1
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi tiến hành cơng cuộc đổi mới theo nghị quyết đại hội VI Đảng cộng
sản Việt Nam (1986) đến nay, chúng ta đã giành được những thành tựu hết sức
quan trọng cả về kinh tế, chính trị, văn hố - xã hội và ngoại giao. Nền kinh tế
nước ta có những chuyển biến mạnh mẽ: tình trạng sản xuất đình đốn, rối ren
trong lưu thơng đã đựoc khắc phục, đa số các doanh nghiệp lam ăn có lãi. Cơ
cấu các ngành kinh tế được chuyển đổi phù hợp với cơ chế mới. đời sống nhân
dân được nâng cao. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao. Lạm phát được
đẩy lùi từ mức lạm phát “phi mã” 774,7% năm 1986 đến nay chỉ còn ở mức
một con số. Như vậy, cơng cuộc đổi mới đã thu được những thành tựu to lớn, có
ý nghĩa rất quan trọng.
Những thành tựu đã đạt được ở trên có sự đóng góp hết sức quan trọng
của hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Thực trạng đường lối đổi mới của Đảng, hệ
thống Ngân hàng Việt Nam bước đầu xây dựng được một hệ thống cơ chế điều
hành thích hợp với cơ chế mới, tồn ngành đã góp phần đẩy lùi lạm phát, ổn
định giá trị đồng tiền và thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hệ thống Ngân hàng
Việt Nam còn bộc lộ nhiều yếu kém, tồn tại cần tập trung giải quyết. Trong đó,
tồn tại lớn nhất mà ngành ngân hàng đang dồn tồn tâm tồn lực để giải quyết
đó là vấn đề nợ q hạn. Hiện nay, nợ q hạn của các ngân hàng thương mại
đang chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ tín dụng. Tính đến cuối năm 2000, tỷ lệ
nợ q hạn của tồn hệ thống ngân hàng là 9,4%. Trong khi đó, việc xử lý nợ
q hạn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc khơng xử lý dứt điểm đã ảnh hưởng
xấu đến hoạt động kinh doanh, an tồn của hệ thống ngân hàng thương mại và
nền kinh tế.
Xuất phát từ thực trạng trên, để hệ thống ngân hàng tiếp tục phát huy vai
trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, vấn đề tiếp tục đổi
mới hoạt động của ngành ngân hàng Việt nam hiện nay đã trơ thành một u cầu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2
cp bỏch.
N quỏ hn nh hng trc tip ti s tn ti ca tng ngõn hng thng
mi, do ú vic i mi hot ng ngõn hng c xỏc nh phi thc hiờn ton
din v sõu sc, nhng trc ht phi tp trung nõng cao c cht lng tớn
dng, c bit l phi tp trung gii quyt, gim thp tỡnh trng n quỏ hn ca
cỏc ngan hng thng mi. õy l mt trong nhng vn bc xỳc, gay cn
phc tp nht v khụng th gii quyt c ngay lp tc, do ú ũi hi cỏc ngõn
hng thng mi phi xõy dng c mt h thng chớnh sỏch, gii phỏp ng
b v cú hiu qu. Bờn cnh ú, do vn ố n quỏ hn khụng ch nh hng ti
cỏc ngõn hng thng mi m cũn nh hng ti s n nh v tng trng ca
nn kinh t, cho nờn cng cn cú s ch o ca Chớnh ph v s phi hp ca
cỏc c quan ban ngnh cú liờn quan.
Vi mong mun úng gúp phn vo gii quyt vn nan gii trờn, qua
quỏ trỡnh hc tp ti trng i hc Kinh t quc dõn, qua thi gian thc tp ti
S giao dch ngõn hng nụng nghip, cựng vi vic tham kho cỏc sỏch bỏo, tp
chớ chuyờn ngnh v c s hng dn ca thy cụ giỏo, tụi ó mnh dn
nghiờn cu chuyờn tt nghip vi ti: Bin phỏp x lý n quỏ hn S
giao dch Ngõn hng Nụng nghip.
Kt cu ca chuyờn ny bao gm ba chng:
Chng I: Hot ng ca ngõn hng thng mi v n quỏ hn cỏc
Ngõn hng Thng mi.
Chng II: Thc trng n quỏ hn S giao dch Ngõn hng Nụng
nghip.
Chng III: Gii phỏp v kin ngh.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
3
CHƯƠNG I
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NỢ Q HẠN Ở
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.Lịch sử hình thành.
Lịch sử hình thành và phảt triển của ngân hàng thương mại gắn liền với
lịch sử phát triển của sản xuất hàng hố. Sự phát triển của sản xuất hàng hố kéo
theo sự phát triển của các ngân hàng thương mại, ngược lại các ngân hàng
thương mại cũng có vai trò quan trọng trong việc phát triển của nền kinh tế xã
hội.
Do có sự khác biệt về tiền tệ giữa các vùng kết hợp với sự lưu thơng hàng
hố đã làm xuất hiện nhu cầu đổi tiền. Đứng trước tình hình đó, các thương gia
và chủ hiệu vàng nhận thấy có thể thu được nhiều lợi nhuận từ hoạt động đổi
tiền, do đó họ đã tiến hành kinh doanh tiền tệ thơng qua hoạt động đổi tiền. Họ
thực hiện kinh doanh tiền tệ bắng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ, và ngược lại. Lợi
nhuận thu được là từ chênh lệch giá mua bán.Các thương gia và chủ hiệu vàng
được gọi là các nhà kinh doah tiền tệ.
Các nhà kinh doanh tiền tệ thường là người giàu nên họ có két tốt để cất
giữ an tồn. Do u cầu cất trữ của các lãnh chúa, các nhà bn… nhiều nhà
kinh doanh tiền tệ thực hiện ln cả nghiệp vụ cất trữ hộ. Vì nhờ giữ hộ tiền,
nên những người gửi tiền phải trả cơng cho những người giữ tiền, do đó hoạt
động nhận tiền gửi làm tăng thu nhập cho các nhà kinh doanh tiền tệ. Mặt khác,
việc cất trữ hộ làm tăng khả năng đa dạng hố các loại tiền, tăng quy mơ tài sản
của người kinh doanh tiền tệ. Vì vậy, đây là điều kiện để họ thực hiện việc thanh
tốn hộ.
Thơng qua hoạt động thực tiễn, các nhà kinh doanh tiền tệ nhận thấy
thường xun có người gửi tiền vào và người rút tiền ra, song tất cả người gửi
tiền khơng rút tiền cùng một lúc nên đã tạo ra số dư thường xun. Do tính chất
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
4
vơ danh của tiền, các nhà kinh doanh tiền tệ có thể sử dụng tạm thời một phần
tiền gửi của khách hàng để cho vay. Hoạt động cho vay tạo nên lợi nhuận lớn
cho các nhà kinh doanh tiền tệ, do vậy các nhà kinh doanh tiền tệ đều tìm cách
mở rộng thu hút tiền gửi để cho vay bằng cách trả lãi cho người gửi tiền.
Như vậy,các hoạt động đổi tiền, nhận giữ tiền, thanh tốn hộ và cho vay
đã xuất hiện từ xa xưa và đến nay hầu như khơng thay đổi, được gọi tên là “nhà
ngân hàng”.
1.2.Lịch sử phát triển
- Đối với thế giới:
Các ngân hàng trên thế giới, nhìn chung phát triển trải qua bốn giai đoạn:
Đến thế kỷ XV xuất hiện hình thức ngân hàng đầu tiên. Ngân hàng thời
kỳ này được gọi là “ngân hàng thợ vàng” hoặc “ngân hàng thương gia tiền tệ”.
Các ngân hàng này ngồi những nghiệp vụ chính như kinh doanh vàng bạc,
bn bán, họ còn phát triển thêm các dịch vụ ngân hàng như: đổi tiền, nhận giữ
tiền, thanh tốn hộ và cho vay.
Từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII: Các ngân hàng thợ vàng, ngân hàng
thương gia lúc này phát triển thành các ngân hàng thực sự và hoạt động với ba
nghiệp vụ chính: nhận tiền gửi, thanh tốn và cho vay. Đặc điểm của các ngân
hàng thời kỳ này là tất cả các ngân hàng đều có quyền phát hành giấy bạc của
mình vào lưu thơng. Điều này đã gây ra sự hỗn loạn về thị trường tiền tệ.
Từ thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XX: Việc tồn tại một số lượng lớn giấy
bac trong lưu thơng đã cản trở sản xuất kinh doanh, và Chính phủ khơng kiểm
sốt đưọac thị trướng tiền tệ. Vì vậy, Chính phủ ra luật hạn chế số lượng ngân
hàng phát hành, chỉ có những ngân hàng lớn mới được quyền phát hành giấy bạc
vào lưu thơng. Lúc này, ngân hàng phát hành vẫn là các ngân hàng tư nhân.
Từ thế kỷ XX đến nay: Sau cuộc khủng hoảng 1929-1933, hhầu hết các
quốc gia đều quốc hữu hố các ngân hàng phát hành tiền, hoặc quản lýphần lớn
cổ phần của các ngân hàng phát hành. Việc chọn lựa thống đốc ngân hàng do
Tổng thống hoặc Thủ tướng quyết định. Ngân hàng phát hành trở thành Ngân
hàng Trung ương giữ chức năng quản lý nhà nươc về tiền tệ, chịu sự kiểm sốt
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
5
chặt chẽ của pháp luật. Hệ thống các ngân hàng thương mại và các trung gian tài
chính khác tập trung vào nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ và chị sự quản lý của
ngân hàng Trung ương.
- Đối với Việt Nam:
Ngân hàng đầu tiên thành lập ở Việt Nam là ngân hàng Đơng Dương,
thành lập theo sắc lệnh ngày 25/01/1875 của Tổng thống Pháp. Ngân hàng này
vừa giữ chức năng phát hành vừa giữ chức năng: nhận gửi, cho vay, thanh tốn.
Ngân hàng Đơng Dương vừa là cơng cụ phục vụ đắc lực chính sách thuộc địa
của Chính phủ Pháp ở các nứơc Đơng Dương, vừa là cơng cụ bóc lột thậm tệ
nhân dân Đơng Dương và làm giàu cho tư bản Pháp.
Đến ngày 6/5/1951, Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hồ ra sắc
lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng quốc gia Việt Nam với những nhiệm vụ
chính : Quản lý việc phát hành giấy bạc và tổ chức lưu thơng tiền tệ; Quản lý
kho bạc nhà nước; Huy động vốn và cho vay phục vụ sản xuất và lưu thơnghàng
hố; Quản lý hoạt động kim dung bằng biện pháp hành chính; Quản lý ngoại hối
và các khoản giao dịch bằng ngoại tệ và đấu tranh tiền tệ với địch.
Sau năm 1975, nước ta phải đối đầu với hàng loạt các thách thức lớn.
Ngân hàng nhà nước phải in tiền để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu cho các doanh
nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp. Lượng tiền cung ứng gia tăng trong
điều kiện sản lượng khơng tăng kịp đã đẩy lạm phát lên cao trong những năm
80. Tình trạng độc quyền trong hệ thống ngân hàng đã góp phần duy trì tình
trạng trì trệ trong các ngân hàng, làm giảm vai trò là trung gian tài cính hoạt
động vì mục tiêu hiệu quả kinh tế.
Đến thời kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hốtập trung sang kinh tế
thị trường có sự quản lya của Nhà nước, hệ thống ngân háng Việt Nam đã có
những đổi mới đáng kể. Mơ hình tổ chức của cá sự thay đổi căn bản đố là tách
biệt chức năng quản lýhoạt động tièn tệ, tín dụng với chức năng kinh doanh tiìen
tệ, đa dạng hố các loại hình ngân hàng, từng bước xố bỏ độc quyền, chuyển
sang cạnh tranh có sự quản lý của nhà nước. Kể từ đầu những năm 90, hệ thơng
ngann hàng thương mại đã khơng ngừng phát triển về các loại hình và nghiệp vụ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
6
góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế đất nước.
Hiện nay, hệ thống ngân hàng Việt Nam là hệ thống ngân hàng hai cấp:
Ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại. Hệ thống ngân hàng thương
mại gồm có: 04 ngân hàng thương mại nhà nước (ngân hàng ngoại thương,
Ngân hàng đầu tư phát triển, Ngân hàng nơng nghiệp và ngân hàng cơng
thương), 48 ngân hàng thương mại cổ phàn, 05 ngân hang liên doanh và 29 chi
nhánh ngân hàng nước ngồi. Ngồi ra còn có 917 quỹ tín dụng nhân dân.
Như vậy, hệ thống ngân hàng phát triển theo chiều hướng ngày càng phù
hợp hơn với nhu cầu phát triển của nền kinh tế xã hội.
2. Khái niệm và phân loại
2.1.Khái niệm
Có rất nhiều khái niệm khá nhau về ngân hàng thương mại. Tuỳ từng
nước và từng thời điểm mà có các khái niệm về ngân hàng thương mại.
ở một số nước:
*ở Mỹ:
- Luật ngân hàng (những năm 80): Bất kỳ tổ chức nào cung cấp dịch vụ
nhận tiền gửi có giữ séc và cho vay đều được gọi là ngân hàng.
- Luật ngân hàng (những năm 90): Ngân hàng là một tổ chức tài chính
cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng ngất, đặc biệt là nhận tiền gửi,
tín dụng và thanh tốn.
Có một số quan điểm khác cho rằng: Ngân hàng thương mại là một cơng
ty kinh doanh chun cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch
vụ tài chính.
*ở Pháp:
Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xun
nhận của cơng chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tièn mà
họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
*ở ấn Độ:
Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản ký thác đẻ cho vay hay tài
trợ và đầu tư.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
7
*ở Thổ Nhĩ Kỳ:
Ngân hàng thương mại là hội trách nhiệm hữu hạnthiết lập nhằm mục
đích nhận tiền ký thác và thực hiện các nghiệp vụ hốiđối, nghiệp vụ cơng hối
phiếu và những hình thức vay mượn hay tín dụng khác.
b)ở Việt Nam:
Sắc lệnh 018 CT/LDGCQL/SL ngày 20/10/1969 của chính quyền Sài Gòn
cũ định nghĩa: Ngân hàng thương mại là mọi xí nghiệp cơng hay tư lập kể cả chi
nhánh hay phân cục ngân hàng ngân hàng ngoại quốc mà hoạt động thường
xun là thi hành cho chính mình nghiệp vụ tín dụng, chiết khấu, tài chính với
tiền ký thác nhậ của tư nhân, của xí nghiệp hay cơ quan cơng quyền.
Pháp lệnh ngâng hàng ngày 23/5/1990 của Hội đồng nhà nước Việt Nam
xác định: Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh dónh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xun là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hồn trả và
sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương
tiện thanh tốn.
Điều 20, Luật ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại là một loại
hình tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động khác có liên quan đặc biệt là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng các
dịch vụ thanh tốn.
Mặc dù các khái niệm về ngân hàng thương mại là khác nhau, nhưng nhìn
chung ngân hàng thương mại là một đơn vị kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền
tệ với ba nghiệp vụ chính là nhậ gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh
tốn.
2.2.Phân loại
Ngân hàng thương mại được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau:
*Căn cứ theo hình thức sở hữu:
Ngân hàng thương mại nhà nước.
Ngân hàng thương mại cổ phần.
Ngân hàng thương mại liên doanh.
*Căn cứ theo tính chất hoạt động:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
8
Ngõn hng chuyờn doanh.
Ngõn hng a nng.
*Cn c theo th trng:
Ngõn hng bỏn buụn.
Ngõn hng bỏn l.
*Cn c theo hỡnh thc t chc:
Ngõn hng ph thuc.
Ngõn hng c lp.
3. Chc nng ca ngõn hng thng mi
- Trung gian ti chớnh:
Ngõn hng l mt t chc trung gian ti chớnh vi hot ng ch yu l
chuyn tit kim thnh u t, ũi hi s tip xỳc vi hai loi cỏ nhõn v t chc
trong nn kinh t:
Cỏc cỏ nhõn v t chc tm thi thõm ht chi tiờu, tc l chi tiờu cho tiờu
dựng v u t vt quỏ thu nhp. H l nhng ngi cn b sung vn.
Cỏc cỏ nhõn v t chc thng d trong chi tiờu, tc l thu nhp hin ti
ca h ln hn cỏc khon chi tiờu cho hng hoỏ, dch v v do vy h cú tin
tit kim.
So vi tớn dng trc tip thỡ ngõn hng vi chc nng trung gian ti chớnh
ó lm tng thu nhp cho ngi tit kim, t ú m khuyn khớch tit kim,
ng thi gim phớ tn tớn dng cho ngi u t (tng thu nhp cho ngi u
t), t ú m khuyn khớch u t.
- To phng tin thanh toỏn:
Do ngõn hng cú th phỏt hnh sộc hoc cho vay bng bỳt t nờn ngõn
hng cú kh nng to phng tin thanh toỏn.
Trong iu kin phỏt trin thanh toỏn qua ngõn hng, cỏc khỏch hng nhn
thy nu h cú c ssú d trờn ti khon tin gi thanh toỏn, h cú th chi tr
cú c hng hoỏ v cỏc dch v theo yờu cu. Khi ngõn hng cho vay, s d
trờn ti khon tin gi thanh toỏn ca khỏch hng tng lờn, khỏch hng cú th
dựng mua hng v dch v. Do ú, bng vic cho vay (hay to tớn dng) cỏc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
9
ngõn hng ó to ra phng tin thanh toỏn.
- Trung gian thanh toỏn:
Ngõn hng tr thnh trung gian thanh toỏn ln nht hin nay hu ht cỏc
quc gia. Thay mt khỏch hng, ngõn hng thc hin thanh toỏn giỏ tr hng hoỏ
v dch v. vic thanh toỏn nhanh chúng, thun tin c tit kim chi phớ,
ngõn hng a ra cho khỏch hng nhiu hỡnh thc thanh toỏn nh : thanh toỏn
bng sộc, u nhim chi, nh thu, cỏc loi thcung cp mng li thanh toỏn
in t, kt ni cỏc qu v cung cp tin giy khi khỏch hng cn. Cỏc ngõn
hng cũn thc hin thnah toỏn bự tr vi nhau thụng qua Ngõn hng Trung ng
hoc cỏc trung tõm thanh toỏn. Cỏc trung tõm thanh toỏn quc t cng c thit
lp ó lm tng hiu qu thanh toỏn qua ngõn hangf.
4. Cỏc hot ng c bn ca ngõn hng thng mi
- Huy ng vn:
Do c im ca ngõn hng thng mi l mt doanh nghip c bit
hoath ng kinh doanh bng tin ca ngi khỏc, nờn hot ng huy ng vn
c coi l mt trong nhng hot ng u vo ch yu cho vic kinh doanh ca
ngõn hng thng mi.
Huy ng vn úng vai trũ quan trng, nh hng ti hot ng ca ngõn
hng, do ú cỏc ngõn hng tỡm mi cỏch thu hỳt ngun tin nhn ri trong
dõn c v cỏc t chc kinh t. Tin gi ca khỏch hng l ngun ti nguyờ n
quan trng nht ca ngõn hng thng mi, chim t trng ln nht trong tng
ngun tin cu ngõn hng. gia tng tin gi trong mụi trng cnh tranh v
cú ngun tin cỏ cht lng ngy cng cao, cỏc ngõn hng ó a ra v thc
hinnhiu hỡnh thc huy ng khỏc nhau: nhn tin gi khụng k hn, cú k hn
v cỏc loi tin gi khỏc nhau. ng thi phỏt hnh nhng giy t cú giỏ cng
gúp phn khụng nh vo hot ng huy ng vn ca ngõn hng thng mi.
- Hot ng tớn dng:
L mt t chc kinh doanh tin t, do ú cỏc ngõn hng thng mi
khụng ch huy ng vn m cũn phi s dng vn huy ng c cho vay v
u t vo cỏc ti sn cú sinh li.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
10
Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cũng được đa dạng hố
từ hình thức đầu tư đến loaị hình cơng việc với thời hạn và điều kiện khác nhau
nhằm thu lợi nhuận tối đa trên cơ sở đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân
hàng với mục đích cuối cùng là an tồn và sih lời.
- Dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ:
Để giảm chi phí lưu thơng và tăng mức độ an tồn thuận tiện cho các
doanh nghiệp trong quan hệ kinh doanh ngân hàng thực hiện chức năng làm
trung gian thanh tốn cho các doanh nghiệp. Dịch vụ thanh tốn của các ngân
hàng gồm: dịch vụ cung ứng các phương tiện thanh tốn, dịch vụ thanh tốn
trong nước và quốc tế, dịch vụ thu chi hộ, chuyển tiền nhanh và thừc hiện các
thanh tốn khác do ngân hàng Nhà nước quy định.
Hoạt động này ngồi việc đem lại thu nhập cho ngân hàng còn có tác
dụng thu hút khách hàng gửi tiền vào tài khoản ngân hàng, từ đó thu hút khách
hàng cho các hoạt động chính.
Trong các hoạt động cơ bản trên thì thu nhập từ hoạt động tín dụng của
các ngân hàng thương mại Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của
các ngân hàng, trong đó khoản cho vay đống vai trò quan trọng nhất quyết định
hiệu quả trong hoạt động ngân hàng. Nhưng hoạt động tín dụng cũng là hoạt
động có độ rủi ro lớ nhất trong hoạt động ngân hàng, do vậy vấn đề đặt ra là
ngân hàng phải quản lý tất các khoản cho vay, tránh tình trạng mất cân đối dẫn
tới sự sụp đổ của ngân hàng. Như vậy, chất lượng hoạt động tín dụng quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại hiện nay.
II. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1. Khái niệm và phân loại tín dụng ngân hàng
- Khái niệm
Tín dụng xuất phát từ chữ La Tinh Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm.
Theo ngơn ngữ dân gian Việt Nam, tín dụng có nghĩa là sự vay mượn .
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụngmột lượng giá trị,
dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng, sau đó
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
11
hon tr li vi mt lng giỏ tr ln hn.
Tớn dng ngõn hng l hỡnh thc tớn dng th hin quan h gia cỏc t
chc tớn dng vi cỏc doanh nghip v cỏ nhõn.
Trong mi quan h ny, tớn dng úng vai trũ trung gian cho nờn ngõn
hng va l ngi cho vay, va l ngi i vay.
Tớn dng ngõn hng c thc hin di hỡnh thc tin t, bao gm tin
mt v bỳt t trong ú bỳt t l ch yu. Tớn dng ngõn hng l tớn dng thng
mi cú quan h cht ch, b sung v h tr cho nhau. Vỡ i tng vay mn
ch yu l tin t, do ú tớn dng ngõn hng l hỡnh thc tớn dng rt linh hot
v cú nhiu u th ni bt.
- Phõn loi
Cú nhiu cỏch phõn loi tớn dng ngõn hng khỏc nhau tu theo yờu cu
ca khỏch hng v mc tiờu qun lý ca khỏch hng:
+ Cn c vo thi hn tớn dng:
Tớn dng ngn hn: L loi tớn dng cú thi hn di mt nm, thng
c dựng cho vay bb sung thiu ht tm thi vn lu ng ca cỏc doanh
nghip v cho vay phc v nhu cu sinh hot cỏ nhõn.
Tớn dng trung hn: L tớn dng cú thi hn t 1 n 5 nm dựng cho
vay vn mua sm ti sn c nh, ci tin v i mi k thut, m rng v xõy
dng cỏc cụng trỡnh nh cú thi hn thu hi vn nhanh.
Tớn dng di hn: L loi tớn dng cú thi hn trờn 5 nm, c s dng
cp vn cho xõy dng c bn, ci tin v m rng sn xut cú quy mụ ln.
+ Cn c vo hỡnh thc:
Chit khu thng phiu: L vic ngõn hng ng trc tin cho khỏch
hng tong ng vi giỏ tr ca thng phiu tr i phn thu nhp ca ngõn hng
s hu mt thng phiu cha n hn (hoc mt giy n).
Cho vay: L vic ngõn hng a tin cho khỏch hng vi cam kt khỏch
hng phi hon tr c gc v lói trong khong thi gian xỏc nh.
Bo lónh: L vic ngõn hng cam kt thc hin cỏc ngha v ti chớnh h
khỏch hngca mỡnh.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
12
Cho th: Là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng theo
những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc
lẫn lãi cho ngân hàng.
+ Căn cứ vào tài sản đảm bảo:
Tín dụng có tài sản đảm bảo: Là loại tín dụng mà người nhận tín dụng
cam kết về việc dùng tài sản mà mình đang sở hữu hoặc sử dụng, hoặc khả năng
trả nợ của người thứ ba để trả nợ cho ngân hàng.
Tín dụng khơng có tài sản đảm bảo: là loại tín dụng được cấp cho các
khách hàng có uy tín, thường là khách hànglàm ăn thường xun có lãi, tình
hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay
tương đối nhỏ so với vốn của người vay.
+ Căn cứ vào rủi ro:
Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu khơng lành mạnh
như: khách hàng chậm tiêu thụ, tiíen độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng
gặp thiên tai, khách hàng trì hỗn nộp báo cáo tài chính…
Nợ q hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã q hạn với thời hạn
ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn.
Nợ q hạn khó đòi: Nợ q hạn q lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản
thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì…
2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
- Vai trò tín dụng ngân hàng đối với ngân hàng:
Hoạt động kinh doanh cơ bản nhất của ngân hàng thương mại là hoạt
động tín dụng. Đây là hoạt động thường xun nhất, mang lại lợi nhuận lớ nhất
cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng ln chiếm tỷ lệ lớn trong tổng
thu nghiệp vụ của ngân hàng. Nhưng, đây cũng là hoạt động có độ rủi ro cao. Vì
vậy, việc hạn chế rủi ro tín dụng hay nâng cao chất lượng tín dụng đóng vai trò
hêtswcs quan trọng, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của một ngâ hàng.
Thơng qua hoạt động tín dụng, ngân hàng có thể điều hồ vốn vì ngân
hàng khơng thể chỉ nhận tiền gửi mà khơng cho vay hay đầu tư. Cũng thơng qua
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
13
hoạt động tín dụng, ngân hàng hạn chế rủi ro về vốn, rủi ro thanh khoản…Hoạt
động tín dụng giúp ngân hàng mở rộng và củng cố mối quan hệ với khách hàng
lâu năm, tìm kiếm thêm khách hàng mới, mở rộng thêm các loại hình kinh
doanh, dịch vu khác như: bảo lãnh, thanh tốn , chuyển tiền, giữ hộ…
Trình độ quản lý, năng lực về nghiệp vụ của cán bộ nhân viên ngân hàng
cũng được nâng lên thơng qua hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng còn góp
phần nâng cao vị thế, uy tín, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Chính vì tín dụng có vai trò quan trọng đối với ngân hàng, cho nên các
ngân hàng khơng ngừng mở rộng và hồn thiện nghiệp vụ tín dụng đảm bảo an
tồn và lợi ích của ngân hàng.
- Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với người đi vay:
Trong nền kinh tế thị trường, vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp hầu
như đều nhỏ hơn nhu cầu sử dụng vốn trong hoạt động của doanh nghiệp. Có
nhiều kênh cung cấp vốn, nhưng tín dụng ngân hàng vẫn là kênh cung cấp vốn
chủ yếu cho những người thiếu vốn, nhất là ở những nước mà thị trường tài
chính chưa phát triển mạnh như ở Việt Nam. Nguồn vốn đi vay ngân hàng vẫn
chiếm tỷ trọng lớn và quan trọng nhất trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Tín dụng ngân hàng đã trở thành một kênh cung cấp vốn tin cậy cho các nhu cầu
của những người thiéu vốn mà khơng tốn nhiều cơng sức, chi phí, thời gian cho
việc tìm kiếm như khi tự bản thân đi tìm.
Nguồn vốn vay ngân hàng là nguồn vốn mà khách hàng tiếp cận ở mọi
nơi, mọi lúc với các điều kiện và phương thức thanh tốn phong phú đa dạng,
giúp cho họ tranh thủ được các cơ hội sản xuất kinh doanh. Vốn vay ngân hàng
là một trong những nguồn vốn sẵn có rẻ nhất và linh hoạt nhất, có thể đáp ứng
nhu cầu vốn lớn và có thời hạn dài cho các khách hàng. Các khoản vay ngân
hàng trở thành “chất bơi trơn” cho các hoạt động của khách hàng và làm cho
hoạt động của khách hàng có hiệu quả hơn, vì họ khơng những trả gốc và lãi cho
ngân hàng, mà còn chịu sự kiểm tra giám sát và nhậ được sự tư vấn của ngân
hàng trong q trình sử dụng vốn vay cũng như trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
14
- Vai trò của tín dụng ngân hàn đối với nền kinh tế:
Tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền
kinh tế. Tín dụng ngân hàng điều hồ vốn từ nơi chưa có nhu cầu sử dụng sang
nơi có nhu cầu sử dụng cho qúa trình sản xuất kinh doanh. Tín dụng ngân hàng
thúc đẩy sản xuất và lưu thơng phát triển, góp phần đẩy nhanh q trình tái sản
xuất mở rộng. Ngồi ra tín dụng ngân hàng còn là cơng cụ điều hồ lưu thơng
tiền tệ, và thơng qua đó điều tiết vĩ mơ nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng có liên quan chặ chẽ với tất cả các lĩnh vực của nền
kinh tế. Các hình thức tín dụng ngày càng đa dạng nhằm thoả mãn nhu cầu về
vốn của nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy quan trọng đẻ doanh nghiệp
tổ chức sử dụng vố có hiệu quả nhất, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Nhà nước sử dụng vốn tín dụng như một cơng cụ quan trọng để thúc đẩy
sản xuất phát triển, kiểm sốt kinh tế, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật, củng cố hạch tốn kinh tế của các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế…
Tín dụng ngân hàng còn là đòn bẩy quan trọng để thúc đẩy q trình hình
thành và mở rộng các quan hệ giao lưu kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực đầu tư vốn ra
nước ngồi và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hố.
III. NỢ Q HẠN
1. Khái niệm
Hoạt động tin dụng là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong cơ cấu tài sản của ngân hàng thương mại, và đem lại phần lợi nhuận lớn
nhất cho ngân hàng thương mại. Nhưng đây cũng là hoạt động ln ln chứa
đựng nguy cơ rủi ro. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro gắn liền với việc khơng thu
được nọ khi đến hạn. Việc phát sinh nợ q hạn là điều khó có thể tránh khỏi,
nhưng nếu nợ q hạn phát sinh q tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến tình trạng mất
khả năng thanh tốn của ngân hàng thương mại. Vậy, thế nào là nợ q hạn?
Theo quyết định số 324/1998/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế cho
vay vốn của tổ chức tín dụng đối với khách hàng quy điịnh rõ: Nợ q hạn trong
kinh doanh của ngân hàng là hiện tượng khách hàng khơng có khả năng trả nợ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
15
ỳng hn m ó cam kt tr trong kh c vay trc õy. Nu khụng c iu
chnh k hn n, hoc c gia hn n thỡ s n n hn phi chuyn sang n
quỏ hn, v khỏch hng phi chu lói sut n quỏ hn i vi s tin tr chm.
Cng cú quan im cho rng: N quỏ hn trong hot ng tớn dng l hin
tng n thi hn thanh toỏn khon n, ngi i vay khụng cú kh nng thc
hin ngay ngha v ca mỡnh i vi ngi cho vay.
Nh vy, cú th thy n quỏ hn thc cht l mt khon tớn dng c cp
ra nhng khụng th thu hi c ddỳng theo tho thun. N quỏ hn c xỏc
nh theo cụng thc:
2. Phõn loi
N quỏ hn c phõn chia theo nhiu tiờu thc khỏc nhau lm cn c
xõy dng k hoch thu hi vn trong tng trng hp c th . Sau õy l mt s
phng phỏp phõn chia thng c ỏp dng nht:
2.1. Cn c vo thi gian quỏ hn:
N quỏ hn dúi 180 ngy.
N quỏ hn t 180 ngy n 360 ngy
N quỏ hn trờn 360 ngy.
2.2. Cn c vo kh nng thu hi:
N quỏ hn thụng thng ũi 100%.
N quỏ hn khú ũi, kh nng thu hi khụng v phi kộo di.
N quỏ hn khụng cú kh nng thu hi.
2.3. Cn c vo thnh phn kinh t:
N quỏ hn ca cỏc doanh nghip nh nc.
N quỏ hn ca cỏc doanh nghip t nhõn.
N quỏ hn ca cỏc cụng ty c phn, cụng ty trỏch nhim hu hn.
N quỏ hn ca cỏc h cỏ th.
Tng s tin quỏ hn
Tng d n
T l n quỏ hn =
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
16
Nợ q hạn của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
2.4. Căn cứ theo biện pháp bảo đảm tiền vay:
Nợ q hạn có boả lãnh của bên thứ ba.
Nợ q hạn còn vật tư, còn hàng hố tồn kho chơ bán và có tài sản hình
thành từ vốn vay.
Nợ q hạn có tín chấp.
Nợ q hạn có xác nhận của cấp chủ quản.
Nờ q hạn có người thừa kế hợp pháp theo pháp luật trả thay.
2.5. Căn cứ theo thời hạn khoản vay:
Nợ q hạn của các khoản vay ngắn hạn.
Nợ q hạn của các khoản vay trung dài hạn.
2.6. Căn cứ theo ngun tệ:
Nợ q hạn theo VND.
Nợ q hạn theo ngoại tệ.
2.7. Căn cứ thro ngun nhân phát sinh
Nợ q hạn do lỗi người vay : yếu kém về trình độ quản lý, khả năng cạnh
tranh, do người vay cố tình khơng trả nợ…
Nợ q hạn do lỗi của người cho vay: thường bao giờ cũng gắn với lỗi
người vay (sự đồng tình, thơng đồng).
3. Ngun nhân phát sinh nợ q hạn
Nợ q hạn là vấn đề cấp thiết hiện nay mà các ngân hàng thương mại
đang dồn tồn tâm tồn lực để giả quyết. Để hạn chế tối đa tỷ lệ nợ q hạnở các
ngân hàng thương mại hiện nay thì cần thiết phải tìm ra ngun nhân phát sinh
nợ q hạn để có biện pháp khặc phục. Có rất nhiều ngun nhân gây ra nợ q
hạn, song, nhìn chung chúng có thể được xếp vào các loại ngun nhân chính
sau đây:
3.1. Ngun nhân khách quan
3.1.1. Ngun nhân từ phía khách hàng:
Sự tồn tại và phát triển của khách hàng quyết định sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng. Hiệu quả và chất lượng của các khoản tín dụng dựa trên sơ sở
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
17
phương hướng sản xuất kinh doanh cuả người vayvốn. Hiệu quả kinh tế của
người đi vay ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng thu
được gốc và kãi tiền cho vay hay không phụ thuộc chủ yếu vào người vay vốn
sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không. Khách hàng sử
dụng vốn của ngân hàng gặp rui ro điều tất nhiên là ngân hàng chịu hậu quả dây
chuyên.
Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích:
Khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng với mục đích đã đưa
ra trong đơn xin vay vốn. Khách hàng có thể sử dụng vốn vay vào kinh doanh
không đúng đối tượng, sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư trung và dài hạn vào tài
sản cố định, hoặc đã có đủ tiền trả ngân hàng nhưng chưa đến hạn trả nợ, hoặc
đã có tiền nhưng chưa đủ trả ngân hàng, khách hàng sử dụng tiền đó vào hoạt
động kinh doanh khác và gặp rủi ro.
Khả năng quản lý kinh doanh của khách hàng kém:
Do trình độ tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh của giám đốc doanh
nghiệp kém,thiếu kinh nghiệm kinh doanh trong nền kinh tế thị trường nên khi
lập phương án có những tính toans không hợp lý. Ban giám đôc không đánh giá,
phân tích những biến động và xu hướng phát triển của thị trường nên không
tranh thủ thời cơ và bị động trước sự thay đổi của môi trường kinh tế, không tìm
ra hướng đi cho doanh nghiệp của mình. Doanh nghiệp bị thua lỗ, dự án bị đổ
vỡ, nguồn trả nợ ngân hàng bị đe doạ.
Khả năng kém thích nghi với môi trường cạnh tranh:
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể kinh tế luôn luôn phải cạnh tranh
với nhau. Cạnh tranh tồn tại một cách khách quan trên mọi lĩnh vực kinh tế- xã
hội. Nếu doanh nghiệp nào thắng trong cạnh tranh thì sẽ tồn tại và phát triển,
còn ngược lại doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ và phá sản. Khi doanh nghiệp không có
chính sách chiến lược cạnh tranh hợp lý, không tận dụng được thời cơ, không
nắm bắt được nhu cầu thị trường thì doanh nghiệp sẽ không thể đứng vững được
trong cạnh tranh. Khi xuất hiện khả năng này ngân hàng thu được nợ từ các
doanh nghiệp rất thấp.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
18
Khách hàng cố tình lừa đảo:
Có nhiều khách hàng “cố tình” đưa ra các hồ sơ hợp pháp , các dự án có
hiệu quả để dược vay vốn ngân hàng. Khách hàng dùng cùng một tài sản thế
chấp để vay vốn nhiêu ngân hàng, khi đẫ được vay vốn thì sử dụng cho các mục
đích cá nhân, hoặc bỏ trốn, hoặc lúc đầu khách hàng vay và trả nợ nghiêm chỉnh,
khi tạo được lòng tin của ngân hàng thì sử dụng vốn vay vào mục đích khác.
Nếu ngân hàng khơng phát hiện kịp thời thì đây sẽ là ngun nhân phát sinh các
khoản nợ khó đòi hay mất vốn.
Ngồi ra, còn có một ssó khách hàng muốn vay vốn ngân hàng nhưng lại
khơng muốn trả nợ cho ngân hàng, mặc dù có khả năng trả nợ ngân hàng. Đó là
một hành động có chủ ý. Loại ngun nhân này được xềp vào loại ngun nhân
rủi ro về tư cách, đạo đức của người vay. Rủi ro đạo dức cũng là một vấn đề do
thơng tin khơng cân xứng tạo ra sau khi cuộc giao dịch diễn ra. Bên cho vay có
thể khơng biết, tát cả những gì mà họ cần biết về khách hàng để dưa ra quyết
định đúng đắn. Đây là ngun nhân khá quan trọng gây ra nợ q hạn và rủi ro
tín dụng cho ngân hàng. Trong những trường hợp này, phần lớn ngân hàng cần
phải có sự can thiệp, giúp đỡ của pháp luật.
3.1.2. Ngun nhân khác:
Một trong những ngun nhân khách quan làm phát sinh nợ q hạn là sự
biến động về kinh tế. Việt nam chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hố tập trung
sang nền kinh tế thị trường chưa được bao lâu, nên nhiều doanh nghiệp vẫn chưa
thích ứng được với cơ chế thị trường. Điều này dẫn đến tình trạng nhiều doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản và như vậy tất yếu sẽ gây ra nợ q hạn đối với
ngân hàng. Quy luật phát triển kinh tế mang tính chất chu kỳ, lúc thịnh vượng
kinh tế phát triển nhanh, doanh nghiệp sẵn có khả năng chi trả. Lúc suy thối,
sản xuất kinh doanh đình đốn sẽ làm cho mọi hoạt động doanh nghiệp gặp khó
khăn, thậm chí khơng trả được nợ ngân hàng gây tình trạng nợ q hạn.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, quy luật cạnh tranh diễn ra hết sức
quyết liệt. Hàng hố của nhiều doanh nghiệp Việt nam khơng đủ sức cạnh tranh
với háng hố nước ngồi. Bên cạnh đó, những thay đổi thường xun về nhu cầu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
19
và thị hiếu của người tiêu dùng làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra hết sức khó khăn, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Mơi
trường pháp lý chưa hồn chỉnh, cơ chế chính sách cơ chế chính sách thường
xun thay đổi, hệ thống pháp lý khơng đồng bộ, điều này ít nhiều ảnh hưởng
đến hoạt động của ngân hàng. Ví dụ, việc sắp xếp lại các doanh nghiệp bằng
biện pháp giải thể, sáp nhập, cổ phần hố khơng đồng bộ với việc chubr và
nhận các món nợ ngân hàng sang đơn vị mới nên dễ gây ra tình trạng nợ q hạn
do những khoản nợ đó vơ chủ, và khơng có ai có trách nhiệm trả nợ.
Sự biến động kinh tế chính trị trong khu vực và trên thế giới làm ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời có thể dẫn đến sự thay đổi
chính sách, điều đó đã làm ảnh hưởng đến chất lượng các khoản tín dụng.
Thiên tai, địch hoạ là rủi ro bất khả kháng của ngân hàng và khách khi
thực hiện một hợp đồng vay. Khi rủi ro này xảy ra sẽ có ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh nghiệp, kéo theo ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Nếu rủi ro xảy ra lớn đòi hỏi phải có thời gian để ổn định sản xuất kinh
doanh mới có khả năng trả nợ, hoặc thậm chí khơng thể khắc phục được. Tuy
nhiên, cả ngân hàng và khách hàng đều có biện pháp dự phòng khắc phục một
cách tốt nhất, nên nợ q hạn xảy ra do ngun nhân này thường khơng nhiều.
Nợ q hạn còn phát sinh do cơ chế chính sách của ngân hàng Nhà nước
Việt nam chưa đầy đủ. Ngân hàng nhà nước cho phép một doanh nghiệp được
vay vốn của nhiều ngân hàng thương mại, hoặc nhiều chi nhánh của một ngân
hàng thương mại nhưng khác tỉnh. Từ đó các ngân hàng thương mại cùng cho
một doanh nghiệp vay vốn mà khơng biết nhau, dẫn đến việc khách hàng đảo
nợ, vay tiền của ngân hàng này trả nợ ngân hàng kia, và cuối cùng là việc tranh
chấp giữa các ngân hàng thương mại với nhau khi khách hàng khơng trả nợ.
3.2. Ngun nhân từ phía ngân hàng
Ngân hàng thiếu một chính sách rõ ràng, nhất qn hoặc chính sách tín
dụng khơng phù hợp với thực trạng nền kinh tế-xã hội. Chính sách tín dụng
ohải được hiểu thê nghĩa đầy đủ, bao gồm định hướng chung trong việc cho vay,
chính sách khách hàng, ngành nghề được ưu tiên… Chính sách tín dụng của một
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
20
ngân hàng là kim chỉ nam cho hoạt động tía dụng của ngân hàng đó. Khi chính
sách tín dụng khơng đầy đủ, đúng đắn và thống nhất, nó sẽ tạo ra định hướng
lệch lạc cho hoạt động tín dụng dẫn đến việc cấp tín dụng khơng đúng đối
tượng, thiếu hiệu quả, tạo ra kẽ hở cho người vay và các đối tượng khác lợi
dụng, dẫn đến rủi ro tín dụng.
Ngân hàng chưa thực sự chú trọng vào mục tiêu của khoản vay, tính tốn
khơng đầy đủ chính xác, dẫn đến quyết định sai lầm trong cấp tín dụng. Việc
đánh giá vè người vay, khoản vay chưa đúng mức, hoắc q chủ quan tin tưởng
vào người vay, từ đó coi nhẹ khâu kiểm tra, khơng kiểm tra tồn diện về tình
hình tài chính, phi tài chính của người vay, q coi trọng tài sản thế chấp, bảo
lãnh (coi là đảm bảo chắc chắn trong mọi trường hợp rủi ro), từ đó coi nhẹ tính
khả thi và khả năng hồn vốn của bản thân dự án.
Cán bộ tín dụng ngân hàng chưa được dào tạo đầy đủ, khơng am hiểu về
khía cạnh kinh tế- kỹ thuật của dự án, của ngành kinh doanh của ngân hàng đầu
tư, khơng đủ năng lực them định một cách đầy đủ khoa hoạ về dự án đầu tư dẫn
đén xác định sai hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ của người vay. Việc khơng
am hiểu về pháp luật cũng có thể dẫn đén các khoản vay khơng đảm bảo được
quyền lợi cho ngân hàng khi xảy ra tranh chấp trước pháp luật.
Ngân hàng thiếu thơng tin tín dụng hoặc thơng tin tín dụng khơng chính
xác, kịp thời , chưa có phân loại khách hàng , thiếu hệ thống phân tích , đánh
giá khách hàng một cách đầy đủ , khách quan , đúng đắn .Việc thiếu thơng tin sẽ
dẫn đến nảy sinh vấn đề sự lựa chọn đối nghịch trước khi xảy ra giao dịch.Chọn
lựa đối nghịch xảy ra khi những người đi vay có nhiều khả năng tạo ra một kết
cục khơng mong muốn (đối nghịch ) tức là những rủi ro khơng trả được nợ , họ
lại tích cực tìm vay nhất và do vậy họ có nhiều khả năng được vay nhất. Người
cho vay do sự lựa chọn đối nghịch dẫn đến có thể những người bị từ chối khơng
cho vay lại là những người trả được nợ, ngược lại những người được vay lại có
phương án liều lĩnh , do vậy họ đã bị thất bại và khơng trả được nợ .
Một bộ phận cán bộ ngân hàng yếu kém về năng lực , phẩm chất , lợi
dụng vị trí cơng tác để trục lợi , tham ơ, thậm chí làm trái ngun tắc gây nên nợ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
21
q hạn và thiệt hại cho ngân hàng .
Ngân hàng thiếu một cơ cấu theo dõi , quản lý rủi ro , chưa có hệ thống đo
lường , phân tán rủi ro theo tong loại khách hàng , ngành nghề hoặc địa bàn. Hệ
thống kiểm tra , kiểm sốt yếu kém , lỏng lẻo khơng kịp thời phát hiện , chấn
chỉnh và sửa chữa các sai sót trong hoạt động kinh doanh nói chung và họat
động tín dụng nói riêng.
4. Ảnh hưởng của nợ qúa hạn
Nợ qúa hạn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại là hiện
tượng khách quan nhưng lại có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng của một ngân
hàng , và là một trong một ngun nhân quan trọng dẫn đến sự sụp đổ của một
ngân hàng. Tuy nhiên nợ q hạn khơng chỉ dừng lại trong phạm vi ngân hàng .
Nếu nợ qúa hạn q cao , sẽ trở thành vấn đề nghiêm trọng , gây ra những hậu
qủa khơng lường đến khơng những cho bản thân ngân hàng đó , mà còn ảnh
hưởng đến cả hệ thống ngân hàng , quyền lợi của người gửi tiền và tồn bộ nền
kinh tế .
- Ảnh hưởng của nợ qúa hạn đối với ngân hàng
+ Nợ q hạn làm giảm hiệu quả huy động vốn :
Nợ q hạn phát sinh đồng nghĩa với việc một phần vốn kinh doanh của
ngân hàng tồn đọng trong các khoản nợ này . Việc tồn đọng này làm cho ngân
hàng mất đi cơ hội làm ăn khác có thể đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, hay
một phần vốn kinh doanh của ngân hàng bị tồn đọng trong các khoản nợ này, và
nó làm giảm vòng quay vốn của ngân hàng. Nói cách khác, nợ qúa hạn phát sinh
đã làm giảm doanh số cho vay của ngân hàng,từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn.
Nợ q hạn làm giảm lợi nhuận: Thu nhập của ngân hàng chủ yếu phát
sinh từ hoạt động cho vay của ngân hàng. Đồng thời, nguồn vốn của ngân hàng
chủ yếu từ nguồn vốn huy động phải trả chi phí hu động vốn. Do vậy, khoản vay
khơng thu hồi được dẫn đến một bộ phận tài sản của ngân hàng đóng băng làm
giảm thu nhập mà vẫn phải trả chi phí huy động vốn.
Nợ q hạn làm giảm khả năng thanh tốn:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
22
Cỏc khon n quỏ hn phỏt sinh lm thay i khỏch hng cng nh ngun
thanh toỏn tin. Hn na t l n qỳa hn trờn tng d n cao dn n tỡnh trng
mt kh nng thanh toỏn ca ngõn hng.Nu khỏch hng nm c du hiu ny
s t n rỳt tin, v ngõn hng.
N quỏ hn lm gim uy tớn ca ngõn hng :
Do ngõn hng hot ng kinh doanh ch yu bng tin ca ngi khỏc,
nờn t l n qỳa hn ca ngõn hng cao, tc l cht lng tớn dng ca ngõn
hng khụng cao, cú th nh hng n tớnh thanh toỏn ca ngõn hng. iu ny
s lm cho khỏch hng khụng cũn tin tng vo hiu qu hot ng kinh doanh
ca ngõn hng, dn ti vic gim ỏng k cỏc quan h giao dch ca ngõn hng.
N quỏ hn lm tng nguy c phỏ sn:
õy l nh hng nghiờm trng nht ca n qỳa hn i vi hot ng
ngõn hng. Nu n qỳa hn mc cao khụng sm c hn ch s dn ti
hng lot cỏc nh hng xu nờu trờn, v s dn ti nh im l s phỏ sn ca
ngõn hng.
N quỏ hn lm gim tc chu chuyn vn:
Trong nn kinh t hin i, hu ht cỏc hot ng thanh toỏn giao dch ca
khỏch hng ch yu da vo vay vn ngõn hng. Do vy, tỡnh trng n qỳa hn
dõy da khú ũi ca khỏch hng s nh hng trc tip quan h ca khỏch hng
vi ngõn hng, lm gim tc luõn chuyn vn ca khỏch hng.
Lói sut n qỳa hn quy nh bng 150% mc lói sut cho vay. Nh vy
nu mt doanh nghip phỏt sinh n qỳa hn s lm tng chi phớ hot ng lờn,
Diu ú cng lm tng gỏnh nng tr n ngõn hng.
Vic phỏt sinh n quỏ hn s lm khỏch hng mt uy tớn i vi ngõn
hng. Vy m, trong hot ng ca minh, khỏch hng rt cn cú quan h vi
ngõn hng. N quỏ hn phỏt sinh l vt c ln gõy ra khú khan cho khỏch hng.
Sộ khụng cũn cú mt ngõn hngõn hng no mun duy trỡ quan h lõu di vi
doanh nghip cú t l n qỳa hn cao, bi õy chớnh l tớn hiu núi lờn hot ng
cú hiu q ca doanh nghip.
- nh hng ca n qỳa hn i vi nn kinh t
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
23
Hệ thống ngân hàng tài chính là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm và chứa
đựng nhiều rủi ro, chỉ cần một tổn thương nhỏ cũng có thể gây nên những xáo
trộn lớn trong q trình điều hành nền kinh tế.
Nợ q hạn gây ra sức ép lạm phát:
Nợ q hạn ở mức độ cao sẽ dẫn đến sự khan hiếm vốn một cách giả tạo.
một khối lượng lớn vốn tồn đọng trong các khoản nơ q hạn dấn đến tiền trong
lưu thơng giảm sút, gây sức ép tăng cung tiền mà hậu qủa là lạm phát.
Nợ quả hạn làm đình trệ sản xuất:
Nợ qúa hạn còn ảnh hưởng lớn đến việc lưu thơng tín dụng, làm cho vốn
bị un tắc, khơng đến được nơi cần vốn để phát triển hoạt động sản suất kinh
doanh, gây đình đốn, anh r hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế.
Nợ qúa hạn làm khủng hoảng hệ thống tài chính tiền tệ ngân hàng,khủng
hoảng kinh tế:
Ngân hàng là kênh chủ u, thực hiện huy động và cho vay phát triển kinh
tế, hoạt động ngân hàng là hoạt động khinh tế mang tính xã hội cao, anh rhưởng
về chất lượng hoạt động ngân hàng mang tinh day chuyền. Tỷ lệ nợ qúa hạn cao,
nều khong dược kịp thời có biện pháp quản lý và xử lý se gây ra thua lỗ cho
ngân hàng. Hoạt động huy động vốn, cho vay, đầu tư, do vậy bị thu hẹp, ảnh
hưởng tiều cực đến sự tăng trưởng của nền kinh tế, đồng thời trực tiếp làm
khung r hoảng kinh tế xã hội.
Các dấu hiệu của khoản nợ có vấn đề:
Trong thực tế có nhiều dấu hiệu biểu hiện một khoản vay có nguy cơ q
hạn . Tuy nhiên, khong có mơ hình nhất định nào về các biến cố thường xun
xảy ra để có thể kết luận khoản vay khó được hồn trả. Mặc dù vậy, trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng thương mại, có thể dựa vào một số đấu hiệu sau để
xem xét khả năng tài chính của người vay có thể dẫn tới nợ qúa hạn :
Tính khả thi của dự án thấp, sản phẩm làm ra có dấu hiệu bão hồ.
Thu nhập của người vay khơng ổn định, cơng việc thay đổi thường xun.
Người vay cố tình trì hỗn việc nộp các báo cáo tài chính cho ngân hàng :
bằng việc phân tích các báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng có thể tìm ra những
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
24
yếu kém của các doanh nghiệp.
Quan hệ với ngân hàng giảm: Khác hàng có thái độ trì hỗn, lưỡng lự khi
đưa các cán bộ tín dung đi thăm cơ sở sản xuất kinh doanh.
Gia tăng bất thường hàng tồn kho, khoản nợ thương mại, khoản phải thu:
Điều này nói lên hàng hố của doanh nghiệp sản xuất ra tiêu thụ chem. Và phải
khất nợ nhiều. Tình trạng này thường xuất hiện khi sản phẩm của doanh nghiệp
giảm sút về chất lượng, hay khơng còn thích hợp với thị hiều tiêu dùng gây ứ
đọng hàng hố làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hỗn trả lãi vay ngân hàng chậm hơn thoả thuận đã quy định: điều này
nói lên khả năng thanh tốn giảm, hay sự chây ì của doanh nghiệp đối với việc
thanh tốn cho ngân hàng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh có biẻu hiên khơng lành mạnh mất uy tín
với thị trường, bạn hàng, nhà tài trợ, nợ thuế nợ tiền hàng tăng, giá cổ phiếu
giảm, đối tác tự ý huỷ bỏ hợp đồng kinh doanh, cơ quan báo chí đưa tin về tình
hình khơng lành mạnh…
Ban lãnh đạo của doanh nghiệp có thay đổi, mất đồn kết, tạo ra khơng
khí bất ổn, thiếu tin tưởng trong nội bộ hoặc các đối tac, nhà tài trợ…
Thiên tai địch hoạ xảy ra với mức độ nghiêm trong cũng là một dấu hiệu
cho thấy khách hàng sẽ bị ảnh hưởng lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình, đòi hỏi có thời gian để phục hồi, thậm chí khơng thể phục hồi được
nều khách hàngơng có sự giúp đỡ từ phía Nhà Nước.
Cơ chế chính sách có thay đổi theo chiều hướng bất lợi.
Trên đây là một số dấu hiệu báo hiệu các khoản vay có nguy cơ q hạn.
để giảm thấp tỷ lệ nợ qúa hạn, đòi hỏi các ngân hàng phải xem xet kỹ các dấu
hiệu này nhằm có biện pháp điều chỉnh ngăn chặn khả năng phát sinh các khoản
nợ quả hạn.
5. Xử lý nợ q hạn
Nợ qúa hạn là một vấn đề tồn tại, khuyết điển về nghiệp vụ của ngành
ngân hàng. Khi vay vốn mất khả năng thanh tốn thì ngân hàng phải gánh chịu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
25
ri ro v kinh t thm chớ cũn liờn quan trỏch nhim v phỏp lut. Nn kinh t
cng phỏt trin hot ng tớn dng ngõn hng m rng, khi lng tớn dng ngõn
hng ngy cng ln thỡ n qỳa hn cng tng v s tuyt i v tng i. Do
ú, n qỳa hn c t ra nh mt vn cp bỏch, ũi hi cỏc ngõn hng ph
nhanh chúng a ra nhng bin phỏp hu hiu x lý nhm lm lnh mnh
hot ng kinh doanh. Sau õy l mt s bin phỏp ph bin c ỏp dng.
- i vi cỏc khon n qỳa hn thụng thng:
Mt khon n quỏ hn khụng cú ngha l mt tt c. nhim v quan trng
v u tiờn trong vic x lý nhng mún n ny l ngõn hng cn to ra bu
khụng khớ tin tng ln nhau gia ngõn hng v ngi vay, to ra thỏi sn
sng tr n ca ngi vay.
+ Gia hn n:
Gia hn n thc cht vic kộo di thi gian tr n sau thi im cam kt
tr n trong kh c nhn n. Vic gia hn n cú th tin hnh trc ngy ỏo
hn ca khon vay, nu doanh nghip cú n xin gia hn. nu vỡ lý do no do
n ngy dỏo hn ca khon vay, khỏch hng khụng cú n xin gia hn thi hin
nhiờn b chuyn thnh n qỳa hn, nhng sau ú nu cú n v ngõn hng xột
they cú lý do hp lý, khon n qỳa hn s c chuyn thnh n thụng thng
chu lói sut gia hn. cỏc khon n ny thng xy ra cỏc doanh nghip cú
trỡnh chuyờn mụn cao, nhy bộn vi c ch th trng, v cú kh nng iu
chnh hot ng kinh doanh cú th thu hi vn hon tr khon vay cho ngõn
hng.
+ Khai thỏc:
Khai thỏc l mt quỏ trỡnh lm vic vi ngi vay cho n khi khon cho
vay c tr mt phn hay ton b m khụng dựng cỏc cụng c phỏp lý thu
n.
Trong trng hp khỏch hng l ngi cú ý thc trỏch nhim i vi mún
n, nhng ang thc s gp khú khn v ti chớnh thỡ ngõn hng cú th xem xột
x lý bng bin phỏp khai thỏc, ngha l ngi vay t khc phc cỏc khú khn
v ti chớnh, v hon tr mún n cho ngõn hng cng nhanh cng tt. õy l bin
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN