Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

nghiên cứu lĩnh vực bán hàng đa cấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.66 KB, 32 trang )

Chương 1. Mớ đầu
1
CHƯƠNG 1
MỞ ĐÀU
1.1. Đặt vấn đề
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa nhu hiện nay, các công
ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam ngày càng mạnh mẽ. Hàng loạt công ty nước ngoài
đã, đang xây dựng hệ thống phân phối theo mô hình kinh doanh theo mạng (MLM) tại
Việt Nam với hệ thống phân phối của họ là các công ty có quốc tịch Việt Nam hay
nhừng công ty do chính họ đầu tư xây dựng co sở vật chất và đội ngũ quản lý, bên cạnh
những công ty MLM xuất hiện trong bối cảnh trên còn có những công ty “made in Việt
Nam”, và nhìn chung những công ty này, tồn tại như là thế hệ doanh nghiệp tiên phong
trong lĩnh vục MLM ở nước ta, đang không ngừng lớn mạnh, nhiều công ty trong số đó
có cả mạng lưới phân phối quy mô toàn quốc với số lượng người tham gia rất lớn bao
gồm đủ mọi thành phần, đủ lứa tuổi và doanh số bán của chúng là những con số khống
lồ. Vì vậy và vì bản chất của MLM mà ta sẽ phân tích kỳ ở phần sau, MLM tuy xuất
hiện tại Việt Nam chưa lâu nhưng nó có những ảnh hưởng rất đáng quan tâm đến nền
kinh tế.
MLM là tốt hay xấu? Đây là câu hỏi được nhiều người quan tâm khi họ có suy
nghĩ rằng họ có nên gia nhập vào loại hình kinh doanh này hay không
Hiện nay, các hoạt động kiếu MLM có thể diễn ra bất cứ nơi đâu. Đặc biệt, TP
Cần Thơ nay được nhiều người biết như là một thị trường mới nổi nhưng đã gần như sắp
bùng nố trong lĩnh vực kinh doanh theo mạng. Các hoạt động tiếp thị luôn cực kỳ sôi
nối, bên cạnh đó số lượng người tham gia vào lĩnh vục này ngày càng nhiều do sự chiêu
mộ rầm rộ của các công ty MLM. Những điều này tác động không nhở đến nền kinh tế,
đến lao động và tác động hoàn toàn không nhỏ đến đội ngũ sinh viên. Những vấn đề khá
khái quát nêu trên cho thấy rằng MLM là mô hình kinh doanh tuy khá mới mẻ nhưng nó
đang tồn tại như là một vấn đề nhạy cảm và nóng bỏng.
Vì vậy, MLM là mô hình kinh doanh cần được quan tâm thích đáng và việc nghiên
cún về nó là cần thiết. Việc làm rõ bản chất và thực trạng của MLM sẽ giúp cho nhiều
người có thế nhìn rõ hơn, trước hết là bản chất của nó, và công việc thuộc lĩnh vực


MLM mà mình đã chọn hoặc đang tìm hiểu, ngoài ra, tù' quá trình nghiên cứu có thê đưa
Chương 1. Mớ đầu
2
ra những phương hướng phát triên mô hình MLM đúng pháp luật đóng góp vào sự phát
triển kinh tế nước nhà và cũng có thể đưa ra các giải pháp khắc phục những mặt tiêu cực
đế trả MLM về một loại hình kinh doanh lành mạnh thật sự có lợi cho người tham gia
vào nó.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phản ảnh tình hình kinh doanh theo mạng ở Việt Nam nói chung, TP cần Thơ nói
riêng. Từ đó đề ra giải pháp góp phần phát huy lợi thế của MLM vào phát triến kinh tế,
khắc phục hạn chế, tiêu cực xuất phát tù' mô hình kinh doanh này.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích, làm rõ mô hình MLM.
Phản ánh khái quát về tình hình MLM tại Việt Nam và thực trạng MLM tại TP
Cần Thơ.
Đe xuất phương hướng, tận dụng và phát huy thế mạnh của MLM, giải pháp khắc
phục những hạn chế, tiêu cực xuất phát từ mô hình này nhằm trả MLM hiện tại về một
mô hình kinh doanh lành mạnh như luật định.
1.3. Câu hỏi nghiên cửu
Kinh doanh theo mạng hay MLM là gì?
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay có cần loại hình kinh doanh như MLM
không?
ơ Việt Nam nói chung vàTP cần Thơ nói riêng, MLM đã, đang và sẽ phát triến như
thế nào?
Những ưu điểm, hạn chế và mặt tiêu cực của MLM là gì và người ta nghĩ gì về nó?
Biện pháp khai thác ưu điếm, khắc phục mặt hạn chế, tiêu cực của nó?
1.4. Phạm vi nghiên cứu
về nội dung: Xoay quanh việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu. về không gian:
Nghiên cứu sẽ trình bài khái quát về thực trạng MLM ở Việt Nam và MLM tại TP cần

Thơ.
về thời gian: Nghiên cứu tập trung vào các năm 2005-2010, ngoài ra, các năm
trước 2005 sẽ được trình bày sơ lược.
1.5. Phưong pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp luận và phương pháp phân tích, xử lỷ dữ liệu
Vận dụng lý thuyết kinh tế vi mô và vĩ mô cùng với thống kê kinh tế, căn cứ vào
các văn bản, quy phạm pháp luật đế phân tích, làm rõ vấn đề.
Chương 1. Mớ đầu
3
1.5.2. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp: Thu thập từ các cơ quan quản lý kinh tế và các cơ quan có liên
quan, từ các công ty MLM, từ tài liệu tham khảo, báo chí và internet.
Số liệu sơ cấp: Thu thập trực tiếp tù’ các đối tượng đang hoạt động trong lĩnh vực
MLM và kể cả nhũng nguời chua tham gia.
Chương 2. Khái quát về MLM. Thực trạng MLMtại Việt Nam nói chung, TP cần Thơ nói riêng
4
CHƯƠNG 2
KHÁI QUÁT VỀ MLM. THỤC TRẠNG MLM TẠI VIỆT NAM NÓI
CHƯNG, TP CÀN THƠ NÓI RIÊNG
2.1. Khái quát về MLM
2.1.1. MLM là gì và nguyên lý vận hành của nó
2.1.1. ỉ Khải quát về MLM
Kinh doanh theo mạng viết tắt là MLM-Multi Level Marketing, chỉ một phương thức
bán hàng trong đó vấn đề tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm được thực hiện qua một co cấu nhiều
tầng là các mạng lưới phân phối bao gồm những nhà phân phối (NPP) có nhiệm vụ phân
phối hàng hóa đến tay người tiêu dùng và xây dụng mạng lưới phân phối. Những người này
hoạt động độc lập và mỗi NPP có thu nhập được tính theo những tỉ lệ nhất định trên doanh
số bán hàng của chính NPP và của mạng lưới do NPP này xây dựng.
Ớ Việt Nam MLM còn được gọi là bán hàng đa cấp, tiếp thị mạng lưới, hợp tác tiêu
thụ Dù tên gọi là gì thì bản chất của nó cũng không có sự khác biệt so với MLM trên thế

giới. Khoản 11 điều 3 Luật Canh Tranh 2005 của Quốc hội nước ta quy định kinh doanh
theo mạng như sau:
“Bán hàng đa cấp là phương thức tiếp thị đế bán lẻ hàng hóa đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Việc tiếp thị đế bán lẻ hàng hóa được thực hiện thông qua mạng lưới người tham
gia bán hàng đa cấp gồm nhiều cấp, nhiều nhánh khác nhau;
b) Hàng hóa được người tham gia bán hàng đa cấp tiếp thị trục tiếp cho người tiêu
dùng tại nơi ở, nơi làm việc của người tiêu dùng hoặc địa điếm khác không phải là địa điểm
bán lẻ thường xuyên của doanh nghiệp hoặc của người tham gia;
c) Người tham gia bán hàng đa cấp được hưởng tiền hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi
ích kinh tế khác từ kết quả tiếp thị bán hàng của mình và của người tham gia bán hàng đa
cấp cấp dưới trong mạng lưới do mình tố chức và mạng lưới đó được doanh nghiệp bán
hàng đa cấp chấp thuận.”
2.1.1.2. Nguyên lý vận hành
Phàn xunng sản .Yuât 1 »1 1 Trunstìmnhânnhằi 1 1 »1 Nhà phân phoi 1 >1
1 1
1 1
1 1
Hình 1. Sơ đo Ịuu thông hàng hóa giả« đơn của mô hìnhMLM
Chương 2. Khái quát về MLM. Thực trạng MLMtại Việt Nam nói chung, TP cần Thơ nói riêng
5
Nguyên lý vận hành của MLM khá đơn giản: Chia sẻ thông tin trực tiếp và phát triển
theo cấp số nhân. Mạng lưới phân phối của các công ty MLM sẽ đảm nhận hoàn toàn vai
trò chia sẻ thông tin trực tiếp như là một biện pháp hữu hiệu thay thế cho các công cụ tiếp
thị, quảng cáo truyền thống: Các NPP sẽ sử dụng sản phẩm của công ty, cảm nhận chất
lượng của nó, rồi giới thiệu nó đến mọi người kích thích nhu cầu tiêu thụ.
Nguyên lý phát triển được xây dựng trên nền tảng là chia sẻ thông tin trực tiếp, phát
triến theo nghĩa thông thường là phát triến mạng lưới phân phối, nó cũng bao gồm cả việc
phát triển thị trường và lượng sản phẩm tiêu thụ. Theo nguyên lý này, mỗi NPP hiện hữu
của doanh nghiệp phải xây dựng mạng lưới cho mình bằng cách bảo trợ người mới gia nhập

vào mạng lưới phân phối và trở thành người đõ đầu của người do mình bảo trợ, Người được
bảo trợ là tuyến dưới trực tiếp của người đờ đầu và đương nhiên là NPP của công ty. Mỗi
NPP khi đạt chỉ tiêu nhất định do công ty quy định sẽ có quyền bảo trợ nhiều người. Hầu
hết NPP đủ tiêu chuấn không ngừng mở rộng mạng lưới của mình dẫn đến lượng NPP của
công ty có thể tăng lên rất nhanh theo một cấp số nhân. Trên lý thuyết, việc NPP thứ nhất
bảo trợ một người làm NPP thứ 2, rồi NPP thứ 2 bảo trợ một người làm NPP thứ 3, rồi NPP
thứ 3 bảo trợ một người khác nữa, cứ như thế, quá trình này có thể kéo dài vô tận. Chính
việc đội ngũ phân phối tăng không ngừng theo cấp số nhân khiến cho thị trường của công
ty tăng lên nhanh chóng.
Chưovg 2. Khái quát về MLM. Thực trạng MLMtại Việt Nam nói chung, TP cần Thơ nói riêng
6
2.1.2. Sơ đồ kinh doanh và sơ đồ trá thưởng
2.1.2.1 Sơ đồ kỉnh doanh
Mỗi công ty MLM đều có mục đích hàng đầu là phát triền nhanh chóng mạng lưới.
Nhưng do đặc thù quản trị và những mục tiêu cụ thể của mỗi công ty mỗi khác nên mỗi
công ty thiết kế cho mình một sơ đồ kinh doanh và các NPP của nó dựa vào đó đế xây dựng
mạng lưới cho mình. Trên thế giới có hàng chục ngàn công ty kinh doanh theo mạng, thì
cũng có một số lượng rất lớn sơ đồ kinh doanh, tuy nhiên, chúng là những kết hợp hoặc là
những biến tấu của các sơ đồ: Sơ đồ đơn cấp, sơ đồ bậc thang, sơ đồ bậc thang ly khai, sơ
đồ ly khai, sơ đồ nhị phân, sơ đồ ma trận, sơ đồ đều tầng. Dưới đây xin giới thiệu 4 sơ đồ
phố biến:
Sơ đồ bậc thang ly khai hay bậc thang thoát ly: Một NPP có thế vươn lên những vị trí
cao hơn người đõ' đầu của mình, và hoàn toàn có thể tách rời khỏi mạng lưới của người đỡ
đầu nếu anh ta đã đáp ứng được những tiêu chuấn nhất định về cấp bậc. Doanh số bán hàng
của NPP này không còn được tính vào doanh số người đỡ đầu, lúc bấy giờ NPP đã ly khai.
Luôn có điều kiện nếu người đờ đầu đáp ứng sẽ được nhận hoa hồng trên doanh số của
nhóm ly khai, điều kiện này thông thường là yêu cầu về chỉ tiêu bán hàng. Sơ đồ bậc thang
ly khai được nhiều người đánh giá là kế hoạch trả thưởng tuyệt vời, một NPP thành công có
thể được hưởng hoa hồng trên hàng trăm cấp bậc. Nó thúc đấy các NPP tích cực hoạt động
và thăng tiến, nó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh giữa các NPP và tạo động lực cho

NPP vươn cao Vấn đề ở chỗ nó có thể làm việc quản lý trở nên phức tạp, nó kích thích
các NPP mua hàng nhiều chỉ đế đạt được chỉ tiêu nhận doanh số từ nhóm thoát ly khỏi hệ
thống của mình. Đôi khi người dở đầu nhận thấy rằng sơ đồ này đầy những bất công khi họ
không còn nhận được lợi ích gì từ những nhóm ly khai có thủ lĩnh do mình bảo trợ. Tuy có
nhiều hạn chế nhưng sơ đồ bậc thang ly khai được đánh giá là nó có khả năng “biến giấc
mơ thành hiện thực” và nó còn tồn tại lâu dài trong ngành MLM.
Chưovg 2. Khái quát về MLM. Thực trạng MLMtại Việt Nam nói chung, TP cần Thơ nói riêng
7
Sơ đồ ma trận: Sơ đồ này xuất hiện khi máy tính được sử dụng rộng rãi, nó quy định
số lượng người tối đa trong tuyến dưới trực tiếp của NPP đồng thời nó cũng quy định số
tầng tối đa mà mỗi NPP có thể được hưởng hoa hồng. Như vậy sơ đồ ma trận quy định kích
thước tối đa của một mạng lưới phân phối của một NPP. Cụ thể một sơ đồ ma trận m X n
quy định mỗi NPP không được phép có quá m người thuộc tuyến dưới trực tiếp và được
hưởng hoa hồng tính trên số lượng tầng không vượt quá n. Khi một NPP đã có m người ở
tuyến dưới trực tiếp, anh ta vẫn có thể giới thiệu người khác vào mạng lưới của mình nhưng
những người này được phân bố vào nhừng chỗ còn trống trong mạng lưới của ai đó trong
tuyến dưới trực tiếp của NPP trên. Đây được gọi là “công thức trám” tụ
-
động. Những nhà
sáng lập sơ đồ này khắng định sơ đồ ma trận tạo điều kiện cho tuyến trên hỗ trợ tuyến dưới
và duy trì sự năng động của nhũng người tham gia vì họ không muốn mất đi những tuyến
dưới “miễn phí” được cung cấp từ tuyến trên của họ. Những người không ủng hộ có quan
điểm ngược lại khi cho rằng sơ đồ ma trận mang đến một cách trả thưởng hấp dẫn cho
nhừng NPP yếu kém hoặc không làm việc và không công bằng cho các thủ lĩnh bởi “công
thức trám” tụ’ động. Thời gian sẽ trả lời trả lời sơ đồ này có thể tồn tại thêm bao lâu.
Sơ đồ nhị phân: Sơ đồ nhị phân thực chất là một sơ đồ ma trận 2 X i, i tiến đến vô
cùng. Như vậy mỗi NPP không thể có quá 2 người ở tuyến dưới trực tiếp nhưng được
hưởng hoa hồng trên số tầng không hạn chế. Theo sơ đồ này mỗi NPP sẽ có hai nhánh (2
chân) là 2 mạng lưới phân phối của 2 tuyến dưới trực tiếp, NPP được hưởng hoa hồng càng
cao khi hai chân có doanh số càng gần bằng nhau. Tính chất của sơ đồ đòi hỏi tuyến trên

phải hỗ trợ tuyến dưới nên tạo ra một mạng lưới khá bền vững. Trong một mạng lưới, sơ đồ
làm cho người vào trước luôn có lợi hơn người vào sau và người vào sau không thể vượt
qua người vào trước. Khuyết điểm nghiêm trọng của nó là những NPP lười biếng có thế chỉ
biết trông chờ vào sự trợ giúp của tuyến trên, và hai chân có tốc độ phát triển có thế rất
khác nhau nên việc cân đối hai chân là một thách thức thật sự.
Sơ đồ đều tầng: Cho phép NPP có số lượng tuyến dưới trực tiếp là không giới hạn, và
NPP muốn đi lên nhất thiết phải hỗ trợ tuyến dưới của mình phát triển. Một NPP nếu muốn
thành công phải phát triển không ngừng mạng lưới của mình theo chiều rộng-có tuyến dưới
trực tiếp càng nhiều càng tốt và theo chiều sâu-gia tăng số lượng tầng trong mạng lưới của
mình. Nhưng việc đạt hiệu quả đồng thời ở hai mục tiêu trên là không dễ dàng. Tính ổn
định của sơ đồ này không cao do không có giới hạn về chiều rộng. Nhiều NPP nhận xét
rằng sơ đồ này là đất dụng vố cho những NPP tài năng.
Điều quan trọng khi đánh giá sơ đồ kinh doanh, theo các nhà phân tích, cần phải xem
xét: Nó có tích hợp ưu thế quản lý và sức mạnh cộng tác? Năng lực NPP được phát huy? Sơ
Chưovg 2. Khái quát về MLM. Thực trạng MLMtại Việt Nam nói chung, TP cần Thơ nói riêng
8
đồ đó có đòi hỏi người đờ đầu phải hỗ trợ tuyến dưới của mình đế cả hai cùng đi lên? Sơ đồ
đó có bảo đảm được tính cân bằng hay không, đều kiện cho một sơ đồ cân bằng là nó vừa
giữ được những thủ lĩnh giỏi, vừa thu hút các NPP
Chương 2. Khái quát về MLM. Thực trạng MLMtại Việt Nam nói chung, TP cần Thơ nói riêng
KỂ HOẠCH TIẾP THỊ
I Hoa hổng cá nhán
Ị=^ Trợ ljf
Hoa hổng khứi lượng quản tỹ
75 cc
Quản IV
120 cc
18
%
13

%
G úím sát
25 cc
8%
5%
10
%
Trợ IV giiím
sít 2 cc
5%
Nhà phân phối rnứi
3%
8°/e
13
%
mới, điều này khó đạt được. Tiếp theo, là một vấn đề đáng quan tâm khi người ta nhìn
về tương lai của mình khi dừng sự nghiệp MLM được đề cập đến trong khái niệm nghỉ hưu
sớm: “Cho đến nay chưa có công ty nào sản sinh ra những thủ lĩnh có thể nghỉ hun an toàn
trên sự nghiệp của họ”, Eric Worre, một doanh nhân thành đạt trong ngành MLM nhận xét.
2.1.2.2. Sơ đồ trả thưởng
Sơ đồ trả thưởng hay kế hoạch trả thưởng, kế hoạch tiếp thị, phụ thuộc vào sơ đồ kinh
doanh, nó quy định một cơ chế trả tiền cho NPP, cho biết NPP nhận được hoa hồng là bao
nhiêu trên doanh số bán hàng cá nhân (hoa hồng cá nhân) và được nhận nhừng mức hoa
hồng là bao nhiêu trên doanh số bán hàng của các tầng dưới trong mạng lưới của NPP (hoa
hồng khối lượng). Nó cũng quy định nhừng chỉ tiêu là điều kiện đủ đế NPP được thăng cấp
bậc và/hoặc đế nhận được các phần thưởng giá trị, nó cũng quy định chỉ tiêu mà nếu NPP
không đạt thì không được nhận hoa hồng khối lượng.
Hình 3. Kế hoạch tiếp thị của một công ty MLM.
Thật khó đế tìm thấy một công ty nào có kế hoạch trả thưởng mang lại lợi ích xứng
đáng cho tất cả NPP vì nó phải đảm bảo rằng công ty thu được lợi nhuận lớn từ việc bán

hàng đồng thời phải thể hiện rằng NPP có thể làm giàu trên kế hoạch này. Với những ai
đang tìm hiếu về một công ty MLM thì kế hoạch trả thưởng là yếu tố được quan tâm hàng
đầu, đối với những NPP thì nó là một kế hoạch mà họ phải căn cứ vào đó đế đặt ra mục tiêu
phấn đấu. Ke hoạch trả thưởng cũng như sơ đồ kinh doanh luôn là những sơ đồ được công
khai.
Chương 2. Khái quát về MLM. Thực trạng MLMtại Việt Nam nói chung, TP cần Thơ nói riêng
10
2.1.3. Đặc đi êm chung của các công ty MLM
Thiết kế sơ đồ kinh doanh và áp dụng như một công thức mở xây dựng hệ thống phân
phối và sử dụng sơ đồ trả thưởng xác định mức thù lao và thăng hạng cho NPP, thu hút
NPP tiềm năng
Quán triệt nguyên lý chia sẻ thông tin và phát triển theo cấp số nhân.
Có các chương trình đào tạo người tham gia với nội dung chủ yếu là đào tạo cách bán
hàng và cách mở rộng mạng lưới.
Triết lý kinh doanh được cho là mục tiêu tối thượng mà công ty theo đuối, nhưng đối
với công ty nó như một phần cốt yếu của thông điệp marketing.
Không áp dụng các biện pháp quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, không
trưng bày sản phấm ở các cửa hàng bán lẻ, những vai trò này được các NPP đảm nhận.
Cho phép thừa kế, một NPP trong một công ty MLM có thế thừa kế lại toàn bộ sự
nghiệp của mình, kể cả cấp bậc và mạng lưới.
Một công ty MLM chân chính luôn có những đặc diêm như sau:
- Cung cấp sản phẩm thiết thực, chất lượng với giá cả phải chăng.
- Tuân thủ pháp luật của quốc gia nơi công ty đăng ký kinh doanh.
- Lợi ích tài chính của công ty và NPP chủ yếu là thành quả của công sức đầu tư xây
dựng và cung cấp dịch vụ thực tế.
- Công ty và NPP hoạt động nghiêm túc, có tinh thần trách nhiệm.
2.1.4. Tóm lược lịch sử phát triên của MLM
Cho đến nay ngành kinh doanh theo mạng đã tồn tại 70 năm và lịch sử của nó gắn
liền với tên tuổi nhà hóa học Karl Renborg (1887-1973), người Mỹ. Năm 1927 ông từ
Trung Quốc về Mỹ nghiên cứu và chế biến các sản phâm bố sung dinh dường, vitamin, các

chất vi lượng, đa lượng. Năm 1934, K. Renborg sáng lập công ty Vitamins California. Cuối
năm 1939 nhà sáng lập đối tên công ty thành Nutrilite Products. Những NPP được nhận hoa
hồng trên lượng hàng họ bán ra và trên những sản phẩm được bán ra bởi nhũng người do họ
trực tiếp tìm ra. Nutrilite Products đã áp dụng mô hình MLM sơ khai.
Năm 1959, hai NPP của K. Renborg là Rich Devos và Jey Van Andel thành lập công
ty riêng là American Way Corporation viết tắt là Amway. Hiện nay. Amway đang hoạt
động trên 80 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có Việt Nam.
Vào những năm 70, MLM chịu sức ép mạnh mẽ từ phía dư luận lẫn chính quyền.
Năm 1975 MLM bị quy kết với hình tháp ảo là hình thức kinh doanh bất
Chưovg 2. Khái quát về MLM. Thực trạng MLMtại Việt Nam nói chung, TP cần Thơ nói riêng
11
chính. Ngành MLM bắt đầu cuộc hành trình khắng định tính đúng đắn của mình đế
tồn tại mà dẫn đầu là Amway “đứng mũi chịu sào” từ 1975-1979. Cuối năm 1979 Tòa án
Thương mại Liên bang Hoa Kì tuyên bố phương thức kinh doanh của Amway không phải
là hình tháp ảo. Sau đó không lâu bộ luật đầu tiên về MLM ra đời tại Mỹ công nhận sự tồn
tại hợp pháp của mô hình kinh doanh này.
Trong ngành MLM không ai xa lạ với Richard Poe, tác giả quyến “Làn sóng thứ 3”,
quyển sách này chia MLM ra các thời kỳ:
Thời kì tiềm ẩn: là giai đoạn 1940-1979, đây là thời kỳ hình thành MLM, đến năm
1979 chỉ có khoảng 30 công ty MLM tại Mỹ.
Thời kỳ bắt đầu: 1979-1990, MLM bùng no, mỗi ngày có hàng trăm công ty MLM bố
cáo thành lập với đủ loại sản phấm và sơ đồ kinh doanh.
Thời kỳ đa thị trường hay làn sóng thứ 3: 1990-1999, sự tiến bộ của công nghệ thông
tin, truyền thông đã làm cho MLM mang màu sắc mới. Việc quản trị một mạng lưới phân
phối khổng lồ trở nên dễ dàng hơn. Máy vi tính, điện thoại, internet .đã giúp các NPP đơn
giản hóa công việc của mình và có nhiều hơn thì giờ nhàn rỗi, năng suất tăng lên đáng kể.
Làn sóng thứ 3 chứng kiến cảnh các công ty truyền thống lớn như Ford, Colgate, Canon,
Coccola và nhiều công ty tên tuối khác áp dụng MLM đẩy mạnh bán hàng.
Từ năm 2000 trở về sau, ngành công nghiệp MLM bước vào làn sóng thứ 4, MLM
phát triến rộng khắp thế giới, hàng chục ngàn công ty MLM đã tồn tại một cách hợp pháp

và xây dụng mạng lưới phân phối vượt ra ngoài biên giới quốc gia. Ngày nay vai trò quan
trọng của MLM trong nền kinh tế toàn cầu đã được thừa nhận. Cùng với thương mại điện
tử, MLM đang tạo một làn sóng mới trong nền kinh tế hiện nay.
2.1.5. Bản chất của MLM
Từ khi ra đời đến nay MLM nhiều lần va chạm với pháp luật và báo giới. Thực tế
đúng như mọi người điều biết nó là một loại hình kinh doanh gây nhiều tranh cãi trong
hàng chục năm qua.
MLM không hoạt động theo công thức mà nó là một mô hình kinh doanh được các
công ty khác nhau vận hành khác nhau nên nói chung hình thức tồn tại trong nền kinh tế
của nó rất phong phú, trong khi những biến tướng của nó hay MLM bất chính phát triển
cũng khá nhanh dưới danh nghĩa MLM nên cũng không ngạc nhiên khi MLM và MLM bất
chính đôi khi được xem là một. Đây là một lý do chính giải thích nguồn gốc những tranh
cãi về bản chất MLM. Những người phản đối MLM tin rằng họ có những bằng chứng
không thế chối cãi chứng minh rằng MLM là xấu, gây thiệt hại cho mọi người ngoại trù'
những người đứng đầu công ty. Ngược lại, những người bênh vục MLM luôn cố gắng
Chương 2. Khái quát về MLM. Thực trạng MLMtại Việt Nam nói chung, TP cần Thơ nói riêng
12
chúng minh MLM không có gì là sai trái và nó là mô hình kinh doanh phù hợp với xu thế
phát triến và mang lại lợi ích cho xã hội.
Đen đây câu hỏi đặt ra là rốt cuộc, MLM tốt hay xấu? Cho dù câu trả lời là nó tốt hay
nó xấu vẫn luôn có nhiều ý kiến bác bỏ vì đây đang là tiêu điếm của những vụ tranh cãi
không ngùng của nhừng người quan tâm. Thay vào đó chúng ta hãy xem xét những khía
cạnh sau thay cho việc lắng nghe một câu trả lời.
- MLM đòi hỏi ở người khao khát thành công tính ham học hỏi và cần cù làm việc,
như những ngành kinh doanh khác, những người lười biếng dù có thế đạt được một số
thành tựu ban đầu nhưng rồi cũng phải rời khởi, có thế khác với những ngành kinh doanh
khác, công ty không đào thải nhũng ai lười biếng, mà chính sự lười biếng đào thải chủ của
chúng.
- Nguyên lý của MLM là đơn giản và dễ thực hiện, nhưng thành đạt trong lĩnh vực
này là một bài toán khó. Người bảo trợ có thế hỗ trợ tuyến dưới của mình, nhưng mỗi NPP

cần làm lấy mọi việc trên tinh thần trách nhiệm lớn lao với khách hàng.
-Triết lý của MLM là triết lý về một lối sống lành mạnh và đạo đức.
- Dù MLM đã sản sinh ra bao nhiêu triệu phú thì nó vẫn không phải là cách kiếm tiền
mới, tuyệt nhiên không phải là một công thức làm giàu. Thành công bền vũng phụ thuộc
vào chính người tham gia.
Kinh doanh theo mạng khắc phục được các hạn chế trong kinh doanh truyền thống
nhung nó không thế là mô hình kinh doanh hoàn hảo. Những điếm ưu việc của nó dễ dàng
thu hút người ngoài cuộc bước vào, còn những nhược điếm và những khó khăn trong quá
trình hoạt động cũng có thể làm các NPP nhanh chóng rời bỏ nó. Theo quan điếm của em,
MLM không có gì sai trái nếu nó được vận hành không trái pháp luật. Còn về nó tốt hay
xấu, thì cũng rõ ràng rằng thật khó để một người bênh vục MLM phủ nhận nhũng những lời
cáo buộc loại hình kinh doanh này, và, tùy theo góc độ quan sát ta sẽ nhìn thấy được những
mặt khác nhau của nó.
2.2. Khái quát mô hình MLM ở Việt Nam
2.2.1. Sư lược quá trình hình thành và phát triên
So với ngành công nghiệp MLM thế giới, ngành MLM Việt Nam còn rất non trẻ với
tuối đời trên 10 năm. Từ khi xuất hiện MLM phát tri en nhanh chóng và tạo ra những làn
sóng tranh luận. Bên cạnh những công ty chân chính cũng có những công ty bất chính, số
người tham gia vào lĩnh vực này tăng nhanh.
Ớ Việt Nam, kinh doanh theo mạng nhanh chóng quen thuộc với mọi người, nhưng
hiếu về hình thức kinh doanh này thì còn khiêm tốn. Khi một người thất bại trong lĩnh vục
Chương 2. Khái quát về MLM. Thực trạng MLMtại Việt Nam nói chung, TP cần Thơ nói riêng
13
MLM có thế khiến hàng chục người lên án nó, ngược lại một người thành công thu hút
không ít người vào lĩnh vực mới mẻ này.
Từ năm 1998 đã xuất hiện một vài công ty đa cấp ở nước ta, đầu tiên là Incomex, tiếp
theo là Thế Giới Mới, rồi đến Sinh Lợi, Lô Hội, Vision. Những công ty này phân phối các
dòng sản phẩm chăm sóc sức khỏe, thực phẩm chức năng, hoạt động với quy mô ban đầu
nhỏ lẻ thường va chạm với pháp luật và khiến báo chí tốn không ít giấy mực. Không phải
công ty nào cũng làm ăn nghiêm túc nên nảy sinh nhiều sự hiếu nhầm về mô hình kinh

doanh này.
Đen cuối năm 2004 Việt Nam đã có khoảng 20 công ty bán hàng đa cấp phân phối
chủ yếu những dòng sản phẩm tiêu dùng, chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp được sản xuất bởi
các tập đoàn ở nước ngoài. Ngành MLM Việt Nam ngày càng mở rộng trên phạm vi toàn
quốc khi các công ty phát triển mạng lưới phân phối và lập ra nhiều chi nhánh. Đe đáp ứng
tình hình thực tế trong nước và hòa nhập với xu thế phát triển trên thế giới, năm 2005 hành
lang pháp lý MLM tại Việt Nam dần dần hình thành các điều luật và các quy định về bán
hàng đa cấp mở ra con đường lớn cho ngành MLM Việt Nam phát triến và tạo điều kiện
cho nước ngoài đầu tư. Tính đến đầu tháng 7/2005 nước ta đã có gần 30 công ty MLM và
100000 NPP, nhũng con số này đang tăng lên khi Nghị định 110/2005/NĐ-CP về quản lý
hoạt động bán hàng đa cấp được ban hành ngày 24/08/2005.
2.2.2. Tinh hình kinh doanh theo mô hình MLM hiện nay
Hiện nay, tuy ngành MLM đã có luật pháp điều chỉnh nhưng thực trạng kinh doanh
vẫn rất phức tạp. Nhừng công ty MLM hoạt động bất chính vẫn tồn tại và không ngừng lôi
kéo người tham gia đế phát triển mạng lưới. Những công ty này mang lại lợi ích tài chính
cho người đứng đầu của nó và mang lại cơ hội làm giàu cho một số người nhưng nó lại gây
thiệt hại cho xã hội và tác động xấu đến môi trường kinh doanh. Bên cạnh đó cũng có
những công ty MLM tuân thủ luật pháp, đóng thuế đầy đủ đúng hạn, tạo việc làm cho nhiều
người và làm tăng ngân sách nhà nước, dưới đây là danh sách các công ty MLM ở Việt
Nam.
Danh sách các công ty bán hàng đa cấp
Chương 2. Khái quát về MLM. Thực trạng MLMtại Việt Nam nói chung, TP cần Thơ nói riêng
14
STT Tên công ty
Địa phương
đăng ký
Trạng thái
1
Cty CP Kim Đô TPHCM Đang hoạt động
2

Cty CP Liên Kết Tri Thức Hà Nội Đang hoạt động
3 Cty CP MERRO Hà Nội Đang hoạt động
4
Cty CP Quốc Tế Kiệt Vinh Lục Cốc Việt
Nam
Hà Nội Ngưng hoạt động
5 Cty CP Quốc Tế Việt Am TP HCM Đang hoạt động
6
Cty CP Tập Đoàn Liên Kết Việt Nam Hà Nội Đang hoạt động
7
Cty CP Công Nghệ Mới Và Phát Triển Quốc
Te AMKEY Việt Nam
Hà Nội Đang hoạt động
8
Cty CP Sinh Lợi TPHCM Ngưng hoạt động
9 cty TNHH MTV XNK Vi Na Linh TP HCM Đang hoạt động
10
Cty Agel Việt Nam Hà Nội Đang hoạt động
11
Cty TNHH Amway Việt Nam Đồng Nai Đang hoạt động
12
Cty TNHH Ánh Sáng T.I.A.N.S.H.I Hà Nội Đang hoạt động
13 Cty TNHH Bảo Lan Thiên Sư TPHCM Đang hoạt động
14
Cty TNHH Dược Phẩm Điền Thảo Đường
Hà Nội Đang hoạt động
15 Cty TNHH FFI Việt Nam Hà Nội Đang hoạt động
16
Cty TNHH MTV Toàn Hữu Đồng Nai Ngưng hoạt động
17 Cty TNHH MTV Nam Trường Giang TPHCM Đang hoạt động

20
Cty TNHH MTV TM Kỳ Diệu TP HCM Đang hoạt động
21
Cty TNHH Mỹ Phẩm AVON Việt Nam
Bình Dương Đang hoạt động
22
Cty TNHH Mỹ Phẩm Thường Xuân TP HCM Đang hoạt động
23 Cty TNHH No Ni Vi Na TP HCM Đang hoạt động
24 Cty TNHH Phan Hưng Long Hà Nội Đang hoạt động
25 CTy TNHH Quốc Tế Đa Bảo TP HCM Đang hoạt động
26 Cty TNHH Quy Xuyên Việt Nam Hà Nội Ngưng hoạt động
27
Cty TNHH SX TM Quốc Tế Thượng Thống
TP HCM Ngưng hoạt động
28
Cty TNHH SX TM DV Thực Phâm Công
Nghệ Ai On
TP HCM Đang hoạt động
29 Cty TNHH SX TM Hưng Thời Đại TP HCM Đang hoạt động
STT Tên công ty
Địa phương
đăng kỷ
Trạng thái
30 Cty TNHH Tầm Nhìn Việt Nam Hà Nội Đang hoạt động
31 Cty TNHH Tân Hy Vọng TP HCM Đang hoạt động
32 Cty TNHH Thế Giới Toàn Mỳ TP HCM Đang hoạt động
33 Cty TNHH Thiên Ngọc Minh Uy Hà Nội Đang hoạt động
34
Cty TNHH TM & DV Du Lịch ích Lợi
TP HCM Ngưng hoạt động

35
Cty TNHH TM & DV Vĩnh Nhật Quang
TP HCM Đang hoạt động
36 Cty TNHH TM LÔ Hội TP HCM Đang hoạt động
37 Cty TNHH TM MONJOĨN Hà Nội Đang hoạt động
38 Cty TNHH TM & XNK Huy Hồng TP HCM Ngưng hoạt động
39 Cty TNHH TM Yahgo Hà Nội Đang hoạt động
40
Cty TNHH TM XNK Tổng Hợp Thái Bình
Hà Nội Ngưng hoạt động
41 Cty TNHH TM & DV APOLLO Hà Nội Đang hoạt động
42
Cty TNHH Tư vấn Đẩu Tư & Thương Mại
Hằng Thuận
Hà Nội Đang hoạt động
(Nguồn: Thông tin hán hàng đa cấp - Cục quản lý cạnh tranh)
Chương 2. Khái quát về MLM. Thực trạng MLMtại Việt Nam nói chung, TP cần Thơ nói riêng
15
Hầu hết các công ty MLM đều xây dựng cho mình hệ thống gồm các chi nhánh tọa
lạc ở nhiều tỉnh thành trong nước với mạng lưới NPP đông đảo, chính những điều này
làm MLM phát triến mạnh mẽ và ngày càng hội nhập nền kinh tế Việt Nam.
2.2.3. Một số quy định của Nhà nước đối với lĩnh vực MLM
Các điều luật quy định ngành nghề này đã ra đời như một kết quả tất yếu từ tình
hình thực tế đánh dấu một mốc quan trọng trong ngành MLM Việt Nam rằng MLM đã
được pháp luật điều chỉnh và thừa nhận, lợi ích NPP, người tiêu dùng được bảo vệ, đồng
thời tạo co sở pháp lý đế loại dần những mô hình bất chính. Những quy định cụ thể được
tập hợp trong:
- Luật canh tranh, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2005, khoản 11 điều 3 của luật
này quy định về bán hàng đa cấp (xem trang 4). Luật công nhận bán hàng đa cấp nhưng
cấm bán hàng đa cấp bất chính, điều 48 quy định:

“Cấm doanh nghiệp thực hiện các hành vi sau đây nhằm thu lợi bất chính từ việc
tuyến dụng người tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp:
(i) Yêu cầu nguời muốn tham gia phải đặt cọc, phải mua một số lượng hàng hoá ban
đầu hoặc phải trả một khoản tiền đế được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
(ii) Không cam kết mua lại với mức giá ít nhất là 90% giá hàng hóa đã bán cho người
tham gia để bán lại;
(iii) Cho người tham gia nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế khác
chủ yếu từ việc dụ dỗ người khác tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
(iv) Cung cấp thông tin gian dối về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa
cấp, thông tin sai lệch về tính chất, công dụng của hàng hóa để dụ dỗ người khác tham gia.”
- Nghị định 110/2005/NĐ-CP về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp ban hành ngày
24/08/2005. Nghị định quy định về doanh nghiệp bán hàng đa cấp, người bán hàng đa cấp,
hàng hóa được phép kinh doanh và trách nhiệm cùng các hành vi bị cấm, quy định trách
nhiệm quản lý của các sở, nghị định nhấn mạnh, cấm người tham gia “Yêu cầu người được
mình bảo trợ tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp trả bất kỳ khoản phí nào dưới danh
nghĩa khoá học, khoá đào tạo, hội thảo, hoạt động xã hội hay các hoạt động tương tự khác;
Cung cấp thông tin gian dối về lợi ích của việc tham gia bán hàng đa cấp, thông tin sai lệch
về tính chất, công dụng của hàng hoá, về hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp đế
dụ dỗ người khác tham gia bán hàng đa cấp”
- Thông tư 19/2005/TT-BTM của Bộ Thương Mại ngày 08/11/2005: Hướng dẫn một
số nội dung quy định tại Nghị định số 110/2005/NĐ-CP ngày 24/08/2005 của Chính phủ về
quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.
Chương 2. Khái quát về MLM. Thực trạng MLMtại Việt Nam nói chung, TP cần Thơ nói riêng
16
2.2.4. Nhận xét chung
Kinh doanh theo mạng tuy có những biến tướng tiêu cực nhưng sự tồn tại và phát triến
của nó trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã chứng tở nó là một mô hình kinh
doanh hiệu quả và hiện đại, dễ dàng đại chúng hóa, mang lại lợi ích cho công ty, NPP và xã
hội, đóng góp vào phát triển kinh tế đất nước.
Ngày nay nước ta đang từng bước hội nhập kinh tế quốc tế bên cạnh mục tiêu hàng

đầu là phát triến kinh tế nước nhà nên không thế chỉ vì MLM bất chính mà không thừa nhận
MLM. Những chủ trương, chính sách thích hợp đối với ngành nghề này sẽ thúc đẩy MLM
Việt Nam phát triển và tạo điều kiện cho các công ty nước ngoài đầu tư góp phần thực hiện
các mục tiêu kinh tế của nước ta.
Chưovg 2. Khái quát về MLM. Thực trạng MLMtại Việt Nam nói chung, TP cần Thơ nói riêng
17
2.3. Thực trạng kinh doanh MLM tại TP cần Tho’
2.3.1. Sự phát triển của MLM tại TP cần Thơ
Từ năm 2003-2008, với tốc độ tăng trưởng kinh tế cùng tốc độ đô thị hóa và mật độ
dân số cao là những con số thu hút các công ty MLM, từ trước năm 2004 các công ty MLM
có trụ sở tại TP HCM, tiếp theo là Hà Nội đã quyết định mở' rộng thị trường tại TP cần
Thơ.
Từ khi ra đời tại TP cần Thơ, MLM đã phát triển nhanh chóng về số lượng NPP và
doanh số bán hàng. Thị trường cần Thơ đóng góp hàng năm trung bình 10% vào doanh thu
của các công ty phát triển mạng lưới nơi này và trở thành một mảnh “đất lành” cho MLM
phát triển. Đen cuối năm 2008 hầu hết các công ty MLM lớn ở Việt Nam đều đã có chi
nhánh ở cần Thơ, chủ yếu tọa lạc ở quận Ninh Kiều, bên cạnh đó, nhiều NPP thành đạt ở
TP HCM cũng đang tập trung xây dựng mạng lưới phân phối chuẩn bị thành lập trung tâm
phân phối tại tỉnh thành này, một số doanh nghiệp ở Cần Thơ cũng từng bước áp dụng một
phần hoặc nguyên lý của MLM vào xúc tiến các hoạt động kinh doanh, mở rộng thị trường.
MLM có mặt tại cần Thơ chưa lâu nhưng nhanh chóng trở thành mô hình kinh doanh
khá quen thuộc với mọi người, bắt đầu từ năm 2008 các công ty MLM đã nhận định rằng
TP cần Thơ là một thị trường dồi dào và đầy tiềm năng phát triển, một số NPP tuyên bố
rằng năm 2009 trở về sau họ sẽ biến thị trường này thành nơi ngành công nghiệp MLM
bùng nô.
2.3.2. Giới thiệu một số công ty, trụ sở MLM tại TP cần Thơ
Các doanh ngiệp bán hàng đa cấp tại TP cần Thơ hầu hết là cơ sở, tmng tâm phân
phối của các công ty tại TP HCM và Hà Nội. Dưới đây là một số doanh nghiệp thu hút
đông đảo người tham gia.
- Công ty TNHH Huy Phát, khu dân cư 91B, trung tâm phân phối của công ty TNHH

TM Lô Hội, phân phối các dòng sản phấm mỹ phâm, thực phấm chức năng của tập đoàn
Forever Living Products, Hoa Kỳ.
- Văn phòng tư van Oriflame, đường Mậu Thân, chi nhánh của Oriflame Việt Nam,
phân phổi sản phẩm mỹ phẩm của Tập đoàn Oriflame, Thụy Điền.
- Cơ sở Huy Hoàng, đường Phạm Ngũ Lão, chi nhánh Công ty TNHH Thiên Ngọc
Minh Huy, kinh doanh thực phẩm chức năng, mỹ phấm, điện gia dụng.
- Văn phòng đại diện Tiens tại cần Thơ, đường Đe Thám, trung tâm phân phối của
Công ty TNHH Bảo Lan Thiên Sư, phân phối các dòng sản phấm mỹ phấm, thực phâm
chức năng, máy cân bằng dòng điện sinh học của Tập đoàn Tiens, Trung Quốc.
Ngoài ra TP cần Thơ còn các chi nhánh và mạng lưới phân phối của Amway, Hưng
Chương 2. Khái quát về MLM. Thực trạng MLMtại Việt Nam nói chung, TP cần Thơ nói riêng
18
Thời Đại và một số công ty khác.
2.3.3. Tác động đến kinh tế xã hội
Sự mở rộng và phát triến mô hình kinh doanh theo mạng có những ảnh hưởng xấu lẫn
tốt đến kinh tế, xã hội. Dưới đây em xin điểm một số tác động đáng lưu ý (ở đây không xét
đến hình tháp ảo).
2.3.3.1. Tác động đến thị trường lao động và đội ngũ sinh viên Cân Thơ
Tạo một nghề tay trái giúp làm tăng thu nhập cho lao động chuyên môn cao lẫn lao
động phố thông. Từ kỹ sư, bác sĩ, các nhà quản trị trong các công ty cho đến công nhân
viên, người bán hàng, người thất nghiệp đều có thể gia nhập MLM và làm việc bất cứ khi
nào có thời gian rảnh rỗi. Neu một người lao động muốn tăng thêm thu nhập mà không phải
chuyển nghề thì đây là một cơ hội tốt.
MLM huy động sức lao động nhàn rỗi trong xã hội. Nó làm giảm thất nghiệp.
MLM thu hút nhiều khá nhiều sinh viên, tù' một cuộc khảo sát về mức độ tham gia
của sinh viên cần Thơ vào lĩnh vực MLM trong tháng 3/2010 cho thấy rằng tỷ lệ sinh viên
đã tìm hiểu về ngành nghề này là 70%, trong 4 người tìm hiểu thì có 1 người tham gia (ký
hợp đồng) và gần 85% nhừng người tham gia sớm rời khởi kinh doanh theo mạng. Thực tế
cho thấy rằng số lượng sinh viên tham gia vào ngành này chiếm một tỷ lệ khá lớn (khoảng
30%) trong các hệ thống phân phối tại cần Thơ.

Việc sinh viên tham gia vào đây có mặt tốt của nó, tuy nhiên, cũng như lao động,
MLM có thể làm người ta bở bê công việc chính của mình và ngày càng bị hút sâu vào
“vòng xoáy đa cấp”, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, chất lượng học tập và năng suất lao động
của mình.
2.3.3.2. Tác động đến kinh tế, xã hội
Nhừng uư điểm của MLM cho phép ta đánh giá đóng góp của nó về mặt kinh tế, xã
hội là rõ ràng. Xét ở khía cạnh vi mô, mỗi người tham gia không phải mạo hiếm tài chính
và việc họ tham gia cũng không có rủi ro, một người thành đạt và giúp nhiều người lên đến
đỉnh cao, cùng đạt được mọi thành tựu, giúp cho nhiều người tiếp cận với sản phấm và dịch
vụ chất lượng, huy động sức lao động nhàn rỗi, kích thích tiêu dùng xã hội, tăng lưu thông
hàng hóa, như vậy MLM được áp dụng hiệu quả sẽ góp phần nâng cao mức sống người
dân, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội.
Chương 2. Khái quát về MLM. Thực trạng MLMtại Việt Nam nói chung, TP cần Thơ nói riêng
19
Sự phát triển mạnh của các công ty MLM phân phối sản phấm có chất lượng đến tay
người tiêu dùng trở thành đối thủ cạnh tranh với những công ty áp dụng các mô hình kinh
doanh khác, buộc họ phải cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm theo cách mang lại lợi
ích cho người tiêu dùng đế bảo vệ vị trí của mình trong môi trường kinh doanh đã trở nên
khốc liệt hơn, sự cạnh tranh có thể xuất hiện ngay trên thị trường lao động khi người ta dễ
dàng rời bỏ công việc hiện tại đế tham gia vào bất cứ công ty MLM nào.
Một mặt xấu của nó, NPP có thế không quán triệt tinh thần đạo đức của MLM, chẳng
hạn: Lôi kéo người khác tham gia vào mạng lưới, quảng cáo sản phẩm gian dối, lợi dụng
mối quan hệ ép người khác mua hàng Gây thiệt hại cho xã hội nói chung và người tiêu
dùng nói riêng. Năng suất lao động xã hội có thế sụt giảm nếu có nhiều người bị hút vào
“vòng xoáy đa cấp”.
20
Chương 3. Thê mạnh, ưu khuyêt đi êm chung của MLM
CHƯƠNG3
THẾ MẠNH, ƯU KHUYẾT ĐIẺM CHUNG CỦA MLM
3.1. Thế mạnh của MLM và lý thuyết bão hòa

Phần này sẽ trình bày những lý do cơ bản xuất phát từ nguyên lý vận hành của nó
tạo nên tiền đề cho MLM phát triển với tốc độ 20%-30% mỗi năm, nhanh chóng giừ vị
trí vững chắc trên thương trường và trở thành đối trọng với các ngành kinh doanh truyền
thống. Phần này cũng trình bài khái quát lý thuyết bão hòa, nhấn mạnh về mặt lý thuyết,
thị trường MLM bị bão hòa là không có gì đáng ngạc nhiên, đây cũng là một lý do cho
MLM mang những màu sắc khác trong dư luận.
MLM đòi hỏi mỗi người tham gia phải phát triển mạng lưới của mình, như vậy
mỗi NPP điều cố gắng xây dựng cho mình mạng lưới càng nhiều NPP càng tốt song
song việc phân phối sản phẩm, điều này minh họa cho nguyên lý “phát triển theo cấp số
nhân” đối với việc phát triến số lượng NPP và doanh số bán hàng cho công ty và NPP
hiện hữu, nói lên rằng doanh số, cũng như thu nhập của NPP có thể tăng lên rất nhanh,
xét về mặt lý thuyết.
Ví dụ, một công ty áp dụng sơ đồ nhị phân, giả định rằng mỗi NPP đều có được 2
tuyến dưới trục tiếp trong tháng đầu tham gia. Bắt đầu tù' NPP A, tháng đầu tiên A có 2
người trong mạng lưới của mình, tháng thứ hai, mạng lưới có 2+2
2
=6 người do mỗi
người trong 2 người này đều có thêm 2 người tuyến dưới. Sau 1 năm, mạng lưới có
2' + 2
2
+ 2
3
+ + 2
12
=2x^—!- = 8.190 (NPP)
2-1
Con số 8190 là quá lớn và người ta có quyền hy vọng một NPP tài năng đạt được
đều này, nó cũng mang lại thu nhập khổng lồ sau vài tháng cật lực làm việc cho thủ lĩnh
của đội nhóm này.
Giả định mỗi NPP có 2 tuyến dưới trực tiếp trong tháng đầu tham gia có vẻ thuyết

phục, tiếp tục bài toán trên với yêu cầu tính số lượng NPP trong mạng lưới của A sau
năm thứ 2, do mỗi NPP sau một năm điều xây dựng cho mình mạng lưới gồm 8190
người nên mạng lưới của A đã lên đến 8.190
2
+8.190=67.084.290 người, dĩ nhiên những
con số này là không thực tế mặc dù những giả định như trên có thế khiến chúng ta tạm
thời chấp nhận. Cũng có lý do cho nhiều người dự đoán rằng toàn bộ dân số trên thế giới
gia nhập vào MLM trong một thời gian ngắn khi họ thấy rằng
21
Chương 3. Thê mạnh, ưu khuyêt đi êm chung của MLM
67.084.290+67.084.290x8.190 (số NPP trong mạng lưới của A ở cuối năm 3, theo giả
định như trên) cho kết quả là con số vượt quá dân số hành tinh. Dự đoán đó không bao
giờ xảy ra nhưng rất đáng suy ngẫm, những minh họa tuông tự đã cho phép lý thuyết bão
hòa ra đời.
Ó tầm vĩ mô lý thuyết bão hòa đề cập khả năng bất cứ ai muốn tham gia vào MLM
đều đã tham gia và thị trường của ngành này bị kiệt quệ. Cuối cùng ngành kinh doanh
theo mạng cáo chung khi mỗi NPP không thế bán được hàng và cũng không thê tìm ra
NPP mới.
Nhìn từ góc độ vi mô, một công ty MLM lâm vào tình trạng bão hòa khi nó đã
phát triển đến đỉnh cao và số lượng NPP của nó sau thời gian gia tăng liên tục nay không
thế phát triến được nữa, lượng hàng hóa tiêu thụ được vẫn rất lớn nhưng những NPP ở
tầng đáy trong hệ thống phân phối của công ty không còn cơ hội trở thành thủ lĩnh và
phải rất khó khăn để bán được hàng, và họ sẽ lựa chọn: hoặc bỏ cuộc hoặc tìm công ty
chưa bị bão hòa.
3.2. Ưu điểm
3.2.1. Đối với công ty áp dụng MLM
Chi phí quảng cáo, khuyến mãi, chi phí quản lý, chi phí vận chuyển lưu thông
hàng hóa .được tiết kiệm tối đa. Do đó có thế xây dựng một nguồn lực tài chính dồi dào
và bền vững đầu tư vào nghiên cún và phát triển tạo ra sản phẩm tốt, chất lượng, độc đáo
mang lại lợi ích cho người tiêu dùng.

Khắc phục được tình trạng hàng giả. Tạo ra mạng lưới khách hàng trung thành,
khá dễ dàng phát triển mạng lưới phân phối rộng khắp trong và ngoài nước.
ít chịu tác động bởi khủng hoảng kinh tế.
3.2.2. Đoi với người tham gia MLM
Được học nghề mới nhanh chóng qua các chương trình đào tạo của công ty.
Tự do, tự chủ trong công việc: Tự do về thời gian làm việc, địa điểm và phương
thức làm việc. Có thê làm thêm trong lĩnh vực MLM mà ít ảnh hưởng tới công việc
chính.
Thăng tiến hoàn toàn không phụ thuộc vào quan hệ cá nhân với các “sếp” mà chủ
yếu được quyết định bởi năng lực và sự nỗ lực của bản thân.
Có thế đạt những mức thu nhập cao, có cơ hội tốt mở rộng mối quan hệ, cần ít vốn
đầu tư ban đầu, không mạo hiểm tài chính, và, có điều kiện phát triển các kĩ năng và
phấm chất cá nhân.
3.2.3. Đối với xã hội
22
Chương 3. Thê mạnh, ưu khuyêt đi êm chung của MLM
Tạo việc làm cho người lao động. Huy động được sức lao động nhàn rỗi, góp phần
nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống người dân.
Kích thích tiêu dùng. Tăng khoản thu cho ngân sách nhà nước, tăng phúc lợi xã
hội.
3.2.4. Đổi với người tiêu dùng
Có nhiều cơ hội tiếp cận hàng chất lượng cao và có nhiều lựa chọn hơn trong tiêu
dùng mà không lo lắng hàng giả. Có quyền phát triến kinh doanh bằng cách gia nhập
vào mạng lưới phân phối bất cứ lúc nào.
Có nhiều điều kiện hơn đế chăm sóc và bảo vệ sức khỏe (phần lớn các sản phẩm
được tiêu thụ qua MLM là các dòng sản phẩm bảo vệ sức khỏe và phòng bệnh).
3.3. Nhược điểm
3.3.1. Nhược điêm chung
Nhìn vào sơ đồ kinh doanh của một công ty cho phép ta đánh giá những mặt hạn
chế của nó cũng như những nhược điểm. Như đã trình bày, không có sơ đồ nào là hoàn

hảo. Việc công ty bán hàng đa cấp dày công thiết kế một sơ đồ bằng cách phối hợp các
sơ đồ cơ bản và khi áp dụng nó về lâu dài cũng sẽ có lúc người ta nhận ra những khiếm
khuyết của nó.
Tính phức tạp của hệ thống phân phối cũng gia tăng theo sự phát triển của nó.
Những quy định đạo đức của công ty khó được NPP áp dụng triệt đế và gây thiệt hại
người tiêu dùng, xã hội là điều vẫn xảy ra, ngay cả những công ty MLM tốt nhất thì tiêu
cực trên cũng khó tránh khỏi.
về mặt giá cả, những sản phẩm phân phối bởi những công ty MLM thường có giá
khá cao, khiến nhiều người thật sự có nhu cầu không thể với tới.
về mặt tài chính, MLM mang lại cho nhiều người tham gia sự tự do về tài chính,
nhưng để tham gia vào lĩnh vực này người ta cũng phải đầu tư. Nhưng theo các số liệu
thống kê trong ngành thì số người có thu nhập xứng đáng từ MLM chỉ 10% số người
tham gia, chi phí kinh tế đã bỏ ra của những người sớm rời bỏ MLM có thể rất lớn. Thực
tế nhiều người đã nhanh chóng bỏ cuộc khi cảm thấy mình thất bại. Trong một tỷ lệ nhở
người tham gia trụ lại công ty chỉ có một số ít đi tới thành công.
Nhược điếm của MLM suy cho cùng đều bắt nguồn từ cách mà các công ty vận
hành bộ máy bán hàng đa cấp của mình. Nên ngoài nhược điểm chung, mỗi công ty có
thê có những nhược điêm khác nhau.
3.3.2. Hình tháp ảo: Mặt tiêu cực phát sình từ MLM
Hình tháp ảo (hay kim tụ
-
tháp, trò tháp ảo) là biến tướng của MLM và hai mô
23
Chương 3. Thê mạnh, ưu khuyêt đi êm chung của MLM
hình kinh doanh này là hoàn toàn phân biệt bởi những “nhà” MLM nhưng nó lại nhập
nhằng với khá nhiều người rằng không có sự phân biệt nào giữa hai hình thức và công ty
MLM bất chính là hình tháp ảo đương nhiên được gọi là công ty MLM. Nhưng từ khi
MLM được pháp luật điều chỉnh thì hình tháp ảo chính thức đi vào nền kinh tế như một
mô hình kinh doanh phi pháp.
Việc những NPP hình tháp ảo phải làm để có thu nhập là lôi kéo người vào mạng

lưới của mình, thù lao và vị trí trong hệ thống phụ thuộc vào mạng lưới đã phát triển thế
nào về số lượng. Cụ thể, thu nhập của họ do đâu mà có? Mua sản phẩm của công ty với
số lượng tối thiểu do công ty quy định, sau đó ký họp đồng là điều kiện cần và đủ để
người muốn tham gia gia nhập mạng lưới phân phối, chính số tiền người tham gia bỏ ra
mua sản phẩm sẽ được dùng để chi trả cho các NPP và phần còn lại thuộc về công ty.
Tuy người tham gia vào mạng lưới này được xem là NPP, và các công ty hình tháp
ảo có thê gọi họ theo những danh từ khác nhau như “chuyên viên kinh doanh”, “đại lý
bán hàng”, nhưng ngoại trừ lần mua hàng đầu tiên nhằm thỏa mãn điều kiện tham gia, họ
không phải lấy hàng một lần nào đế phân phối ra ngoài vì đây hoàn toàn không phải là
cách tốt mang lại thu nhập cho họ và vì người đỡ đầu không khuyến khích họ làm như
thế, nó cũng không giúp họ thăng tiến. Nhũng sản phâm của các công ty hình tháp ảo
luôn được bán với giá cao gấp nhiều lần giá trị thật của nó.
Các NPP hình tháp ảo không cần quan tâm đến giá cả, chất lượng sản phấm như
thế nào, thị trường có nhu cầu không. Nói cách khác, sản phẩm như một vỏ bọc ngụy
trang cho công ty và cách làm ăn của các NPP trong một mô hình kinh doanh mà thu
nhập của người đi trước phụ thuộc vào số tiền người đi sau đã bỏ ra đế tham gia vào
mạng lưới.
Hình tháp ảo cũng sử dụng sức mạnh của cấp số nhân: Mạng lưới càng về sau càng
rộng. Cũng như MLM, trong hệ thống phân phối giá trị đi lên là tiền, nhưng khác với
MLM, trong khi giá trị đi xuống của MLM là sản phẩm dịch vụ có chất lượng được thị
trường đón nhận thì trong hình tháp ảo, giá trị đi xuống của nó là giá trị ảo: chỉ có giá trị
tạm thời trong nội bộ hình tháp và sản phâm của nó chỉ quanh quấn noi các NPP. Trong
một mô hình kinh doanh vận dụng nguyên lý MLM nhưng mạng lưới của nó toàn những
người mua hàng không nhằm mục đích sử dụng cũng không nhằm mục đích bán hàng
mà chỉ để có quyền lôi kéo người khác vào mạng lưới và lĩnh hoa hồng thì đó chính là
hình tháp ảo. Đây là một hình thức lừa đảo đang bị cấm ở các nước trên thế giới, do bản
chất của nó, các công ty này sớm muộn cũng tan vở.
Chương 4. Biện pháp ứng dụng hiệu quá mô hình MLM và dự báo xu hướng phát triên
24
CHƯƠNG 4

BIỆN PHÁP ỨNG DỤNG HIỆU QUẢ MÔ HÌNH MLM VÀ
Dự BÁO XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN
4.1. Biện pháp ứng dụng hiệu quả mô hình MLM
4.1.1. Khai thác điêm mạnh của MLM vào phát triên kinh tê, tạo việc làm cho
người lao động, nâng cao mức sống người dân
Cần có các biện pháp cụ thể khuyến khích bán hàng đa cấp và tạo điều kiện cho
ngành nghề này phát triến như những ngành nghề khác.
Bảo vệ quyền lợi chính đáng cho các NPP, người tiêu dùng không chỉ về mặt pháp
lý mà còn bằng những chương trình hành động, cụ thế hóa các quy định, nghị định về
bán hàng đa cấp cho sát với thực tế sao cho nó thật sự đi vào cuộc sống và áp dụng một
cách có hiệu quả.
Nghiên cún về mô hình này và học hỏi kinh nghiệm ở các nước phát triển, lập ra
mô hình MLM chuẩn mực tham khảo dành cho các công ty.
Mở các lớp bồi dưỡng, đào tạo cán bộ quản lý kinh tế về MLM, thiết nghĩ nước ta
cũng cần sớm có chương trình đào tạo ngành này ở các bậc học như một số nước phát
triến trên thế giới.
4.1.2. Khắc phục hạn chế, tiêu cực từ MLM
Hoàn thiện các quy định quản lý nhà nước đối với bán hàng đa cấp, thực hiện các
biện pháp kiểm tra, giám sát các công ty MLM một cách thường xuyên và chặt chẽ.
Ngăn chặn triệt đế và sớm xử lý nghiêm các công ty bán hàng đa cấp bất chính,
các đối tượng lợi dụng mô hình để trục lợi cá nhân gây thiệt hại, dần xóa bỏ hình tháp ảo
ra khởi nền kinh tế. Tạo một môi trường kinh doanh đa cấp lành mạnh.
Quy định những khuôn khố cho các công ty MLM và NPP, hạn chế các trường
hợp gây thiệt hại.
Khuyến khích mọi người đứng ra tố cáo các hành vi bán hàng bất chính, phô thông
hóa các quy định, nghị định về bán hàng đa cấp đến người dân. Giúp người dân phân
biệt bán hàng đa cấp và bán hàng đa cấp bất chính
Có các quy định và chính sách tạo điều kiện cho NPP của các công ty bán hàng bất
chính hợp tác với cơ quan có thẩm quyền điều tra làm rõ các sai phạm.
Chương 4. Biện pháp ứng dụng hiệu quả mô hình MLM và dự hảo xu hưởng phát triên

25
4.2. Dự báo chung xu hướng phát triến của mô hình MLM
Ngày nay hầu hết các nước trên thế giới đã thông qua hành lang pháp lý công nhận
sự tồn tại hợp pháp của MLM tạo nền tảng vũng vàng cho MLM chân chính phát triến,
cùng với xu hướng toàn cầu hóa, các công ty MLM ở các nước phát triến nhanh chóng
đố bộ vào nước bạn tạo nên khả năng cho kinh doanh theo mạng trở thành ngành công
nghiệp toàn cầu, trong nhiều năm qua tốc độ phát triến cúa ngành này luôn đạt 20%-30%
mỗi năm, cùng với tốc độ đô thị hóa và tăng trưởng kinh tế, trong tương lai, tốc độ phát
triến của MLM đã đạt được chắc chắn vẫn được duy trì.
MLM không bùng nổ trên toàn cầu như một số dự báo nhưng hiện nay nó đã có
một thị trường không nhở và cũng đã trở nên phố biến ở các quốc gia đang phát triển,
70% hàng hóa và dịch vụ được phân phối và tiêu thụ qua phương thức kinh doanh này là
con số được kỳ vọng trong thế kỷ XXL
Tại Việt Nam, TP HCM và Hà Nội là 2 thành phố lớn mà các công ty MLM trên
thế giới đã, đang xây dựng nhũng mạng lưới phân phối đầu tiên của nó trước khi mở
rộng ra các tỉnh thành khác. Hải Phòng, cần Thơ, Vũng Tàu, Nha Trang, Đà Nằng, Vinh,
Thái Nguyên, Pleiku. . . và một số thị xã khác nay đã có các mạng lưới phân phối của
các công ty MLM và những nơi này cũng đang là các mục tiêu mà các công ty MLM tại
TP HCM và Hà Nội nhắm đến, khả năng các công ty MLM sẽ mở rộng mạng lưới phân
phối của mình ra các thành phố, thị xã còn lại là điều đang được dự báo.
4.3. Dự báo xu hưóng phát triển MLM tại TP cần Tho’
Neu Quận Ninh Kiều là trung tâm của TP cần Thơ thì nó cũng là địa phương tập
trung nhiều trung tâm phân phối với phần đông là trí thức, sinh viên. Ngày 24/6/2009,
TP cần Thơ được công nhận là đô thị loại ỉ với tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5
năm qua đạt 15,5%, thu nhập bình quân đầu người năm 2008 đạt 1.444 USD đã tạo đà
cho MLM phát triến và các công ty MLM đã nhận thấy tiềm năng to lớn nơi này.
Nhiều NPP khi chiêu mộ người vào mạng lưới đã tuyên bố rằng sẽ làm cho thị
trường cần Thơ bùng nố từ năm 2009, mang lại sự tự do tài chính cho mọi sinh viên và
không còn nhiều người thất nghiệp, bên cạnh đó họ cũng khắng định rằng sự lớn mạnh
nhanh chóng của MLM tại thị trường này sẽ tạo ra sự thay đối lớn lao trong chất lượng

cuộc sống của người dân. Đây chỉ là những thông điệp thu hút người

×