Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Công ty thực phẩm miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.59 KB, 32 trang )

báo cáo thực tập tông hợp
I . Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty thực phẩm miền bắc là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc bo
Thơng mại hoàn toàn tự chủ về tài chính, hạch toán dộc lập, có t cách pháp
nhân, có con dấu riêng và đợc mở tài khoản tại ngân hàng Công thơng Việt
nam
Công ty thực phẩm miền Bắc có tên giao dịch quốc tế là Northern Foodstuff
company (FONEXIM) . Trụ sở công ty đóng tại 203 Minh khai Hai bà trung
hà nội và 210 Trần Quang Khải Hoàn Kiếm Hà Nội .
Công ty đợc thành lập theo quyết định số 699/TM- TCCB ngày 13/8/1996
của Bộ thơng mại trên cơ sở sáp nhập 6 đơn vị sau:
Công ty Thực Phẩm Miền Bắc
Công ty bánh kẹo Hữu Nghị
Công ty Thực Phẩm xuất khẩu Nam Hà
Xí nghiệp Thực Phẩm Thăng Long
Trại chăn nuôi cấp 1 Thái Bình
Chi nhánh thực phẩm 210 Trần Quang Khải
Trớc đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, cũng nh tất cả các doanh
nghiệp nhà nớc khác, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Thực
phẩm miền bắc đều đợc thực hiện theo kế hoạch của cấp trên đa xuống . Nhà n-
ớc bao đầu vào và bao luôn cả đâu ra . Lúc đó, ngời ta không mấy quan tâm đến
làm thế nào để tăng năng suất lao động cũng nh làm thế nào để lợi nhuận của
công ty đạt mức cao nhất . Hoạt động kinh doanh co lãi thì càng tốt còn lỗ thì
đã có nhà nớc chịu . Kết quả của kiểu quản lý này dẫn tới tình trạng hàng năm
Công ty vẫn hoàn thành các chỉ tiêu đề ra và hoàn thành vợt mức kế hoạch nhng
cha phát huy đợc hết khả năng và tiềm lực của mình
Đại hội Đảng VI đã mở ra một thời kỳ mới, đánh dấu một bớc chuyển đối
với nền kinh tế đất nớc và tạo đà cho s phát triển của các doanh nghiệp trong n-
ớc, trong đó có Công ty Thực Phẩm Miền Bắc, đó là do sự chuyển đổi tử cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng.Nhà nớc kiểm soát hoạt động


kinh tế của các doanh nghiệp ở tầm vĩ mô thông qua pháp luật . Các doanh
1
nghiệp Nhà nớc tự hạch toán độc lập, điều hành trực tiếp sản xuất chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nớc thông qua cơ chế nộp thuế . Cơ chế thị trờng tạo ra tính cạnh tranh cao giữa
các doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực : kỹ thuật công nghệ, chất lợng sản phẩm,
thị phần ..đòi hỏi thích ứng cao độ, nếu không sẽ bị loại ngay ra khỏi th ơng
trờng . Nhận thức đợc cơ hội và những thách thức, khó khăn nên ngay từ đầu
khi mới thành lập, công ty đã từng bớc khắc phục những khó khăn, đồng thời
phát huy hết lợi thế của mình . Nhờ đó công ty đã nhanh chóng hoà nhập, thích
ứng với cơ chế mới, từng bớc khẳng định vị trí và vai trò của mình trên thị trờng
.
2. Lĩnh vực kinh doanh và qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quyết định số 945/TM/TCCB ngày 23/10/1996 của Bộ thơng mại quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty . Công ty hoạt động theo luật pháp
của nhà nớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, luật doanh nghiệp và các
điều lệ quy định của Bộ thơng mại .
2.1 Lĩnh vực kinh doanh
Hiện nay công ty đang hoạt động trên cả 3 lĩnh vực chính đólà: kinh doanh
hàng hoá kinh doanh dịch vụ và sản xuất.
2.1.1. Về hoạt động kinh doanh
Mặt hàng chủ yếu của công ty đó là: đờng, sữa, dầu ăn, bột mì, bánh kẹo
các loại thuốc lá cao su các loại công ty đã mở rộng mạng lới tiêu thụ tăng
điểm bán hàng từ hơn chục đầu mối với 700 điểm bán hàng khi mới thành lập
đến nay công ty đã có 21 đơn vị cơ sở bao gồm ch nhánh trung tâm cửa hàng
nhà máy, xí nghiệp, trạm kinh doanh ở khắp các tỉnh cả nớc với hơn 15000
điểm bán hàng.
Công ty đã áp dụng biện pháp đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh với cac mặt
hàng truyền thống nh đờng sửa bia rợu bánh kẹo đến nay công ty đã kinh doanh
thuốc lá ngô sắn gạo tấm cám lạc đạu cao su xi măng và các mặt hàng khác với

số lợng lớn.
Bên cạnh dó công ty đã mua sắm phơng tiện vạn tải, xây dựng kho bãi từ 2
chiếc xe từ năm 1996 đến nay công ty đã có hơn bốn chục đầu xe với năng lực
vận tải hàng trăm tấn hàng hoá khi mới thành lập công ty năm 1996 chỉ mới
9000m2 kho chủ yếu tập trung tại hà nội đến nay diện tích kho đã lên đến
15000m2 ở tại các vùng trong nớc.
2
Trong hoạt động kinh doanh công tác mở rộng thị trờng ngoài nớc luôn đợc
công ty hết sức chú trọng trong những năm qua công ty đã tăng cờng xuất khẩu
ra nớc ngoái với lợng hàng hoá lớn năm 1996 công ty chỉ có quan hệ với 4 thị
trờng xuất khẩu chính đó là trung quốc , nhật bản, ấn độ, pháp với bốn năm
mặt hàng xuát khẩu đến năm 2001công ty đã có quan hệ buôn bán với gần 20
nớc và vùng lãnh thổ với số lợng vài chục mặt hàng khác nhau.
2.2.2. Về hoạt động sản xuất
Công ty đã củng cố sắp xếp lại các đơn vị sản xuất theo chuyên môn hoá
từng ngành hàng nhóm hàng đến năm 1998 các xí nghiệp sản xuất của công ty
đã sắp xếp lại theo từng nhóm hàng chủ yếu sau đây sản xuất, bia, rợu, sản
xuất thực phẩm nguội, sản xuất bánh kẹo, sản xuất mì sợi, sản xuất nông
nghiệp và chăn nuôi gia súc...
Công ty đã cải tạo nâng cấp và đầu t trang thiết bị mở rộng quy mô sẩn xuất
khi mới thành lập doanh nghiệp mới chỉ có 5 xởng sẩn xuất bia 1 xí nghiệp chế
biến mì sợi, một xí nghiệp sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi gia súc 1 xởng
chế biến thực phẩm nguội, 1 xí nghiệp sản xuất bánh kẹo, nhng các thiết bị
sản xuất đều cụ kỷ lạc hậu năng suất thấp, sản phẩm sản xuất ra khônh phù
hợp với ngời tiêu dùng.
Từ năm 1996 - 1998 đơn vị đã sát nhập các phân xởng sản xuất bia làm một
đồng thời đầu t mới và nâng cấp mơí và nâng cấp các thiết bị sản xuất nâng cao
công suất lên 4 - 5 lần so với dây chuyền cũ đặc biệt từ năm 1997 công ty đã
khánh thành nhà máy chuyên sản xuất bánh kẹo nơng kho với dây chuyền thiết
bị tien tiến của liên bang đức công suất 3000 nghìn tấn / năm, năm 1999 công

ty đã đầu t dây truyền sản xuất rợu vang cao cấp với công suất 5 triệu lít / năm
dầu t máy móc thiết bị hiện đại cho sản xuất thực phẩm nguội.
Bên cạnh đó công tác thị trờng với các phơng pháp linh hoạt, quảng cáo,
tiếp thị, khuyến mại để tăng sức canh tranh với hấp dẩn của sản phẩm đồng thời
thờng xuyên cải tiến mẩu mã các sản phẩm nâng cao chất lợng phù hợp với thị
hiếu ngời tiêu dùng để tăng khả năng tiêu thụ và năng lực với sản xuất các mặt
hàng hiện có.
2.2.3. Về hoạt động dịch vụ
Bên cạnh hạot động kinh doanh và hoạt động sản xuất hoạt động dịch vụ
cũng đợc công ty hết sức chú trọng. công ty đã đầu t xây dựng mới, nâng cao
thiết bị phòng ở khách sạn số lợng phòng khách sạn tăng từ 40 phòng 1996 lên
3
80 phòng 2001 mở dịch vụ ăn uống...Năm 2001 doanh thu của công ty trong
hoạt động dịch vụ đạt 6 tỷ đồng.
Năm 2001 nền kinh tế thế giới chịu ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài
chính, tốc độ tăng trởng giảm nhng những đặc điểm nổi bật của nền kinh tế n-
ớc ta. kinh tế vĩ mô vẩn ổn định, nền sản xuất trong nớc phát triển các cơ chế
chính sách đang vận hành phát huy tác dụng. tuy nhiên ở một số lĩnh vực của
nền kinh tế tốc độ tăng trởng đã chửng lại, chỉ số giá hàng hoá nông sản thực
phẩm giảm chỉ số lảm phát thấp đã gây ảnh hởng không nhỏ đến các hoạt động
sản suất kinh doanh của nền kinh tế và của đơn vị nói riêng.
Phạm vi hoạt động của công ty tơng đối rộng bao gồm nhièu đầu mối ở khắp
các tỉnh trong cả nớc, đồng thời năm 2001 bộ thơng mại đã sát nhập công ty
thực phẩm tây nam bộ của công ty thực phẩm miền bắc. do đó có thể thấy rõ là
khối lợng công việc mà công ty đảm nhận tơng đối lớn. ở một số lĩnh vực trình
độ quản lý cha đồng đều do đó ảnh hởng đến kết quả chung của công ty
Cùng sản xuất kinh doanh các mặt hàng về thực phẩm còn có nhiều công ty
đơn vị cùng hoạt động đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất các mặt hàng nh bánh
kẹo rợu bia... trên thị trờng xuất hiện nhiều chủng loại mẫu mã do các công ty
bạn sản xuất một phần do nhập từ nớc ngoài vào mặc dù công ty đã tạo đợc sự

uy tín thơng hiệu sản phẩm cao song công ty củng chịu cạnh tranh gay gắt làm
ảnh hởng đến kết quả tiêu thụ sẩn phẩm của công ty
Trớc những khó khăn đó, đòi hỏi công ty phải có biện pháp tích cực phát
huy kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua những biện
pháp cũ thể đó là:
+ Đa dạng hoá kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau
+ Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh
+ Đầu t phát triển sản xuát chế biến nông sản thực phẩm để giúp cho sự
phát triển một cánh bền vựng
+ Kinh doanh khối lợng hàng háo lớn để chi phối thị thờng
+ Bám sát thị trờng áp dụng phơng thc kinh doanh linh hoạt cơ động
+ Chuẩn bị tốt mạng lới và đầu t xây dựng cơ sở vật chất kỷ thuật sân kho,
bến bãi...
+ Đào tạo nâng cao trình độ quản lý trình độ kỷ thuật cho cán bộ công nhân
viên trong công ty một cách có hiệu quả đoàn kết nội bộ tạo nên sức mạnh để
thực hiiện mục tiêu đề ra.
4
2.2.4 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để chất l-
ợng sản phẩm của mình cạnh tranh với đối thủ cậnh tranh với đối thủ kinh
doanh chiếm đợc cảm tình của khách hàng nâng cao chất lợng uy tín của khách
hàng nâng cao uy tín thơng hiệu của sản phẩm để thực hiện tốt công tác tổ
chức lao động cần thiết phải nắm và hiêụ kỹ quy trình công trình sản xuất sản
phẩm.
Trong lĩnh vực sản xuất: bấnh kẹo rợu bia thực phẩm nguội... mổi sản phẩm
tơng ứng với một quy trình công nghệ sản xuất khác nhau trong đó quy trình
công nghệ sản xuất rợu vang của công ty là tiêu biểu nhất, cới sản phẩm rợu
vang mang thơng hiệu hựu nghị đã có uy tín trên thị trờng trong và ngoài nớc
đợc ngời tiêu dùng tín dụng.
Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất rợu vang của công ty:

Các nguyên liệu sản xuất rợu vang:
- Qủa mơ tơi - Cồn tinh chế.
- Cồn, dịch quả - Nớc mền a xit cicic.
- Đờng tinh trắng - Màu thực phẩm
Quy trình sản xuất rợu vang:
Qủa mơ tơi đợc rửa sạch, sau đó ngâm cồn trong một thời gian nhất định
(khoảng 30 ngày) để tạo ra dịch quả. Kết hợp với kính trắng, nớc mềm axit
circi kết hợp đẻ pha chế rợu, rợu đợc pha chế đợc tàn trử để lên men, sau đó đ-
ợc lọc trong và đóng chai trên dây truyền hiện đại sau đó chuyển qua bộ phận
KCS để kiẻm tra chất lợng sản phẩm đạt chất lợng đợc đóng gói nhập kho thành
phẩm
5

3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty bao gồm :
Giám đốc : Là ngời đứng đầu của công ty do bộ trởng bộ thơng mại bổ
nhiệm . Giám đốc điều hành Công ty theo chế độ một thủ trởng và chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động của công ty trớc pháp luật, trớc bộ thơng mại và tập
thể cán bộ công nhân viên của công ty về sự tồn tại và phát triển của công ty
cũng nh các hoạt động ký kết hợp đồng, thế chấp vay vốn, tuyển dụng nhân sự,
bố trí sắp xếp lao động . Giám đốc Công ty tổ chức sắp xếp bộ máy, mạng lới
kinh doanh sao cho phù hợp với nhiệm vụ của công ty và quy định của pháp luật
Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc ( một phó giám đốc phụ trách
kinh doanh, một phó giám đốc phụ trách sản xuất ) và 7 phòng ban chức năng
6
Qủa mơ tươi Rửa sạch Ngâm cồn Dịch quả
Đường kính trắng
cồn tinh chế
Pha chế rượu Nước mềm axit
ciric

Tàng trữ
Lọc trong
Đóng chai
KCS
Nhập kho thành phẩm
Sơ đồ bộ máy quản lý công nh sau :
Phòng tổ chức lao động tiền lơng : có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhân sự
toàn công ty, tham mu cho ban giám đốc trong việc sử dụng cán bộ và năng lực
của từng ngời, tuyển dụng lao động ngắn hạn và dài hạn, làm thủ tục giải quyết
chế độ cho ngời lao động, xây dựng kế hoạch lao động, quỹ tiền lơng , cấc quy
định lao động
Phòng hành chính quản trị : có nhiệm vụ tổ chức giải quyết các công việc
liên quan đến thủ tục hành chính của công ty
Phòng kinh doanh : Có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh thị trờng trong nớc,
kinh doanh xuất nhập khẩu, xem xét các phơng án kinh doanh có tính khả thi
đối với việc tiêu thụ, mua bán hàng hoá
7
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng tổ
chức lao
động
Phòng
hành
chính
quản trị
Phòng kế
hoạch
tổng hợp
Phòng kỹ

thuật sản
xuất
Phòng
kế toán
tài chính
Phòng
thị trư
ờng
Phòng
kinh
doanh
Ban
thanh tra
Các đơn
vị trực
thực
Phòng kế hoạch tổng hợp : Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch sản xuất
kinh doanh hàng năm trên cơ sở kế hoạch của các đơn vị cơ sở, điều tiết kế
hoạch sản xuất doanh kinh doanh hàng quý, năm theo nhu cầu của thị trờng
Phòng thị trờng : làm nhiệm vụ tiếp xúc khách hàng, nghiên cứu thăm dò thu
thập thông tin, đánh giá thị trờng, đề xuất chính sách thị trờng tiêu thụ sản
phẩm, xây dựng chiến lợc marketting.
Phòng kế toán tài chính : quản lý toàn bộ nguồn vốn, các tài liệu, số liệu về
kế toán tài chính, quyết toán, tổng kiểm kê tài sản hàng năm theo định kỳ báo
cáo về tài chính lên cơ quan cấp trên . Phòng kế toán tài chính còn làm nhiệm
vụ theo dõi, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc
công ty thông qua báo cáo tài chính
Phòng kỹ thuật sản xuất : chịu trách nhiệm về máy móc, kỹ thuật bao bì,
chất lợng sản phẩm, kế hoạch cung ứng nguyên liệu sản xuất hàng hoá
Ngoài ra, công ty còn thành lập ban thanh tra thi đua nhằm giúp cho công tác

kiêm tra, giám sát toàn công ty
Công ty thực phẩm miền bắc có 21 đơn vị trực thuộc nằm ở khắp các tỉnh
thành phố trên cả nớc :
- Nhà máy bánh quy cao cấp Hữu Nghị
- Nhà máy bia cao cấp
- xí nghiệp thực phẩm
- Xí nghiệp chế biến thực phẩm 23 Lạc trung Hà Nội
- Trung tâm nông sản 203 Minh Khai Hà Nội
- Trung tâm thực phẩm Hạ Long
- Trung tâm lơng thực thành phố Hồ Chí Minh
- Chi nhánh thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh
- Chi nhánh thực phẩm Việt Trì
- Chi nhánh thực phẩm Vinh
- Chi nhánh thực phẩm Lào Cai
- Trung tâm thuốc lá 210 Trần Quang Khải
- Cửa hàng số 2 Minh Khai
8
- Của hàng số 203 Minh khai
- Khách sạn Phơng Nam ( Hà Nội )
- Khách sạn Việt Trì ( Hà Nội )
- Các trạm Ninh Bình, Bắc giang, Nam Định, Quảng Ninh
4. Kết qủa kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Đvt : 1. 000.000.000 đồng
T.T Năm chỉ tiêu 2002 2003 2004
1 Doanh thu 1.083.055 1.633.173, 4 1.934.726, 3
2 Lãi gộp 35.326 49.089, 4 51.326, 3
3 Lãi ròng 759 2.390, 2 2.896, 2
II Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty
1.1 Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ :
2.2 Tổ chức bộ máy kế toán

9
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Bảng kê
NKCT Thẻ và sổ
kế toán chi
tiết
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cá tài chính
Tại phòng kế toán công ty bao gồm : 1 đồng chí kế toán trởng, 2 đồng chí
phó phòng kế toán và 12 đồng chí kế toán viên . Tại mỗi đơn vị cơ sở trực thuộc
hạch toán đầy đủ đều có bộ phận hach toán riêng tại đơn vị
Kế toán tr ởng : chỉ đạo toàn diện công tác kế toán thống kê, thông tin
kinh tế và hệ thống kinh tế trong công ty . Kế toán trởng phải chịu trách nhiêm
trớc giám đốc và công ty về hoạt động tài chính
Một phó phòng phụ trách công tác đầu t : Theo dõi , quyết toán xây
dựng cơ bản, đi thị trờng nắm bắt tình hình bán hàng của công ty với các khách
hàng và đôn đốc việc thu hồi nợ
Một phó phòng tổng hợp số liệu kê khai thuế : của các đơn vị đóng trên
địa bàn thành phố Hà nội và phần kinh doanh của bộ phận văn phòng các công
ty . Ngoài ra, phó phòng kế toán còn kiểm tra số liệu báo cáo quyết toán của các
đơn vị cơ sở, lập báo cáo quyết toán toàn công ty, theo dõi kịp thời về số lợng,
giá trị tái sản cố định hiện có tại công ty
Kế toán tổng hợp : kiểm tra tính pháp lý của các chứng từ về các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh mà các nhân viên hoàn ứng để đa vào sổ sách, tập hợp các
bảng kê để lên các báo cáo quyêt toán của bộ phận văn phòng công ty, tổng hợp
các bảng kê để lên báo cáo quyết toán của bộ phận văn phòng công ty, tổng hợp
chi phí và phân bổ chi phí cho các ngành hàng

Kế toán bán hàng : Căn cứ vào các hoá đơn bán hàng đẻ ghi báo cáo bán
hàng, kê khai thuế, vào sổ chi tiết công nợ
Kế toán công nợ : theo dõi và phân tích các khoản công nợ phát sinh th-
ờng xuyên báo cáo cho kế toán trởng vể tiến độ thu hồi công nợ của công ty
Kế toán ngân hàng : hệ thống các chứng từ thu chi, tiền gửi, tiền vay
ngân hàng, đúng cam kết trên khế ớc vay vốn của ngân hàng
Kế toán kho : có nhiêm vụ phản ánh đầy đủ, kịp thời tình hình nhập xuất,
tồn của từng loại hàng hoá, vật t, trên cơ sở đó giám sát tình hình thực hiện kế
hoạch mua hàng
Kế toán thanh toán : vừa theo dõi việc thanh toán với bên ngoài, vừa theo
dõi việc thanh toán trong nôi bộ của công ty
Kế toán thanh toán với các đơn vị nội bộ : theo dõi việc mua và bán
hàng hoá, đối chiếu với các đơn vị cơ sở trực thuộc vể tình hình vay vốn, hoàn
trả vốn vay và phân bổ chi phí cho các đơn vị trực thuộc
Kế toán tiền l ơng , BHXH, BHYT, KPCĐ : tổng hợp chí phí tiền lơng và
các khoản phải trích theo lơng của toàn công ty và phân bổ chi phí cho các
ngành hàng
10
Bộ phận kiểm tra kế toán: kiểm tra tính hợp pháp của hệ thống chứng từ
về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh . Bộ phận này hoạt động nh bộ phân kiểm
toán nội bộ, có nhiêm vụ chấn chỉnh công tác kế toán
2.3 chế độ kế toán áp dụng tại công ty :
công ty thc phẩm miền bắc là một đơn vị hạch toán độc lập và chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của bộ thơng mại và các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền . Phòng kế
toán công ty đã tích cực tổ chức công tác kế toán với t cách là một công cụ quản
lý hoạt động kinh doanh . Phòng kế toán của công ty luôn cố gắng bám sát tình
hình kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời phục vụ cho
công tác quản lý
2.4 Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán của công ty
công ty đã đa hệ thống máy vi tính vào khai thác giúp công tác đơc nhanh

chóng thì việc áp dụng hình thức NKCT không phù hợp gây nên việc phân công
công việc cho mỗi kế toán không khoa học và năng suất lao động không cao .
Do vậy công ty nên áp dụng hình thức NKC hình thức này có u điểm là dễ ghi
chép , khối lợng sổ sách nhiều, đơn giản . Do vây thuận lợi cho việc dùng máy
vi tính
Sơ đồ bộ máy kế toán đợc khái quát nh sau :
11
Kế toán trởng
Phó phòng kế toán
KT
tổng
hợp
KT
ngân
hàng
kế
toán
than
h
toán
Kế
toán
công
nợ
Bộ
phân
kiểm
tra
KT
thanh

toán vói
các dơn
vị nội bộ
Các tổ
kế toán
trực
thuộc
công ty
KT
theo
dõi bán
hàng
III. Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu tại
công ty
1. Kế toán chí phí sản xuất
1.1 Tên chứng từ :
Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, bảng phân bổ tiền lơng, BHXH và bản báo
số liệu chi tiết của tài khoản tiền mặt, TGNH, tiền vay, tạm ứng thanh toán với
ngời bán để vào các bảng kê :
- Bảng kê số 4 Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xởng
-Bảng kê số 5 : Tâp hơp chi phí bán hàng, chí phí quản lý doanh nghiệp, chi phí
đầu t XDCB,
Lấy số liệu từ 2 bảng kê đó để vào NKCT số 7 : Tổng hợp toàn bộ chi
phí sản xuất của toàn doanh nghiệp
1.2 Quy trình luân chuyển chứng từ
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã đợc kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào
các NKCT hoặc bảng kê, sổ chi tiêt :
Từ bảng tổng hợp xuất CCDC, NVL trong kỳ hạch toán kế toán tiến hành
lập bảng phân bổ NVL, ccdc vào cuối tháng .
Từ bảng phân bổ NVL, CCDC ; bảng phân bổ tiền lơng ; bảng khấu hao

TSCĐ kế toán lập bảng kê sô 4, số 5
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Bảng kê số 4, 5 NKCT số 7 NKCT liên
quan số 1, 2, 5
Sổ cái TK
621, 622, 627
Báo cáo tài chính
12

×