Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Một số giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của Sở giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.49 KB, 95 trang )

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay phát triển kinh tế là một vấn đề mang tính chất toàn cầu mà
mọi quốc gia đang đặt lên mục tiêu hàng đầu, đi đôi với nó là xu hướng
quốc tế hóa các hoạt động kinh tế. Điều này khiến các quốc gia phải hòa
nhập vào chính sách cộng đồng nói chung. Trước tình hình đó và để thực
hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, Đảng ta
chủ trương chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Đó là tiền đề khách quan kích
thích các tiềm năng trong nền kinh tế, thúc đẩy hàng hóa phát triển từng
bước tham gia vào phân công lao động quốc tế cũng như tạo dựng tiền đề
cho hoạt động tài chính tiền tệ, đặc biệt là hoạt động ngân hàng.
Đóng góp không nhỏ vào thành tựu to lớn ấy của đất nước phải kể
đến vai trò quan trọng của nghành ngân hàng Việt Nam.Thật vậy, với vai
trò là “huyết quản” của nền kinh tế để cho “dòng máu” tài chính tiền tệ lưu
thông một cách thông suốt, với tinh thần đổi mới và sáng tạo trong suốt
hơn 1 thập kỷ qua, nghành ngân hàng đã thực hiện tốt chính sách tiền tệ
của Đảng và Nhà nước, đẩy lùi lạm phát, ổn định giá trị của đồng tiền, góp
phần quan trọng vào việc ổn định kinh tế vĩ mô. Trong sự phát triển không
ngừng của nghành ngân hàng Việt Nam thì có thể nói thành tựu nổi bật
nhất chính là sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống các ngân hàng thương
mại. Các ngân hàng thương mại (NHTM) với vai trò là trung gian tài chính
quan trọng của nền kinh tế đã đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về vốn và
thanh toán cho mọi họat động kinh tế trên phạm vi cả nước cũng như trên
toàn cầu.
Thẻ là một sản phẩm dịch vụ ngân hàng độc đáo và hiện đại ra đời
dựa trên cơ sở khoa học công nghệ cao. Sự ra đời của thẻ đã tạo ra một
bước ngoặt lớn trong thanh toán của hệ thống ngân hàng và được xem là
Hoàng Phương Anh Lớp 40F2 Khoa Kinh tế
1


Luận văn tốt nghiệp
phương tiện thanh toán hàng đầu thay thế cho tiền mặt trong giao dịch và
tiêu dùng quốc tế.
Nhận thức được ý nghĩa và lợi ích to lớn của việc phát triển hoạt
động kinh doanh thẻ tại Việt Nam nói chung cũng như tại SGD NHNN
&PTNT VN nói riêng. Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu về nghiệp vụ
thẻ tại SGD NHNN &PTNT VN em đã quyết định chọn đề tài :
“ Một số giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của Sở
giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ”.
2.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích những thông tin và số liệu thu thập được bài
luận văn của em muốn làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về thẻ,về thực
trạng việc phát hành, thanh tóan thẻ và các hoạt động nhằm mở rộng phát
triển hoạt động kinh doanh thẻ tại SGD NHNN&PTNT VN.Qua đó đề ra
những kiến nghị cũng như những giải pháp nhằm phát triển họat động kinh
doanh thẻ tại SGD trong thời gian tới.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu mà đề tài tập trung tìm hiểu chính
là thẻ và tình hình phát triển kinh doanh thẻ tại SGD NHNN & PTNT Việt
Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài luận văn của em đã sử dụng kết hợp phương pháp duy vật biện
chứng với các phương pháp so sánh phân tích tổng hợp ,thống kê và duy
vật lịch sử.
5.Tên đề tài và bố cục của luận văn
Đề tài : Một số giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của Sở
giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Bố cục :
Ngoài phần mở đầu, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo và kết
luận thì nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:

Hoàng Phương Anh Lớp 40F2 Khoa Kinh tế
2
Luận văn tốt nghiệp
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về thẻ và hoạt động kinh doanh
thẻ tại các NHTM
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ của SGD
NHNN&PTNTVN
Chương III: Một số giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ
của SGD NHNN&PTNT VN
Để hoàn thành bài luận văn này cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, em đã nhận được sự động viên và hướng dẫn nhiệt tình của Cô giáo
Vũ Ngọc Diệp thuộc bộ môn Ngân hàng chứng khoán, cùng với sự giúp đỡ
của các anh chị tại SGD NHNN & PTNT VN . Tuy vậy, do thời gian có
hạn, trình độ và kinh nghiệm thực tế của em còn hạn chế, bài luận văn của
em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.Vì vậy, em kính mong nhận
được sự góp ý bổ sung của các thầy cô giáo, các cán bộ của SGD cùng toàn
thể các bạn để em có thể hoàn thiện hơn kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày 11 tháng 6 năm 2008
Sinh viên
Hoàng Phương Anh
Hoàng Phương Anh Lớp 40F2 Khoa Kinh tế
3
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ VÀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về thẻ ngân hàng
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ ngân hàng
Nhân loại đã trải qua nhiều thời kì phát triển và mỗi một giai đoạn

lịch sử lại có một hình thái tiền tệ tương ứng. Trước đây khi xã hội chưa
phát triển người ta dùng những hình thức tiền tệ giản đơn như vỏ sò, vỏ hến
hay những vật giá trị khác làm vật trao đổi, tiếp đến là việc sử dụng vàng,
bạc và tiền giấy làm phương tiện lưu thông và cất trữ. Ngày nay hình thái
tiền tệ ngày càng đa dạng về hình thức và chủng loại. Thẻ-hay còn gọi là
tiền điện tử được coi là phương tiện thanh toán hiện đại nhất thế giới hiện
nay, ra đời và phát triển gắn liền với việc ứng dụng công nghệ tin học trong
ngân hàng.
Là một lĩnh vực kinh doanh tương đối mới mẻ nhưng thẻ cũng có
lịch sử hình thành và phát triển trong suốt mấy thập kỷ qua. Quan hệ giữa
khách hàng và cơ sở cung ứng hàng hoá dịch vụ là tâm điểm của kinh
doanh thẻ.
Vào đầu những năm 40, một số cơ sở tư nhân lớn mở rộng dịch vụ
bán chịu cho khách hàng và cho phép họ trả tiền hàng hóa dịch vụ vào tài
khoản của mình. Nhiều cơ sở cung ứng hàng hoá dịch vụ nhỏ cũng muốn
thực hiện dịch vụ này nhưng họ nhận thấy không đủ khả năng. Điều đó tạo
cơ hội cho các tổ chức tài chính và ngân hàng vào cuộc.
Hình thức sơ khai của thẻ là Charg-it, một hệ thống mua bán chịu do
John Biggins sáng lập ra năm 1946. Hệ thống này cho phép khách hàng trả
tiền cho các giao dịch mua bán lẻ tại địa phương. Các cơ sở chấp nhận thẻ
(CSCNT) nộp biên lai bán hàng vào nhà băng của Biggins, nhà băng sẽ trả
tiền cho họ và thu lại từ khách hàng đã sử dụng Charg-it.
Hoàng Phương Anh Lớp 40F2 Khoa Kinh tế
4
Luận văn tốt nghiệp
Hệ thống mua bán chịu này cũng mở đường cho thẻ tín dụng ra đời
do Ngân hàng Franklin National Bank ở Long Island NewYork phát hành
lần đầu tiên năm 1951. Tại đây các khách hàng đệ đơn xin vay và được
thẩm định khả năng thanh toán. Các khách hàng có đủ tiêu chuẩn sẽ được
duyệt cấp thẻ. Thẻ này dùng cho các thương vụ bán lẻ hàng hoá và dịch vụ.

Khi thanh toán, cơ sở cung ứng hàng hoá dịch vụ sẽ ghi các thông tin về
khách hàng trên thẻ vào hoá đơn bán hàng. Sau đó nhà phát hành thẻ thanh
toán lại cho CSCNT giá trị của hàng hóa dịch vụ có một chiết khấu một tỷ
lệ nhất định để bù đắp những chi phí của các khoản cho vay.
Trong những năm sau đó ngày càng có nhiều các tổ chức tham gia
vào thị trường thẻ ngân hàng.
Vào năm 1959, một số ngân hàng phát hành thẻ tín dụng đã cung
ứng thêm một dịch vụ mới đó là thẻ tín dụng tuần hòan. Với dịch vụ này,
các chủ thẻ có thể duy trì số dư có trên tài khoản vay bằng một hạn mức tín
dụng nếu họ hoàn thành việc thanh toán hàng tháng. Khi đó số tiền thanh
toán hàng tháng của chủ thẻ sẽ được cộng thêm một khoản phí tính từ
những khoản vay của chủ thẻ.
Vào năm 1960, Bank of America giới thiệu sản phẩm thẻ đầu tiên
của mình – BANKAMERICARD. Thẻ BANKAMERICARD phát triển
rộng khắp vào những năm tiếp theo và đạt được rất nhiều thành công.
Những thành công của BANKAMERCARD đã thúc đẩy các nhà phát hành
thẻ khác trên khắp nước Mỹ bắt đầu tìm kiếm phương thức cạnh tranh với
loại thẻ này.
Năm 1966, 14 ngân hàng hàng đầu của Mỹ liên kết với nhau thành tổ
chức Interbank- một tổ chức mới với chức năng là đầu mối trao đổi các
thông tin về giao dịch thẻ.
Năm 1967, 4 ngân hàng bang California đổi tên của họ từ California
Bankcard Association thành Western State Bankcard Association (WSBA).
WSBA mở rộng mạng lưới thành viên với các tổ chức tài chính khác ở phía
Hoàng Phương Anh Lớp 40F2 Khoa Kinh tế
5
Luận văn tốt nghiệp
tây nước Mỹ. Sản phẩm thẻ của tổ chức WSBA là MASTERCHARGE. Tổ
chức WSBA cũng cấp phép cho tổ chức Interbank sử dụng tên và thương
hiệu của MASTERCHARGE.

Năm 1977, tổ chức thẻ BANKAMERICARD đổi tên thành VISA
International
Năm 1979, MASTERCHARGE đổi tên thành MASTERCARD.
Sau đó, ngày càng có nhiều các tổ chức tài chính của các nước tham
gia vào chương trình thẻ ngân hàng.
Ngoài các sản phẩm thẻ ở trên ra còn một số các sản phẩm thẻ khác
được hình thành như American Express (1958), Dinner Club (1950), JCB
(1961).
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền văn minh nhân loại và
kỹ thuật máy tính phát triển như vũ bão, thẻ thanh toán ngày càng thu hút
sự chú ý và nghiên cứu ứng dụng của nhiều nước kể cả những nước đang
phát triển
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của thẻ ngân hàng
a) Khái niệm
Thẻ thanh toán hay thẻ chi trả là một phương tiện thanh toán tiền ,
hàng hóa ,dịch vụ mà không dùng tiền mặt hoặc có thể được dùng để rút
tiền tại các ngân hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự động ATM.
b) Đặc điểm cấu tạo của thẻ.
Thẻ dù do bất cứ tổ chức nào phát hành đều được làm bằng plastic,
có 3 lớp ép sát, lõi thẻ được làm bằng nhựa trắng cứng nằm giữa hai lớp
tráng mỏng. Thẻ có kích thước chung theo tiêu chuẩn quốc tế là 5.50 cm
x8.50 cm. Trên thẻ phải có đủ các thông tin sau:
Mặt trước của thẻ phải ghi:
- Loại thẻ (Tên và biểu tượng của ngân hàng phát hành thẻ)
- Số thẻ được in nổi.
- Tên người sử dụng được in nổi.
Hoàng Phương Anh Lớp 40F2 Khoa Kinh tế
6
Luận văn tốt nghiệp
- Ngày bắt đầu có hiệu lực và ngày hết hiệu lực.

- Biểu tượng của tổ chức thẻ.
- Các đặc tính để tăng tính an toàn của thẻ, đề phòng giả mạo.
Mặt sau của thẻ có băng từ ghi lại những thông tin sau:
- Số thẻ
- Tên chủ thẻ
- Thời hạn hiêu lực
- Mã số bí mật
- Ngày giao dịch cuối cùng
- Mức rút tối đa và số dư
Ngoài ra thẻ còn có thể có thêm một số yếu tố khác theo quy định
của các tổ chức thẻ quốc tế hoặc hiệp hội phát hành thẻ...Các ngân hàng khi
phát hành thẻ thường sử dụng những thiết bị mang tính công nghệ cao để
đảm bảo tính an toàn cho thẻ.
1.1.3 Phân loại thẻ ngân hàng
Trên thế giới có rất nhiều loại thẻ. Đứng trên từng góc độ khác nhau
thì thẻ rất đa dạng và được chia thành nhiều loại.
a) Phân theo chủ thể phát hành :
• Thẻ do các Tổ chức Tài chính và Ngân hàng phát hành : Đây là
loại thẻ giúp cho khách hàng sử dụng linh hoạt tài khỏan của
mình tại ngân hàng hoặc sử dụng một số tiền lớn do ngân hàng
cấp tín dụng .
• Thẻ do các Tổ chức phi ngân hàng phát hành : Đó là loại thẻ du
lịch và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như
Dinner Club ,Amex...
- Các sản phẩm thẻ do các tổ chức tài chính- ngân hàng phát hành có
thể kể đến:
 Thẻ ATM
 Thẻ ghi nợ (Debit Card)
Hoàng Phương Anh Lớp 40F2 Khoa Kinh tế
7

Luận văn tốt nghiệp
 Thẻ tín dụng (Credit Card)
- Ngoài ra còn một số loại thẻ thanh toán khác không phải do các tổ
chức tài chính ngân hàng phát hành mà do các công ty phát hành hoặc liên
doanh với các tổ chức tài chính ngân hàng phát hành như :
 Thẻ chi tiêu (Private Label Retail Card)
 Thẻ của các công ty xăng dầu (Oil Company Card)
 Thẻ giải trí (Travel & Entertainment Card)
b) Phân theo công nghệ sản xuất (hay kỹ thuật):
• Thẻ từ (Magnetic Card):Được sản xuất dựa trên kỹ thuật từ tính
với một giải băng từ chứa 2 rãnh thông tin ở mặt sau của thẻ.
• Thẻ thông minh (Smart Card) : Là thế hệ thẻ mới nhất của thẻ
thanh toán ,thẻ thông minh dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ
gắn vào thẻ chip điện tử có cấu trúc như một máy tính hòan
hảo .Thẻ thông minh có nhiều nhóm với dung lượng của chip
điện tử khác nhau .
c) Phân theo tính chất thanh toán thẻ :
• Thẻ tín dụng (Credit Card) : Đây là loại thẻ sử dụng phổ biến nhất
theo đó chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng quy định
không phải trả lãi (nếu chủ thẻ hòan trả số tiền đúng kỳ hạn) để
mua sắm hàng hóa dịch vụ tại những cơ sở chấp nhận loại thẻ
này.
• Thẻ ghi nợ (Debit Card) : Đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp đến
tài khoản tiền gửi thanh tóan của chủ thẻ . Loại thẻ này khi khách
hàng rút tiền hay thanh tóan hàng hóa dịch vụ , giá trị giao dịch sẽ
ngay lập tức được trừ ngay lập tức vào tài khỏan tiền gửi của chủ
thẻ.
d) Phân theo phạm vi lãnh thổ:
Hoàng Phương Anh Lớp 40F2 Khoa Kinh tế
8

Luận văn tốt nghiệp
• Thẻ nội địa : Là thẻ do các tổ chức tài chính hoặc ngân hàng
trong nước phát hành hoặc mang thương hiệu của tổ chức thẻ
quốc tế được sử dụng trong nứớc.
• Thẻ quốc tế : Là loại thẻ sử dụng và chấp nhận trên tòan cầu
,dùng các ngoại tệ mạnh để thanh toán
1.1.4 Các chủ thể tham gia
Do lợi ích to lớn của thẻ mang lại càng ngày càng có nhiều người
tham gia vào dịch vụ thẻ bao gồm các thành phần kinh tế trong xã hội , các
cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế .Trong thanh toán thẻ bao gồm các
chủ thể sau :
a) Ngân hàng phát hành thẻ:
Là ngân hàng được phép phát hành thẻ và là thành viên của tổ chức
thẻ quốc tế cung cấp tín dụng cho khách hàng, tín dụng dưới hình thức thẻ
tín dụng. Ngân hàng phát hành được quyền đưa ra những điều kiện về phát
hành và thanh toán thẻ mà các ngân hàng đại lý phát hành thẻ phải tuân
theo. Đồng thời ngân hàng phát hành có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin
cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ đồng thời chịu
trách nhiệm thanh tóan thẻ đó . Ngân hàng phát hành thẻ có thể uỷ nhiệm
cho một số chi nhánh Ngân hàng phát hành và quản lý thẻ.
b) Người sử dụng thẻ:
Là người trực tiếp mua thẻ tại Ngân hàng và dùng thẻ để mua hàng
hoá, dịch vụ. Chủ thẻ có tên in nổi trên thẻ và được ngân hàng cho phép sử
dụng trong một thời hạn nhất định để thanh tóan tiền và hàng hóa dịch
vụ .Chủ thẻ bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ.
+ Chủ thẻ chính : là người đứng tên xin ngân hàng phát hành thẻ cấp
thẻ để sử dụng.
+ Chủ thẻ phụ : là người được cấp thẻ theo đề nghị của chủ thẻ
chính.
c) Đơn vị chấp nhận thẻ :

Hoàng Phương Anh Lớp 40F2 Khoa Kinh tế
9
Luận văn tốt nghiệp
Là các đơn vị cung ứng hàng hóa dịch vụ chấp nhận thanh tóan bằng
thẻ .Cơ sở chấp nhận thẻ phải có hợp đồng với ngân hàng thanh tóan thẻ
hoặc ngân hàng đại lý thanh tóan thẻ và có quyền yêu cầu ngân hàng thanh
tóan thẻ cung cấp máy móc thiết bị phục vụ kiểm tra và thanh toán thẻ.
d) Hiệp hội các ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ.
Là hiệp hội các tổ chức tài chính tín dụng tham gia phát hành thanh
toán thẻ quốc tế hiện bao gồm tổ chức thẻ quốc tế Visa, Master card,
American Express, JCB .Chu trình của một giao dịch thanh toán hàng hóa
dịch vụ hay rút tiền mặt bắt đầu từ chủ thẻ đến điểm tiếp nhận thẻ hay ngân
hàng đại lý qua ngân hàng và tổ chức thẻ quốc tế cho đến khi chủ thẻ thanh
toán cho ngân hàng những chi tiêu của mình. Chu trình này khép kín và
thống nhất. Các chủ thể có mối liên hệ chặt chẽ với nhau qua đó hình thành
nên một mạng lưới thanh toán thẻ rộng khắp trên tòan thế giới và khách
hàng có thể được phục vụ bất cứ nơi đâu họ cần .Điều này cũng thể hiện
quy mô mang tính toàn cầu của hệ thống thẻ Visa,Master Card.
f) Ngân hàng đại lý thanh toán :
Là các chi nhánh Ngân hàng do Ngân hàng phát hành thẻ quy định,
Ngân hàng đại lý thanh toán có trách nhiệm thanh toán cho người tiếp nhận
thanh toán bằng thẻ khi nhận được biên lai thanh toán. Ngân hàng thanh
toán thẻ khác với ngân hàng phát hành là nó chỉ đảm nhận các họat động
thanh toán chứ không liên quan đến hoạt động phát hành. Đối tượng quản
lý của ngân hàng thanh toán là các CSCNT. Riêng với thẻ quốc tế thì ngân
hàng thanh tóan phải là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế.
1.2 Hoạt động kinh doanh thẻ tại các NHTM
1.2.1 Vai trò và lợi ích của hoạt động kinh doanh thẻ
a/ Đối với nền kinh tế:
Là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt vai trò đầu tiên của

thẻ là giảm lượng tiền mặt trong lưu thông từ đó giúp giảm các chi phí in
ấn, phát hành, vận chuyển, kiểm đếm, lưu trữ, bảo quản tiền….thậm chí
Hoàng Phương Anh Lớp 40F2 Khoa Kinh tế
10
Luận văn tốt nghiệp
chống lại việc sử dụng tiền giả trong nền kinh tế. Với hình thức thanh toán
hiện đại, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả này sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, giúp nhà nước quản lí nền kinh tế cả về vi mô và vĩ mô. Việc áp dụng
công nghệ hiện đại của việc phát hành và thanh toán thẻ quốc tế sẽ tạo điều
kiện cho việc hội nhập nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới.
b/ Đối với toàn xã hội:
Thẻ là một trong những công cụ hữu hiệu góp phần thực hiện biện
pháp “kích cầu” của nhà nước. Thêm vào đó, chấp nhận thanh toán thẻ đã
góp phần tạo môi truờng thu hút khách du lịch và các nhà đầu tư, cải thiện
môi trường văn minh thương mại và văn minh thanh toán, nâng cao hiểu
biết của dân cư về các ứng dụng công nghệ tin học trong phục vụ đời sống.
Hơn nữa thanh toán thẻ tạo điều kiện cho sự hoà nhập của quốc gia đó vào
cộng đồng quốc tế và nâng cao hệ số an toàn xã hội trong lĩnh vực tiền tệ.
1.2.2 Lợi ích của thẻ thanh toán
a.Đối với chủ thẻ:
- Tiện lợi: Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá,
dịch vụ, để rút tiền mặt hoặc tiếp nhận một số dịch vụ ngân hàng taị các cơ
sở chấp nhận thanh toán thẻ, máy ATM, các ngân hàng thanh toán thẻ trong
và ngoài nước. Khi dùng thẻ thanh toán, chủ thẻ có thể chi tiêu trước, trả
tiền sau (đối với thẻ tín dụng), hoặc có thể thực hiện dịch vụ mua bán hàng
hoá tại nhà...
-An toàn: Các loại thẻ thanh toán làm bằng công nghệ cao, chủ thẻ
được cung cấp mã số cá nhân nên đảm bảo bí mật tuyệt đối, các khoản tiền
được chuyển trực tiếp vào tài khoản cho nên tránh mất mát hoặc trộm cắp.
-Linh hoạt: Khi sử dụng thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng điều

chỉnh các khoản chi tiêu một cách hợp lí trong một khoảng thời gian nhất
Hoàng Phương Anh Lớp 40F2 Khoa Kinh tế
11
Luận văn tốt nghiệp
định với hạn mức tín dụng, tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong tiêu dùng,
sinh hoạt cũng như sản xuất.
b.Đối với cơ sở chấp nhận thẻ:
Cung ứng dịch vụ có chấp nhận thanh toán thẻ sẽ giúp bán được
nhiều hàng hơn, do đó tăng doanh số, giảm chi phí bán hàng, tăng lợi
nhuận. Đồng thời chấp nhận thanh toán bằng thẻ góp phần làm cho nơi bán
hàng trở nên văn minh, hiện đại, tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng khi
đến giao dịch, thu hút được nhiều khách hàng đến với cửa hàng. Các khoản
tiền bán hàng được chuyển trực tiếp vào tài khoản ngân hàng do đó an toàn
và thuận tiện hơn trong quản lí tài chính kế toán.
c.Đối với ngân hàng:
- Ngân hàng phát hành thẻ (NHPHT):
Thực hiện tham gia thanh toán thẻ, ngân hàng có thể đa dạng hoá
các dịch vụ của mình, thu hút được những khách hàng mới làm quen với
dịch vụ thẻ và các dịch vụ khác do ngân hàng cung cấp, vừa giữ được
những khách hàng cũ. Mặt khác thông qua hoạt động phát hành, thanh toán
thẻ ngân hàng có thể thu hút một nguồn vốn lớn để bổ sung vào nguồn vốn
ngắn hạn từ hoạt động thu phí và lãi do việc phát hành thẻ mang lại. Cũng
thông qua đó, uy tín và danh tiếng của ngân hàng được nâng lên nhờ việc
cung cấp các dịch vụ đầy đủ (full service).
- Ngân hàng thanh toán thẻ (NHTTT):
Ngân hàng thu hút được nhiêù khách hàng đến với ngân hàng mình,
sử dụng các sản phẩm do ngân hàng cung cấp. Từ đó làm tăng doanh thu,
tăng lợi nhuận thông qua hoạt động thu phí chiết khấu đại lí từ hoạt động
thanh toán đại lí. Qua đó cũng làm tăng uy tín của ngân hàng trong nền
kinh tế.

Hoàng Phương Anh Lớp 40F2 Khoa Kinh tế
12
Luận văn tốt nghiệp
1.2.3 Quy trình phát hành và thanh tóan thẻ
a/ Quy trình phát hành thẻ
Sơ đồ 1.1 : Quy trình phát hành:
(1) Khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ, ngân hàng hướng dẫn khách hàng
làm đơn theo mẫu và nộp cho ngân hàng.
Tại chi nhánh phát hành: Nhận được bộ hồ sơ xin sử dụng thẻ, chi
nhánh phát hành sẽ tiến hành xét duyệt yêu cầu. Ngân hàng thẩm định yêu
cầu phát hành thẻ và phân loại khách hàng: hạng đặc biệt (VIP); hạng nhất
hoặc hạng thường để trình lên cấp trên có thẩm quyền phê duyệt.
Chi nhánh phát hành tạo và cập nhật hồ sơ quản lý thẻ. Ngân hàng
nhập thông tin khách hàng vào hồ sơ để quản lý như: tên chủ thẻ, ngày
tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân, hạn mức tín dụng (đối với thẻ tín
dụng); địa chỉ liên lạc,…
(2) Từ chi nhánh gửi dữ liệu ra Trung Tâm Thẻ để yêu cầu phát hành:
duyệt thẻ để tạo tệp dữ liệu, trình dữ liệu đến Trung Tâm Thẻ, gửi giấy đề
nghị phát hành thẻ (theo mẫu) bằng fax.
Tại Trung Tâm Thẻ: Các thông tin về khách hàng sẽ được mã hoá sau
đó gửi kèm số PIN cho chủ thẻ thông qua chi nhánh phát hành.
(3) Chi nhánh phát hành nhận thẻ từ Trung Tâm Thẻ và giao thẻ, số PIN
cho khách hàng, hướng dẫn khách hàng bảo quản và sử dụng thẻ. Ngân
hàng yêu cầu khách hàng giữ bí mật số PIN.
Hoàng Phương Anh Lớp 40F2 Khoa Kinh tế
(4)
(3)
13
(1)
Trung tâm

thẻ
Chi nhánh,
phòng giao
dịch
Khách hàng
(2)
Luận văn tốt nghiệp
(4) Chi nhánh phát hành tiến hành phát thẻ cho chủ thẻ.Trong nhiều
trường hợp chi nhánh phát hành yêu cầu Trung Tâm Thẻ trực tiếp trao thẻ
cho chủ thẻ.
Hoàng Phương Anh Lớp 40F2 Khoa Kinh tế
14
Luận văn tốt nghiệp
b/ Quy trình thanh toán thẻ
Sơ đồ 1.2 Quy trình thanh toán thẻ

(1a): Khách hàng lập và gửi đến Ngân hàng phát hành thẻ giấy đề nghị
phát hành thẻ thanh toán (Nếu là thẻ ký quỹ thanh toán, khách hàng phải
nộp thêm ủy nhiệm chi (UNC) trích tài khoản của mình hoặc nộp tiền mặt
để lưu ký tiền vào tài khoản thẻ thanh toán tại Ngân hàng phát hành thẻ).
(1b): Căn cứ với đề nghị phát hành thẻ của khách hàng, sau khi kiểm
tra thủ tục lập chứng từ và các điều kiện sử dụng thẻ của khách hàng, nếu
thấy đủ điều kiện, Ngân hàng sẽ phát hành thẻ để cấp cho khách hàng và
hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ khi thanh toán. Ngân hàng phát hành
thẻ phải quản lý và giữ bí mật tuyệt đối mật mã sử dụng thẻ của khách
hàng.
(2): Chủ sở hữu thẻ giao thẻ cho cơ sở chấp nhận thẻ để kiểm tra,
đưa thẻ vào máy thanh toán thẻ, máy tự động ghi số tiền thanh toán và in
biên lai thanh toán .
(3): Cơ sở chấp nhận thẻ giao thẻ và một biên lai thanh toán cho chủ

sở hữu thẻ.
(4): Cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ lập bảng kê biên lai thanh toán
và gửi cho Ngân hàng đại lý thanh toán để thanh toán.
(5): Ngân hàng đại lý thanh toán dựa vào biên lai thanh toán để thanh
toán cho CSCNT.
Hoàng Phương Anh Lớp 40F2 Khoa Kinh tế
15
Chủ sở hữu thẻ Cơ sở chấp nhận thẻ
Ngân hàng phát
hành thẻ
Ngân hàng đại lý
thanh toán thẻ
1b 1a
2
4 5
6
3
Luận văn tốt nghiệp
(6): Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ với Ngân hàng phát hành thẻ
qua thủ tục thanh toán giữa các Ngân hàng.
1.2.4 Hạn chế và rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
Trong bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng hàm chứa rủi ro.
Rủi ro và nguy cơ rủi ro có thể xuất hiện bất cứ lúc nào ,trong bất kỳ khâu
nào của toàn bộ quá trình phát hành và thanh toán thẻ. Rủi ro không chỉ gây
hậu quả lâu dài đối với người sử dụng và toàn xã hội mà còn gây mất lòng
tin của công chúng đối với hệ thống ngân hàng . Từ đó, ảnh hưởng rất lớn
đến uy tín cũng như hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Hiện nay vấn đề gian lận trong thanh toán thẻ và thẻ giả đạt tới trình
độ cao nhờ khoa học kỹ thuật và công nghệ .Diebol một công ty hoạt động
trong nghành công nghiệp trên thế giới đã tìm ra hàng loạt những mánh

khóe lừa đảo của bọ tội phạm nhằm cố gắng lấy cắp tiền từ những chiếc
máy ATM trên thế giới hoặc từ khách hàng sử dụng .Các rủi ro thưởng gặp
gồm :
• Đơn phát hành thẻ với thông tin giả mạo(Fraudulent Application)
• Thẻ giả(Counterfeit Card)
• Thẻ mất cắp, thất lạc và bị sử dụng(Lost-Stolen Card)
• Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gửi và thẻ
bị sử dụng(Never Received issue)
• Tài khoản của chủ thẻ bị người khác lợi dụng để sử
dụng(Account Takeover)
• Thẻ bị giả mạo để sử dụng qua dịch vụ thanh toán thẻ qua thư,
điện thoại(Mail, Tele phone order)
• Nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ giả mạo hoá đơn thanh toán thẻ
• Thẻ bị giả mạo qua tạo băng từ giả(Skimming).
Ngoài các loại rủi ro chính trên, còn một số nguy cơ rủi ro khác có
thể xuất hiện nếu các ngân hàng thương mại không chú trọng đúng mức
đến việc quản lý hệ thống xử lý dữ liệu và quản trị hệ thống kỹ thuật.
Hoàng Phương Anh Lớp 40F2 Khoa Kinh tế
16
Luận văn tốt nghiệp
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến họat động kinh doanh thẻ tại các ngân
hàng thương mại
1.3.1 Các nhân tố chủ quan.
Trước hết vì thẻ là một sản phẩm ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học
kỹ thuật và máy móc hiện đại nên ngân hàng cần có một lượng vốn lớn để
cung ứng dịch vụ .Tiếp đó ,để trở thành thành viên của tổ chức thẻ quốc tế
để được phát hành và thanh tóan thẻ ngân hàng phải có tiềm lực tài chính
đủ mạnh.Với những ngân hàng còn hạn chế về mặt tài chính đây là một vấn
đề nan giải .Chi phí trang bị vận hành và bảo dưỡng máy ATM, mái cà thẻ
và các thiết bị đầu cuối ...là khá lớn trong khi đó với tiến bộ khoa học kỹ

thuật các thiết bị này cũng dễ bị lạc hậu.
1.3.1.1 Yếu tố nguồn vốn
Việc phát hành và thanh toán thẻ đòi hỏi phải có một chi phí lớn cho
việc lắp đặt các máy móc thiết bị cũng như đưa chúng vào vận hành như
ATM, EDC, POS, CAT, PRINTER...Chi phí bao gồm cả đầu tư cơ bản ,
chuyển giao công nghệ và thuê các chuyên gia ở giai đoạn đầu, đồng thời
ngân hàng còn phải chi một khỏan tiền rất lớn cho các dịch vụ thuê đường
truyền thanh toán.Vì vậy ,vốn là điều kiện đầu tiên để bất kỳ ngân hàng nào
cũg phải xem xét khi tham gia họat động kinh doanh thẻ.Vốn tác động trực
tiếp đến chất lượng dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng.
1.3.1.2 Yếu tố nguồn nhân lực
Con người là chủ thể của mọi họat động điều này được khẳng định
từ trước tới nay. Là một phương tiện thanh toán hiện đại hoạt động thẻ
mang tính tiêu chuẩn hóa cao độ và có quy trình vận hành thống nhất.
Không như các phương tiện thanh toán truyền thống , thẻ thanh toán đòi
hỏi một đội ngũ nhân lực có khả năng trình độ và kinh nghiệm tiếp cận ,
đáp ứng đầy đủ thông suốt quá trình họat động của nó. Con người là một
nhân tố quan trọng đảm bảo cho hoạt động thẻ diễn ra một cách thông suốt
và hiệu quả đảm bảo cho thẻ có thể phát huy được những lợi ích vốn có của
Hoàng Phương Anh Lớp 40F2 Khoa Kinh tế
17
Luận văn tốt nghiệp
nó .Với những ngân hàng có đội ngũ nhân viên giỏi thì việc xử lý các vấn
đề của hoạt động thẻ sẽ nhanh nhạy hơn, sự sáng tạo của họ trong việc cải
tiến các sản phẩm hoặc đưa ra các sản phẩm mới cũng cao hơn.
1.3.1.3 Yếu tố công nghệ
Đây là yếu tố đặc biệt quan trọng với hoạt động thẻ bởi đây là một
sản phẩm hiện đại có ứng dụng một hàm lượng công nghệ cao.Công nghệ ở
đây bao gồm cả vấn đề đầu tư ,lựa chọn và vận hành hiệu quả các trang
thiết bị hiện đại của công tác phát hành cũng như thanh tóan thẻ. Hầu hết

các ngân hàng có vị thế trong lĩnh vực thẻ đều là các ngân hàng có sự đầu
tư khá đồng bộ cho công nghệ thẻ.
1.3.1.4 Tính đa dạng của sản phẩm cung ứng
Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến thị hiếu và sự thỏa mãn của chủ
thẻ khi lựa chọn dịch vụ này.Với những ngân hàng cung ứng một danh mục
sản phẩm thẻ đa dạng phong phú đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của
từng đối tượng khách hàng thì tất yếu sức thu hút của ngân hàng để lôi kéo
khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ của mình sẽ lớn hơn các ngân hàng khác.
Do sản phẩm càng đa dạng, khách hàng càng có nhiều cơ hội để lựa chọn
và thỏa mãn tối đa nhu cầu của mình.
1.3.1.5 Chính sách chi phí của ngân hàng
Tâm lý chung cả bất kỳ người tiêu dùng nào đó là sau khi xem sản
phẩm là cái gì thì đều rất quan tâm chú ý đến giá cả của sản phẩm đó, dich
vụ thẻ cũng thế. Giá cả của dịch vụ này được thể hiện ở các loại phí bao
gồm : phí phát hành, khiếu nại, phí đổi thẻ , phí tra soát, phí chuyển
khoản ...hay có khi là mức sinh lời của các số dư dược duy trì trong tài
khỏan của thẻ. Các ngân hàng coi đây là một yếu tố cạnh tranh trên thị
trường thẻ vì vậy thường linh hoạt các mức phí thì sự gia tăng thị phần của
họ trên thị trường này sẽ dễ dàng hơn các đối thủ còn lại.
1.3.1.6 Các chương trình khuyếch chương quảng cáo
Hoàng Phương Anh Lớp 40F2 Khoa Kinh tế
18
Luận văn tốt nghiệp
Đã có sản phẩm thẻ tốt và giá cả phù hợp nhưng nếu như khách hàng
không biết được nhiều đến nó thì mọi mục tiêu hay chiến lược trong kinh
doanh cũng khó lòng mà đạt được. Đặc biệt đây là một sản phẩm còn mới
và không phải ai cũng biết hết được tính năng của nó.Vì vậy, giới thiệu
khuyếch trương và quảng cáo là yếu tố vô cùng cần thiết để có thể mở rộng
và phát triển hoạt kinh doanh thẻ .Ngân hàng nào có bộ phận chuyên trách
nghiên cứu thị trường và triển khai các chương trình quảng cáo khuyếch

chương về thẻ thì hiệu quả của họat động kinh doanh thẻ cũng như doanh
số của họ đa phần sẽ vượt xa hơn các ngân hàng đối thủ nếu như không biết
vận dụng phương thức này .
1.3.1.7 Công tác phòng chống rủi ro
Đây chưa phải là vấn đề nóng bỏng tại Việt Nam nhưng đã được
quan tâm và đề cập đến một số quốc gia đi đầu về thẻ. Bởi yếu tố này góp
phần tạo nên chất lượng dịch vụ cũng như tác động tới tâm lý của chủ thẻ.
Sản phẩm thẻ nào mà có mức độ rủi ro, gian lận giả mạo càng cao thì khả
năng chiếm lĩnh thị trường sẽ gặp khó khăn hơn nhiều so với sản phẩm an
toàn, ít rủi ro, thậm chí có thể gây mất uy tín cho ngân hàng phát hành.
1.3.1.8 Mức độ liên minh, liên kết trong họat động thẻ
Liên minh, liên kết trong họat động thanh toán qua thẻ đang là một
xu thế tất yếu bởi nó cho phép giảm đáng kể các chi phí đầu tư ban đầu và
tăng thêm sự tiện lợi của dịch vụ này. Liên minh không chỉ dừng lại trong
phạm vi nghành ngân hàng mà có thể mở rộng với các nghành liên quan
khác như bưu chính viễn thông,..Những ngân hàng tham gia liên minh thẻ
sẽ có nhiều cơ hội và tiền đề vững chắc hơn để đạt được các mục tiêu về thị
phần cũng như uy tín trong lĩnh vực này.
1.3.2 Các nhân tố khách quan
1.3.2.1 Điều kiện pháp lý
Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào trong nền kinh tế cũng như các
họat động khác đều chịu sự chi phối bởi các văn bản pháp luật .Thẻ ngân
Hoàng Phương Anh Lớp 40F2 Khoa Kinh tế
19
Luận văn tốt nghiệp
hàng cũng không nằm ngoài quy luật này, hoạt động pháp hành và thanh
toán thẻ của các ngân hàng phụ thụộc nhiều vào môi trường pháp lý của
mỗi quốc gia. Một hành lang pháp lý đồng bộ và thống nhất trong hoạt
động thẻ sẽ tạo cho các ngân hàng chủ động trong chiến lược kinh doanh
của mình. Khi có những văn bản quy định nhất định thì đòi hỏi các ngân

hàng phải hoạt động trong phạm vi hành lang pháp luật cho phép. Do vậy,
từng văn bản của Chính phủ và của ngân hàng Nhà nước có tác động một
cách trực tiếp đến hướng phát triển của Ngân hàng nói chung cũng như
trong nghiệp vụ thẻ nói riêng.
1.3.2.2 Điều kiện về khoa học công nghệ
Thẻ ngân hàng được xây dựng và vận hành dựa trên cơ sở một nền
tảng khoa học-công nghệ cao. Nếu không có những kỹ thuật công nghệ
hiện đại thì chắc chắn thẻ ngân hàng không thể ra đời được. Trong quá
trình phát hành cũng như thanh toán thẻ đòi hỏi phải có những máy móc
hiện đại được kết nối với nhau thì khi đó khả năng thanh tóan mới đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng. Đồng thời không có khoa học công nghệ kỹ
thuật cao thì không thẻ bảo đảm cho thẻ vận hành một cách an tòan và bảo
mật được.Một thực tế chứng minh rằng sự phát triển của khoa học công
nghệ thông tin là tiền đề để nâng cao tính hiệu quả và tiện ích của thẻ, cũng
như phát triển số lượng thẻ trên thị trường.
1.3.2.3 Các điều kiện về mặt xã hội
Sự phát triển và tốc độ phát triển thẻ ở mỗi quốc gia phụ thuộc rất
nhiều vào trình độ phát triển trình độ phát triển nước đó. Vì điều này gắn
liền với nhận thức của mỗi người dân về sản phẩm thẻ và những tính năng
của nó.Vấn đề được thể hiện ở một số điểm sau :
- Thói quen sử dụng tiền mặt của công chúng: Thẻ là một phương
tiện thanh toán kinh doanh tiền mặt. Khách hàng sử dụng thẻ phải mở tài
khoản hay ký quỹ một số tiền nhất định tại ngân hàng. Chính vì thế thói
quen và tâm lý ưa dùng tiền mặt có ảnh hưởng rất lớn đến họat động kinh
Hoàng Phương Anh Lớp 40F2 Khoa Kinh tế
20
Luận văn tốt nghiệp
doanh thẻ.Vì bản chất của thanh toán thẻ là không dùng tiền mặt và lúc
nào cũng muốn sự tiêu dùng của mình được đảm bảo chắc chắn bằng một
lượng tiền mặt nắm giữ trong người thì nhất định sẽ gây ra những cản trở

cho hoạt động thẻ .
- Quan niệm tiền tệ hiện đại : Triển vọng của việc sử dụng thẻ trước hết
phụ thuộc vào ý niệm ,quan niệm tiền tệ hiện đại.Do thay đổi quan niệm về
lưu thông ,tiền dự trữ nên nhân loại đang từng bứớc giảm dần khối lượng tiền
thực ,tiến đến tiền chỉ còn là bút toán hoặc những tấm thẻ ghi chép giá trị sức
lao động ,giá trị hàng hóa .Đó là nền tảng cở bản là tiền đề cho việc mở rộng
và phát triển thẻ.
- Trình độ dân trí : Để cho người dân đến với thẻ đòi hỏi người dân
phải hiểu được nó .Muốn hiểu được thẻ cũung như những tiện ích của nó
thì chắc chắn rằng khả năng trình độ của họ cũng phải đạt đến một mức
nhất định nào đó .Bởi thẻ là một phương thức thanh tóan hiện đại có ứng
dụng hàm lượng công nghệ cao.ở những nước hay những khu vực có mặt
bằng dân trí cao thì sự đón nhận các sản phẩm thẻ ra đời thường dễ dàng
hơn.
- Sự ổn định về mặt chính trị xã hội : Đây là vấn đề mà bất kỳ một
lĩnh vực nào cũng chịu ảnh hưởng không riêng gì thẻ.Khi mà chính trị xã
hội không được ổn định thì bản thân người sử dụng thẻ cũng như các tổ
chức cung ứng đều gặp những trở ngại nhất định.Chẳng hạn sự không an
tòan tại các điểm đặt máy ATM hay xử lý các vấn đề phát sinh không được
rõ ràng minh bạch do nguồn luật điều chỉnh gặp nhiều bất ổn.
- Sự ổn định về mặt chính trị xã hội : Đây là tiền đề là điều liện cơ
bản cho việc phát triển họat động kinh doanh thẻ ở bất kỳ quốc gia nào.Thẻ
tuy là một phương tiện thay thế cho tiền mặt nhưng giá trị và sức mua của
nó vẫn bị chi phối bởi sự ổn định của đồng tiền .Với 1 quốc gia có đồng
tiền mạnh và ổn định thì chắc chắn việc phát triển hoạt động kinh doanh thẻ
sẽ thuận lợi hơn so với các quốc gia khác .
Hoàng Phương Anh Lớp 40F2 Khoa Kinh tế
21
Luận văn tốt nghiệp
- Sự ổn định của nền kinh tế : Bất kỳ một nghành nào họat động

trong mội trường kinh tế đều chịu ảnh hưởng một cách trực tiếp từ phía nền
kinh tế .Đối với thẻ thì điều này lại càng được thể hiện rõ .vì thẻ gắn liền
với thu nhập ,gắn liền với nhu cầu hàng hóa của nền kinh tế .Chỉ có nền
kinh tế phát triển ổn định thì mới bảo đảm cho người dâncó một khỏan thu
nhập cao và ổn định .Từ đó tạo điều kiện cho thẻ ra đời với chức năng
nhằm nâng cao sức tiêu dùng của người dân.
Hoàng Phương Anh Lớp 40F2 Khoa Kinh tế
22
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
TẠI SGD NHNN&PTNT VN
2.1 Một số nét khái quát về SGD NHNN & PTNT VN
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của SGD NHNN&PTNT VN.
Sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam (SGD NHNN&PTNT VN) được thành lập dựa trên cơ sở sắp xếp, tổ
chức lại sở kinh doanh hối đoái của NHNN&PTNT VN theo quyết định số
232/QĐ/HĐQT-02 của Chủ tịch hội đồng quản trị NHNN & PTNT VN .
Trụ sở chính đặt tại tòa nhà số 2 Láng Hạ, quận Ba Đình thành phố Hà
Nội.
Điện thoại : 048 313 729
Fax : 844 8313 761.
Theo cơ chế tổ chức và hoạt động, SGD thực hiện các nghiệp vụ
theo ủy quyền của NHNN&PTNT VN và kinh doanh trực tiếp như một chi
nhánh NHNN & PTNT trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Năm 1999, SGD ra đời trong bối cảnh nền kinh tế xã hội của đất
nước còn chịu nhiều ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế tài chính khu vực.
Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 4,8 % giảm 1% so với năm 1998, lạm phát ở
mức thấp 0.1%.Tỷ giá đồng Đôla so với đồng nội tệ liên tục tăng. Trong
lĩnh vực ngân hàng tài chính do sản xuất kinh doanh bị đình trệ, nguồn vốn

dư thừa không mở rộng được tín dụng. Nhà nước đã phải thực hiện chính
sách kích cầu tín dụng bằng việc 5 lần giảm lãi suất, thời gian giảm rất
ngắn ảnh hưởng không nhỏ đến kế hoạch kinh doanh của các NHTM.Với
sự cố gắng của lãnh đạo Sở và tập thể cán bộ công nhân viên, được sự chỉ
đạo của đồng quản trị, Ban điều hành và các ban nghiệp vụ tại Trung tâm
điều hành, SGD đã được thành lập từ tháng 5 năm 1999 với chức năng Sở
đầu mối của toàn nghành. Trong năm đầu tiên của hoạt động này, hầu hết
Hoàng Phương Anh Lớp 40F2 Khoa Kinh tế
23
Luận văn tốt nghiệp
các mặt đều tăng trưởng so với năm 1998, tuy nhiên do tình hình kinh tế
khó khăn làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của khách hàng chủ yếu
là các doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu của SGD.Vì vậy gây ra 1
số hạn chế trong hoạt động kinh doanh của Sở.
Bước sang năm 2000, tình hình kinh tế đất nước đã có những chuyển
biến tích cực so với năm 1999 : tỷ lệ tăng trường GDP đạt 6,7%. Hoạt
động của NHNN&PTNT VN tăng trưởng ổn định vững chắc. Sở đã đảm
nhận tốt vai trò đầu mối thanh toán quốc tế, đồng thời đạt được những kết
quả tích cực trong kinh doanh. Đặc biệt trong năm này, SGD tăng cường
ứng dụng công nghệ tin học vào hoạt động kinh doanh, từng bước xây
dựng SGD theo hướng ngân hàng hiện đại như tham gia thanh toán điện
tử, đưa hệ thống máy ATM vào hoạt động sử dụng mạng REUTERS...Đây
cũng chính là năm thẻ ghi nợ nội địa được chính thức triển khai tại SGD.
Từ năm 2000 đến nay, SGD dần dần đi vào ổn định và ngày càng đạt
được nhiều kết quả đáng khích lệ. Riêng năm 2005 khi có quyết định của
tổng giám đốc NHNN VN về thành lập tổ kinh doanh nguồn vốn và ngoại
tệ thì SGD bắt đầu giảm dần chức năng đầu mối, tăng cường các hoạt động
tự doanh. Sở đã liên tục có những cải tổ hoàn thiện bộ máy tổ chức cho phù
hợp với hoạt động kinh doanh, phấn đấu là một chi nhánh đi đầu trong toàn
bộ hệ thống NHNN.

Đáng kể đến là sự ra đời của tổ tiếp thị nguồn vốn và dịch vụ sản
phẩm mới với một nội dung đang đuợc nghiên cứu là phát triển sản phẩm
thẻ. Có thể nói đây là tiền đề cho Sở có thể đa dạng hóa các sản phẩm cung
ứng và phát triển các dịch vụ thanh toán hiện đại trong đó có thanh toán
thẻ.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của SGD NHNN&PTNT VN.
2.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của SGD NHNN&PTNT VN.
1. SGD thực hiện chức năng đầu mối quản lý ngoại tệ của
NHNN&PTNT VN.
Hoàng Phương Anh Lớp 40F2 Khoa Kinh tế
24
Luận văn tốt nghiệp
2. SGD thực hiện chức năng đầu mối các dự án đồng tài trợ và các
dự án đầu tư của NHNN&PTNT VN khi được tổng giám đốc giao bằng
văn bản .
3. SGD thực hiện tiếp nhận các nguồn vốn ủy thác đầu tư của chính
phủ, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước, tham gia các dự án
tài trợ .
4. SGD thực hiện theo dõi hạch toán kế toán, các khoản vốn ủy thác
đầu tư của NHNN&PTNT VN.
5. SGD thực hiện các hoạt động huy động vốn bao gồm :
- Khai khác và nhận tiền gửi tiết kiệm, không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền
gửi thanh toán của các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong
và ngoài nước bằng đồng VN và đồng ngoại tệ .
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, và thực hiện các
hình thức huy động vốn khác.
- Vay vốn của các tổ chức tài chính tín dụng trong nước khi tổng
giám đốc cho phép.
- Vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo quy định.
6. SGD thực hiện các hoạt động cho vay bao gồm :

- Cho vay ngắn hạn nhằm, đáp ứng các nhu cầu vốn cho sản xuất,
kinh doanh ,dịch vụ, đời sống cho các tổ chức các nhân trong và ngoài
nước.
- Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ cho các tổ
chức cá nhân trong và ngoài nước.
7. SGD thực hiện ung ứng các dịch vụ thanh tóan và ngân quỹ gồm
- Cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh tóan trong nước cho khách hàng, thực
hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ.
Hoàng Phương Anh Lớp 40F2 Khoa Kinh tế
25

×