Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

đánh giá mức sẵn lòng trả của người dân về biện pháp thích ứng với hiện tượng biển xâm thực tại xã phước thuận huyện xuyên mộc tỉnh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.18 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
************
LÊ THỊ HOA BAN
ĐÁNH GIÁ MỨC SẴN LÒNG TRẢ CỦA NGƯỜI DÂN
VỀ BIỆN PHÁP THÍCH ỨNG VỚI HIỆN TƯỢNG
BIỂN XÂM THỰC TẠI XÃ PHƯỚC THUẬN
HUYỆN XUYÊN MỘC TỈNH
BÀ RỊA VŨNG TÀU
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
Thành Phố Hồ Chí Minh
-Tháng 07 năm 2013-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
************
LÊ THỊ HOA BAN
ĐÁNH GIÁ MỨC SẴN LÒNG TRẢ CỦA NGƯỜI DÂN
VỀ BIỆN PHÁP THÍCH ỨNG VỚI HIỆN TƯỢNG
BIỂN XÂM THỰC TẠI XÃ PHƯỚC THUẬN
HUYỆN XUYÊN MỘC TỈNH
BÀ RỊA VŨNG TÀU
Ngành: Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Người Hướng Dẫn: T.S PHAN THỊ GIÁC TÂM
Thành Phố Hồ Chí Minh
-Tháng 07 năm 2013-
Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “ĐÁNH GIÁ MỨC SẴN
LÒNG TRẢ CỦA NGƯỜI DÂN VỀ BIỆN PHÁP THÍCH ỨNG VỚI HIỆN TƯỢNG
BIỂN XÂM THỰC TẠI XÃ PHƯỚC THUẬN HUYỆN XUYÊN MỘC TỈNH


BÀ RỊA VŨNG TÀU” do LÊ THỊ HOA BAN, sinh viên khóa 2009 – 2013, ngành
KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào
ngày……………………….
TS. PHAN THỊ GIÁC TÂM
Người hướng dẫn
Ngày…Tháng…Năm
Chủ tịch hôi đồng chấm báo cáo Thư ký hội đồng chấm báo cáo
Ngày tháng năm Ngày tháng năm
LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành khóa luận này, trước hết con xin cảm ơn Bố, Mẹ cùng các Anh
Chị trong gia đình đã nuôi dưỡng, quan tâm, chăm sóc và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho con đựợc học hành và có được kết quả như ngày hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô khoa Kinh Tế trường Đại Học Nông Lâm
Tp Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến thức quý báu,
nền tảng vững chắc trong bốn năm học tại trường.
Xin chân thành cảm ơn Cô Phan Thị Giác Tâm đã giúp đỡ, truyền dạy cho em
những kinh nghiệm thực tế khi làm việc cũng như những kinh nghiệm sống quý báu
của mình. Và thầy Nguyễn Trần Nam, người đã động viên và nhiệt tình hỗ trợ em
trong quá trình xử lý số liệu.
Xin chân thành cảm ơn Anh Nguyễn Văn Đấu, chủ tịch UBND xã Phước
Thuận cùng các bác, các cô chú, anh chị đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
cho em trong suốt quá trình thực tập tại địa phương.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn đến tất cả bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07/2013
Sinh Viên
LÊ THỊ HOA BAN
NỘI DUNG TÓM TẮT
LÊ THỊ HOA BAN. Tháng 07 năm 2013. “Đánh Giá Mức Sẵn Lòng Trả Của

Người Dân Về Biện Pháp Thích ứng Với Hiện Tượng Biển Xâm Thực Tại Xã
Phước Thuận Huyện Xuyên Mộc Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu”
LE THI HOA BAN. July 2013. “Valuation Willingness_To_Pay For The
Adaptation Measures To Coastal Erosion Of Phuoc Thuan Mangrove Forest,
Xuyen Moc District, Ba Ria Vung Tau Province”
Hiện tượng biển xâm thực đang là một trong những vấn đề nan giải, gây ra hậu
quả vô cùng nghiêm trọng đặc biệt là đối với xã Phước Thuận, có đường bờ biển dài
12km, người dân sống chủ yếu dựa vào bãi biển. Nguyên nhân gây ra hiện tượng biển
xâm thực tại địa bàn chủ yếu là do sóng, gió và dòng chảy tác động mạnh vào vùng
bờ; do tình trạng khai thác cát bừa bãi gây xói lở ở khu vực cửa sông và vùng ven
biển; do BĐKH gây thay đổi dòng chảy và triều cường.
Qua điều tra 90 người dân địa phương đề tài tiến hành đánh giá hậu quả nghiêm
trọng bởi hiện tượng biển xâm thực đối với người dân trong khu vực, sự cần thiết phải
có biện pháp bảo vệ.
Dựa vào phương pháp CVM (Contingent Valuation Method – Định giá ngẫu
nhiên) và các phương pháp phân tích số liệu, đề tài đã tiến hành xác định mức sẵn lòng
trả của người dân về biện pháp thích ứng với hiện tượng biển xâm thực là việc xây
dựng bờ kè mềm bảo vệ bãi biển.
Kết quả cho thấy được có 64% số người muốn đóng góp cho dự án, những yếu
tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả là mức độ hiểu biết, mức giá, thu nhấp, tuổi, học
vấn. Tổng mức sẵn lòng đóng góp của người dân để xây dựng bờ kè mềm là 4,787 tỷ
đồng, đạt 40% kinh phí xây dựng dự kiến. Đây là nguồn kinh phí rất cần thiết, tạo tiền
đề và động lực cho các nghiên cứu phục hồi bãi biển xã Phước Thuận được thực hiện
trong tương lai.
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ix
DANH MỤC CÁC BẢNG ix

DANH MỤC CÁC HÌNH x
DANH MỤC CÁC HÌNH x
DANH MỤC PHỤ LỤC xi
DANH MỤC PHỤ LỤC xi
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3. Phạm vi nghiên cứu 3
1.4. Bố cục luận văn 3
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN 5
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN 5
2.1. Tổng quan tài liệu 5
2.2. Tổng quan về xã Phước Thuận 8
2.2.1. Vị trí địa lý 8
2.2.2. Khí hậu và Thủy văn 9
2.2.3. Điều kiện kinh tế xã hội 9
2.3. Tổng quan thực trạng hiện tượng biển xâm thực 10
2.3.1. Thực trạng biển xâm thực tại Việt Nam 10
2.3.2. Thực trạng biển xâm thực tại bờ biển xã Phước Thuận 11
2.3.3. Nguyên nhân gây ra hiện tượng biển xâm thực tại bờ biển xã Phước Thuận
12
2.3.4. Các nhóm biện pháp thích ứng 12
v
CHƯƠNG 3 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
CHƯƠNG 3 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
3.1. Cở sở lý luận 14
3.1.1. Hiện tượng biển xâm thực 14
3.1.2. Khái niệm khả năng thích ứng với BĐKH 15
3.1.3. Công nghệ mềm stabiplage và ứng dụng chống xói mòn 16

3.1.4. Nhận thức và thái độ 19
3.2. Phương pháp nghiên cứu 20
3.2.1. Phương pháp CVM 20
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 34
3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 35
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
4.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của mẫu điều tra 36
4.2. Đánh giá nhận thức và thái độ của người dân về hiện tượng biển xâm thực 41
4.2.1. Thái độ và sự quan tâm đến các vấn đề môi trường 41
4.2.2. Nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề biển xâm thực 42
4.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hàm cầu mức sẵn lòng trả 47
4.3.1. Mức sẵn lòng trả 47
4.3.2. Lý do sẵn lòng trả và không sẵn lòng trả 49
4.3.3. Sự hiểu biết của người dân với hiện tượng biển xâm thực 50
4.3.4. Các yếu tố về đặc điểm kinh tế - xã hội 50
4.4. Ước lượng mức sẵn lòng trả trung bình 52
4.4.1. Hồi quy mô hình logit 52
4.4.2. Phân tích mô hình 54
4.4.3. Xác định giá sẵn lòng trả trung bình của người dân xã Phước Thuận 55
4.5. Một số kiện nghị giúp giảm nhẹ tổn thương do biển xâm thực 57
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62
5.1. Kết luận 62
5.2. Kiến nghị 63
vi
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BĐKH Biến đổi khí hậu
CVM Phương pháp định giá ngẫu nhiên
IPCC International Panel on Climate Change, một tổ chức liên chính phủ, do tổ
chức Khí tượng thế giới (WMO) cùng với chương trình Môi trường Liên
hiệp quốc (UNEP) đồng thành lập
WTA Mức sẵn lòng nhận
WTP Mức sẵn lòng trả
UBND Uỷ ban nhân dân
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Các Biến Đưa Vào Mô Hình và Kỳ Vọng Dấu 31
Bảng 4.1. Thống Kê Nghề Nghiệp Của Người Được Phỏng Vấn 40
Bảng 4.2. Sự Quan Tâm của Người Dân Đối với Các Vấn Đề Môi Trường 42
Bảng 4.3. Các Nguồn Tiếp Nhận Thông Tin 43
Bảng 4.4. Các Thiệt Hại Của Người Dân Do Biển Xâm Thực Gây Ra 44
Bảng 4.5. Nhận Thức Người Dân Về Lợi Ích Của Việc Thực Hiện Biện Pháp Thích
Ứng Với Vấn Đề Biển Xâm Thực. 46
Bảng 4.6. Thống Kê Số Lượng Người Chấp Nhận 48
Bảng 4.7. Thống Kê Nguyên Nhân Sẵn Lòng Trả và Không Sẵn Lòng Trả Của Người
Dân 49
Bảng 4.8. Sự Hiểu Biết Của Người Dân Về Hiện Tượng Biển Xâm Thực 50
Bảng 4.9. Thống Kê Trình Độ Học Vấn Người Được Phỏng Vấn 51
Bảng 4.10. Thống Kê Thu Nhập Trung Bình Trong Tháng Của Người Được Phỏng
Vấn 52
Bảng 4.11. Thống Kê Độ Tuổi Của Người Được Phỏng Vấn 52
Bảng 4.12. Kết Quả Ước Lượng Mô Hình Logit 53
Bảng 4.13. Kết Quả Tính Tác Động Biên Và Phần Trăm Sự Thay Đổi Quyết Định Của
Người Dân 54
Bảng 4.14. Bảng Thống Kê Đặc Điểm Các Biến 56

ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Bản đồ xã Phước Thuận 8
Hình 4.1. Phân Phối Trình Độ Học Vấn Của Hộ Điều Tra 37
Hình 4.2. Tỷ Lệ Thu Nhập Của Các Hộ Được Phỏng Vấn 38
Hình 4.3. Biểu Đồ Tỷ Lệ Mẫu theo Giới Tính 38
38
Hình 4.4. Phân Phối Nhóm Tuổi Của Hộ Điều Tra 39
Hình 4.5. Phân phối Đặc Điểm Dân Cư Của Người Được Phỏng Vấn 40
Hình 4.6. Nhận Thức Người Dân Về Mức Độ Nghiêm Trọng Cuả Hiện Tượng Biển
Xâm Thực 43
Hình 4.7. Mức Độ Hiểu Biết Của Người Dân Hiện Tượng Biển Xâm Thực 44
Hình 4.8. Mức Độ Thiệt Hại Do Hiện Tượng Biển Xâm Thực Đối Với Người Dân 45
Hình 4.9. Mức Độ Nỗ Lực Giải Quyết Vấn Đề Biển Xâm Thực Của Người Dân Xã
Phước Thuận 45
Hình 4.10. Tầm Quan Trọng Của Việc Thực Hiện Biện Pháp Thích ứng Để Bảo Vệ
Bãi Biển 47
x
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu phỏng vấn người dân xã Phước Thuận
Phụ lục 2: Mô hình hồi quy logit
Phụ lục 3: Kiểm định mức độ phù hợp
Phụ lục 4: Các giá trị thống kê của biến điều tra
Phụ lục 5: Các kiểu túi của hệ thống vải địa
Phụ lục 6: Một số hình ảnh biển xâm thực tại xã Phước Thuận và công nghệ mềm thí
điểm tại bãi biển Lộc An
xi
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, BĐKH đã trở thành một trong những thách thức lớn nhất của nhân
loại trong thế kỉ 21. Theo nghiên cứu của Ngân hàng thế giới, Việt Nam sẽ là 1 trong 5
quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của BĐKH. Ở Việt Nam, trong vòng 50 năm
qua, nhiệt độ trung bình đã tăng khoảng 0,5
0
C, mực nước biển đã dâng khoảng 20cm.
Mực nước biển tăng kéo theo hậu quả sau đó là hiện tượng biển xâm thực, đang
ngày một diễn biến phức tạp, biển xâm thực là hiện tượng thay đổi hình dạng bờ biển
và sự chuyển dịch đường bờ sâu vào lục địa. Việt Nam có đường bờ biển dài 3.444km,
với chiều dài bờ biển như vậy, mực nước biển dâng được xem như một vấn nạn, gây ra
những hệ lụy vô cùng nghiêm trọng. Cũng như các bờ biển trên thế giới, từ cuối thế kỷ
XX đến nay, mức độ biển xâm thực Việt Nam ngày càng gia tăng cả chiều dài đường
bờ lẫn cường độ, đặc biệt trên các đoạn bờ thấp cấu tạo bởi trầm tích bở rời (cát, bột,
sạn sỏi). Có ít nhất 2/3 chiều dài (khoảng trên 1.000km) của các bờ biển trước đây tích
tụ cấu tạo bởi cát hoặc bùn sét đang bị xói lở. Nhiều đoạn bờ có biểu hiện xói lở trong
mấy năm qua, nhưng không được biết đến. Để hình thành được một centimet đất phải
mất đến hàng trăm năm, trong khi đó hiện tượng biển xâm thực đất liền đã và đang
làm mất đi hàng ngàn mét đất ven biển. Sau những trận mưa bão tình trạng nước biển
xâm thực mạnh vào đất liền đang diễn ra nghiêm trọng đe dọa các công trình và các
khu dân cư sống ven biển.
Nguyên nhân chính của hiện tượng biển xâm thực là do BĐKH gây thay đổi
dòng chảy, triều cường; Tình trạng khai thác cát bừa bãi, không hợp lý, gây xói lở ở
khu vực cửa sông và vùng ven biển; Sóng, gió và dòng chảy tác động mạnh vào bờ.
Tại Xã Phước Thuận, Huyện Xuyên Mộc, Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đang phải
hứng chịu những hậu quả vô cùng nghiêm trọng do hiện tượng biển xâm thực gây nên
vào tháng 11, 12, hiện tượng xâm thực diễn ra ngày càng nhanh và nghiêm trọng hơn.
Trung bình mỗi năm, nước biển xâm thực vào đất liền ở khu vực này khoảng từ 5
– 6m, có năm biển xâm thực vào khoảng gần 10m (theo nghiên cứu của Sở Khoa Học
và Công Nghệ tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu). Bãi tắm Thanh Thanh (xã Phước Thuận, huyện

Xuyên Mộc) vẫn đang bị ảnh hưởng nặng bởi hiện tượng xâm thực, làm giảm 50%
doanh thu và tốn nhiều chi phí làm bờ kè. Nghiêm trọng nhất là cuối năm trước, biển
xâm thực khiến cả khu nhà chòi, ghế bố của bãi tắm Thanh Thanh ngập trong nước
biển, buộc phải đổ đất tôn nền nhà chòi lên cao, nhưng khi thủy triều lên, căn nhà chòi
vẫn bị ngập trong nước biển.
Trước thực trạng đó đòi hỏi chính quyền địa phương cũng như toàn thể người
dân trong khu vực phải có những biện pháp để thích ứng và làm giảm thiểu hiện tượng
biển xâm thực. Có ba nhóm kịch bản thích ứng với hiện tượng biển xâm thực được hầu
hết các nghiên cứu đề cập đến nhằm giảm thiểu hậu quả do hiện tượng biển xâm thực
gây ra là: các biện pháp bảo vệ, các biện pháp thích nghi và các biện pháp di dời. Các
kết quả từ các nghiên cứu cho thấy rằng biện pháp bảo vệ được đa số sự đồng tình của
người dân, mà biện pháp tiêu biểu để bảo vệ đất ven biển là việc xây dựng hệ thống bờ
kè chắn sóng.
Hiện nay mô hình xây dựng bờ kè ứng dụng công nghệ mềm Stabiplage, không
dùng các kết cấu bê tông cốt thép cứng, mà sử dụng các túi Stabiplage có vỏ bằng vật
liệu geo-composite bên trong nhồi đầy cát, tạo hình dạng "con lươn" có chiều dài 50m
được đặt vuông góc hoặc song song với vạch bờ tùy theo từng khu vực có thể giải
quyết vấn đề xói lở và xâm thực bờ biển, đáp ứng yêu cầu bảo vệ vùng ven bờ của địa
phương. Quá trình hoạt động của các Stabiplage với kích thước thích hợp cho phép
sóng vượt qua, trầm tích, cát vượt qua nhưng trích lại một lượng cát trong dịch chuyển
ven bờ. Hoạt động Stabiplage không gây biến động bất thường, không làm xói lở ở các
khu vực khác thuộc hạ lưu và chân công trình. Nhờ có các đụn cát được tái tạo lại, địa
phương có thể trồng được cây xanh phía sau công trình.
Đề án chống xói lở biển bằng công nghệ Stabiplage của Pháp đã được tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu thí điểm tại cửa biển Lộc An, với mục tiêu chống xói lở bờ biển trên
chiều dài 600m, bít cửa đã mở, tái lập Profin tự nhiên nhằm bảo vệ khu đầm phá bên
trong, khu vực dân cư, khu du lịch, con đường ven biển đối diện với cửa mở. Nhưng
2
để áp dụng được công nghệ này trên toàn tuyến bờ biển của tỉnh đòi hỏi kinh phí rất
lớn, nên chưa thể áp dụng rộng rãi ở các khu vực bị xói lở khác, tiêu biểu là tại

bờ biển xã Phước Thuận huyên Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Xuất phát từ những thực trạng trên, để đánh giá mức độ đồng tình của người
dân và đánh giá giá trị của bờ kè đối với người dân tôi tiến hành thực hiện đề tài
“Đánh Giá Mức Sẵn Lòng Trả Của Người Dân Về Biện Pháp Thích Ứng Với
Hiện Tượng Biển Xâm Thực Tại Xã Phước Thuận Huyện Xuyên Mộc Tỉnh Bà
Rịa Vũng Tàu”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Đánh giá mức sẵn lòng trả của người dân về biện pháp thích ứng với hiện tượng
biển xâm thực tại xã Phước Thuận huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá nhận thức của người dân địa phương về hiện tượng biển xâm thực.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hàm cầu mức sẵn lòng trả.
- Ước lượng mức sẵn lòng trả trung bình cho biện pháp thích ứng với hiện tượng biển
xâm thực.
- Đề xuất kiến nghị nhằm giúp người dân giảm nhẹ tổn thương do biển xâm thực gây
nên.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian
Đề tài chọn địa bàn xã Phước Thuận, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
để tiến hành nghiên cứu vì đây là nơi đang chịu ảnh hưởng của hiện tượng biển xâm
thực mạnh nhất, do vậy đây là nơi cần có những nghiên cứu để có những giải pháp
hữu hiệu nhằm tiến đến phát triển bền vững nguồn tài nguyên đất.
Phạm vi thời gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu và thực hiện trong khoảng thời gian từ
02/02/2013 cho đến 02/07/2013.
1.4. Bố cục luận văn
Được chia làm 5 chương trong đó: Chương 1: Nêu lí do chọn đề tài, mục tiêu nghiên
cứu, phạm vi nghiên cứu và tóm tắt bố cục luận văn. Chương 2: Giới thiệu về các tài
3

liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Phần tổng quan địa bàn nghiên cứu: Giới
thiệu về địa bàn nghiên cứu bao gồm điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của
xã Phước Thuận. Chương 3: Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu, trình bày các
khái niệm, định nghĩa, thực trạng của hiện tượng biển xâm thực và phương pháp được
sử dụng trong đề tài. Chương 4: Đây là chương trình bày các kết quả đạt được của đề
tài. Chương 5: Dựa vào kết quả và thảo luận ở chương 4, tác giả kết luận và đưa ra một
số kiến nghị với biện pháp thích ứng hiện tượng biển xâm thực.
4
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan tài liệu
Nhóm tác giả Jaimie Kim E. Bayani và ctv (2009) đã cùng nghiên cứu đề tài
đánh giá tổn hại và khả năng thích ứng với hiện tượng biển xâm thực tại thành phố San
Fernando, Philippines. Đề tài đã xác định biển xâm thực hay mất dân bờ biển do một
số nguyên nhân chính bao gồm các yếu tố tư nhiên như gió và sóng, thay đổi và các
hoạt động kiến tạo; các yếu tố con người như xây dựng đập, khai thác cát, phá hủy
rặng san hô, khai thác nước ngầm, chuyển đổi các vùng đất ngập nước, nạo vét và vận
tải biển. Các biện pháp thích ứng điển hình thường là bảo vệ bờ biển hoặc di dời. Tuy
nhiên các biện pháp thích ứng trên đòi hỏi nguồn kinh phí rất lớn thậm chí đôi khi gây
ra những tác động không mong muốn. Do đó điều quan trọng là cần phải cẩn thận
chọn lựa giữa các phương pháp trước khi thực hiện.
Nghiên cứu trên đã ước lượng 3 chiến lược thích ứng: (a) “hoạt động bình
thường” hoặc là giữ nguyên không tu bổ bờ kè, (b) lên kế hoạch bảo vệ bờ kè và xây
dựng bờ kè với kỹ thuật mới (kết hợp xây dựng bờ kè bảo vệ theo công nghệ cứng và
mềm), (c) lên kế hoạch di tản/di dời. Phương pháp ước tính giá trị bờ biển được chọn
là phương pháp chuyển giao lợi ích; sau đó phương pháp phân tích lợi ích chi phí được
sử dụng để so sánh tính khả thi của từng chiến lược. Tiến hành phỏng vấn 200 người
dân khu vực. Kết quả cho thấy phương án bảo vệ bờ kè là là khả thi nhất với khoảng
65% số người được khảo sát trả lời đồng ý với nó.
Nhóm tác giả Rawadee Jarungrattanapong và Areeya Manasboonphempool

(2009) nghiên cứu về chiến lược thích ứng để đối phó với biển xâm thực của người
dân tại huyện Bang Khun Thian, Bangkok, Thái Lan. Đề tài thực hiện một cuộc điều
tra, thảo luận nhóm tập trung với người dân địa phương, nghiên cứu tài liệu, và một
cuộc điều tra với 200 hộ gia đình, hỏi về cách thích ứng của mỗi hộ gia đình và chi phí
cho biện pháp thích ứng đấy. Kết quả cho thấy các cá nhân hộ gia đình đã áp dụng ba
loại chiến lược thích ứng, đó là (1) bảo vệ (ví dụ, làm đê đá chắn sóng, kè tre, đắp đê
cao), (2) di dời, và (3) thích ứng có nghĩa là xây dựng lại / cải tạo nhà ở đối phó với
các tác động của xói mòn bờ biển và lũ lụt. Trong các chiến lược trên, bảo vệ là khả thi
nhất. Chi phí thích ứng hàng năm khoảng 3.130 US$ cho mỗi hộ gia đình, bằng 23%
thu nhập trung bình của mỗi hộ. Nghiên cứu cho thấy rằng các chiến lược thích ứng
chỉ dựa trên mỗi cá nhân, không có chiến lược thích ứng cả cộng đồng do đó giải pháp
thích ứng không có hiệu quả, xuất hiện ngoại tác tiêu cực nếu mỗi cá nhân tự do thực
hiện các biện pháp bảo vệ của riêng họ. Do đó tác giả đề nghị một cấu trúc bảo vệ có
hiệu quả trong việc bảo vệ bờ biển được lên kế hoạch trên toàn bộ Vịnh Upper Thái
Lan. Và được thực hiện với sự kết hợp của chính phủ, chính quyền địa phương, và
người dân là cần thiết để giải quyết các vấn đề biển xâm thực.
Nhóm tác giả Dr.Henry de-Graft Acquah và Edward Ebo Onumah (2011) đã
nghiên cứu nhận thức và khả năng thích ứng về BĐKH thông qua phương pháp đánh
giá mức sẵn lòng trả (CVM). Khảo sát 98 mẫu vơi kỹ thuật lấy mẫu ngẫu nhiên, phỏng
vấn 98 nông dân tại Dunkwa, thị trấn Shama Ahanta nằm ở phía tây Ghana. Đề tài sử
dụng phần mềm SPSS để thực hiện hồi quy probit với phương trình tuyến tính.
Kết quả ước lượng mô hình hồi quy probit cho thấy khả năng sẵn sàng chi trả
cho các chính sách giảm thiếu BĐKH tăng theo độ tuổi, trình độ học vấn và quyền sở
hữu đất. Có 51.1% số nông dân đồng ý chi trả cho chính sách giảm thiểu tác hại do
BĐKH, 49.9% không đồng ý. Các biến được đưa vào mô hình là giới tính, tuổi, quy
mô hộ gia đình, kinh nghiệm, sở hữu đất nông nghiệp, các biến được đưa vào đều có ý
nghĩa thống kê ở mức
α
= 5%.
Tác giả Gay D. Defiesta (2011) đã thực hiện đề tài đánh giá mức sẵn lòng trả

của người dân cho biện pháp thích ứng với BĐKH tại Dumangas, Iloilo, Philippines.
Đề tài tiến hành ước tính mức sẵn lòng trả (WTP) cho chương trình thích ứng vơi
BĐKH, các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng chi trả của họ từ đó đưa ra các chính sách,
kiến nghị làm giảm hậu quả bởi BĐKH. Sử dụng cách lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng
với 520 mẫu điều tra được phỏng vấn những người nông dân ở địa bàn. Dùng phương
pháp thu thập dữ liệu bằng cách phỏng vấn (CV) các hộ gia đình sau đó dùng phương
pháp mô tả, hồi quy, tìm ra mức WTP trung bình. Sử dụng phương pháp định giá ngẫu
6
nhiên – phương pháp lấy dữ liệu bằng cách phỏng vấn người dân địa bàn về giá trị
hàng hóa, dịch vụ (Boyle, 2003). Có 21 mức giá được đưa ra từ 0-200, người được
phỏng vấn yêu cầu đánh dấu vào giá trị mà họ chắc chắn sẽ sẵn lòng trả, số tiền đóng
sẽ được thu thông qua hóa đơn tiền điện. Số tiền thu được sẽ được quản lý bởi Quỹ
thích ứng với BĐKH nông nghiệp. Trước khi đưa bảng câu hỏi vào điều tra thực tế
bảng câu hỏi được pretested một số người ở Brangay. Các biến được đưa vào mô hình:
trình độ học vấn, kinh nghiệm, quy mô sản xuất, hiểu biết về BĐKH, biến Dummy nếu
là chủ sở hữu, biến Dummy nếu là người đi làm thuê, thu nhập. Có đến 72,5% số
người được phỏng vấn biết đến BĐKH, 61% cho rằng nhiệt độ đã tăng lên và 46% cho
rằng lượng mưa đã thay đổi. Trong 520 mẫu điều tra có 450 mẫu được hỏi WTP là hợp
lệ, 391 sẵn lòng trả cho thích ứng với BĐKH và 59 người không sẵn lòng trả. WTP
trung bình là 34,37 Php trên mỗi tháng với mỗi hộ gia đình.
Tác giả Craig E. Landry (2011) đã thực hiện nghiên cứu về các vấn đề biển xâm
thực tại Mỹ, nêu ra rằng hậu quả của nước biển dâng chính là biển xâm thực. Đề tài sử
dụng phương pháp CVM để định giá giá trị về mặt kinh tế do dãi ven biển mang lại
đối với người dân khu vực. Đề tài sử dụng mô hình probit để ước lượng. Kết quả cho
thấy khi mức độ biển xâm thực tăng (từ 95 feet) thì giá sẵn lòng trả là 4,210 $ (đối với
mô hình log-linear) và tăng 8,800 $ (đối với mô hình semi-log).
Ngoài các tài liệu trên, khóa luận còn tìm hiểu về hiện tượng biển xâm thực,
hậu quả, các biện pháp thích ứng với biển xâm thực, mức sẵn lòng trả của người dân
đối với các biện pháp thích ứng ở Việt Nam và trên thế giới qua nhiều trang mạng
được tổng hợp trong phần tài liệu tham khảo. Tài liệu được lấy được chủ yếu từ

internet, và từ số liệu phỏng vấn sơ cấp. Trong đó nguồn thông tin quan trọng nhất
được lấy chủ yếu từ Bách khoa toàn thư mở Wikipedia.
Từ việc tham khảo các nghiên cứu trước đây về vấn đề biển xâm thực nói riêng
và vấn đề BĐKH nói chung với các phương pháp mà các tác giả đi trước đã thực hiện
nhằm thích ứng với các tác động không mong muốn đến đời sống kinh tế của người
dân ta thấy rằng biện pháp bảo vệ tức xây dựng bờ kè được cho là khả thi nhất, từ đấy
em tiến hành thực hiện đề tài nhằm đánh giá được mức sẵn lòng trả của người dân về
biên pháp thích ứng với hiện tượng biển xâm thực bằng phương pháp chính là phương
pháp CVM.
7
2.2. Tổng quan về xã Phước Thuận
2.2.1. Vị trí địa lý
Hình 2.1. Bản đồ xã Phước Thuận
Nguồn tin: diaoconline.vn
Phước Thuận là một xã ven biển với tổng diện tích tự nhiên là 5.063,7ha, được tách
ra từ xã Phước Bửu cũ (nay là thị trấn Phước Bửu) từ năm 1996. Phước Thuận nằm
trên địa giới hành chính phía Tây Nam cửa ngõ vào huyện Xuyên Mộc, với 12km
đường sông Ray giáp với 2 xã: Lộc An và Láng Dài – huyện Đất Đỏ.
Ranh giới hành chính:
- Phía Đông giáp thị trấn Phước Bửu
- Phía Tây giáp xã Láng Dài huyện Đất Đỏ
- Phía Nam giáp Biển Đông
- Phía Bắc giáp xã Phước Tân.
Địa hình:
Xã Phước Thuận có địa hình nghiêng từ Bắc xuống Nam có độ cao trung bình
khoảng 30m, độ dốc trung bình khoảng dưới 08m.
Có Tỉnh lộ 328 dài hơn 9km đi ngang qua xã và đường ven biển Hồ Tràm đi Hồ
Cốc – Bưng Riềng và Bến Cát-Lộc An dài khoảng 12km.
Ví trí của xã nằm ở vị trí hạ nguồn của 02 con sông là sông Ray chạy từ xã Tân
Lâm qua địa bàn xã ra cửa Lộc An dài 12km, rộng 5 – 50m, độ sâu mùa mưa từ 1 –

7m và sông Kinh chạy từ xã Bông Trang qua địa bàn xã ra cửa Lộc An, dài 13km; chịu
8
ảnh hưởng trực tiếp của 2 hồ chứa nước ở thị trấn Phước Bửu là Hồ Xuyên Mộc và
đập Cầu Mới; có chiều dài bờ biển 14km nhưng không đồng đều, có những nơi nhô ra
và nơi co vào, có 01 cửa lạch là cửa Lộc An.
Bên cạnh đó, trên địa bàn xã còn có diện tích rừng tự nhiên 2.614,3ha (trong đó
rừng phòng hộ là 895,8ha, rừng đặc dụng là 1.718,5ha). Tuyến bờ biển có rừng của
Khu Bảo tồn thiên nhiên Bình Châu-Phước Bửu và rừng phòng hộ chạy từ cửa Lộc An
đến Hồ Cốc thuộc xã Bưng Riềng dài 14km, trong đó có nhiều đồi cát cao.
2.2.2. Khí hậu và Thủy văn
Xã Phước Thuận thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa; một năm chia hai mùa
rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, thời gian này có gió mùa Tây Nam.
Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời gian này có gió mùa Đông
Bắc. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 27 độ C, tháng thấp nhất khoảng 24,8 độ C,
tháng cao nhất khoảng 28,6 độ C. Số giờ nắng rất cao, trung bình hàng năm khoảng
2400 giờ. Lượng mưa trung bình 1500 ẩm.
Chịu ảnh hưởng khí hậu ven biển, nhiệt độ cao, bức xạ lớn, số giờ nắng trung
bình trong năm khoảng 2.700 giờ. Bốc thoát hơi nước trung bình 5mm/ngày. Khí hậu
được chia làm hai mùa rõ rệt (mùa mưa và mùa nắng).
2.2.3. Điều kiện kinh tế xã hội
Dân số của xã là 7.916 người, với 3191 hộ dân.
Dân cư phân bố chủ yếu dọc theo tuyến đường tỉnh lộ 328, quốc lộ 55 ấp Gò
Cát, Lộc An, Hồ Tràm, Ông Tô…
Là xã có nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp thuần túy, có 58,1%
dân số sống bằng nghề nông; 26,4% dân số sống bằng nghề đánh bắt và nuôi trồng
thủy hải sản; 15,5% dân số sống bằng nghề tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp và
dịch vụ. Cơ cấu kinh tế của xã giai đoạn 2005-2010 được xác định là “Nông, Lâm,
Ngư nghiệp-Dịch vụ, Du lịch-Tiểu thủ công nghiệp”.
Toàn xã có 05 trường học các cấp (1 THCS, 3 Tiểu học và 1 mẫu giáo) và 1
Trạm Y tế.

Xã hiện có 44km đường giao thông nông thôn. Trong đó có hơn 19km
đường GTNT cùng các đường xương cá nội bộ trong các ấp, 04km đường Quốc lộ
55 chạy qua, 09km đường Tỉnh lộ 328 và 12km đường ven biển.
9
Ghe thuyền có tổng cộng 172 chiếc các loại, có công suất dưới 20CV, chủ
yếu đánh bắt gần bờ, đi trong ngày, tập trung thuộc 02 ấp Hồ Tràm và Bến Cát.
2.3. Tổng quan thực trạng hiện tượng biển xâm thực.
2.3.1. Thực trạng biển xâm thực tại Việt Nam
Đang đứng trước nguy cơ phải đối diện với hiện tượng bờ biển đang bị xói lở
với cường độ mạnh, mực nước biển ngày một dâng cao hơn. Thiệt hại 17 tỉ USD/năm
nếu nước biển dâng cao thêm 1m. Các nhà nghiên cứu môi trường vừa cảnh báo, mũi
Cà Mau - nơi vẫn được xem là có tốc độ lấn ra biển nhanh nhất nước ta (có năm tới
100m) - đã và đang có biểu hiện bị xói lở khá mạnh. Tuy nhiên, đây không phải là
hiện tượng cá biệt. Hầu hết bờ biển nước ta đang bị xói lở với cường độ từ vài mét tới
hàng chục mét mỗi năm và có xu hướng gia tăng mạnh trong một thập niên gần đây.
Tại khu du lịch Đồi Dương ở TP Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận, nhiều năm nay cũng đã
xảy ra tình trạng xói lở liên tục với tốc độ khoảng 10m/năm.
Quá trình xói lở bờ biển đang diễn ra rất mạnh tại tất cả các tỉnh có bờ biển,
nhưng với mức độ khác nhau: khu vực xói mạnh nhất là đồng bằng Bắc Bộ - Thanh
Hóa, đồng bằng sông Cửu Long, còn khu vực ổn định là vùng bờ Móng Cái – Hòn
Gai, Rạch Giá – Hà Tiên, Nam Trung Bộ.
Có khoảng 249 đoạn bờ bị xói lở, với tổng chiều dài 250 – 400 km. Quá trình
xói lở đang diễn ra ở hầu hết các kiểu cấu tạo có nền đá gốc, sỏi cát, sét, bùn sét, bùn,
cát,…trong đó chủ yếu là bờ cát (chiếm 82% tổng số đoạn bờ bị xói). Trên 80 đoạn bờ
đã có đê, kè, trồng cây vẫn tiếp tục bị xói. Hơn 50% đoạn xói có chiều dài hơn 1 km,
gần 20% đoạn xói sâu vào đất liền 500m. Có 32% số đoạn xói tốc độ nhanh (10 –
30m/năm), có những đoạn tốc độ hơn 100m/năm.
Phân vùng xói lở bờ biển Việt Nam dựa vào địa hình, địa chất vùng bờ biền,
các yếu tố động lực biển (sông, dòng chảy, hướng vận chuyển bùn cát…) và các đặc
điểm hiện trạng xói lở chia ra làm 8 vùng sau:

Vùng I: từ Móng Cái đến Đồ Sơn – Hải Phòng.
Vùng II: từ Hải Phòng đến Nga Sơn – Thanh Hóa.
Vùng III: từ Nga Sơn đến đèo Ngang.
Vùng IV: từ đèo Ngang đến mũi Ba Làng An (Quãng Ngãi).
Vùng V: từ Ba Làng An đến Cà Ná (Ninh Thuận)
10
Vùng VI: từ Cà Ná đến Vũng Tàu.
Vùng VII: từ Vũng Tàu đến mũi Cà Mau.
Vùng VIII: từ mũi Cà Mau đến Hà Tiên.
Theo mức độ nguy hiểm về cường độ như tốc độ xói lở chia ra:
Bờ xói lở yếu: <4m/năm
Bờ xói lở trung bình: 5 – 10m/năm
Bờ xói lở mạnh: 10 – 30m/năm
Bờ xói lở rất mạnh: >30m/năm.
Các bờ xói lở yếu là vùng bờ I, V, VIII. Các bờ xói lở trung bình và mạnh là
vùng III, IV, và VI, còn bờ xói lở mạnh và rất mạnh là vùng bờ II và VII. Xói lở bờ
biển đang thực sự gây nguy hại cơ sở hạ tầng, nhiều làng xóm, ruộng vườn, đất canh
tác đã bị sóng biển phá hủy.
2.3.2. Thực trạng biển xâm thực tại bờ biển xã Phước Thuận
Theo quy luật tự nhiên, quá trình biển lấn đất liền bắt đầu diễn ra từ tháng 11,
đỉnh điểm vào tháng 12 hằng năm và kéo dài đến tháng 4 năm sau. Tuy nhiên, trước
đây tình trạng xói lở diễn ra với tốc độ chậm, mỗi năm biển chỉ xâm thực từ 1-2m
nhưng vài năm gần đây hiện tượng này đã trở nên đáng báo động.
Theo thống kê của Sở KH&CN Bà Rịa – Vũng Tàu chỉ rõ, từ mũi Nghinh Phong (TP.
Vũng Tàu) đến xã Bình Châu (huyện Xuyên Mộc) có 6 khu vực bị xói lở và bồi đắp
mạnh. Hiện tượng xâm thực xảy ra trải dài từ các phường 10, 11, 12 (TP. Vũng Tàu);
xã Phước Tỉnh, Phước Hưng, thị trấn Long Hải (huyện Long Điền); khu vực cửa Lộc
An (huyện Đất Đỏ); một số xã Phước Thuận, Bông Trang, Bưng Riềng, Bình Châu
(huyện Xuyên Mộc) và huyện Côn Đảo. Mùa gió chướng tháng 11 và 12, những con
sóng lớn đánh vào bờ gây sạt lở cho cả vùng bờ dài khoảng 20km trong tổng số hơn

100km đường bờ biển ven bờ của tỉnh.
Đặc biệt là vào các tháng 11, 12, hiện tượng xâm thực diễn ra ngày càng nhanh
và nghiêm trọng hơn. Trung bình mỗi năm, nước biển xâm thực vào đất liền ở khu vực
này khoảng từ 5 – 6m.
Thực trạng xâm thực trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đang diễn ra với tốc
độ nhanh chóng, từ 2m/năm lên 30m/năm, có điểm sạt lở tới hàng trăm mét gây thiệt
hại nặng về kinh tế cho người dân và các doanh nghiệp du lịch ven biển. Hàng loạt
11
khu du lịch như Hương Phong (Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu), Hồng Phúc (Việt - Nga
Vietsovpetro), Hồ Tràm - Sanctuary, Cát Tiên, Gió Biển, Thanh Thanh, lâm vào tình
cảnh bị xâm thực nghiêm trọng.
Tại địa điểm cũ của Đồn Biên phòng 492 Phước Thuận, ấp Hồ Tràm, xã Phước
Thuận, huyện Xuyên Mộc - nơi đang bị ảnh hưởng nặng nhất của hiện tượng xâm thực
này. Do nước biển đã ăn sâu vào đất liền, sóng đánh làm mất chân một nửa căn nhà ở
của cán bộ chiến sĩ Đồn Biên phòng. Những lúc thủy triều lên, nước biển tràn vào hết
phần sân, mặc dù cách đây một năm Đồn đã phải dời lên vị trí cao hơn cách đó khoảng
300m. Con đường dẫn vào Đồn và hàng dương hai bên giờ cũng đã bị mất, dấu tích để
lại là những gốc dương nằm vương vãi trên bãi cát phía trước Đồn.
Theo thống kê của khu du lịch Hồng Hà thuộc Công ty cổ phần dịch vụ du lịch
Hồng Hà, ấp Bến Cát, năm 2008, phía trước khu nhà Văn phòng khu du lịch có một
rừng dương với 8.000 cây, nhưng nước biển đã cuốn dần theo. Đến đầu năm 2012,
toàn bộ dấu tích của các hàng dương đã mất. Ngiêm trọng hơn là trong một đêm, sóng
biển đã cuốn theo dãy nhà với 6 phòng ngủ Vip, 1 căn nhà gỗ, 3 căn chòi bằng bê tông
và toàn bộ hàng rào bê tông, gây tổn thất 2,5 tỷ đồng.
2.3.3. Nguyên nhân gây ra hiện tượng biển xâm thực tại bờ biển xã Phước Thuận
- Sóng, gió và dòng chảy tác động mạnh vào vùng bờ.
- Tình trạng khai thác cát bừa bãi, không hợp lý gây xói lở ở khu vực cửa sông và
vùng ven biển.
- BĐKH gây thay đổi dòng chảy, triều cường.
- Theo chu kỳ của tự nhiên, quá trình biển lấn đất liền bắt đầu diễn ra từ tháng

11, đỉnh điểm vào tháng 12 âm lịch hàng năm.
2.3.4. Các nhóm biện pháp thích ứng
- Các biện pháp bảo vệ: bao gồm giải pháp bảo vệ “cứng” và bảo vệ “mềm”,
trong đó các giải pháp bảo vệ cứng chú trọng đến các can thiệp vật lý, giải pháp kĩ
thuật công trình xây dựng cơ sở hạ tầng như xây dựng tường biển, tôn cao các tuyến
đê, kè sông, kè biển, xây dựng đập ngăn nước mặn hoặc kênh mương để kiểm soát lũ
lụt…trong khi đó các biện pháp bảo vệ mềm lại chú trọng các giải pháp thích ứng dựa
vào hệ sinh thái như tăng cường trồng rừng phòng hộ ven biển, đầu tư vào đất ngập
12
nước, bổ sung đất cho các bãi biển, cải tạo các cồn cát ven biển, trồng rừng ngập
mặn…
- Các biện pháp thích nghi: các biện pháp này nhấn mạnh đến việc đầu tư cải
tạo cơ sở hạ tầng, chuyển đổi tập quán canh tác, chú trọng đến việc điều chỉnh các
chính sách quản lý bao gồm những phương pháp quy hoạch đón đầu, thay đổi các tiêu
chuẩn xây dựng, sử dụng đất, các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường nhằm giảm thiểu
tính dễ tổn thương, tăng cường khả năng thích nghi, sống chung với lũ của cộng đồng
trước tác động của BĐKH.
- Các biện pháp di dời: phương án cuối cùng khi mực nước biển dâng lên làm
cho hiện hượng biển xâm thực ngày một nghiêm trọng mà không có điều kiện cơ sở
vật chất để ứng phó là biện pháp di dời, rút lui vào sâu trong lục địa. Đây là phương án
né tránh tác động của việc nước biển dâng bằng tái định cư, di dời nhà cửa, cơ sở hạ
tầng ra khỏi vùng có nguy cơ bị đe doạ bị ngập nước. Phương án này bao gồm cả việc
di dân từ vùng đất ngập nước vào sâu trong nội địa.
13

×