu tư
nhiều vốn mà chưa
rỏ khả năng thu
được lợi nhuận
20%.
ĐIỂM MẠNH
• Hoạt động sản
xuất kinh doanh của
công ty
mẹ và công ty con
đều tăng trưởng và
phát
triển.
• Phát huy tính tự
chủ, tự chịu trách
nhiệm của từng
doanh nghiệp trong
vai trò công ty mẹ,
công ty con.
• Công ty mẹ phát
huy được vai trò chi
phối thực sự đối với
các công ty con,
công ty liên kết
trong việc đầu tư

vốn, công nghệ, thị
trường, thương hiệu
và định hướng phát
Phối hợp S/O:
• Thị phần có uy tín
lớn chất lượng cao,
mẫu mã đa dạng có
sản phẩm đứng
vững trên thị trường
Phối hợp S/T:
• Thị phần lớn,
thương hiệu có uy
tín chất lượng cao,
mẫu mã đa dạng, có
sản phẩm đứng
vững trên thị trường
T: sự cạnh tranh gay
gắt từ các doanh
nghiệp và liên doanh
nước ngoài như :
Heniken, Tiger hay
liên doanh Zorok
liên kết giữa
Vinamilk và SAB
Miller Việt Nam
triển.
• Thị phần thương
hiệu có uy tín chất
lượng cao, mẩu mã
đa dạng có sản

phẩm đứng vững
trên trên thị trường.
• Hệ thống phân
phối rộng khắp.
• Hệ thống nhà máy
bia rộng khắp , kĩ
thuật sản xuất tiên
tiến.
• Đội ngũ nhân viên
tận tâm gắn bó với
công ty.
ĐIỂM YẾU
• Mặt hàng sản xuất
chủ lực có tốc độ
phát triển chưa đồng
đều.
• Có nhiều nhà máy
sản xuất bia nhưng
chủ yếu quy mô
nhỏ, đầu tư mang
Phối hợp W/O:
W: các sản phẩm
còn lại đang gặp
nhiều khó khăn do
đối thủ cạnh tranh
mạnh.
O: Dân chúng có
nhiều tiền hơn cho
Phối hợp W/T :
W : Các chiến lược

marketing chưa thực
sự đem lại hiệu quả.
T: Sự cạnh tranh gay
gắt từ các công ty
liên doanh, công ty
nước ngoài mạnh.
tính chắp vá, chi phí
sản xuất cao, khó
khăn trong quản lý
chất lượng sản
phẩm. Hệ thống nhà
máy chưa đồng đều
về quy mô, công
nghệ và chất lượng.
• Nguyên liệu chính
trong nước số lượng
chưa đáng kể, sản
phẩm xuất khẩu còn
hạn chế nên giá trị
nhập khẩu so với giá
trị xuất khẩu còn
lớn.
• Cơ cấu danh mục
đầu tư tài chính còn
đơn giản, ít thay đổi,
lợi nhuận thấp.
• Các sản phẩm gặp
khó khăn do đối thủ
cạnh tranh.
• Các hoạt động đầu

tư bất động sản, tài
hoạt động ăn uống,
thức uống có cồn.
W : Các hoạt động
đầu tư khác như tài
chính, bất động sản
chưa có chiến lược
rỏ ràng dài hạn.
T : tham gia nhiều
lĩnh vực, đầu tư
nhiều vốn mà chưa
rỏ khả năng thu lợi
nhuận.
chính chưa có chiến
lược dài hạn rỏ
ràng.
• Hệ thống phân
phối còn chưa mạnh
tại khu vực miền
Bắc.
2. MA TRẬN BCG
Đa dạng hóa đầu tư là điều tất yếu trong tiến
trình phát triển quy mô doanh nghiệp. Tuy
nhiên, đa dạng hóa như thế nào để tạo nên giá
trị cạnh tranh bền vững lại là chuyện đau đầu
của nhiều doanh nghiệp.Theo lý thuyết quản trị, các tập đoàn lớn
thường áp dụng đầu tư theo phương thức thiết lập Ma trận BCG
(Boston Consulting Group). Phương pháp này chia hoạt động của
công ty thành 4 nhóm:


* Nhóm I: Đang hoạt động sinh lợi ổn định gọi là con bò
sữa.
* Nhóm II: Các hoạt động có cơ hội sinh lợi lớn cần
nguồn vốn đầu tư gọi là các ngôi sao.
* Nhóm III: Các hoạt động có tiềm năng sinh lời cao
nhưng cũng ẩn chứa nhiều rủi ro gọi là các dấu hỏi.
* Nhóm IV: Các hoạt động đang thua lỗ, khó có cơ hội
phát triển gọi là các chú chó ốm.

Theo lý thuyết này, một doanh nghiệp vươn lên thành tập đoàn theo
chiến lược: Dùng lợi nhuận của nhóm con bò sữa đưa vào nhóm
các ngôi sao và nhóm dấu hỏi để phát triển các nhóm này. Riêng
nhóm các chú chó ốm thì nhanh chóng bán đi để thu vốn. Rất nhiều
doanh nghiệp Việt Nam đã đi theo con đường này. Chẳng hạn như
Sabeco, Công ty này đã vắt sữa bò từ hoạt động kinh doanh bia,
nước giải khát để đổ vốn vào các ngôi sao là chứng khoán, địa ốc
và một số dấu hỏi như du lịch…

Với cách thức này, Sabeco đã tạo ra cảm giác tập đoàn có quy mô
kinh doanh hùng mạnh với nhiều công ty đa ngành. Từ đó, Sabeco
thu hút được nhiều nhà đầu tư mua cổ phiếu.Tuy nhiên, khi tiếp cận
các báo cáo kinh doanh của Sabeco, nhiều nhà đầu tư thất vọng.
Với số vốn điều lệ lên đến 6.000 tỷ đồng nhưng nguồn vốn cho lĩnh
vực chính là bia, nước giải khát chỉ chiếm khoảng 1/3, số còn lại là
những ngành không phải thế mạnh của Sabeco.

Do đó, tỷ suất lợi nhuận của tập đoàn này quá thấp so với danh
tiếng thương hiệu. Nhiều trường hợp tương tự đã xảy ra tại các
công ty lớn của Việt Nam như REE, Kinh Đô…


Như vậy, để mở rộng quy mô, chiến lược của doanh nghiệp là gì?
Theo tìm hiểu, các tập đoàn hàng đầu thế giới như Samsung,
Hyundai, Mitsui… đã phát triển không theo lý thuyết cứng nhắc
của BCG mà linh động hơn: Đầu tư, bồi bổ cho con bò sữa luôn
khỏe mạnh để tạo ra nhiều sữa chứ không phải vắt sữa con bò này
để hỗ trợ ngôi sao, dấu hỏi và chó ốm.
Sau giai đoạn suýt phá sản vào cuối thập niên 1990, Samsung đã
tập trung bồi bổ con bò sữa là chip điện tử. Khi con bò sữa này
mập mạp hơn, họ huy động vốn để phát triển những lĩnh vực khác.

Trở lại thị trường Việt Nam, Sabeco là doanh nghiệp hàng đầu
trong lĩnh vực nước giải khát với nhãn hiệu bia 333 và Sài Gòn đỏ.
Sức cạnh tranh của họ không kém các nhãn bia hàng đầu thế giới
trong thị trường nội địa. Kinh Đô với sản phẩm bánh ngọt đã đánh
dạt được hàng Trung Quốc và các nước Đông Nam Á. REE đang
có thị trường điện lạnh với nhu cầu rất lớn tại Việt Nam.Tiếc thay,
các công ty này không tiếp tục bồi bổ con bò sữa để thu hoạch
nhiều sữa, mà dồn nhiều vốn vào các ngôi sao như tài chính và bất
động sản để kiếm siêu lợi nhuận.
Để mở rộng thị trường thì Sabeco : phải khai thác tiềm năng từ bò
sữa ( sản phẩm có danh tiếng trên thị trường như Sài gòn đỏ, Bia
333. Lấy lợi nhuận từ bò sữa đầu tư sản phẩm đang có mặt thị
trường: các loại rượu và giải khát sang ô bò sữa. Dùng lợi nhuận
đầu tư cho các sản phẩm mới ô dấu hỏi và loại bỏ một số ngành
nghề không là thế mạnh của công ty như tài chính, bất động sản.
3, ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
3.1Mục tiêu :
 Tập trung giữ vững và củng cố thị trường hiện tại, phát triển
và mở rộng sang thị trường mới trong nước và ngoài nước.
 Tạo ra ra sản phẩm có chất lượng, tạo ra thương hiệu uy tín

trong và ngoài nước.
 Tiên phong áp dụng công nghệ tiên tiến, hạn chế ô nhiểm mội
trường.
 Đổi mới mạnh mẽ hệ thống phân phối để thâm nhập sâu vào
thị trường nội địa
 Phát triển thị trường xuất khẩu : SABECO đã quan tâm đến
việc mở rộng thị trường ra các nước trong khu vực và trên
thế giới.Hiện tại, sản phẩm của Sabeco đã xuất khẩu trên 20
quốc gia trên thế giới, vượt qua những quy định gắt gao về
kiểm soát chất lượng của các thị trường khó tính như EU, Mỹ
, Nhật , Úc
 Củng cố và giữ vững hình ảnh thương hiệu tin yêu trong lòng
người tiêu dùng .
3.2 Hoạt động Marketing Mix:
* Sản phẩm :
- Bia 333: “Thế giới ngày càng thêm ưa
chuộng”
Chủng loại sản phẩm : Bia lager
Độ cồn : 5,3% thể tích
Dung tích:330 ml
Thành phần : nước, malt, gạo, Hops
Bao bì : đóng trong lon thiếc, 24 lon trên 1 thùng carton
Số công bố chất lượng : TCCS4:2008.
- Bia 333 Prenium : “ khơi dậy đam mê, sứng tầm đẳng
cấp”
Chủng loại sản phẩm : Bia lager cao cấp
Độ cồn 5,3% thể tích
Dung tích 330ml
Thành phần: nước, malt, gạo, Hops
Bao bì : đóng chai thủy tinh. 24 chai/ thùng carton

Số công bố chất lượng : TCCS4:2008
Có mặt đồng loạt trên thị trường từ tháng 6/2010
Kiểu dáng chai : thon, mạnh mẽ, vừa tay, hiện đại, uống từ chai.
Thiết kế nhãn: pha trộn giữa màu trắng với bạc, kết hợp các điểm
nhấn màu vàng, đỏ truyền thổng của người Đông Á.
- Sài gòn Export( sài gòn đỏ): “không bống bẫy, không phải
ồn ào, không cầu kì, không cần phô trương, uống thì
hiểu”:
Chủng loại sản phẩm: bia Lager
Độ cồn 4,9% thể tích
Thành phần: nước, malt, gạo, Hops
Số công bố chất lượng : TCCS4:2008
Sài gòn EXPORT đươc sản xuất theo phương
pháp lên men truyền thống dài ngày tạo ra một
hương vị đậm đà và quen thuộc.
Sài gòn EXPORT không gây háo nước và nhức
đầu sau khi uống.
Sài gòn EXPORT được sản xuất và phân phối rộng rải trên cả nước
đặc biệt là miền Trung trở vào miền Nam. Sài gòn EXPORT còn
được xuất khẩu đến hơn 18 nước trên thế giới những thị trường thật
sự khó tính và lâu đời như Nhật Bản , Úc , Singarpo, Hongkong…
- Sài gòn Lager: “ Bia của người Việt”
Có mặt trên thị trường từ năm 1992. Được sản xuất
trên dây chuyền công nghệ tiên tiến hàng đầu trên
thế giới.
Bia sài gòn không gây háo nước và nhức đầu sau khi uống.
Chủng loại sản phẩm: Bia Lager
Độ cồn : 4,3% thể tích
Dung tích : 450ml
Thành phần: nước, malt, gạo, Hops

Bao bì : đóng chai thủy tinh màu nâu , 20 chai/ két nhựa.
Số công bố chất lượng : TCCS1:2008.
- Sài gòn Special ; “chất men của thành
công”
Chủng loại sản phẩm: bia Lager
Độ cồn 4,9% thể tích
Dung tích 330ml
Thành phần: nước, malt, Hops
Bao bì : đóng trong chai thủy tinh màu xanh, 20 chai/ két và 24
chai/ thùng carton
Không gây háo nước và nhức đầu sau khi uống
Số công bố chất lượng : TCCS3:2008.
Với thành phần 100% mạch nha không có gạo, được sản xuất trên
dây chuyền công nghệ hiện đại bậc nhất trên khu vực. Là loại bia
dành cho những người năng động trẻ trung và thành công trong
cuộc sống. Được phân phối rộng rải trong cả nước đặc biệt ở các
thành phố lớn như Hà Nội, TP HCM, Đà Nẵng,Cần Thơ,…
* Phân Phối :
Hệ thống phân phối rộng rải: 18 hệ thống phân phối tại các quốc
gia trên thế giới, đặc biệt ở khu vực Châu Á, Úc, Mỹ, Đức, Hà Lan,
Nhật Bản, Thái Lan.
Tiếp tục có mặt tại các nước Lào, Campuchia, Thị trường Châu Âu
và Châu Mỹ.
Vào năm 2006, SABECO đã cấu trúc lại hệ thống phân phối trên
cơ sở phân phối khi nghiên cứu mô hình hiện đại của thế giới và
thành công của các tập đoàn bia hàng đầu thế giới. Tám công ty cổ
phần thương mại được hình thành trên cơ sở thay thế 36 chi nhánh
phân phối nằm rải rác khắp cả nước. Mạng lưới phân phối mới đã
và đang mở rộng, phủ kín toàn quốc, với sự tham gia trực tiếp của
khách hàng để sản phẩm có thể đến người tiêu dùng nhanh và

thuận lợi nhất.
* Xúc Tiến(quảng cáo) :
Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trên ti vi báo đài,
Các hoạt động tài trợ vì người nghèo , hoạt động thể dục, thể thao,

Đào tạo đội ngủ nhân viên chuyên nghiệp.
VD : chương trình khuyến mãi đặc biệt sài gòn Special, Saigon
export, Saigon Lager cào trúng thưởng 2 chai đổi được 1 vé cáo,.
Chương trình cùng bia sài gòn nhân đôi hạnh phúc bốc thăm
may mắn
Chương trình Bật nắp Saigon Lager lên đời bất ngờ  khu nắp
chai trúng thưởng….
* Chính sách giá:
Chính sách giá cao hướng đến khách hàng đúng phân khúc. Sabeco
định giá dựa trên người mua theo giá trị nhận thức được. Giá các
sản phẩm đưa ra vừa phải, phù hợp với mức thu nhập của nhiều đối
tượng khách hàng.
Chất lượng đúng với cam kết đề ra
Chiết khấu hợp lí cho các đại lí và kênh phân phối.
3.3 Chiến Lược Cạnh Tranh:
* chiến lược dẫn đầu về chi phí thấp:

Hoa hốc lốc tăng tới 6 lần so với năm ngoái, man tăng 50-60%, dầu
đốt lò từ 8.000 đồng nhảy vọt lên 13.300 đồng Trong điều kiện
đó, Công ty đã chủ động đổi mới công tác quản lý điều hành, hoàn
thiện dần quy trình quản lý theo hệ thống chất lượng ISO 9001-
9002.
Đi đôi với việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm gắn
với chiến lược maketing, đẩy mạnh bán bia hơi, đơn vị đã phát huy
sáng kiến, hợp lý hoá sản xuất, thực hiện chiến lược tiết kiệm để

giảm chi phí hạ giá thành nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm.
Công ty bố trí sản xuất 3 ca vận hành lò đốt liên tục nên trung bình
mỗi triệu lít bia sản phẩm tiết kiệm 6 tấn dầu đốt.Hoặc với phương
pháp pha bia tự động cho lên men nồng độ cao thực sự vừa góp
phần tiết kiệm điện, nước; giảm chi phí tiền lương (7 đồng/1000
đồng doanh thu).
* Chiến lược về khác biệt hóa sản phẩm:
Bên cạnh các thay đổi thống nhất thông tin trên các sản phẩm Bia
của Sabeco về nơi sản xuất, về thông tin sản phẩm hướng dẫn sử
dụng phù hợp với qui định mới của Nhà Nước, việc thay đổi logo
mới của Sabeco trên tòan bộ hệ thống nhãn hiệu sản phẩm ngành
hàng bia: Bia lon 333, Bia Saigon Lager, Bia Saigon Export, Bia
Saigon Special là một trong những bước đi đầu tiên trong chiến
lược tái định vị và thống nhất hệ thống nhận diện thương hiệu của
Sabeco. Các nhãn mác, bao bì và hình ảnh của các sản phẩm
Sabeco sẽ lần lượt được nâng cấp theo hướng hiện đại hơn, đẹp
hơn, tiện lợi hơn, thân thiện hơn và đáp ứng được các nhu cầu của
người tiêu dùng trong các phân khúc khác nhau.
Bia SaiGon Lager nhãn mới với hình ảnh mới mạnh mẽ, hiện đại,
bố cục chặt chẽ từ nhãn đến foil nhưng vẫn giữ lại được tất cả
những nét ưu điểm truyền thống vốn có của Bia Saigon Lager truớc
đây, kết hợp với vị bia ngon truyền thống không chỉ đem đến cho
các khách hàng thân quen của Bia Sài Gòn một trải nghiệm mới về
sự đổi mới một cách tinh tế mà còn là cơ hội để sản phẩm tiếp cận
với các khách hàng mới trong ngành hàng bia.
Các đổi mới, nâng cấp hình ảnh logo, hệ thống nhận diện, nhãn
mác sản phẩm của Sabeco đã và sẽ được truyền thông rộng rãi đến
khách hàng, người tiêu dùng, nhà đầu tư, đối tác …. là những buớc
đi khởi động cho một chiến lược phát triển tổng thể phù hợp với
tầm nhìn mới của Sabeco trong dài hạn về xây dựng phát triển các

thương hiệu, về kinh doanh phân phối sản phẩm, về bộ máy tổ
chức, về kỹ thuật công nghệ, năng lực sản xuất, tài chính, đầu tư,
nhân sự, thông tin…
KẾT LUẬN
Với chiến lược marketing đã nêu,Sabeco sẽ ngày càng định vị
thương hiệu của mình đối với người tiêu dùng và có vị trí dẫn đầu
trong thị trường bia rượu Việt Nam. Từ đó tạo ra khó khăn cho các
đối thủ cạnh tranh trong việc chiếm lĩnh thị trường. Chứng tỏ
Sabeco đã làm tốt công tác marketing, đưa nhãn hiệu sản phẩm tới
tay người tiêu dùng, và là nhãn hiệu đáng tự hào của Việt Nam.

×