Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng đầu tư và phát triển hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.81 KB, 65 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU

Cùng với sự phát triển của xã hội lồi người, Ngân hàng ra đời được xem
như là một trong những phát minh kỳ diệu nhất trong lịch sử. Giai đoạn đầu hoạt
động của Ngân hàng sơ khai với nghiệp vụ ban đầu của nghề kinh doanh tiền tệ
là nhận giữ vàng và các tài sản có giá trị khác. Đến nay Ngân hàng đã trở thành
tổ chức kinh doanh tiền tệ đa năng và tổng hợp như: huy động vốn, cho vay, bảo
lãnh, thanh tốn hộ…
Chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế quản lý tập trung sang cơ chế thị trường
, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã khơng ngừng đổi mới và hồn thiện trên tất
cả các mặt nghiệp vụ, đã đạt được kết quả nhất định trong đó có nghiệp vụ thanh
tốn khơng dùng tiền mặt. Tuy nhiên, tình trạng thanh tốn bằng tiền mặt với số
lượng lớn vẫn diễn ra phổ biến trong nền kinh tế, gây lãng phí và kém hiệu quả
trong nền kinh tế. Vì vậy, việc hồn thiện và đổi mới nghiệp vụ thanh tốn
khơng dùng tiền mặt là một trong những u cầu cấp thiết một mặt đáp ứng u
cầu giao dịch thương mại ngày càng tăng của nền kinh tế, mặt khác do u cầu
bản thân Ngân hàng phải khơng ngừng hồn thiện hệ thống thanh tốn với cơng
nghệ hiện đại nhằm thỏa mãn nhanh, chính xác và giảm chi phí từng bước hội
nhập với hệ thống Tài chính - Ngân hàng khu vực và thế giới.
Từ đánh giá trên, sau thời gian nghiên cứu lý luận và thực tế thanh tốn
khơng dùng tiền mặt tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội, tơi đã mạnh dạn
chọn nghiên cứu đề tài: “Thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Ngân hàng Đầu
tư và phát triển Hà Nội - thực trạng và giải pháp”. Với mong muốn đóng góp
những giải pháp góp phần vào việc tổ chức thanh tốn khơng dùng tiền mặt
nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.
Nội dung đề tài ngồi phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thanh tốn khơng dùng tiền mặt
trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Chi nhánh
Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội.


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện thanh tốn khơng dùng
tiền mặt tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội.
Do điều kiện khả năng nghiên cứu và thời gian có hạn, khóa luận khó
tránh khỏi những thiếu sót rất mong nhận được sự chỉ bảo và giúp đỡ của các
thầy cơ giáo, cán bộ Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội để đề tài hồn chỉnh
và có chất lượng cao hơn. Xin chân thành cảm ơn!
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TỐN KHƠNG DÙNG TIỀN
MẶT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG


I. SỰ CẦN THIẾT VÀ VAI TRỊ CỦA THANH TỐN KHƠNG
DÙNG TIỀN MẶT
1. Sự cần thiết của thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi người, Ngân hàng ra đời
với nghiệp vụ truyền thống là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ
thanh tốn. Ngày nay, khi nền kinh tế chuyển sang một giai đoạn phát triển
mạnh mẽ thì tiền mặt khơng thể đáp ứng được nhu cầu thanh tốn của tồn bộ
nền kinh tế, do đó đòi hỏi phải có hình thức thanh tốn phù hợp đáp ứng nhu cầu
lưu thơng hàng hóa của nền kinh tế. Hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt
ra đời một mặt khắc phục được những hạn chế của thanh tốn bằng tiền mặt như
chi phí in ấn, bảo quản, vận chuyển và khơng an tồn, đồng thời có vai trò quan
trọng thúc đẩy sự phát triển sản xuất và lưu thơng hàng hóa của nền kinh tế.
Thanh tốn bằng tiền mặt là việc thanh tốn trực tiếp bằng tiền mặt trong
quan hệ chi trả lẫn nhau về hàng hóa, lao vụ, được thực hiện trực tiếp giữa người
mua và người bán khơng thơng qua trung gian nào khác. Người mua phải có

trong tay một lượng tiền mặt tương đương với giá trị hàng hóa, lao vụ thì mới
phát sinh quan hệ mua bán trao đổi giữa người mua và người bán. Thanh tốn
bằng tiền mặt tuy có một số ưu điểm như tiện lợi thì bên cạnh đó còn gặp một số
hạn chế như: độ an tồn trong thanh tốn bằng tiền mặt khơng cao vì thanh tốn
bằng tiền mặt ln có sự xuất hiện của tiền mặt nên trong q trình thanh tốn
giữa bên mua và bên bán phải có sự vận chuyển, kiểm đếm, bảo quản tiền mặt…
do đó dễ dẫn đến mất mát và nhầm lẫn. Hơn nữa, thanh tốn bằng tiền mặt làm
cho vốn bị ứ đọng và chi phí lưu thơng tiền tệ tăng.
Do tính chất của cơng việc trao đổi, thanh tốn bằng tiền mặt có nhiều
nhược điểm nên thanh tốn khơng dùng tiền mặt ra đời một mặt khắc phục được
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
4
những nhược điểm trên, mặt khác thúc đẩy lưu thơng trao đổi hàng hóa phát
triển hơn khơng chỉ thanh tốn trong cùng một quốc gia mà có thể ra cả các quốc
gia khác trên thế giới.
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt được coi là cách thức thanh tốn mang
lại nhiều hiệu quả kinh tế. Vì đặc trưng của thanh tốn khơng dùng tiền mặt là
trong q trình thanh tốn khơng có sự xuất hiện của tiền mặt mà thanh tốn
bằng việc trích tiền từ tài khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản tiền gửi
của người thụ hưởng mở tại Ngân hàng hoặc bằng cách thanh tốn bù trừ lẫn
nhau thơng qua vai trò trung gian của ngân hàng.
Do tính ưu việt như vậy nên hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt
khơng ngừng hồn thiện và ngày càng phát triển, khơng thể thiếu được trong nền
kinh tế thị trường. Thanh tốn khơng dùng tiền mặt ra đời là một tất yếu khách
quan.
2. Vai trò của thanh tốn khơng dùng tiền mặt
2.1 Khái niệm
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt là việc thanh tốn khơng sử dụng đến
tiền mặt mà dùng hình thức trích chuyển vốn trên tài khoản từ tài khoản của
người phải trả sang tài khoản của người thụ hưởng, hoặc bằng cách bù trừ lẫn

nhau thơng qua vai trò trung gian của Ngân hàng và các tổ chức tài chính khác.
2.2 Vai trò của thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt ra đời và phát triển trên cơ sở nền sản
xuất hàng hóa, sản xuất hàng hóa càng phát triển thì nhu cầu về thanh tốn
khơng dùng tiền mặt ngày càng tăng, điều này được thể hiện qua vai trò của nó
đối với sự phát triển của nền kinh tế.
- Thanh tốn khơng dùng tiền mặt góp phần thúc đẩy sự phát triển của sản
xuất và lưu thơng hàng hóa. Thanh tốn vừa là khâu mở đầu và cũng vừa là khâu
kết thúc của một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Do đó nếu tổ chức tốt trong khâu
thanh tốn thì sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn giúp doanh nghiệp thu hồi vốn
nhanh để phục vụ tốt cho chu kỳ sản xuất sau.
Qua nghiệp vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt đã rút ngắn được thời gian
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
5
thanh toỏn, tit kim vn, tng nhanh tc quay vũng ca vn gúp phn thỳc
y nn kinh t phỏt trin.
- Thanh toỏn khụng dựng tin mt lm gim khi lng tin mt trong lu
thụng, lm gim chi phớ trong vic in n, bo qun, vn chuyn tin mt.
Lu thụng tin t bao gm hai b phn l thanh toỏn bng tin mt v
thanh toỏn khụng dựng tin mt.
- Thanh toỏn khụng dựng tin mt to kh nng tp trung ngun vn tớn
dng cho Ngõn hng u t cho sn xut kinh doanh, to iu kin phỏt trin
nn kinh t. thc hin vic thanh toỏn khụng dựng tin mt qui nh cỏc n
v sn xut kinh doanh, cỏc cỏ nhõn phi m ti khon tin gi thanh toỏn ti
Ngõn hng, trờn ti khon phi luụn luụn cú mt s tin nht nh tin hnh
chi tr trong trng hp khỏch hng cú nhu cu. Trong mt s trng hp khi
khỏch hng cú nhu cu thanh toỏn thỡ khỏch hng khỏc li gi tin vo ti khon,
do ú trờn ti khon tin gi ca khỏch hng luụn tn ti s d nht nh. õy l
ngun vn ln nu Ngõn hng cú k hoch s dng hp lý s em li hiu qu
ln khụng ch cho Ngõn hng m cũn cho c khỏch hng. Vỡ khỏch hng m ti

khon tin gi thanh toỏn Ngõn hng s tr cho khỏch hng s lói nht nh.
- Thanh toỏn khụng dựng tin mt l cụng c thanh toỏn cú hiu qu nhm
thu hỳt khỏch hng n vi Ngõn hng ca mỡnh. Nu Ngõn hng lm tt cụng
tỏc thanh toỏn, thỡ chớnh nú l ngun vn tim tng chy vo Ngõn hng. Ngun
vn ny Ngõn hng huy ng c vi chi phớ thp hn nhiu lói sut tin gi
thanh toỏn thp hn nhiu so vi cỏc hỡnh thc huy ng khỏc nh tin gi tit
kim
- Vai trũ ca thanh toỏn khụng dựng tin mt i vi qun lý v mụ ca
Ngõn hng Nh nc núi riờng v ca Nh nc núi chung: Ngõn hng l t
chc kinh t ca nh nc, thc hin cỏc chớnh sỏch tin t, tớn dng, thanh toỏn.
Vai trũ qun lý v mụ ca Nh nc qua Ngõn hng ch thc s phỏt huy cú hiu
qu khi phn ln khi lng thanh toỏn tp trung qua Ngõn hng nh nc qun
lý mt cỏch tng th quỏ trỡnh sn xut v lu thụng hng húa, mt khỏc kim
soỏt c mc to tin v tng tớn dng, thc hin tt chớnh sỏch tin t.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
6
- Thanh tốn khơng dùng tiền mặt giúp hệ thống Ngân hàng thương mại
thực hiện chức năng tạo tiền. Như ta đã biết nếu thanh tốn bằng tiền mặt khi
khách hàng đã lĩnh tiền mặt ra khỏi Ngân hàng thì số tiền đó khơng nằm trong
khâu thanh tốn của Ngân hàng. Nếu thanh tốn khơng dùng tiền mặt với hệ
thống thanh tốn liên hàng, khách hàng chỉ cần trích tài khoản tiền gửi thanh
tốn của mình tại Ngân hàng trả cho khách hàng, như vậy trong q trình đó thì
nguồn vốn vẫn nằm trong Ngân hàng và có thể sinh lời đồng tiền khi khách hàng
gửi tiền vào Ngân hàng thương mại phát sinh q trình tạo ra bội số tiền gửi.
II. KHÁI QT Q TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH TỐN
KHƠNG DÙNG TIỀN MẶT Ở VIỆT NAM
1. Thanh tốn khơng dùng tiền mặt trước thời kỳ đổi mới.
Ngày 6/5/1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh thành lập Ngân
hàng Quốc gia Việt Nam. Trong giai đoạn này nền kinh tế nước ta đang vận
hành theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp do vậy thanh tốn khơng dùng tiền

mặt khơng phát huy được vai trò của nó.
- Thời kỳ kỹ thuật thanh tốn còn lạc hậu chủ yếu làm bằng thủ cơng gây
ra sai sót và thời gian thanh tốn khơng kịp thời, thanh tốn chủ yếu là phục vụ
các cơ quan đồn thể, xí nghiệp quốc doanh… Vì vận hành trong cơ chế bao cấp
cho nên họ khơng quan tâm đến chất lượng phục vụ, vốn bị ứ đọng dẫn đến cửa
quyền trong giao dịch, khơng phát huy được chức năng của Ngân hàng là quay
vòng vốn nhanh thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Thủ tục thanh tốn thì phức tạp rườm rà mà thời gian thanh tốn thì
chậm.
- Các hình thức thanh tốn khơng linh hoạt.
2. Thanh tốn khơng dùng tiền mặt thời kỳ đổi mới đến nay
Trước tình hình kinh tế của đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều
giải pháp nhằm giải quyết tình trạng trên là chuyển từ cơ chế quản lý tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước. Kể từ khi ra đời hai pháp lệnh Ngân hàng
ngày 23 tháng 5 năm 1990 và đặc biệt là sự ra đời của thể lệ thanh tốn khơng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
7
dùng tiền mặt vào tháng 7 năm 1991, thanh tốn khơng dùng tiền mặt ở nước ta
đã có sự thay đổi đáng kể để phù hợp với cơ chế thanh tốn.
- Hình thành các hệ thống thanh tốn của các Ngân hàng thương mại quốc
doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng Nhà nước, thủ tục thanh tốn
đơn giản hơn, đảm bảo an tồn…
- Phát triển nhiều cơng cụ thanh tốn phù hợp với điều kiện Việt Nam
hiện nay và giảm bớt nhu cầu thanh tốn bằng tiền mặt.
- Từng bước nâng cao trình độ cán bộ cơng nhân viên Ngân hàng, đáp ứng
được với u cầu tiếp cận các phương tiện thanh tốn hiện đại trên thế giới.
- Từng bước xóa bỏ tập qn thích tiêu tiền mặt trong đại bộ phận dân
chúng, đồng thời tạo thói quen sử dụng các cơng cụ thanh tốn khơng dùng tiền
mặt.

Cơng cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam đòi hỏi ngành Ngân hàng phải có
những nỗ lực vượt bậc, đặc biệt là trong lĩnh vực thanh tốn để dần hòa chung
vào mạng lưới thanh tốn quốc tế, rút ngắn được khoảng cách về trình độ nghiệp
vụ thanh tốn so với các Ngân hàng nước ngồi. Do vậy việc đầu tư trang thiết
bị hiện đại, đào tạo các chun gia kỹ sư giỏi về thanh tốn và tin học là điều tất
yếu phải làm song song với việc khai thác các ưu thế về hình thức thanh tốn
đang được áp dụng và đưa ra các hình thức thanh tốn mới nhằm mở rộng phạm
vi và tăng khối lượng thanh tốn qua Ngân hàng.
III. CÁC QUY ĐỊNH TRONG THANH TỐN KHƠNG DÙNG
TIỀN MẶT
Để thống nhất cơng tác tổ chức thanh tốn, đảm bảo quyền lợi cho các
bên cũng như thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam đã có những qui định về thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Đây là
những qui định chung giúp cho q trình thanh tốn diễn ra thơng suốt đồng thời
thực hiện tốt chức năng kiểm sốt bằng đồng tiền của hệ thống Ngân hàng đối
với các hoạt động của các tổ chức kinh doanh và các cơ quan có hiệu quả. Chính
phủ và Ngân hàng Nhà nước đã ban hành một số nghị định, quyết định của
thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Ngày 25/11/1993, Chính phủ ra nghị định số
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
8
91/CP về tổ chức thanh tốn khơng dùng tiền mặt, ngày 21/02/1994 Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước đã ban hành quyết định số 22/QĐ-NH1 về thể lệ thanh
tốn khơng dùng tiền mặt, ngày 09/05/1996 Chính phủ ra nghị định số 30/CP về
hình thức thanh tốn séc. Và gần đây ngày 20/9/2001 Chính phủ ra nghị định số
64/2001/NĐ-CP về hoạt động thanh tốn qua các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh tốn thay thế cho nghị định 91, 30 của Chính phủ trước đây.
1. Qui định chung
Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đồn thể, đơn vị vũ trang, cơng dân
Việt Nam và người nước ngồi hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam được quyền
lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh tốn. Qui định

này là thay đổi mang tính chất tiền đề cho q trình đổi mới nghiệp vụ thanh
tốn qua Ngân hàng. Trước đây, khách hàng chỉ có thể mở tài khoản giao dịch
tại Ngân hàng địa phương nơi đóng trụ sở chính, giờ đây họ được phép tự do lựa
chọn Ngân hàng để mở tài khoản.
- Về phía khách hàng qui định này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng
thực hiện các giao dịch một cách nhanh chóng và thuận tiện. Việc gò ép mở tài
khoản giao dịch tại Ngân hàng địa phương nơi đóng trụ sở chính khơng đáp ứng
được u cầu của khách hàng và cản trở q trình sản xuất kinh doanh.
- Về phía Ngân hàng, qui định này tạo ra sự cạnh tranh giữa các Ngân
hàng. Các Ngân hàng phải khơng ngừng hồn thiện và nâng cao chất lượng dịch
vụ thanh tốn để hấp dẫn khách hàng, nhằm lơi kéo khách hàng đến với Ngân
hàng mình.
2. Qui định đối với bên chi trả (bên mua)
Để đảm bảo khả năng chi trả đầy đủ kịp thời tiền hàng hóa dịch vụ cho
bên thụ hưởng, bên chi trả phải có đủ tiền trên tài khoản tiền gửi thanh tốn tại
Ngân hàng. Các trường hợp thanh tốn vượt q số dư trên tài khoản tiền gửi tại
Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước là phạm pháp, chịu phạt về vật chất và bị xử lý
theo pháp luật.
Mục đích của qui định này là nhằm đẩy nhanh tốc độ thanh tốn. Bên mua
sau khi đã nhận hàng hóa, dịch vụ, phải có trách nhiệm thanh tốn tiền hàng hóa
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
9
dịch vụ cho bên bán, nếu thanh tốn qua Ngân hàng thì phải đảm bảo cho bên
bán chứng từ hợp lệ tới Ngân hàng sẽ được thanh tốn ngay, tránh tình trạng chờ
đợi lâu gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế.
3. Qui định đối với bên thụ hưởng.
Người thụ hưởng sau khi nhận được các giấy tờ thanh tốn tiền hàng hóa
dịch vụ thì phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ đó (Giấy tờ phải
ghi đầy đủ các yếu tố qui định, khơng sửa chữa, tẩy xóa…) đồng thời giao hàng
hóa dịch vụ cho bên mua theo giá trị chứng từ thanh tốn. Nếu thiếu một trong

số các yếu tố đó thì sẽ khơng được thanh tốn.
Mục đích của qui định này là nhằm tránh hiện tượng séc giả, ghi man..
giúp bên thụ hưởng đỡ bị thiệt hại.
4. Qui định đối với Ngân hàng
Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước phải chịu trách nhiệm:
- Thực hiện các Uỷ nhiệm thanh tốn của chủ tài khoản đảm bảo chính
xác, an tồn, thuận tiện. Các Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm
chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản phạm vi số dư trên tài khoản tiền gửi
theo u cầu của chủ tài khoản.
- Kiểm tra khả năng thanh tốn của chủ tài khoản trước khi thực hiện
thanh tốn, Ngân hàng được quyền từ chối thanh tốn nếu tài khoản khơng đủ
tiền thanh tốn đồng thời khơng chịu trách nhiệm liên đới của hai bên khách
hàng.
- Nếu do thiếu sót trong q trình thanh tốn thì Ngân hàng và Kho bạc
Nhà nước phải bồi thường thiệt hại cho khách hàng và tùy theo mức độ vi phạm
có thể bị xử lý theo pháp luật.
- Ngân hàng có trách nhiệm kiểm sốt các giấy tờ thanh tốn của khách
hàng và đảm bảo lập đúng thủ tục qui định.
Ngân hàng được quyền từ chối thanh tốn nếu các giấy tờ thanh tốn
khơng đủ các u cầu trên, cũng như các chứng từ khơng hợp lệ.
IV. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THANH TỐN KHƠNG
DÙNG TIỀN MẶT
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
10
1. Pháp luật
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt là một loại hình cung cấp dịch vụ tiện
ích cho khách hàng, nó chịu ảnh hưởng rất lớn của pháp luật. Chỉ một thay đổi
nhỏ của pháp luật sẽ tạo cơ hội và thách thức lớn cho Ngân hàng, nếu như Ngân
hàng khơng kịp thay đổi sẽ dễ mất uy tín với khách hàng, hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng cũng bị ảnh hưởng và kém hiệu quả.

Khách hàng sử dụng hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt nhờ vào
tính hiệu quả của nó là nhanh chóng, thuận tiện, chính xác… nhưng đơi khi
chính những thủ tục, chế độ q cứng nhắc sẽ gây trở ngại cho khách hàng trong
cơng tác thanh tốn.
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt giúp cho Nhà nước thực hiện vai trò
quản lý tiền tệ. Khi một qui định nào đó được đưa ra kịp thời với sự biến động
của nền kinh tế trong nước và thế giới thì nó sẽ thúc đẩy cơng tác thanh tốn
khơng dùng tiền mặt phát triển tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo
kịp và hòa nhập được với nền kinh tế thế giới.
2. Khoa học và cơng nghệ
Cơng nghệ Ngân hàng là một yếu tố vơ cùng quan trọng khơng thể thiếu
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Việc áp dụng khoa học cơng nghệ
góp phần thúc đẩy nhanh quy trình chu chuyển vốn, giảm thiểu thời gian thanh
tốn, độ chính xác và an tồn cao. Hiện nay với sự tiến bộ của khoa học cơng
nghệ hiện đại vào cơng tác thanh tốn đã dần dần cải tiến và hồn thiện với mục
đích thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng. Như vậy, khoa học cơng nghệ là mơ
yếu tố quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của cơng tác thanh tốn
khơng dùng tiền mặt. Khoa học cơng nghệ có tiên tiến hiện đại thì thanh tốn
khơng dùng tiền mặt mới có thể phát huy được vai trò của nó.
3. Tâm lý
Yếu tố tâm lý có ảnh hưởng rất lớn đến thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
Nếu trình độ dân trí thấp, lạc hậu người dân khơng nắm được những tiện ích của
thanh tốn khơng dùng tiền mặt, họ chỉ có thói quen thanh tốn bằng tiền mặt.
Để các hình thức thanh tốn được phổ biến trong cả dân cư thì Ngân hàng phải
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
11
chú ý tới yếu tố con người như nâng cao chất lượng cán bộ cơng nhân viên,
quảng cáo tun truyền cho người dân biết về tiện ích của hình thức thanh tốn
này, có như vậy mới dần dần xóa bỏ được tâm lý chuộng tiền mặt và thúc đẩy
thanh tốn khơng dùng tiền mặt ngày một phát triển.

V. NỘI DUNG CÁC HÌNH THỨC THANH TỐN KHƠNG DÙNG
TIỀN MẶT
Hiện nay trên thế giới đã nghiên cứu và đưa áp dụng nhiều hình thức
thanh tốn khơng dùng tiền mặt đa dạng và phong phú. Nhưng tùy theo mơ hình
kinh tế, trình độ quản lý, mức độ hồn thiện hệ thống Ngân hàng của mỗi nước
để lựa chọn một số hình thức cụ thể vào áp dụng cho phù hợp với điều kiện của
mỗi nước sao cho có hiệu quả nhất. Hiện nay ở Việt Nam các đơn vị và cá nhân
thanh tốn qua Ngân hàng áp dụng năm hình thức thanh tốn khơng dùng tiền
mặt sau:
* UỶ nhiệm chi - chuyển tiền
* UỶ nhiệm thu
* Séc
* Thư tín dụng
* Thẻ thanh tốn
1. Uỷ nhiệm chi - chuyển tiền
UỶ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn
của Ngân hàng, u cầu Ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản của mình trả
cho bên thụ hưởng.
Uỷ nhiệm chi được dùng để thanh tốn các khoản chi trả tiền hàng hóa,
dịch vụ hoặc chuyển tiền trong cùng hệ thống và khác hệ thống, Kho bạc Nhà
nước, cùng địa phương hoặc khác địa phương.
Trong ngày làm việc Ngân hàng bên mua phải hồn tất các lệnh chi đó
hoặc từ chối thực hiện nếu tài khoản của khách hàng khơng đủ tiền hoặc chứng
từ khách hàng lập khơng hợp lệ.
Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước phục vụ bên bán (bên thụ hưởng) khi nhận
được chứng từ thanh tốn hợp lệ phải ghi có ngay vào tài khoản của khách hàng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
12
v bỏo cho khỏch hng bit.
* Quy trỡnh hch toỏn:

- Trng hp c bờn mua v bờn bỏn cựng m ti khon ti mt Ngõn
hng:
Nhn U nhim chi, sau khi kim soỏt y tớnh hp l hp phỏp ca
chng t, k toỏn Ngõn hng hch toỏn:
N: TK n v mua
Cú: TK n v bỏn
- Trng hp thanh toỏn U nhim chi khỏc Ngõn hng nhng trong cựng
mt a bn v cú tham gia thanh toỏn bự tr:
Ti Ngõn hng phc v bờn mua:
N: TK n v mua
Cú: TK thanh toỏn bự tr
Ti Ngõn hng phc v bờn bỏn:
N: TK thanh toỏn bự tr
Cú: TK n v bỏn
- Trng hp thanh toỏn U nhim chi khỏc Ngõn hng, khỏc a bn
nhng cựng h thng:
Ti Ngõn hng phc v bờn mua:
N: TK n v mua
Cú: TK thanh toỏn tp trung
Ti Ngõn hng phc v bờn bỏn:
N: TK thanh toỏn tp trung
Cú: TK n v bỏn
chuyn tin khỏc a phng ngi ta cũn s dng U nhim chi nh
mt cụng c trung gian Ngõn hng cp sộc chuyn tin cm tay:
N: TK n v mua
Cú: TK tin gi sộc chuyn tin
Sộc chuyn tin ch ỏp dng trong phm vi gia cỏc Ngõn hng cựng h
thng. Thi hn hiu lc ca t sộc chuyn tin l 30 ngy k t ngy phỏt hnh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
13

séc.
Uỷ nhiệm chi có những ưu điểm: là hình thức thanh tốn đơn giản, thuận
tiện và được áp dụng khá phổ biến ở Việt Nam . Uỷ nhiệm chi được sử dụng khá
phổ biến trong thanh tốn tiền hàng, dịch vụ cũng như thanh tốn trả tiền nợ,
thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách…
Tuy nhiên bên cạnh đó còn bộc lộ những hạn chế: việc chi trả và thời gian
chi trả lệ thuộc vào đơn vị mua quyết định. Trong trường hợp đơn vị mua bị khó
khăn về tài chính hoặc vi phạm hợp đồng thì quyền lợi của bên bán khơng được
đảm bảo vì bên mua đã sử dụng hàng hóa và dịch vụ của bên bán giao cho. Với
việc thanh tốn bằng Uỷ nhiệm chi có thể dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn
nhau nếu một trong hai bên vi phạm hợp đồng. Do đó Uỷ nhiệm chi thường
được áp dụng trong trường hợp thanh tốn giữa hai bên thực sự có tín nhiệm lẫn
nhau.
2. Uỷ nhiệm thu
Uỷ nhiệm thu là hình thức thanh tốn mà người bán sau khi hồn thành
việc giao hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng cho bên mua sau đó căn cứ vào hóa
đơn để lập Uỷ nhiệm thu gửi tới Ngân hàng phục vụ mình để Ngân hàng thu hộ.
Uỷ nhiệm thu được áp dụng thanh tốn giữa khách hàng mở tài khoản
trong một chi nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh Ngân hàng khác, Kho bạc
Nhà nước cùng hệ thống hoặc khác hệ thống, cùng địa phương hoặc khác địa
phương.
* Quy trình thanh tốn:
- Trường hợp người mua, người bán mở tài khoản trong cùng một Ngân
hàng:
Ngân hàng sau khi nhận được Uỷ nhiệm thu kèm theo các hóa đơn, chứng
từ thì kế tốn kiểm tra và tiến hành hạch tốn:
Nợ: TK tiền gửi đơn vị mua
Có: TK tiền gửi đơn vị bán
Đồng thời báo Nợ, Có cho cả hai bên.
- Trường hợp người mua và người bán mở tài khoản tại hai Ngân hàng

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
14
khác nhau:
Tại Ngân hàng bên bán:
Khi nhận Uỷ nhiệm thu của bên bán, sau khi kiểm sốt thì ghi “Nhập sổ
theo dõi” và làm thủ tục chuyển Uỷ nhiệm thu sang Ngân hàng phục vụ bên
mua.
Khi nhận được chuyển tiền của Ngân hàng phục vụ người mua, thanh tốn
Uỷ nhiệm thu kế tốn hạch tốn:
Nợ: TK thanh tốn bù trừ ( hoặc TK chuyển tiền đến )
Có: TK tiền gửi đơn vị bán
Tại Ngân hàng bên mua:
Khi nhận được Uỷ nhiệm thu do Ngân hàng bên bán chuyển sang, sau khi
kế tốn kiểm sốt thấy hợp lệ, hợp pháp và đủ điều kiện thanh tốn, căn cứ vào
Uỷ nhiệm thu Ngân hàng sẽ trích tài khoản của người mua và lập chứng từ thanh
tốn chuyển tiền sang Ngân hàng bên bán, hạch tốn:
Nợ: TK tiền gửi đơn vị bán
Có: TK thanh tốn bù trừ ( hoặc TK chuyển tiền đi )
Khi nhận được giấy Uỷ nhiệm thu trong vòng một ngày làm việc, Ngân
hàng, Kho bạc phục vụ bên chi trả trả tiền ngay cho bên thụ hưởng để hồn tất
việc thanh tốn.
Uỷ nhiệm thu chủ yếu được sử dụng thanh tốn các dịch vụ cung ứng
mang tính chất định kỳ như tiền điện, nước, tiền th nhà…
Mặc dù có nhiều ưu điểm nhưng bên cạnh đó còn bộc lộ một số hạn chế:
Uỷ nhiệm thu và các chứng từ giao hàng xuất phát từ bên bán nhưng lại đòi hỏi
phải ghi Nợ trước Có sau nên thường bị ln chuyển chứng từ qua nhiều cơng
đoạn gây ách tắc chậm trễ trong thanh tốn. Nó được áp dụng trong trường hợp
hai bên tin tưởng lẫn nhau.
3. Hình thức séc thanh tốn
Séc là loại lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu in sẵn do

Ngân hàng Nhà nước quy định để u cầu đơn vị thanh tốn trích một số tiền từ
tài khoản tiền gửi thanh tốn của mình trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
15
sộc hay ngi cm sộc.
Qui nh thi hn hiu lc i vi cỏc loi sộc l 15 ngy theo lch tớnh t
ngy ký phỏt hnh sộc cho n ngy np sộc nh n v thu h.
Hin nay nc ta ang s dng hai loi sộc sau: Sộc chuyn khon, sộc
bo chi.
3.1. Sộc chuyn khon:
Sộc chuyn khon l lnh tr tin ca ngi phỏt hnh sộc i vi Ngõn
hng phc v mỡnh v vic trớch tr tin t ti khon ca mỡnh tr cho ngi th
hng cú tờn trờn t sộc.
Phm vi ỏp dng: Ch c ỏp dng trong trng hp thanh toỏn gia cỏc
bờn mua bỏn cú ti khon ti cựng mt chi nhỏnh Ngõn hng hoc cú ti khon
ti chi nhỏnh khỏc nhng trờn cựng mt a bn cú tham gia thanh toỏn bự tr v
tham gia giao nhn chng t trc tip hng ngy vi nhau.
* Quy trỡnh thanh toỏn:
- Trng hp thanh toỏn gia hai n v cú ti khon trong cựng mt
Ngõn hng:
Khi nhn c sộc v bng kờ np sộc thỡ k toỏn hch toỏn:
N: TK tin gi ca n v phỏt hnh sộc
Cú: TK tin gi ca n v th hng sộc
- Trng hp thanh toỏn gia hai n v cú ti khon ti hai Ngõn hng
khỏc nhau nhng cú tham gia thanh toỏn bự tr.
Ti Ngõn hng phỏt hnh sộc:
N: TK tin gi ca n v phỏt hnh sộc
Cú: TK thanh toỏn bự tr
Ti Ngõn hng nhn sộc:
N: TK thanh toỏn bự tr

Cú: TK tin gi ca n v th hng sộc
3.2 Thanh toỏn sộc bo chi
Sộc bo chi cng l t sộc chuyn khon thụng thng nhng c Ngõn
hng phc v n v phỏt hnh, m bo kh nng chi tr bng cỏch trớch tin t
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
16
ti khon tin gi a vo mt ti khon riờng (ti khon m bo thanh toỏn
sộc bo chi) Ngõn hng s lm th tc bo chi v úng du bo chi lờn t sộc
trc khi giao t sộc cho khỏch hng.
Sộc bo chi thng dựng tr tin hng húa dch v gia cỏc khỏch hng
cú ti khon trong cựng mt chi nhỏnh Ngõn hng, khỏc chi nhỏnh nhng cựng
h thng, khỏc h thng nhng cú tham gia thanh toỏn bự tr trờn a bn tnh,
thnh ph.
Vỡ sộc bo chi ó c Ngõn hng lu ký sn s tin trờn sộc vo mt ti
khon riờng ca Ngõn hng nờn cú th c ghi Cú ngay sau khi Ngõn hng ó
kim tra tớnh hp l, hp phỏp ca t sộc bo chi i vi trng hp thanh toỏn
sộc bo chi cựng h thng. Trng hp hai Ngõn hng khỏc h thng thỡ khụng
c phộp ghi Cú ngay m phi giao nhn chng t ng thi ti phiờn giao
dch bự tr thc hin ghi N trc ghi Cú sau.
* Quy trỡnh hch toỏn:
Khi khỏch hng cú nhu cu s dng sộc bo chi, thỡ lp giy yờu cu bo
chi cựng t sộc np ti Ngõn hng phc v mỡnh lm th tc bo chi sộc.
Ngõn hng kim tra tớnh y hp phỏp, hp l ca b chng t, nu khụng cú
gỡ sai sút thỡ hch toỏn:
N: TK tin gi ca ngi phỏt hnh
Cú: TK thanh toỏn m bo thanh toỏn sộc bo chi
Thanh toỏn sộc bo chi:
- Trng hp thanh toỏn gia hai khỏch hng cú ti khon ti cựng mt
Ngõn hng:
Khi ngi bỏn nhn c t sộc thỡ np bng kờ v t sộc vo Ngõn hng,

Ngõn hng kim tra tớnh hp l, hp phỏp ca chng t sau ú hch toỏn:
N: TK tin gi thanh toỏn sộc bo chi
Cú: TK tin gi ca n v bỏn
- Trng hp sộc bo chi thanh toỏn khỏc Ngõn hng, cú tham gia thanh
toỏn bự tr giao nhn chng t trc tip.
Ti n v thanh toỏn bng kờ np sộc :
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
17
Sau khi kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của séc và bảng kê do Ngân hàng
phục vụ bên bán giao , Ngân hàng lập bảng kê 12 ký xác nhận và hạch tốn:
Nợ: TK tiền gửi để thanh tốn séc bảo chi
Có: TK thanh tốn bù trừ.
Tại đơn vị thu hộ :
Căn cứ vào các chứng từ thanh tốn séc bảo chi từ Ngân hàng phục vụ
bên mua chuyển tới để hạch tốn:
Nợ: TK thanh tốn bù trừ
Có: TK tiền gửi của đơn vị bán.
- Trường hợp séc bảo chi thanh tốn giữa hai Ngân hàng cùng hệ thống thì
được ghi Có cho người bán trước nhưng phải tính ký hiệu mật chặt chẽ để đảm
bảo an tồn về tài sản.
Tại Ngân hàng phục vụ đơn vị bán, hạch tốn:
Nợ: TK chuyển tiền đi
Có: TK tiền gửi đơn vị bán
Tại Ngân hàng phục vụ đơn vị mua, hạch tốn
Nợ: TK thanh tốn séc bảo chi
Có: TK chuyển tiền đến .
4. Thanh tốn bằng thư tín dụng (L/C)
Thư tín dụng là văn bản cam kết của người mua, có xác nhận của Ngân
hàng bên mua để uỷ nhiệm cho Ngân hàng bên mua thanh tốn một số tiền nhất
định cho người bán nếu người bán nộp đầy đủ chứng từ thanh tốn hợp lệ theo

điều kiện và thời hạn của thư tín dụng.
Thư tín dụng được áp dụng trong quan hệ thanh tốn tiền hàng và dịch vụ
giữa người mua và người bán có tài khoản ở hai ngân hàng khác nhau trong
cùng hoặc khác hệ thống.
Thư tín dụng được thanh tốn trong thời gian hiệu lực là 3 tháng kể từ
ngày Ngân hàng bên mua mở thư tín dụng. Mức tối thiểu của một thư tín dụng là
10.000.000 đồng và khơng được hưởng lãi.
* Quy trình thanh tốn:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
18
- Trng hp th tớn dng thanh toỏn gia hai Ngõn hng cựng h thng:
Ti Ngõn hng phc v n v mua:
Khi nhn c giy xin m th tớn dng ca ngi mua, Ngõn hng kim
soỏt tớnh hp l, hp phỏp nu khụng cú gỡ sai sút Ngõn hng ng ý m th tớn
dng v hch toỏn:
N: TK tin gi ca n v m th tớn dng
Cú: TK tin gi m bo thanh toỏn th tớn dng
ng thi lm th tc gi giy m th tớn dng sang Ngõn hng phc
v n v bỏn.
Ti Ngõn hng phc v n v bỏn:
Khi nhn c giy m th tớn dng do Ngõn hng phc v n v mua
chuyn ti s nhp s theo dừi th tớn dng n, ng thi bỏo cho n v bỏn
giao hng cho ngi mua. Sau khi ó giao hng cho n v mua, n v bỏn
lp b bng kờ chng t thanh toỏn th tớn dng v húa n hng húa cho Ngõn
hng phc v mỡnh. Ngõn hng tin hnh tra kim soỏt, sau ú ghi:
Xut s theo dừi v tin hnh hch toỏn:
N: TK chuyn tin i
Cú: TK tin gi thanh toỏn ca n v bỏn.
Ti Ngõn hng phc v n v mua:
Khi nhn c giy bỏo N t Ngõn hng phc v n v bỏn s hch

toỏn:
N: TK tin gi m bo thanh toỏn th tớn dng
Cú: TK chuyn tin n .
5. Thanh toỏn bng th thanh toỏn
Th thanh toỏn do Ngõn hng phỏt hnh v bỏn cho khỏch hng s dng
tr tin hng húa v dch v, rỳt tin mt ti cỏc Ngõn hng i lý thanh toỏn
hay cỏc quy tr tin mt t ng.
Th thanh toỏn l mt phng tin thanh toỏn hin i vỡ nú gn lin vi
k thut tin hc ng dng trong Ngõn hng.
Th thanh toỏn gm nhiu loi, c phõn chia theo cỏc tiờu thc khỏc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
19
nhau nh k thut cụng ngh sn xut th, phn mm ng dng th, ni dung
kinh t
Cn c vo ni dung kinh t ca th c chia ra:
* Th thanh toỏn khụng phi ký qu (Th loi A):
Th ny c ỏp dng i vi nhng khỏch hng cú quan h tớn dng,
thanh toỏn tt v thng xuyờn, cú tớn nhim vi Ngõn hng.
Th loi ny cũn c gi l th N, th ny do Ngõn hng phỏt hnh
dựng thanh toỏn tin hng húa dch v. Ngi s dng th phi cú ti khon
ti Ngõn hng v thng xuyờn cú s d, hn mc ti a ca th do Ngõn hng
quy nh. Hn mc c ghi vo b nh ca th nu l th in t, vo di bng
t nu l th t v khỏch hng ch c thanh toỏn trong phm vi hn mc ca
th.
* Th thanh toỏn phi ký qu (Th loi B)
c ỏp dng rng rói cho mi i tng khỏch hng, c s dng
th ny thỡ khỏch hng phi lu ký mt s tin nht nh vo ti khon m bo
thanh toỏn th thụng qua vic trớch ti khon tin gi, hoc np tin mt, hoc
vay Ngõn hng. S tin ký qu l hn mc ca th v c ghi vo b nh ca
th.

* Th tớn dng (Th loi C)
L loi th khụng phi ký qu. Th ny c ỏp dng cho nhng khỏch
hng c Ngõn hng cho vay vn. Mc tin cho vay c coi nh hn mc tớn
dng v c ghi vo b nh ca th, khỏch hng ch s dng trong phm vi hn
mc ca th.
* Qui trỡnh thanh toỏn:
- K toỏn giai on phỏt hnh th:
Khi nhn c ba liờn giy ngh phỏt hnh th t khỏch hng, Ngõn
hng tin hnh kim soỏt, sau ú lm th tc phỏt hnh th.
+ i vi th ký qu (th loi B), hch toỏn:
N: TK tin gi ca khỏch hng mua th
Cú: TK m bo thanh toỏn th
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
20
+ Đối với thẻ thanh tốn khơng ký quỹ (thẻ loại A và loại C): hai loại thẻ
này khơng lập bút tốn để hạch tốn mà chỉ nhập các thơng tin như tên chủ sở
hữu thẻ, địa chỉ, số chứng minh nhân dân, mã số của chủ sở hữu thẻ, hạn mức
được sử dụng, số kiểm tra của Ngân hàng phát hành thẻ và bộ nhớ của thẻ, sau
đó trao đổi thẻ cho chủ sở hữu thẻ.
- Kế tốn giai đoạn thanh tốn thẻ: Trường hợp đã thực hiện tin học hóa
tồn bộ nghiệp vụ kế tốn, thanh tốn và nối mạng thơng tin tồn hệ thống Ngân
hàng và các tổ chức tín dụng thì kế tốn giai đoạn phát hành thẻ và thanh tốn
thẻ được kết hợp giữa thủ cơng và máy tính.
Tại Ngân hàng phát hành thẻ khi nhận chuyển tiền về việc thanh tốn thẻ
từ Ngân hàng đại lý chuyển đến phải có trách nhiệm thanh tốn ngay số tiền này
nếu thấy hợp lệ. Ngân hàng phát hành thẻ hạch tốn:
Nợ: TK tiền gửi đảm bảo thanh tốn thẻ (đối với thẻ loại B)
TK tiền gửi của chủ sở hữu (Đối với thẻ loại A)
TK cho vay ngắn hạn (Đối với thẻ tín dụng)
Có: TK tiền gửi của cơ sở chấp nhận thẻ

Nước ta hiện nay mới áp dụng thanh tốn thẻ ở những thành phố lớn, thời
gian áp dụng chưa nhiều, cơng nghệ chưa phát triển mạnh. Tuy nhiên cũng cho
ta thấy nhiều triển vọng. Cơng tác thanh tốn khơng dùng tiền mặt nói chung và
thẻ thanh tốn nói riêng chỉ phát triển mạnh khi trình độ cơng nghệ được áp
dụng rộng rãi, trình độ dân trí cao. Năm hình thức trên là dựa vào thể lệ thanh
tốn khơng dùng tiền mặt. Tùy theo điều kiện của mỗi đơn vị kinh tế, mỗi Ngân
hàng mà áp dụng hình thức này hay hình thức khác cho phù hợp.
VI. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TỐN GIỮA CÁC NGÂN
HÀNG
Tùy theo đặc điểm tình hình tổ chức của Ngân hàng và trình độ phát triển
của từng giai đoạn để qui định từng phương thức thanh tốn khác nhau. Hiện
nay đang sử dụng các phương thức thanh tốn sau:
1. Phương thức thanh tốn liên hàng
Phương thức thanh tốn liên hàng áp dụng thanh tốn giữa các đơn vị
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
21
Ngân hàng trong cùng một hệ thống là phương thức thanh tốn quan trọng của
Ngân hàng. Là cơ sở để các Ngân hàng hồn thành các chức năng của mình đối
với nền kinh tế. Thanh tốn liên hàng là quan hệ thanh tốn nội bộ giữa các chi
nhánh Ngân hàng trong cùng một hệ thống phát sinh trên cơ sở nghiệp vụ thanh
tốn khơng dùng tiền mặt giữa các khách hàng có mở tài khoản tiền gửi thanh
tốn ở các chi nhánh Ngân hàng khác nhau hoặc các nghiệp vụ chuyển tiền, điều
hòa vốn trong nội bộ hệ thống.
Thanh tốn liên hàng bao gồm hai nghiệp vụ cơ bản đó là liên hàng đi và
liên hàng đến . Liên hàng đi là khâu phát sinh nghiệp vụ thanh tốn và đơn vị
thực hiện nghiệp vụ này là Ngân hàng A. Liên hàng đến là khâu kết thúc nghiệp
vụ thanh tốn và Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ kết thúc này là Ngân hàng B.
Ngày nay trong điều kiện khoa học cơng nghệ và thanh tốn phát triển.
Việc ứng dụng những thành tựu của khoa học cơng nghệ và thơng tin vào các
hoạt động của Ngân hàng nói chung và cơng tác thanh tốn nói riêng là một điều

hết sức cần thiết, thanh tốn liên hàng truyền thống đã được phát triển thành
thanh tốn tập trung điện tử . Qua hình thức này số liệu có liên quan giữa các
đơn vị liên hàng được truyền và xử lý thơng qua hệ thống máy vi tính. Phương
thức này được áp dụng đối với tất cả các khoản tiền bằng VNĐ, và bằng ngoại tệ
qua tài khoản tiền gửi thanh tốn của chi nhánh tại trung tâm thanh tốn. Muốn
thực hiện được thanh tốn điện tử thì đòi hỏi chi nhánh tham gia phải có đầy đủ
các điều kiện về kỹ thuật nghiệp vụ như mạng vi tính cục bộ, điện dự phòng, khả
năng truyền thơng, cán bộ kỹ thuật và cán bộ nghiệp vụ thì q trình thanh tốn
mới thực hiện được.
Tóm lại, phương thức thanh tốn này có nhiều ưu điểm là nhanh chóng và
chính xác, tài khoản hạch tốn đơn giản, quy trình thanh tốn chặt chẽ. Mọi
khoản chuyển tiền được thực hiện ngay trong ngày và đối chiếu ngay do đó hạn
chế được tối đa những sai sót có thể xảy ra.
2. Phương thức thanh tốn bù trừ
Thanh tốn bù trừ là phương thức thanh tốn được áp dụng trong thanh
tốn giữa các Ngân hàng thương mại khác hệ thống và các Ngân hàng thương
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
22
mi trong cựng h thng trờn cựng mt a bn tnh, thnh ph.
Thanh toỏn bự tr do mt Ngõn hng ng ra ch trỡ nu thanh toỏn khỏc
h thng do Ngõn hng Nh nc ch trỡ, mi thnh viờn tham gia thanh toỏn bự
tr phi m ti khon tin gi ti Ngõn hng ch trỡ hch toỏn v thanh toỏn
phn chờnh lch cui cựng ca quỏ trỡnh thanh toỏn bự tr.
Mi thnh viờn trong h thng thanh toỏn bự tr phi tuõn th cỏc qui
nh v th tc, nguyờn tc v t chc k thut nghip v ó qui nh. Ngõn
hng ch trỡ cn c vo bng kờ thanh toỏn bự tr do cỏc Ngõn hng thnh viờn
gi n. Ngõn hng ch trỡ lp bng kờ kt qu thanh toỏn bự tr trong phiờn cho
cỏc Ngõn hng thnh viờn. Bn kim tra s liu thanh toỏn bự tr m bo tng
phi thu bng tng phi tr. Phn chờnh lch ca kt qu bự tr cỏc Ngõn hng
thng mi hch toỏn thụng qua ti khon tin gi ca Ngõn hng mỡnh ti

Ngõn hng ch trỡ.
Ngõn hng ch trỡ cú quyn trớch ti khon tin gi ca Ngõn hng thnh
viờn ny tr cho Ngõn hng thnh viờn khỏc trong thanh toỏn bự tr.
Phng thc thanh toỏn bự tr cú u im l thc hin n gin nhng cú
nhc im l giao nhn chng t ph thuc vo phiờn giao dch bự tr trong
ngy do ú gõy nờn chm tr trong thanh toỏn.
3. Thanh toỏn qua tin gi ti Ngõn hng Nh nc
L vic thanh toỏn qua ti khon tin gi ca Ngõn hng thng mi m
ti Ngõn hng Nh nc.
Ti Ngõn hng bờn tr tin: i vi nhng khon thanh toỏn ca bn thõn
Ngõn hng thỡ Ngõn hng lp v np chng t vo Ngõn hng Nh nc ni m
ti khon thc hin thanh toỏn nh thanh toỏn gia khỏch hng qua Ngõn
hng.
i vi thanh toỏn ca khỏch hng: Ngõn hng lp thờm bng kờ cỏc
chng t thanh toỏn qua ti khon tin gi ti Ngõn hng Nh nc v np vo
Ngõn hng Nh nc kốm theo cỏc chng t thanh toỏn ca khỏch hng.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
23
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THANH TỐN KHƠNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI

I. KHÁI QT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI
1. Vài nét sơ lược về Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội
1.1. Sự ra đời
Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết
Việt Nam được thành lập vào ngày 26/04/1957 trực thuộc Bộ tài chính theo nghị
định 117/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27/05/1957. Chi hàng Kiến thiết
Hà Nội (Tiền thân của Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội ngày nay) nằm

trong hệ thống Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được thành lập. Nhiệm vụ của
Ngân hàng là nhận vốn từ Ngân sách Nhà nước để tiến hành cấp phát và cho vay
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đổi tên là Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng
Việt Nam tách khỏi Bộ tài chính, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Chi
hàng Kiến thiết Hà Nội đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Hà Nội
nằm trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam.
Tháng 5/1990, Nhà nước ban hành hai pháp lệnh về Ngân hàng, đó là:
Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và cơng ty tài chính.
Việc ban hành này nhằm mục đích hồn thiện hệ thống Ngân hàng cho
phù hợp với cơ chế thị trường. Hai pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày
01/10/1990. Theo đó hệ thống Ngân hàng bao gồm:
- Ngân hàng Trung ương là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Cơng ty tài
chính, Hợp tác xã tín dụng.
Theo qui định của pháp lệnh, Việt Nam chỉ được thành lập Ngân hàng
Đầu tư và phát triển quốc doanh. Ngày 26/11/1990 Ngân hàng Đầu tư và xây
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
24
dng Vit Nam i tờn thnh Ngõn hng u t v phỏt trin Vit Nam theo
quyt nh s 401 ca Ch tch Hi ng B trng v cú tr s úng ti 194
Trn Quang Khi - H Ni vi s vn iu l 1100 t ng v cú cỏc chi nhỏnh
trc thuc tnh, thnh ph, c khu trc thuc Trung ng. Theo ú, Ngõn hng
u t v xõy dng H Ni i tờn thnh Ngõn hng u t v phỏt trin H
Ni.
Ngy 01/01/1995, b phn cp phỏt vn Ngõn sỏch tỏch khi Ngõn hng
u t v phỏt trin Vit Nam thnh Tng cc u t v phỏt trin trc thuc
B Ti chớnh. Nh vy, t khi thnh lp cho ti ngy 01/01/1995, Ngõn hng
u t v phỏt trin Vit Nam khụng ch l mt Ngõn hng thng mi m ch l

mt kiu Ngõn hng quc doanh cú nhim v nhn vn t Ngõn sỏch Nh nc
v tin hnh cp phỏt cho vay trong lnh vc xõy dng c bn. Nhim v ch
yu l huy ng cỏc ngun vn ngn, trung v di hn t cỏc thnh phn kinh t,
cỏc t chc phi chớnh ph, cỏc t chc tớn dng, cỏc doanh nghip, dõn c, cỏc
t chc nc ngoi bng VND v ngoi t tin hnh cỏc hot ng cho vay
ngn, trung v di hn i vi mi t chc, mi thnh phn kinh t v dõn c.
Hin nay, Ngõn hng u t v phỏt trin hot ng nh mt Ngõn hng
thng mi nhng lnh vc hot ng kinh doanh chớnh cú b dy kinh nghim
l u t xõy dng c bn v khỏch hng truyn thng l cỏc n v trc thuc
khi xõy lp. Chi nhỏnh Ngõn hng u t v phỏt trin H Ni cú tr s t ti
4B Lờ Thỏnh Tụng - Hon Kim - H Ni. C cu t chc gm 16 phũng ban
trong ú cú 8 phũng ban, 8 phũng kinh doanh trc tip, 2 phũng giao dch v 3
chi nhỏnh huyn trc thuc: ụng Anh, Thanh Trỡ , Cu Giy.
1.2. C cu t chc
Chi nhỏnh Ngõn hng u t v phỏt trin H Ni cú 21 u mi, khong
320 cỏn b cụng nhõn viờn.
S t chc ti Ngõn hng u t v phỏt trin H Ni (trang sau)
2. T chc hot ng kinh doanh ca Ngõn hng u t v phỏt trin
H Ni
2.1 Nhng thun li v khú khn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
25
* Những khó khăn:
Tuy là một trong những Ngân hàng ra đời từ rất sớm (cách đây đã 45
năm→ nhưng mãi cho tới năm 1995 Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển
Hà Nội mới thực sự chuyển hẳn sang kinh doanh theo cơ chế thanh tốn. Trong
q trình chuyển đổi này Ngân hàng đã gặp những khó khăn nhất định.
Từ 01/01/1995 Ngân hàng phải tiến hành chuyển tồn bộ Ngân sách cấp
trả về Tổng cục đầu tư và phát triển - Bộ tài chính hay nói cách khác là bộ phận
cấp phát vốn Ngân sách tách khỏi hệ thống Ngân hàng đầu tư. Điều này đã gây

ra một sự biến động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Điều kiện kinh tế xã hội có nhiều biến động, điều kiện thiên nhiên khắc
nghiệt, thêm vào đó Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội lại hoạt
động trên địa bàn có nhiều Ngân hàng, điều kiện cạnh tranh gay gắt.
Ngân hàng cũng thua thiệt khi bước vào cơ chế mới chậm hơn so với các
đối thủ khác trên địa bàn đã có nhiều kinh nghiệm kinh doanh và chiến lược thu
hút khách hàng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×