Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng công thương Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 124 trang )


1
LI NểI U

Nn kinh t Vit Nam ang trờn con ng bc vo thiờn niờn k mi, con
ng i mi v hi nhp vo nn kinh t th gii. S hi nhp ú ó khộp li mt
thi k kinh t t cung t cp, phỏt trin chm chp v lc hu. Nhỡn li nhng nm
qua, tc u t trong nn kinh t nc ta cú s tng trng mnh m thỳc y
kinh t phỏt trin cng nh ci thin i sng xó hi. Trong ú, khụng th khụng k
n vai trũ ca cỏc Ngõn hng thng mi (NHTM) vi t cỏch l nh ti tr ln
cho cỏc d ỏn u t, c bit l d ỏn trung v di hn. Phi khng nh rng,
y mnh cụng cuc cụng nghip hoỏ - hin i hoỏ t nc nhm trỏnh nguy c
tt hu ngy cng xa so vi cỏc nc khỏc, trong khi xut phỏt im ca chỳng ta
li thp hn h nhiu, ũi hi chỳng ta phi cú s u tiờn v u t chiu sõu, c
bit cn b sung mt lng vn ỏng k bao gm vn ngn hn v vn trung di
hn u t vo cỏc d ỏn cú kh nng tranh th i tt, ún ucụng ngh.
Trong khi ú, kh nng v vn t cú ca cỏc doanh nghip rt hn ch, vic
huy ng vn ca cỏc doanh nghip qua phỏt hnh c phiu, trỏi phiu cng rt khú
khn do th trng chng khoỏn ca nc ta cũn ang giai on s khai, ngi
dõn cũn cha quen thuc v tin tng vo loi hỡnh u t ny. Do vy cú th
ỏp ng nhu cu v vn trung di hn,cỏc doanh nghip ch yu i vay cỏc t chc
ti chớnh trung gian trong ú h thng Ngõn hng thng mi (NHTM) l ngun
huy ng v cung cp vn trung di hn ch yu cho nn kinh t.
Vi t cỏch l trung tõm tin t tớn dng ca nn kinh t, phự hp vi xu
hng a dng hoỏ cỏc hot ng ca Ngõn hng nhm phc v b sung vn lu
ng v vn c nh cho doanh nghip, h thng Ngõn hng thng mi Vit Nam
cng ó ch trng y mnh hot ng tớn dng trung di hn i vi cỏc doanh
nghip thuc mi thnh phn kinh t bờn cnh hot ng ngn hn truyn thng.
Tuy nhiờn, cng nh mi hot ng kinh doanh khỏc, hot ng tớn dng
cng cha y ry nhng ri ro. Do c thự kinh doanh tớn dng Ngõn hng l kinh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN



2
doanh chủ yếu dựa vào tiền của người khác, kinh doanh qua tay người khác nên rủi
ro trong hoạt động tín dụng cao hơn nhiều so với các doanh nghiệp vì nó vừa phụ
thuộc vào kết quả kinh doanh của chính bản thân Ngân hàng và vừa phụ thuộc vào
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hậu quả của nó rất dễ lan truyền trong cả hệ
thống Ngân hàng gây ra những vụ hoảng loạn và sụp đổ của hàng loạt Ngân hàng
cùng một loạt hậu quả nghiêm trọng khác về mọi mặt kinh tế, xã hội đặc biệt là
lòng tin của người dân vào sự lãnh đạo của chính phủ bị suy giảm. Trong thời gian
qua, những mất mát to lớn về tiền của tập trung qua cơng tác tín dụng đã là những
hậu quả đáng quan tâm. Nhất là trong vài năm gần đây, số lượng dự án đầu tư trung
– dài hạn trong nước và nước ngồi ngày càng gia tăng, mang lại một tỷ lệ lợi
nhuận đáng kể trong tổng lợi nhuận của các Ngân hàng. Nhưng bên cạnh đó cũng
khơng tránh khỏi một số vướng mắc sai sót trong q trình thực hiện cho vay các
dự án đặc biệt là các dự án đầu tư trung – dài hạn.
Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao hạn chế được rủi ro cho hoạt động tín dụng
của Ngân hàng trong điều kiện để tiến tới cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước
thì việc gia tăng số lượng các dự án đầu tư là điều tất yếu. Muốn vậy thì những dự
án này phải đảm bảo chất lượng, tức là phải làm tốt cơng tác chuẩn bị đầu tư, trong
đó có việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án. Chính vì vậy, vai trò to lớn của cơng
tác thẩm định tín dụng dự án đầu tư, đặc biệt là thẩm định tài chính dự án đầu tư là
khơng thể phủ nhận được.
Hơn nữa, một u cầu có tính ngun tắc đối với Ngân hàng trong hoạt động
đầu tư tín dụng là phải xem xét, lựa chọn những dự án đầu tư thực sự có hiệu quả
vừa mang lại lợi ích cho nền kinh tế, vừa phải đảm bảo lợi nhuận Ngân hàng, đồng
thời hạn chế thấp nhất rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Cơng tác
thẩm định dự án đầu tư là cơng cụ đắc lực giúp các Ngân hàng thực hiện u cầu
này.
Với ý nghĩa đó việc thẩm định dự án đầu tư góp phần cực kỳ quan trọng đối
với sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vì tính cấp bách, tầm

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

3
quan trng ca cụng tỏc ny ó to cho em mt nim say mờ hng thỳ i sõu vo
tỡm tũi nghiờn cu. ng thi, cú s tn tỡnh hng dn v nhng ý kin úng gúp
quý bỏu ca cụ giỏo T.S Nguyn Thu Tho cựng s giỳp , ch o trc tip ca
cụ Nguyn Mai Lan cỏn b phũng tớn dng thng nghip ó giỳp em hon thnh
lun vn tt nghip ti Gii phỏp nõng cao cht lng thm nh ti chớnh
d ỏn u t ti Ngõn hng Cụng thng ng a.
ti c nghiờn cu v hon thin ngoi li m u, phn kt lun v
danh mc ti liu tham kho gm nhng ni dung sau:
Chng I:Thm nh ti chớnh d ỏn u t ca Ngõn hng thng mi
Chng II:Thc trng cht lng thm nh ti chớnh d ỏn u t ti
Ngõn hng Cụng thng ng a.
Chng III:Gii phỏp nõng cao cht lng thm nh ti chớnh d ỏn u
t ti Ngõn hng Cụng thng ng a.
Do thi gian thc tp cú hn, kin thc thc t cha nhiu, trỡnh lý lun
v nng lc bn thõn cũn hn ch, lun vn tt nghip ny khụng trỏnh khi nhng
thiu sút, em rt mong c s giỳp ca cỏc thy cụ giỏo v cỏc bn bi vit
ca em t kt qu tt hn.












THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

4
CHƯƠNG I
THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

I. HOẠT ĐỘNG CHO VAY THEO DỰ ÁN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
Sự ra đời, tồn tại và phát triển của các NHTM được coi như là một tất yếu
khách quan, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế hàng hố. Đồng thời, nó có ý nghiã
như một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển và tiến bộ của lồi người,
được ví như “sự phát minh ra lửa”hay “sự phát minh ra bánh xe ”…
Trong nền kinh tế hàng hố, tại những thời điểm nhất định ln tồn tại một
mâu thuẫn là: có những người thiếu vốn và có những người thừa vốn, những người
có cơ hội đầu tư sinh lời nhưng khơng có tiền và những người có tiền nhưng khơng
có cơ hội sử dụng sinh lời hoặc sinh lời thấp hơn. Mâu thuẫn này càng lớn hơn khi
nền kinh tế càng phát triển, khi mà cung cầu về sản phẩm cũng như tốc độ chu
chuyển hàng hố, tiền tệ tăng lên mạnh mẽ. Các NHTM ra đời đã kết nối được sự
khác biệt về khơng gian và thời gian khắc phục đựoc sự thiếu hụt về thơng tin (là
những trở ngại ngăn cản gặp gỡ giữa những người tiết kiệm và người đầu tư), đưa
đồng vốn tư nơi thừa đến nơi thiếu, đồng thời giảm được chi phí giao dịch do sự
chun mơn hố. Làm như vậy các NHTM đã góp phần nâng cao được năng suất
và hiệu quả của tồn nền kinh tế, cải thiện đời sống của mọi người trong xã hội.
Trên thực tế, sự dẫn vốn từ tiết kiệm đến đầu tư thơng qua hai con đường: tài
chính trực tiếp và tài chính gián tiếp (tức là thơng qua các trung gian tài chính).Và
NHTM cũng khơng phải là trung gian tài chính duy nhất.
Chúng ta có thể thấy vị trí của các NHTM trong thị trường tài chính qua sơ

đồ sau:

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

5
Các trung gian tài chính.
NHTM, Cơng ty tài
chính, bảo hiểm
Các thị trường
tài chính
Người cho vay
-Hộ gia đình
-Hãng kinh doanh
-Chính phủ
-Người nước
Người cho vay
-Hộ gia đình
-Hãng kinh doanh
-Chính phủ
-Người nước
Vốn
Vốn











Song trong q trình tồn tại và phát triển của mình, các NHTM đã chứng tỏ
được vai trò của một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất trong hệ thống tài
chính bởi bề dày kinh nghiệm cũng như những lợi thế khác trong hoạt động, đặc
biệt đối với nền kinh tế chưa phát triển như Việt Nam.
Vai trò to lớn của hoạt động Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế xã hội
xuất phát từ chính đặc trưng của hoạt động Ngân hàng. NHTM giống như các tổ
chức kinh doanh khác là hoạt động vì mục đích lợi nhuận song lại ở lĩnh vực kinh
doanh đặc biệt: kinh doanh tiền tệ một lĩnh vực cực kỳ nhạy cảm trong nền kinh tế
và có tác động tới mọi hoạt động khác.Theo luật các tổ chức tín dụng thì: “Ngân
hàng là một tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động Ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung chủ yếu, thường xun là nhận
tiền gửi, cho vay và cung ứng dịch vụ thanh tốn.
NHTM thể hiện được vai trò của mình thơng qua các hoạt động cơ bản sau
đây:
Huy động và sử dụng vốn.
Trung gian thanh tốn.
Cung cấp các dịch vụ khác.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

6
*Huy động và sử dụng vốn.
Trong hoạt động Ngân hàng, vốn tự có thường chiếm một tỉ lệ nhỏ trong
tổng nguồn vốn. Vốn tự có của Ngân hàng được hình thành từ vốn ngân sách nhà
nước cấp, vốn cổ phần, liên doanh liên kết, tự tích luỹ … tuỳ thuộc từng loại hình
Ngân hàng. Để thực hiện mở rộng hoạt động kinh doanh của mình, các Ngân hàng
phải huy động các nguồn vốn trong nền kinh tế như nhận tiền gửi của các doanh
nghiệp, tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Đồng thời trong những trường hợp cần thiết,

để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, đầu tư hay cho vay Ngân hàng trung ương, các
Ngân hàng tổ chức tín dụng khác.
Khi sử dụng vốn huy động, vốn vay, Ngân hàng phải bỏ ra những chi phí
nhất định. Những chi phí này sẽ được bù đắp đồng thời Ngân hàng thu lợi nhuận
thơng qua hoạt động sử dụng vốn thể hiện tập trung ở các hình thức:
*Hoạt động ngân quỹ: là việc Ngân hàng nắm giữ tiền mặt tại két, các khoản
tiền thanh tốn Ngân hàng trung ương, và NHTM khác, tiền đang trong q trình
thu. Với hoạt động này, một mặt theo quy định về dự trữ bắt buộc của Ngân hàng
trung ương, một mặt ý thức của chính bản thân Ngân hàng bảo đảm khả năng thanh
tốn, tránh rủi ro mất khả năng thanh tốn mà có thể dẫn đến sự sụp đổ của Ngân
hàng. Hoạt động này thường khơng sinh lời.
*Hoạt động tín dụng: có thể nói là hoạt động quan trọng nhất mang lại nguồn
thu nhập chủ yếu và quyết định về sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
*Hoạt động đầu tư: Ngân hàng kiếm lời từ khoản chênh lệch giũa giá mua
và giá bán các chứng khốn trên thị trường tài chính. Đồng thời, Ngân hàng nắm
giữ các trái phiếu chính phủ, cổ phiếu cơng ty hoặc tham gia góp vốn liên doanh
với các doanh nghiệp để hưởng lãi suất hoặc chia lợi nhuận.
*Hoạt động trung gian thanh tốn: Trên cơ sở các mối quan hệ thiết lập với
các khách hàng, các Ngân hàng trong cũng như ngồi nước, NHTM thực hiện
thanh tốn qua: hệ thống thanh tốn bù trừ giữa các Ngân hàng, phát hành các
loại séc, thẻ ngân hàng, thực hiện trích tài khoản, chuyển khoản thanh tốn trực
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

7
tip cho cỏ nhõn, qua ú Ngõn hng thu phớ, t trng hot ng ny ngy cng
tng.
*Cung cp cỏc dch v khỏc: Mt trong nhng hot ng khụng kộm phn
quan trng h tr cho nghip v chớnh ca mỡnh nh: t vn u t bo lónh (d
thu, thanh toỏn, phỏt hnh chng khoỏn ) i lớ, gi kột, cú th tn dng
c li th v uy tớn v cỏc mi quan h rng khp trong lũng th trng.

Rừ rng cỏc hot ng ca Ngõn hng cú mi quan h cht ch, tỏc ng qua
li ln nhau. Ngõn hng ch cú th tng cng cho vay u t khi huy ng c
ngun vn di do v r. ng thi, nhng khỏch hng v i tỏc trong huy ng
vn cho vay, u t ca Ngõn hng thng s dng cỏc dch v khỏc chớnh Ngõn
hng ny nh thanh toỏn chuyn tin. Ngc li, cht lng dch v cao, phớ phi
chng s thu hỳt khỏch hng n ụng hn, tng ngun vn huy ng cho Ngõn
hng, m rng th trng cho vay, u t
Nhn thc rừ iu ú, cỏc NHTM ngy nay cú xu hng hot ng a nng,
t l doanh s cng nh li nhun t cỏc hot ng dch v ngy cng tng. Tuy
nhiờn, khụng phi vỡ th m hot ng cho vay vn l hot ng c bn truyn
thng li b suy gim v trm quan trng. Cú ngi núi huy ng vn v cho vay l
l sng ca NHTM, tht vy, nu thiu nú thỡ NHTM khụng cũn l nú na, nht l
trong xu hng hin nay, cỏc Ngõn hng tng cng ti tr cho nhu cu u t
trung v di hn di hỡnh thc cho vay theo d ỏn.
2. Vai trũ ca tớn dng v cho vay theo d ỏn ca ngõn hng thng mi
i vi mi doanh nghip, cú th tin hnh sn xut kinh doanh thỡ iu
u tiờn l cn vn.Vn thuờ cụng nhõn, vn mua mỏy múc thit b,
nguyờn vt liu, xõy dng nh xng Xột rng ra c nn kinh t, cỏc ngnh sn
xut mun hot ng u n v phỏt trin thỡ cn c ỏp ng y vn, bao
gm c vn c nh v vn lu ng. t c mt tc phỏt trin kinh t qua
cỏc nm thỡ cỏc quc gia khụng nhng phi duy trỡ m cũn phi thng xuyờn b
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

8
sung vốn cho nền kinh tế. Nói cách khác cùng với tốc độ phát triển kinh tế khơng
ngừng, số lượng vốn đầu tư cũng cần phải được tăng lên gấp bội.
Khái niệm về vốn cần phải được hiểu khơng chỉ là vốn tiền tệ mà còn biểu là
linh hoạt nhất.
Xét theo quy mơ vốn thể hiện dưới nhiều hình thức khác như: vật tư kĩ thuật,
đất đai, lao động, tài ngun …trong đó vốn tiền tệ đầu tư được mở rộng, cơ cấu

vốn cũng có sự thay đổi theo từng nghành kinh tế, từng khu vực, từng đối tượng
đầu tư. Xét theo đối tượng đầu tư, nguồn vốn đầu tư cho nền kinh tế hàng năm bao
gồm: vốn để hình thành nên tài sản cố định và vốn để hình thành nên tài sản lưu
động (gọi là vốn lưu động). Bất cứ một quốc gia nào để đảm bảo sự tăng trưởng
đều phải đầu tư cơ bản theo chiều rộng thơng qua các hình thức xây dựng mới. Các
nước phát triển chủ yếu đầu tư theo chiều sâu, hướng hiện đại hố cở sở hoạt động.
Còn đối với các nước đang phát triển đầu tư phát triển vừa theo chiều rộng, vừa
theo chiều sâu. Các nước đang phát triển do cơ sở vật chất kĩ thuật còn ở trình độ
thấp, chưa hồn thiện nên hàng năm một bộ phận vốn khá lớn được sử dụng v
các mục đích đầu tư đổi mới các tài sản cố định. Là một nước đang phát triển,Việt
Nam cũng khơng nằm ngồi quy luật đó. Điều này có nghiã là bộ phận vốn mà Việt
Nam cần để sử dụng cho đầu tư vào tài sản cố định là rất lớn và là nhân tố vơ cùng
quan trọng cho sự phát triển kinh tế Việt Nam.
Trong những năm qua, cơng nghiệp hố hiện đại đất nước nhằm xây dựng cơ
sở vật chất kĩ thuật cho chủ nghiã xã hội được Đảng và Nhà nước ta đặt lên nhiệm
vụ hàng đầu. Đó là con đường tất yếu để chuyển nền kinh tế nơng nghiệp lạc hậu
sang nền kinh tế hiện đại với cơ cấu cơng nghiệp – dịch vụ – nơng nghiệp hợp lí.
Điều này càng có ý nghiã đối với Việt Nam, một nước đi lên từ nền kinh tế nơng
nghiệp lạc hâụ với hơn 80% dân số sống bằng nghề nơng, từ kinh nghiệm của
những quốc gia đã tiến hành cơng nghiệp hố - hiện đại hố là phải tạo ra cho được
những yếu tố thuận lợi cho q trình này. Đó là xây dựng một nền cơng nghiệp tiên
tiến, huy động vốn lớn cho q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố. Điều này khẳng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

9
định vốn là điều kiện khơng thể thiếu được để tiến hành cơng nghiệp hố hiện đaị
hố.
Vốn cho phát triển kinh tế xã hội ln là vấn đề quan trọng và cấp bách cho
q trình cơng nghiệp hố với mọi quốc gia. Đặc biệt đối với Việt Nam, để duy trì
những thành quả đạt được trong nhữnh năm qua nhờ q trình đổi mới giữ vững

nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao và tránh cho đất nước rơi vào tình trạng tụt hậu so
với các nước trong khu vực thì một trong những vấn đề đang được quan tâm là
nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội.
Một mục tiêu quan trọng của Việt Nam trong chiến lược ổn định và phát
triển kinh tế đến năm 2005 là tăng gấp đơi GDP/người vào năm 2005, tức là đạt
trên 450USD/người.
Qua tính tốn và dự tính của các nhà kinh tế thế giới và trong nước thì để đạt
được mục tiêu trên, nước ta phảỉ huy động được từ 45-50 tỷ USD cho đầu tư trong
đó vốn trong nước phải đảm bảo từ 20 - 25 tỷ USD.
Rõ ràng là nhu cầu vốn đầu tư cho qúa trình cơng nghiệp hố –hiện đaị hố ở
nước ta là một vấn đề nan giải. Nguồn vốn này có thể huy động từ hai kênh chính:
vốn trong nước và vốn nước ngồi.
Với chính sách mở cửa và phát triển kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố
hiện đại hố, khơng thể khơng nói tới vai trò của Ngân hàng, nhất là tín dụng Ngân
hàng. Để vực dậy và đem laị sự phát triển cho một đất nước có nền kinh tế kém
phát triển, chúng ta cần có một lượng vốn lớn đặc biệt là nguồn vốn trung và d
hạn. Như trên đã nói chúng ta có thể đầu tư bằng nhiều nguồn vốn: Vốn ngân sách
nhà nước, vốn đầu tư từ hệ thống tín dụng Ngân hàng, vốn liên doanh, liên kết từ
các tổ chức doanh nghiệp, cá nhân trong, ngồi nước và vốn đầu tư từ các tổ chức
quốc tế. Mỗi nguồn vốn đều rất quan trọng, cần thiết và cấu thành nên một bộ phận
của hệ thống tài chính quốc gia. Tuy nhiên nguồn vốn từ hệ thống tín dụng Ngân
hàng đối với các doanh nghiệp đã trở nên phổ biến hơn và ngày càng chiếm tỉ trọng
cao trong kết cấu tài sản nợ của các doanh nghiệp.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

10
Trong những năm qua, ngành Ngân hàng đã cố gắng đáp ứng một khối lượng
vốn lớn cho nền kinh tế. Khối lượng tín dụng tăng nhanh hàng năm phù hợp với
mức tăng trưởng kinh tế theo sự chỉ đạo của Chính phủ. Các hình thức tín dụng
Ngân hàng ngày càng phong phú và đa dạng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.

Tín dụng đối với các thành phần kinh tế ngồi quốc doanh tăng nhanh, phù hợp với
chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần và bảo đảm sự bình đẳng về mơi
trường và điều kiện hoạt động giữa các thành phần kinh tế. Tín dụng Ngân hàng đã
tập trung có chọn lọc các dự án lớn, vào các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có
điều kiện tiếp cận thị trường, giúp các doanh nghiệp đổi mới máy móc thiết bị hiện
đại, sản xuất ra nhiều loại hàng hố đáp ứng nhu cầu cho xã hội. Tuy nhiên, một
điều đáng nói ở đây là tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn trong cơ cấu tín dụng nói
chung còn nhỏ bé, chưa đáp ứng được đòi hỏi cơng nghiệp hố hiện đại hố đất
nước. Vốn huy động của Ngân hàng chủ yếu là vốn ngắn hạn do đó Ngân hàng chỉ
có thể sử dụng một tỷ lệ nhỏ để đầu tư vào sản xuất kinh doanh trung và dài hạn.
Trong một nền kinh tế nhu cầu tín dụng chung dài hạn thường xun phát
sinh do các doanh nghiệp ln tìm cách phát trển mở rộng sản xuất, đổi mới cơng
nghệ đổi mới các phương tiện vận chuyển, kỹ thuật tin học…Nên có thể nói rằng
tín dụng trung, dài hạn là người trợ thủ đắc lực của các doanh nghiệp trong việc
thoả mãn các cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội kinh doanh các doanh nghiệp sẽ tận
dụng triệt để số vốn này còn nếu khơng thì có thể hồn trả lại số vốn này cho Ngân
hàng. Đó là ưu thế của vốn trung và dài hạn, nó linh hoạt hơn các hình thức huy
động khác. Hơn nữa, việc vay vốn này sẽ tránh được các chi phí như phát hành, lệ
phí bảo hiểm, đăng ký chứng khốn…
Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay nhu cầu vốn trung dài hạn cho đầu tư
xây dựng các cơng trình, sản xuất kinh doanh mới,…đòi hỏi có một lượng vốn rất
lớn. Nhu cầu này được thoả mãn một phần bằng vốn ngân sách cấp, huy động từ
dân cư, vay nước ngồi. Nhưng cho dù là nguồn vốn xuất phát từ đâu, thì việc cung
cấp tín dụng thơng qua hệ thống các NHTM dưới hình thức cho vay trung, dài hạn
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

11
là rất quan trọng và khả thi, bởi vì hệ thống NHTM là một hệ thống kinh doanh tiền
tệ có kinh nghiệm trong việc nắm bắt thị trường có kinh nghiệm thẩm định các dự
án các chương trình đầu tư, do vậy các NHTM tài trợ vốn trung, dài hạn cho các

doanh nghiệp sẽ đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp, vì Ngân hàng có thể tư vấn cho
các nhà doanh nghiệp về đầu tư và giúp đỡ các doanh nghiệp trong quan hệ thanh
tốn với khách hàng, đồng thời cung cấp các thơng tin cần thiết.
Tín dụng trung và dài hạn của các NHTM có một vai trò như trên đã đề cập.
Vậy chúng ta cùng xem xét nó có lợi ích như thế nào?
● Những lợi ích mà tín dụng trung và dài hạn của các NHTM đem lại
- Đối với các doanh nghiệp
Tín dụng trung dài hạn có tác động hiệu qủa đến nhịp độ phát triển sơi động
của các doanh nghiệp và thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có nghĩa là cạnh tranh quyết liệt –
cạnh tranh là mơi trường và cũng là đặc trưng của nền kinh tế thị trường. Doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường muốn tồn tại và phát triển được thì khơng còn
cách nào khác là phải thắng lợi trong cạnh tranh.
Để cạnh tranh và giành được thắng lợi, doanh nghiệp phải chuẩn bị cho mình
một chiến lược kinh doanh hồn hảo, bao gồm các kế hoặch xây dựng nhà xưởng,
mua sắm các thiết bị máy móc đổi mới cơng nghệ để nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng năng lực sản xuất, tăng lợi nhuận. Muốn vậy phải có đủ vốn. Nếu chỉ
trơng chờ vào nguồn vốn tự tích luỹ thì phải mất một thời gian doanh nghiệp mới
đổi mới được tài sản cố định và sẽ lại tụt xa so với các doanh nghiệp trường vốn đã
trang bị hiện đại và sản phẩm họ tung ra thị trường cũng trở nên lạc hậu. Vì thế lối
thốt cho các doanh nghiẹp là huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, trái
phiếu trên thị trường chứng khốn hoặc vay vốn Ngân hàng. Phát hành cổ phiếu
trái phiếu trên thị trường chứng khốn là một biện phát hỗ trợ vốn tích cực cho các
doanh nghiệp nhưng hình thức này chỉ phát huy hiệu quả ở những nước có thị
trường vốn và thị trường chứng khốn phát triển. Thậm chí ở những nước này,
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

12
trong nhiu trng hp cỏc doanh nghip vn cú xu hng vay t Ngõn hng, s d
nh vy l vỡ lớ do:

Vi cỏc khon vay t Ngõn hng,doanh nghip cú th gim bt cỏc chi phớ
m l ra h phi tr khi t chc phỏt hnh chng khoỏn, chi phớ lm th tc gi
vn, chi phớ ng kớ. bo him.
Kỡ hn ca cỏc khon vay t ngõn hng d iu chnh hn so vi vic phỏt
hnh c phiu, trỏi phiu. Do vy khi thu nhp ca donah nghip cú bin ng,
hoc mt s s kin din bin khụng nh d kin ban u, doanh nghip cú th
thng lng li vi Ngõn hng thay i cỏch thc tr n (tr lói, tr gc) sao
cho thun li cho doanh nghip. Doanh nghip cng c hng mt khong thi
gian õn hn, trong thi gian ny doanh nghip cha phi tr n gc ngay m ch
phi tr lói. Nhng thun li ny khụng cú trỏi phiu, c phiu.
Khi vay vn Ngõn hng doanh nghip vn cú th thu li tc m khụng mt
s kim soỏt i vi hóng ú hoc phi i phú vi trỏi phiu v c phiu u ói
khi vn khụng cũn cn na.
Mc dự, cú nhiu thun li nh vy nhng lói sut tớn dng ca Ngõn hng l
chi phớ khỏ cao i vi doanh nghip. Nú buc doanh nghip phi ngh n hiu
qu u t, khụng ch tr vn v lói vay Ngõn hng m phi em li li tc
cho chớnh mỡnh. Do vy lói sut tớn dng trung di hn ca Ngõn hng l ũn by
kinh t thỳc y doanh nghip trit khai thỏc cú hiu qu ng vn, kinh doanh
cú lói v thng trong canh tranh.
Thờm vo ú, i vi cỏc doanh nghip va v nh thỡ nhng vn vay t
Ngõn hng khụng nhng l quan trng m cũn gn nh l duy nht ti tr cho
nhu cu u t ca doanh nghip. Bi vỡ thng nhng doanh nghip ln, cú uy tớn
mi cú th huy ng vn trờn th trng chng khoỏn bng cỏch phỏt hnh trỏi
phiu hay c phiu. Cũn nhng doanh nghip va v nh ớt cú kh nng gom vn
trờn th trng bng cỏch bỏn cỏc chng khoỏn ca mỡnh. Thay vo ú, h thng
kim tỡm s ti tr t phớa Ngõn hng. Chớnh nhng nguyờn nhõn trờn lm cho cỏc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

13
doanh nghiệp vẫn rất ưa thích hình thức vay vốn trung và dài hạn từ Ngân hàng bên

cạnh các nguồn vốn khác. Ở Việt Nam, nguồn vốn vay Ngân hàng lại càng có ý
nghĩa đối với các doanh nghiệp vì hệ thống thị trường của ta chưa hồn chỉnh, thị
trường chứng khốn còn đang trong giai đoạn sơ khai. Ngân hàng ln là nguồn
vốn có định quan trọng nhất cho doanh nghiệp. Tuy vậy vốn cố định của Ngân
hàng khơng rải đều cho mọi đơn vị mà tập trung chủ yếu vào các đơn vị kinh doanh
có hiệu quả, có xu hướng phát triển với các điều kiện tín dụng ưu đãi hơn. Còn đối
với một số doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, Ngân hàng sẽ thắt chặt điều kiện
vay vốn, thậm chí từ chối cấp tín dụng. Do vậy để có vốn đầu tư phát triển, để vươn
lên và đứng vưng trong cơ chế thị trường, bản thân doanh nghiệp phải đổi mới, tổ
chức lại sản suất kinh doanh sao cho có hiệu quả.
- Đối với Ngân hàng
Các khoản cho vay trung - dài hạn sẽ là tài sản sinh lợi có nhiều triển vọng
khi nó được thực hiện và giám sát đúng đắn. Nếu Ngân hàng có một nguồn vốn ổn
định trong thời gian dài, dùng nguồn vốn đó để đầu tư dài hạn sẽ tạo ra lợi nhuận
cao hơn nhiều so với việc dùng nguồn vốn này cho vay ngắn hạn. Bên cạnh khoản
lợi nhuận hấp dẫn, tín dụng trung – dài hạn còn là vũ khí cạnh tranh rất lợi hại giữa
các Ngân hàng với nhau. Với sản phẩm này, Ngân hàng sẽ phục vụ tốt hơn cho các
chủ doanh nghiệp và thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với Ngân hàng. Khi
xác định mở rộng cho vay trung – dài hạn, các Ngân hàng khơng chỉ nhìn vào lợi
ích trước mắt mà còn mong đợi ở lợi ích lâu dài hơn, đó là mở rộng tín dụng trung
– dài hạn để thúc đẩy mạnh cho vay ngắn hạn. Bởi lẽ, các doanh nghiệp sau khi
được Ngân hàng cho vay vốn, trang bị máy móc thiết bị mới hay xây dựng mở
rộng, năng lực sản suất sẽ tăng lên. Khi đó, doanh nghiệp lại cần nhiều vốn lưu
động hơn để đáp ứng cho sản xuất. Người đầu tiên mà các doanh nghiệp tìm đến
chính là các Ngân hàng đã đầu tư cho họ, hỗ trợ những điều kiện cần thiết cho sự
phát triển của họ. Với những Ngân hàng này, doanh nghiệp dễ dàng tìm được sự
thơng cảm do đã hiểu nhau và các dịch vụ rẻ, tiện lợi hơn. Về phía các Ngân hàng,
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

14

h cng mun to quan h vi cỏc doanh nghip quen bit tin theo dừi tỡnh
hỡnh ti chớnh v cỏc khon thu chi ca doanh nghip.
Trong hin ti v tng lai, tớn dng trung di hn ca NHTM vn s nm
vai trũ quan trng trong u t xõy dng c bn v mua sm mỏy múc thit b hin
i.
- i vi nn kinh t
Hot ng tớn dng trung v di hn ca Ngõn hng cú hiu qu s cú tỏc
ng n mi lnh vc kinh t, chớnh tr, xó hi. Nú gúp phn gii quyt nn tht
nghip, to thờm cụng n vic lm, tng thu nhp cho ngi lao ng v do vy
cng gim bt t nn xó hi.
Phỏt trin cho vay trung v di hn s gim bt ỏng k gỏnh nng cho ngõn
sỏch nh nc, gim bt khon bao cp t ngõn sỏch cho u t xõy dng c bn,
gúp phn gim bt thõm ht ngõn sỏch. So vi hỡnh thc cp phỏt t ngõn sỏch.
Hỡnh thc tớn dng Ngõn hng rừ rng l cú hiu qu hn. Bi l ng vn lỳc ny
gn lin vi quyn li ca Ngõn hng cng nhue ca doanh nghip. i vi Ngõn
hng bo ton vn, h phi theo dừi sỏt sao ng vn ca mỡnh v trong nhng
trng hp cn thit phi t vn cho doanh nghip, a ra nhng li khuyờn b ớch
cho doanh nghip m bo ng vn sinh li. Cũn vi doanh nghip lói sut tớn
dng trung v di hn ca Ngõn hng l chi phớ khỏ cao i vi doanh nghip. c
bit nu khụng s dng cú hiu qu thỡ doanh nghip s phi chu lói sut pht, tc
l lói sut n quỏ hn. Do vy tớn dng Ngõn hng l ũn by kinh t thỳc y
doanh nghip khai thỏc trit hiu qu ca ng vn, ng thi cng nõng cao
tinh thn trỏch nhim ca doanh nghip, m bo kinh doanh cú hiu qu v chin
thng trong cnh tranh.
Vi t cỏch l trung gian ti chớnh i vay cho vay. Ngõn hng huy ng
cỏc khon tin nh nhm ri rỏc trong cỏc doanh nghip v trong dõn c, bin thnh
ngun vn ln u t cho cỏc d ỏn cú tớnh kh thi cao. Do vy, tớn dng Ngõn
hng gúp phn y nhanh quỏ trỡnh tớch t v tp trung vn ca nn kinh t.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


15
Thơng qua huy động và cho vay theo dự án có định hướng, tín dụng Ngân
hàng là động lực mạnh mẽ đối với việc chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế quốc dân
cũng như cơ cấu nền kinh tế trong từng ngành, từng vùng kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hố - hiện đại hố. Đối chiếu thực tế hiện nay, vốn trong nước và nước
ngồi được thu hút qua kênh tín dụng Ngân hàng đã đầu tư các tổ chức kinh tế mua
vật tư hàng hố, trang thiết bị và đổi mới cơng nghệ chiếm tỷ trọng lớn. Hầu hết
các chương trình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới cơng nghệ, tạo việc
làm. Xây dựng nhà xưởng …Đều có vốn Ngân hàng tham gia
Với những vấn đề chung về lí thuyết tín dụng đã được nêu ra ở trên. Song
quan trọng hơn mà chúng ta cần quan tâm là hoạt động cho vay theo dự án của
NHTM.
Hoạt động cho vay theo dự án của đầu tư thực chất là cho vay trung và dài
hạn trước đây. Thơng thường có nhiều cách phân loại cho vay của Ngân hàng
Theo vật bảo đảm: Có hoặc khơng vật bảo đảm
Theo thời gian: cho vay ngắn trung dài hạn
Theo lãi suất: lãi suất thả nổi, lãi suất cố định.
Theo đối tượng khách hàng: khách hàng là doanh nghiệp, cá nhân, chính
phủ.
Chi tiết hơn có thể phân doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngồi quốc
doanh
Hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng với nền kinh tế cũng như đối với
Ngân hàng. Bởi hoạt động cho vay mang lại phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng nên
nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Một khoản cho vay từ khi bắt đầu đến khi kết
thúc thường theo trình tự sau đây (đối với Ngân hàng).



Kiểm tra thẩm định
xét duyệt cho vay

Kiểm tra sử dụng vốn
vay trong khi cho vay
Kiểm tra xử lí,
thu hồi nợ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

16
S tht bi ca khon cho vay s trc tip nh hng ti li nhun ca ngõn
hng trm trng hn cú th e do s tn ti ca Ngõn hng khi m nhng yờu cu
rỳt tin ca ngi gi khụng c ỏp ng. Vi quan nim v khon cho vay gp
phi ri ro khụng phi ch l vic Ngõn hng mt vn m ỳng hn l ngi vay
khụng hon tr gc v lói theo ỳng hn ó cam kt (Nu ngõn hng thng xuyờn
phi ra hn n cho khỏch hng thỡ tt nhiờn s nh hng ti hot ng ca Ngõn
hng, khụng nh d kin) ri ro cú th phỏt sinh trong tt c cỏc giai on ũi hi
Ngõn hng phi phõn tớch cõn nhc k lng a ra quyt nh: cho ai vay, vay
bao nhiờu, vay nh th no nhm m bo cú khon cho vay an ton hiu qu.
Tuy nhiờn giai on xem xột trc khi cho vay (cũn gi l phõn tớch tớn dng) vn
l quan trng nht. Nh vy vn thm nh d ỏn u t (c bit l thm nh
ti chớnh) l khõu ti quan trng m Ngõn hng phi quan tõm trc mt qut nh
cho vay.
II. THM NH TI CHNH D N U T TI NGN HNG
THNG MI
1. D ỏn u t v thm nh d ỏn u t
1.1. Nhng vn c bn v d ỏn u t
Lớ thuyt phỏt trin ó ch ra rng: kh nng phỏt trin ca mt quc gia c
hỡnh thnh bi cỏc ngun lc v vn, cụng ngh, lao ng v ti nguyờn thiờn nhiờn
l h thng cú mi quan h ph thuc ln nhau rt cht ch c biu hin bi
phng trỡnh:
D =f(C,T,L,R)
D: kh nng phỏt trin ca mt quc gia

C:kh nng v vn
T: cụng ngh
L:lao ng
R: ti nguyờn thiờn nhiờn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

17
Rừ rng thỳc y phỏt trin sn xut kinh doanh hay rng l phỏt trin
kinh t xó hi thỡ nht thit phi cú hot ng u t.
u t theo ngha rng, núi chung l s hi sinh cỏc ngun lc hin ti
tin hnh cỏc hot ng no ú nhm thu v cho ngi u t cỏc kt qu nht nh
trong tng lai ln hn cỏc ngun lc ó b ra t cỏc kt qu ú. Cỏc kt qa
õy chớnh l vn, cht xỏm, ti nguyờn thiờn nhiờn, thi gian v li ớch d kin
cú th lng hoỏ c (tc l o c hiu qu bng tin nh s tng lờn ca sn
lng, li nhun ) m cng cú th khụng lng hoỏ c (nh s phỏt trin trong
cỏc lnh vc giỏo dc, quc phũng, gii quyt cỏc vn xó hi ). i vi cỏc
doanh nghip hiu n gin õựu t l vic b vn kinh doanh mong thu c
li nhun trong tng lai.Trờn quan im xó hi thỡ u t l hot ng b vn phỏt
trin t ú thu c cỏc hiu qa kinh t xó hi vỡ mc tiờu phỏt trin quc gia.
Song dự ng trờn gúc no i chng na, chỳng ta u nhỡn thy tm quan trng
ca hot ng u t, c im v s phc tp v mt k thut, hu qu v hiu qu
ti chớnh, kinh t xó hi ca hot ng u t ũi hi tin hnh mt cụng cuc
u t phi cú s chun b cn thn v nghiờm tỳc. S chun b ny c th hin
vic son tho cỏc d ỏn. Cú ngha l mi cụng cuc u t phi c thc hin
theo d ỏn thỡ mi t hiu qa mong mun. Vy d ỏn u t l gỡ? D ỏn u t
l tp hp cỏc hot ng kinh t c thự vi cỏc mc tiờu phng phỏp v phng
tin c th t c trng thỏi mong mun. D ỏn u t c xem xột nhiu
gúc :
V hỡnh thc, d ỏn u t l mt tp h s ti liu trỡnh by mt cỏch chi
tit v cú h thng cỏc hot ng v chi phớ theo mt k hoch t c nhng

kt qu v thc hin c nhng mc tiờu nht nh trong tng lai. V õy cng
l phng tin m cỏc ch u t s dng thuyt phc nhm nhn c s ng
h cng nh ti tr v mt ti chớnh, t phớa chớnh ph, cỏc t chc chớnh ph,cỏc
t chc ti chớnh.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

18
Trờn gúc qun lớ, d ỏn u t l mt cụng c qun lớ vic s dng, vn
vt t, lao ng to ra cỏc kt qu ti chớnh, kinh t xó hi trong mt thi gian
di. Cũn ng trờn phng din k hoch, d ỏn u t l mt cụng c th hin k
hoch chi tit ca mt cụng cuc u t sn xut kinh doanh,phỏt trin kinh t xó
hi lm tin cho quyt nh u t v ti tr. D ỏn u t l mt hot ng
riờng bit nh nht trong cụng tỏc k hoch hoỏ nn kinh t núi chung.
Nh vy dự ng trờn gúc no thỡ mt d ỏn u t cng phi mang tớnh
c th v cú mc tiờu rừ rng, tc l phi th hin c cỏc ni dung chớnh sau:
*Mc tiờu ca d ỏn: Thng hai cp mc tiờu
Mc tiờu trc tip: L mc tiờu c th m d ỏn phi t c trong khuõn
kh nht nh v khong thi gian nht nh.
Mc tiờu phỏt trin: L mc tiờu m d ỏn gúp phn thc hin, mc tiờu phỏt
trin c xỏc nh trong k hoch, chng trỡnh phỏt trin kinh t xó hi ca t
nc, ca vựng. t c mc tiờu trc tip chớnh l tin gúp phn t c
mc tiờu phỏt trin.
*Kt qu ca d ỏn: L nhng u ra c th c to ra t cỏc hot ng ca
d ỏn. Kt qu l iu kin cn thit t c mc tiờu trc tip ca d ỏn.
*Cỏc hot ng ca d ỏn: L nhng cụng vic do d ỏn tin hnh nhm
chuyn hoỏ nhng ngun lc thnh cỏc kt qu ca d ỏn. Mi hot ng ca d ỏn
u mang li kt qu tng ng.
*Ngun lc cho d ỏn: u vo cn thit tin hnh d ỏn.
Phõn loi d ỏn u t
tin cho vic theo dừi, qun lớ d ỏn, ngi ta tin hnh phõn loi d ỏn

u t. Vic phõn loi cú th da trờn nhiu tiờu thc khỏc nhau nh:
Theo quy mụ: d ỏn ln, va, nh.
Theo phm vi: trong nc quc t.
Theo thi gian: ngn, trung, di hn, nhng thng cỏc d ỏn l trung di
hn.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

19
Theo nội dung và theo tính chất loại trừ. Với dự án của doanh nghiệp thường
quan tâm đến hai cách phân loaị cuối.
Theo nội dung có:
Dự án đầu tư mới: thường là những dự án rất lớn, liên quan tới những khoản
đầu tư mới, nhằm tạo ra những sản phẩm mới, độc lập với quá trình sản xuất cũ
Dự án đầu tư mở rộng: nhằm tăng năng lực sản xuất để hình thành nhà máy,
phân xưởng mới, dây chuyền sản xuất mới với mục đích cung cấp thêm những sản
phẩm cùng loại cho thị trường.
Dự án đầu tư nâng cấp (chiều sâu) liên quan đến việc thay đổi công nghệ, tạo
ra một công nghệ mới cao hơn trong cùng một tổ chức cũ
Theo tính chất loại trừ:
Các dự án độc lập (không có tính loại trừ) thì việc thực hiện dự án này không
liên quan đến việc chấp nhận hay bác bỏ dự án kia. Các dự án được coi là phụ
thuộc khi chấp nhận dự án này có nghĩa là bác bỏ dự án kia bởi những giới hạn về
nguồn lực hoặc sự liên quan có tác động lẫn nhau về công nghệ, môi trường …Tuy
nhiên tính độc lập hay phụ thuộc của một dự án. Ví dụ một dự án đối với doanh
nghiệp (nguồn lực giới hạn) là phụ thuộc (nếu thực hiện thì sẽ loaị bỏ dự án khác).
Nhưng đối với Ngân hàng thì vấn đề đó không cần đặt ra bởi khả năng cho vay lớn,
không vì cho vay một dự án này mà loại trừ cho vay đối với dự án khác.
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư dù thuộc loại nào cũng
phải trải qua các giai đoạn nhất định (còn gọi là chu kì của dự án đầu tư). Có nhiều
góc độ tiếp cận chu kì dự án. Các bước công việc, các nội dung nghiên cứu ở các

giai đoạn được tiến hành tuần tự nhưng không biệt lập mà đan xen gối đầu cho
nhau, bổ xung cho nhau nhằm nâng cao dần độ chính xác của các kết quả nghiên
cứu ở các bước tiếp theo.
Nếu xét từ góc độ đầu tư để xem xét chu kì như là các giai đoạn đầu tư thì
một dự án phải trải qua ba giai đoạn:
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

20
Chuẩn bị đầu tư: Trong giai đoạn này người ta phải tiến hành các cơng việc
cụ thể như: nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi sơ bộ
chọn dự án, nghiên cứu khả thi (lập dự án, luận chứng kinh tế kĩ thuật) đánh giá và
quyết định (thẩm định dự án)
Thực hiện đầu tư: Gồm các cơng việc sau: Hồn tất các thủ tục để triển khai
thực hiện đầu tư, thiết kế và lập dự tốn thi cơng xây lắp cơng trình, chạy thử và
nghiệm thu sử dụng.
Vận hành kết quả đầu tư: Sử dụng các mức cơng suất khác nhau qua các năm
cuối cùng thanh lí và đánh giá.
Trong ba giai đoạn trên đây, giai đoạn đầu tư tạo tiền đề và quyết định sự
thành cơng hay thất bại ở hai giai đoạn sau. Mà trong đó thẩm định dự án đầu tư là
khâu khơng thể thiếu được trong chu kì của một dự án đầu tư. Trước hết là đối với
chủ đầu tư để có một quyết định vững chắc cho việc ra quyết định đầu tư.
Do đặc điểm của dự án đầu tư có sự phức tạp về mặt kĩ thuật, thời gian đầu
tư tương đối dài nên khi tiến hành đầu tư thì Ngân hàng cần phải xem xét cẩn thận
và nghiêm túc để tránh những sai lầm khơng đáng có xảy ra.
1.2.Thẩm định dự án đầu tư
1.2.1.Thẩm định và sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư
Khi tiến hành cho vay vốn, Ngân hàng thường phải đối mặt với vơ số những
rủi ro. Vì một dự án thường kéo dài trong nhiều năm, đòi hỏi một lượng vốn lớn và
bị chi phối bởi nhiều yếu tố mà trong tương lai có thể sẽ biến động khó lường.
Những con số tính tốn cũng như những nhận định đưa ra trong dự án (khi lập dự

án) chỉ là những dự kiến, bởi vậy chứa đựng ít nhiều tính chủ quan của người lập
dự án. Người lập dự án ở đây có thể là chủ đầu tư, hoặc các cơ quan tư vấn được
th lập dự án, cơ sở các ý đồ kinh doanh và mong muốn của dự án. Các nhà soạn
thảo thường đứng trên gốc độ hẹp để nhìn nhặn các vấn đề của dự án. Có thể khơng
tính tốn đến các vấn đề có liên quan và đơi khi bỏ qua một số các yếu tố hoặc làm
cho dự án trở nên khả thi hơn một cách cố ý nhằm đạt được sự ủng hộ, tài trợ của
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

21
cỏc bờn cú liờn quan. Rừ rng ch u t thm nh d ỏn trc ht vỡ quyn li
ca mỡnh song h ng trờn quan im riờng.
Do vy tn ti, c bit l trong iu kin ca nn kinh t th trng vi
c im l t do cnh tranh v tớnh cnh tranh li rt cao, thỡ Ngõn hng cng nh
cỏc phỏp nhõn khỏc trong nn kinh t phi t tỡm kim cỏc phng cỏch, gii phỏp
cho riờng mỡnh ngn nga cỏc ri ro cú th ny sinh. Thm nh d ỏn u t
trong cụng tỏc hot ng ca Ngõn hng chớnh l mt trong nhng bin phỏp c
bn nhm phũng nga ri ro trong quỏ trỡnh cho vay vn u t ti Ngõn hng. Nh
vy trờn gúc ngi ti tr, cỏc Ngõn hng t chc ti chớnh ỏnh giỏ d ỏn ch
yu trờn phng din kh thi, hiu qu ti chớnh v xem xột kh nng thu n ca
Ngõn hng. Vi cỏc c quan qun lớ nh nc cú thm quyn thm nh d ỏn c
xem xột v ỏnh giỏ trờn gúc ca ton b nn kinh t xó hi ca t nc.
Mt cỏch tng quỏt ta cú th a ra khỏi nim v thm nh d ỏn u t nh
sau:
Thm nh d ỏn u t l qỳa trỡnh phõn tớch, ỏnh giỏ ton din cỏc khớa
cnh ca mt d ỏn u t ra cỏc quyt nh u t cho phộp u t hoc ti tr
Thc t ngi thm nh d ỏn s tin hnh kim tra phõn tớch ỏnh giỏ tng
phn v ton b cỏc mt, cỏc vn cú trong bn nghiờn cu tin kh thi v nghiờn
cu kh thi (thng ch vi bn nghiờn cu kh thi hay cũn gi l lun chng
kinh t k thut) trong mi quan h mt thit vi doanh nghip ch d ỏn v cỏc gi
thit v mụi trng trong ú d ỏn s hot ng. Thm nh d ỏn cú ý ngha th

hin vic giỳp cỏc d ỏn tt khụng b bỏc b v d ỏn ti khụng c chp nhn.
Tuy nhiờn nhn nh ttti , kh thi , hiu qu khớa cnh no ú cũn
ph thuc vo gúc ca ngi thm nh v khi ú h s t c nhng mc
tiờu nht nh khi tin hnh thm nh.
NHTM vi t cỏch l B v mt ti chớnh cho cỏc d ỏn sn xut u t
thng xuyờn thc hin cụng tỏc u t. Vic thm nh ny ngoi mc tiờu ỏnh
giỏ hiu qu ca d ỏn cũn nhm xỏc nh rừ hnh lang an ton cho cỏc ngun vn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

22
ti tr ca Ngõn hng cho cỏc d ỏn. Vỡ vy hiu v s cn thit phi thm nh d
ỏn l mt vic khụng th thiu c
S cn thit phi thm nh d ỏn u t

V phớa nh u t
Thụng thng, khi xy ra quyt nh u t mt d ỏn, ch u t phi cõn
nhc gia nhiu s la chn khỏc nhau, ngha l nhiu d ỏn khỏc nhau trong cựng
mt giai on. Mt khỏc, tuy nm vng nhng vn , nhng chi tit k thut
ca d ỏn nhng ụi khi kh nng thu thp nm bt nhng thụng tin mi ca doanh
nghip b hn ch, nht l i vi xu th kinh t, chớnh tr, xó hi mi. iu ú lm
gim tớnh chớnh xỏc trong phỏn oỏn ca h.
Cụng tỏc thm nh d ỏn u t s i sõu vo lm rừ cỏc vn ny, giỳp
doanh nghip la chn phng ỏn tt nht mang li hiu qu cao nht hoc a ra
nhng ý kin xỏc ỏng gi ý cho ch u t d ỏn cú tớnh kh thi cao hn.

V phớa Ngõn hng
Vic cho vay tri qua ba giai on:
Xem xột trc khi cho vay
Thc hin cho vay
Thu gc thu lói

Ba giai on ny l mt quỏ trỡnh gn bú cht ch, mi giai on cú mt ý
ngha nht nh nh hng n cht lng ca mt khon vay.
cú mt khon vay cht lng l iu mong mun v mc tiờu hot ng
ca NHTM. Nhng nú l mt iu cc k khú khn v NHTM vn tht bi khi cho
vay vỡ thc t vn ng xó hi v th trng luụn tn ti khụng cõn xng v thụng
tin y v nhau, do ú dn n nhng hiu bit sai lch. Gia NHTM v ngi
vay cng xy ra tỡnh trng nh vy. Ngõn hng khụng cú nhng thụng tin y v
khỏch hng dn n Ngõn hng cú th thc hin nhng khon cho vay sai lm.
ng trc nhng ri ro ú thỡ NHTM phi luụn cõn nhc n o, xem xột v bng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

23
nhng nghip v phi xỏc nh nhng khỏch hng tt, khon xin vay cú cht lng
khi quyt nh cho vay hn ch n mc thp nht cỏc ri ro cú th xy ra.
Do vy trong ba giai on trờn, vic xem xột trc khi cho vay (bao gm quỏ
trỡnh thm nh tớn dng d ỏn u t ca Ngõn hng) cú ý ngha cc kỡ quan trng,
nh hng n cht lng, kt qu cỏc khon vay v cỏc hot ca giai on sau.
Giai on ny c Ngõn hng tin hnh rt k lng vi nhiu phng phỏp
nghip v c thự m bo, an ton cht lng.
Hn na, vi chc nng qun lớ v kinh doanh trong lnh vc tin t tớn
dng, hot ng Ngõn hng cú tớnh cht c thự riờng m cỏc ngnh khỏc khụng cú
c. Nh ó núi trờn, so vi kinh doanh ca cỏc ngnh kinh t khỏc thỡ hot
ng Ngõn hng cú nhiu ri ro hn c. Nht l trong nn kinh t th trng, ngnh
Ngõn hng phi huy ng v to mi ngun vn ỏp ng nhu cu tớn dng cho
mi thnh phn kinh t. Vic Ngõn hng cho vay khụng th khụng cn bit doanh
nghip s dng vn lm gỡ, quan nim n gin l ch cn tr n, hon ton l mt
quan nim sai lm v th ng. Theo quan nim kinh doanh hin nay thỡ Ngõn hng
v doanh nghip l bn hng. M ó l bn hng ca nhau thỡ khi xỏc lp quan h
phi tỡm hiu v thm dũ ln nhau, t ra cho nhau nhng iu kin m bo li ớch
cho c ụi bờn. Chớnh vỡ vy, m NHTM trc khi quyt nh cho vay phi luụn

i mt vi hng lot cõu hi khỏc nhau:
Cho ai vay?
Vay nh th no?
Cho vay trong thi gian bao lõu?
Qun lớ cỏc khon vay nh th no? Thu gc v lói ra sao?
Bờn cnh ú mt ngun vn quan trng c Ngõn hng s dng cho vay l
tin gi ca khỏch hng. m bo cho s tn ti v phỏt trin thỡ bờn cnh mc
tiờu li nhun, Ngõn hng cũn phi m bo an ton v thanh khon tc l phi
hot ng cú trỏch nhim vi nhng ng tin ca khỏch hng v phi tho món bt
c mt nhu cu rỳt tin no ca khỏch hng vo bt c thi im no.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

24
Đây là bài tốn phức tạp mà Ngân hàng cần phải tìm lời giải đáp.
Q trình tìm lời giải đúng cho bài tốn này chính là cơng tác thẩm định các
khoản cho vay.
Trong quan hệ tín dụng, vấn đè cơ bản mà Ngân hàng phải quan tâm để đưa
ra một quyết định cho vay là hiệu quả và an tồn vốn của Ngân hàng.
Nói đến dự án đầu tư là nói đến một số lượng vốn lớn và thời gian dài, do
vậy quyết định đầu tư sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến sự thuận lợi và phát triển của
Ngân hàng. Tuy nhiên khơng phải dự án nào cần vốn Ngân hàng cũng đáp ứng.
Ngân hàng chỉ cho vay đối với những dự án có khả thi, tính đựơc khả năng sinh lời
của dự án… Muốn vậy Ngân hàng sẽ u cầu người xin vay lập và nộp vào Ngân
hàng dự án đầu tư trên cơ sở dự án đầu tư cùng với các nguồn thơng tin khác, Ngân
hàng sẽ tiến hành tổng hợp và thẩm định dự án để đưa ra quyết định về tính khả thi
của dự án.
Chính vì vậy việc thẩm định đúng đắn dự án đầu tư có ý nghĩa cực kì quan
trọng đối với các tổ chức tín dụng nó thể hiện:
Giúp các tổ chức tín dụng nhìn nhận một cách lơgíc tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong q khứ cũng như hiện tại, dự án xu

hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, trên cơ sở đánh giá chính xác
đối tượng được đầu tư để có đối sách thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu
tư.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh
nghiệp để xem xét xu hướng phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực kinh tế. Đây
là căn cứ đánh giá cơ cấu chất lượng tín dụng, hiệu quả kinh tế khả năng thu nợ,
những rủi ro có thể xảy ra của dự án và lập kế hoạch cung cấp tín dụng theo từng
đối tượng cho vay cũng như theo từng đối tượng bỏ vốn.
Thế nhưng muốn xem xét hiệu quả thực sự cho hoạt động tín dụng thì Ngân
hàng khơng chỉ cần dừng lại ở giai đoạn kiểm tra trước mà phải tiếp tục kiểm tra
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

25
trong, sau quỏ trỡnh cho vay, m bo vn ca Ngõn hng c s dng ỳng mc
ớch, em lai hiu qu thc s.

V phớa xó hi v cỏc c quan hu quan
Chỳng ta bit rng vn thiu vn ang rt ph bin nc ta. Trong iu
kin hin nay c s h tng cũn rt nghốo nn, lc hu nh hin nay thỡ vic u t
l rt cn thit. Tuy nhiờn, vi ngun vn hn hp, s lng cỏc d ỏn u t li rt
ln thỡ quyt nh vn cho d ỏn no l rt quan trng v khú khn mun cú quyt
nh ny ngi ta phi tin hnh kim tra, thm nh d ỏn, so sỏnh cỏc d ỏn vi
nhau la chn c u t l d ỏn mang li hiu qu cao nht cho xó hi. Hiu
qu c nhc n õy khụng ch n thun l hiu qu kinh t m nú bao hm
c hiu qu xó hi khỏc nh gii quyt cụng n vic lm, tng ngõn sỏch tit kim
ngoi t, tng kh nng cnh tranh quc t c bit l vn bo v mụi trng.
Cụng tỏc thm nh d ỏn u t s giỳp cỏc c quan qun lý Nh nc ỏnh
giỏ chớnh xỏc s cn thit v s phự hp ca d ỏn trờn tt c cỏc phng din: mc
tiờu, quy hoch, quy mụ v hiu qu.
Túm li, vi nột nờu trờn ó phn no khc ho c vai trũ ca cụng tỏc

thm nh d ỏn u t. Chỳng ta phi tha nhn rng õy l mt cụng vic ht sc
quan trng. Nú cú vai trũ trờn c tm v mụ(xó hi) v tm vi mụ (Ngõn hng,
doanh nghip). Bi l nu lm tt cụng tỏc thm nh khụng nhng em li hiu
qu cao cho hot ng tớn dng, bo m an ton vn cho Ngõn hng m khi nhỡn
vo ú, cỏc Ngõn hng, t chc ti chớnh, cỏc t chc tớn dng nc ngoi s an
tõm hn khi la chn u t vo Vit Nam thụng qua cỏc Ngõn hng trong nc,
c bit l NHTM quc doanh. Chớnh cỏc yu t ú ũi hi Ngõn hng phi tip tc
i mi v khụng ngng nõng cao quy trỡnh thm nh d ỏn u t.
2.Qui trỡnh v ni dung thm nh d ỏn u t
t c hiu qu cao trong cụng tỏc thm nh, cỏc d ỏn u t cn
c nghiờn cu phõn tớch v kim tra mt cỏch khoa hc, theo cỏc kinh nghim
qun lý thc t v theo mt trỡnh t nht nh. Tuy nhiờn cng cn nhn thc rng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×