Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.62 KB, 30 trang )

LỜI NĨI ĐẦU

Hoạt động Ngân hàng liên quan đến mọi ngành, mọi cấp, đến các đơn vị sản
xuất kinh doanh, hầu hết các hộ dân thơng qua việc nhân dân gửi tiền tiết kiệm, tổ
chức cá nhân mở tài khoản thanh tốn…Tập thể và cá nhân vay vốn Ngân hàng để
sản xuất kinh doanh tăng thu nhập, giải quyết việc làm cho gia đình và xã hội. Đó
là những hoạt động kinh tế diễn ra thường xun, liên tục hàng ngày ở mỗi địa
phương cũng như tồn xã hội. Để cho những hoạt động trên được thơng suốt và
ngày càng phát triển thì các tổ chức kinh tế cũng như mọi người dân phải có những
hiểu biết nhất định và hoạt động ngân hàng. Trong một bài viết của em, với đề tài:
"Nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng thương mại và giải pháp tạo lập vốn
kinh doanh của Ngân hàng thương mại Việt Nam", Em muốn đưa ra một cái
nhìn bao qt nhất về hoạt động huy động vốn của các Ngân hàng Thương mại Việt
Nam cũng như các Ngân hàng thương mại ở các nước khác trong thời gian qua
cùng với những phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm thu hút có hiệu quả hơn
nữa nguồn vốn quan trọng này trong những năm tới
.
Nội dung của đề tài này bao gồm có 3 chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận chung.
Chương II: Thực trạng huy động vốn trong các Ngân hàng thương mại Việt
Nam trong những năm gần đây.
Chương III: Một số giaỉ pháp và kiến nghị nhằm nâng cao việc tạo lập vốn
của Ngân hàng thương mại Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn cơ giáo đã tận tình hướng dẫn em và tạo mọi điều
kiện giúp đỡ em hồn thành đề tài này. Vì thời gian cũng như khả năng có hạn, cho
nên bài viết này khơng tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự góp
ý của cơ và của các bạn.
CHƯƠNG I:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI



I. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, VAI
TRỊ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
1. Sự ra đời của Ngân hàng thương mại:
Ngân hàng được hình thành phát triển qua một q trình lâu dài với nhiều
hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Trong thời kỳ đầu, vào khoảng thế kỷ 15 đến thế
kỷ 18, các Ngân hàng còn hoạt động độc lập với nhau, đó là làm trung gian tín
dụng, trung gian thanh tốn trong nền kinh tế và phát hành giấy bạc Ngân hàng.
Sang thế kỷ 18, lưu thơng hàng hố ngày càng mở rộng và phát triển, việc các
Ngân hàng cùng thực hiện chức năng phát hành giấy bạc Ngân hàng làm cho lưu
thơng có nhiều loại giấy bạc khác nhau đã gây cản trở cho q trình lưu thơng hàng
hố và phát triển kinh tế. Chính điều đó đã dẫn đến sự phân hố trong hệ thống
Ngân hàng thương mại cũng ra đời từ đó.
Thời kỳ đầu, các Ngân hàng thương mại thực hiện tất cả các hoạt động của
nó như nhận tiền gửi và làm dịch vụ thanh tốn, Ban đầu chủ yếu là nhận tiền gửi
khơng kỳ hạn, có kỳ hạn và ngắn hạn, về sau, các Ngân hàng thương mại thực hiện
cả cho vay trung và dài hạn bằng nguồn vốn trung hạn, dài hạn do huy động tiền
gửi trung hạn, dài hạn và phát hành trái khốn.
Cho đến cuối năm 1960, đặc điểm đặc thù để phân biệt một Ngân hàng
thương mại với một Ngân hàng trung gian khác như là ở chỗ Ngân hàng thương
mại là một đơn vị duy nhất được phép mở tài khoản tiền gửi khơng kỳ hạn cho
cơng chúng. Ngân hàng thương mại có thể tồn tại dưới nhiều dạng sở hữu khác
nhau. Ngân hàng thương mại có thể được thành lập bằng 100% vốn của tư nhân,
100% vốn của Nhà nước hoặc là sự hùn vốn giữa tư nhân với Nhà nước hoặc là với
nước ngồi. Ngân hàng thương mại gắn liền với sự phát tiển của sản xuất và lưu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thống hàng hố, Ngân hàng thương mại đã phát tiển mạnh mẽ cả về số lượng, chất
lượng và trở thành trung gian tái chính lớn nhất.
2. Vai trò của Ngân hàng thương mại:
Với tư cách là một doanh nghiệp, để hoạt động kinh doanh tốt thì phải có

vốn, để có vốn hoạt động thì Ngân hàng thương mại phải tìm cách để huy động
được một số vốn lớn từ các chủ thể kinh tế có vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để bù
lại Ngân hàng thương mại phải trả lại cả vốn và lãi cho chủ sở hữu khi đến hạn.
Với tư cách là người đi vay, Ngân hạng thương mại phải đảm bảo trả đúng hạn vốn
huy động hoặc đáp ứng phương thức thanh tốn của khách hàng với một món lợi
tức hợp lý kèm thoe. Còn với tư cách người cho vay thì Ngân hàng thương mại sử
dụng vốn đi th để cho th lại, tức là tạm thời bán quyền sử dụng vốn cho người
khác và Ngân hàng thương mại ln mong muốn khách hàng của mình sử dụng vốn
này có hiệu quả và hồn trả đầy đủ vốn và lãi đúng kỳ hạn thoe quy định đã cam
kết. Qua đó Ngân hàng thương mại là một trong những trung gian tài chính lớn
nhất, một trong những trung tâm thanh tốn của nền kinh tế. Vai trò của Ngân hàng
thương mại còn góp phần giảm chi phí lưu thơng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển,
góp phần quan hệ giao lưu kinh tế.
II. VỐN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ PHÂN
LOẠI VỐN:
1. Nguồn vốn doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại:
1.1. Vốn chủ sở hữu:
Để bắt đầu hoạt động Ngân hàng (được pháp luật cho phép) chủ Ngân hàng
phải có một lượng vốn nhất định. Đầy là loại vốn Ngân hàng có thể sử dụng lâu
dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho Ngân hàng. Nguồn hình thành và
nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất đa dạng tuỳ thoe tính chất sở hữu, năng lực
tài chính của chủ Ngân hàng, u cầu và sự phát triển của thị trường.
1.1.1. Nguồn vốn hình thành ban đầu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Tu theo tớnh cht ca mi Ngõn hng m ngun gc hỡnh thnh vn ban u
khỏc nhau. Nu l Ngõn hng thuc s hu Nh nc, ngõn sỏch Nh nc cp
(vn ca nh nc). Nu l Ngõn hng c phn, cỏc c ụng úng gúp thụng qua
mua c phn hoc c phiu. Ngõn hng liờn doanh do cỏc bờn liờn doanh, Ngõn
hng t nhõn l thuc s hu t nhõn.

1.1.2. Ngun vn b sung trong quỏ trỡnh hot ng
Trong quỏ trỡnh hot ng, Ngõn hng gia tng vn ca ch theo nhiu
phng thc khỏc nhau tu thuc vo iu kin c th.
Ngun t li nhun: Trong iu kin thu nhõp rũng ln hn khụng, ch Ngõn
hng cú xu hng gia tng vn ca ch bng cỏch chuyn mt phn thu nhp rng
thnh vn u t. T l tớch lu tu thuc vo cõn nhc ca ch Ngõn hng v tớch
lu v tiờu dựng. Nhng Ngõn hng lõu nm, thu nhp rũng ln, ngun vn tớch lu
t li nhun s cao so vi vn ca ch hỡnh thnh ban u.
Ngun b sung t phỏt hnh thờm c phn, gúp thờm, cp thờm m
rng qui mụ hot ng, hoc i mi trang thit b, hoc ỏp ng yờu cu gia
tng vn ca ch do Ngõn hng Nh nc qui nh c im ca hỡnh thc huy
ng ny l khụng thng xuyờn, song giỳp cho Ngõn hng cú c lng vụn s
hu vo lỳc cn thit.
1.1.3. Cỏc qu
Ngõn hng cú nhiu qu. Mi qu cú mc ớch riờng. Trc tiờn l qu d
phũng tn tht. Qu ny c trớch lp hng nm v c tớch lu li nhm bự ỏp
nhng tn tht xy ra. Qu bo ton vn nhm bự ỏp hao mũn ca vn di tỏc
ng ca lm phỏt. Qu thng d l phn ỏnh giỏ li ti sn ca Ngõn hng v
chờnh lch gia th giỏ v mnh giỏ c phiu khi phỏt hnh c phiu mi. Tu theo
qui nh c th ca tng nc, cỏc Ngõn hng cũn cú th cú qu phỳc li, qu khen
thng, qu giỏm c
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Các quỹ của Ngân hàng thuộc sở hữu của chủ Ngân hàng. Nguồn hình thành
các quỹ naỳ là từ thu nhập của Ngân hàng. Tuy nhiên khả năng sử dụng các quỹ
này vào hoạt động kinh doanh thuỳ thuộc vào mục đích sử dụng quỹ.
1.2. Nguồn vốn đi vay:
Sau khi đã sử dụng hết vốn, nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của
khách hàng hoặc phải đáp ứng nhu cần thành tốn và chi cho khách hàng, các Ngân
hàng thương mại có thể đi vay ở Ngân hàng trung ương, ở các Ngân hàng thương
mại khác, vay ở thị trường tiền tệ, vay các tổ chức ngồi nước, v.v… Vốn đi vay

chỉ chiếm một tỷ trọng có thể chấp nhận được trong kết cấu nguồn vốn, nhưng nó
rất cần thiết và có vị trí quan trọng để bảo đảm cho Ngân hàng hoạt động kinh
doanh một cách bình thường.
Dưới đây sẽ xem xét các nguồn vay chủ yếu:
1.2.1. Vay của Ngân hàng trung ương:
Lẽ sống của Ngân hàng thương mại là nhận ký thác và cho vay, Ngân hàng
phải cho vay tới mức mà Ngân hàng trung ương cho phép để tối đa hố lợi nhuận.
Nhưng khơng phải lúc nào hoạt đọng của Ngân hàng cũng đều thuận lợi.
Ngân hàng trung ương là Ngân hàng của các Ngân hàng, là cứu tinh của các
Ngân hàng trong những trường hợp vừa kể trên, là nguồn cho vay sau cùng (Lender
of last resort). Thơng thường, tất cả các Ngân hàng trung gian và một số các tổ
chức tài chính khác trong nước được Ngân hàng trung ương cho phép thành lập đều
được hưởng quyền vay tiền tại Ngân hàng trung ương trong những tình huống thiếu
hụt dự trữ hoặc q két vốn. Cho dù Ngân hàng trung ương áp dụng mức lãi suất
chiết khấu hoặc lãi suất phạt cao hay thấp thế nào đi nữa, nó vẫn phải cho các Ngân
hàng trung gian vay khi họ thanh khoản để tránh những khủng hoảng tài chính
khơng đáng xây ra.
Đứng về phía Nhân hàng trung gian, vay mượn tại Ngân hàng trung ương là
một dịch vụ hết sức tiện lợi và hào hứng vào những khi nó hạ lãi suất chiết khấu
trong chính sách cung ứng tiền nới lỏng để kích thích cho vay đầu tư. Những lúc
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
y, tin tr nờn di do, Ngõn hng trung ng thỡ ho phúng, rng rói v cỏc
khon vay ca Ngõn hng trung gian t nh tr nờn ln hn.
Trng hp khụng may din ra l khi Ngan hng trung gian n vay gia lỳc
Ngõn hng trung ng khụng mun khuyn khớch bnh trng tớn dng, hoc thm
chớ nú ang tht cht cung ng tin chng lm phỏt. Lỳc ú, lói sut chit khu
c a lờn cao v vi nhng khon l trụng thy khi vay vn ca Ngõn hng
trung ng, cỏc Ngõn hng ch min cng vay trong nhng tỡnh hung tht ngt
nghốo v tỡm cỏch tr n rt nhanh. Nhng khi y, cỏc khon vay t Ngõn hng
trung ng ch chim mt phn rt ớt trong ti sn n. Thi gian vay ngn hay di,

hiu qu ca tin vay cao hay thp l ph thuc vo lói sut chit khu ca Ngõn
hng trung ong v mc tin vay ca cỏc Ngõn hng trung gian.
ng v phớa Ngõn hng trung ng, vi t cỏch l Ngõn hng ca cỏc Ngõn
hng trung ng luụn luụn l ch n ca h thng Ngõn hng. õy l vn ht sc t
nh. Cú l ch n, Ngõn hng mi d iu khin v gim sỏt h thng Ngõn hng
trung gian. Nhng õy cng l vn d b nhm ln. Tin i vo chu trỡnh kinh t
bng cũn ng cỏc Ngõn hng thng mi chuyn cỏc hi phiu v trỏi phiu lờn
Ngõn hng trung ng v b chit khu mt phn lói sut phi tr cho khon c
vay, qua ú tr thnh ngi n ca Ngõn hng trung ng. Vic Ngõn hng trung
ng bỳt toỏn khi lng tin vo bờn n trong bng cõn i ca mỡnh thc cht
ch l do ghi theo qui nh k toỏn, ch khụng lm thay i Ngõn hng trung ng
phỏt hnh tin Ngõn hng trung ng cho vay cú lói v theo lụ gớch ú thỡ l
Ngõn hng trung ng l ch n i vi h thng Ngõn hng. V trớ ca ch n ny
l cõn thit Ngõn hng trung ng cú th iu tit vic m rng khi lng tin
t. chớnh vỡ lý do ú, cỏc Ngõn hng thong mi khụng c phộp gi tin cú lói ti
Ngõn hng trung ng, thỡ ú ch thun tuý l vic d tr khụng cú lói. Nu Ngõn
hng trung ng l ngi n ca h thng Ngõn hng thong mi, thỡ khi ú nú
khụng cũn kh nng tỏc ng trc tip vo s gia tng khi lng tin t bng
chớnh sỏch tin t ca mỡnh, vỡ bt c lỳc no cỏc Ngõn hng thng mi cng cú
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
th rỳt tin ca h. Mi quan h hu c gia th trng tớn dng b phỏ v v Ngõn
hng trung ng b mt i kh nng iu tit ca mỡnh.
Tng t nh võy, mt vn ch o i vi kh nng iu tit ca Ngõn
hng trung ng l vic Ngõn hng trung ng ch c phộp cho cỏc Ngõn hng
thng mi vay ngn hn. õy l iu cn thit, vỡ v ch nh vy Ngõn hng trung
ng mi cú th phn ng nhng ri loi cú th xay ra trong h thng tin t bng
vic thay i chi phớ cp vn. Ch cú cỏc Ngõn hng thng mi mi c phộp
cp tớn dng di hn. lm c vic ny, cỏc Ngõn hng thng mi phi huy
ng c tin gi dn hn ca cỏc ch s hu ch sn sng gi tin di hn nu
nhng ri ro mt giỏ tin gi ca h c gim mt cỏch ti a trờn c s giỏ v t

giỏ hi oỏi n nh v qua ú h thu c khon lói thc t dng. Nu mt khi
Ngõn hng trung ng cú nhng khon n phi ũi di hn, thỡ khỏc no h t chụn
vựi tim nng iu tit ca h v thỳc y s bt n nh trong khu vc tin t. V
chớnh iu ny s lm mt i cỏc iu kin cú th huy ng tin gi di hn ca cỏc
ch ti sn. Do vy, tin i vi mt h thng Ngõn hng hai cp cú hiu lc l
thit lp mt c ch cnh tranh gia cỏc Ngõn hng, tc l hot ng cnh tranh
trong vic huy ng tin gi. Cnh tranh l cỏch a ra nhng iu kin tt hn so
vi nhng i thu ca mỡnh (nh v giỏ c, cht lng v nhng iu kin thng
mi.)
Ngõn hng trung ng cp tớn dng cho Ngõn hng trung gian qua hai hỡnh
thc chớnh:
+ Tỏi chit khu (hoc chit khu) hay cũn gi l ti cp vn.
+ Th chp (prise en pension) hay ng trc (advances) cú bo m hay
khụng ba m.
Th chp khỏc vi tỏi chit khu hai im:
a) Trong ch chp, ch n khụng bỏn phiu n cho Ngõn hng, m ch em
gi phiu y lm vt bo m cho vic vay tin. Khi phiu n ỏo hn, ớch thõn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ch n phi thu hi s n. Trong k thut chit khu, cú s chuyn quyn s hu
trờn mún n ghi trong thng phiu t ngi ch n sang Ngõn hng.
b) Thi hn th chp thng cp ngn, cú khi khụng quỏ mt tun. K thut
ny rt thớch hp cho Ngõn hng no ch vay trong mt vi ngy, nh cui thỏng,
cui nm, nhng ngy Tt, v.v
Vit Nam hin nay, cú cỏc loi cho vay ca Ngõn hng Nh nc i vi
Ngõn hng thng mi nh sau:
- Cho vay b sung ngun vn tớn dng ngn hn: l hỡnh thc ti tr vn theo
k hoch, ch phõn phi cho cỏc Ngõn hng thng mi quc doanh.
- Chit khu v tỏi chit khu trỏi phiu kho bc, kh c m cỏc Ngõn hng
ó cho cỏc khỏch hng vay cha ỏo hn, v cỏc thng phiu.
- Cho vay b sung vn thanh toỏn bự tr ca t chc tớn dng

1.2.2. Vay ngn hn d tr ti Ngõn hng trung ong:
Cỏc Ngõn hng vay mn nh vy c gi l vay mn qua vn liờn bang
(nh M) hoc vay tin trung ng (nh Phỏp) ỏp ng nhu cu thanh
khon.
chun b cho cỏc hot ng thanh toỏn bự tr v chuyn nhng ln nhau,
k c qui nh d tr bt buc do Ngõn hng trung ng ỏp t, tt c cỏc Ngõn
hng thng mi u phi k gi nhng khon tin mt nht nh ti kho ca Ngõn
hng trung ng, khon d tr ny khụng sinh li.
Trong quỏ trỡnh hot ng ca mỡnh, cú lỳc Ngõn hng thng mi gp
nhng tỡnh hung thiu ht d tr hoc quỏ kt tin mt. õy l iu thng xy ra
i vi Ngõn hng thng mi bt k nc no. Trong kho cú mt s Ngõn hng
thng mi thiu d tr, thỡ cng cú mt s Ngõn hng thng mi khỏc tha d
tr. m bo d tr theo qui nh ca Ngõn hng trung ng, cỏc Ngõn hng
thng mi in thoi hoc liờn lc qua man hỡnh (computer) vay ln nhau d tr
trong mt ngy l chuyn bỡnh thng. Th tc vay c tin hnh qua vin ký
(fax) hoc in tớn. Trong vũng vi phỳt sau, Ngõn hng tha d tr trong ngy
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
hơm đó sẽ viết séc hoặc gửi tín đến chi nhánh Ngân hàng trung ương tại điện
phương, u cầu chuyển một phần tiền từ dự trữ của Ngân hàng mình qua cho dự
trữ của Ngân hàng xin vay. Thế là Ngân hàng xin vay trở nên đủ dự trữ theo u
cầu của Ngân hàng trung ương với một khoản tài sản nợ phát sinh là số tiền vay nó
trên, thể hiện vào bảng cân đối của ngày hơm đó. Còn Ngân hàng thừa dự trữ cho
vay một phần dư có trên tài khoản để kiếm tiền lãi.
Việc vay qua vay lại như thế diễn ra hàng ngày trong hệ thống Ngân hàng
thương mại. Nó hình thành một loại tài sản nợ khá thường xun. Tuy nhiên khoản
nợ này thường rất ngắn, khơng q một tuần, và thường là chỉ một hay hai ngày, vì
mỗi Ngân hàng đều ý thức khơng thể lạm dụng kéo dài thời gian gặp khó khăn cho
Ngân hàng có thiện chí giúp mình.
Hiện nay ở Việt Nam chưa phát triển khoản vay ngắn hạn dự trữ tại Ngân
hàng trung ương.

Ở Việt Nam còn có “vốn tiếp nhận”, là những nguồn vốn mà Ngân hàng
thương mại nhận uỷ thác từ các tổ chức trong hoặc ngồi nước, từ ngân sách Nhà
nước để cho vay trung, dài hạn hoặc kế hoạch xây dựng cơ bản tập trung của Nhà
nước, để thực hiện những chương trình và dự án có mục tiêu định trước trong sản
xuất kinh doanh, cải toạ mơi trương, mơi sinh.
1.2.3. Vay trên thị trường tiền tệ (TTTT):
Thị trường tiền tệ (TTTT) theo mơ hình của các nước phát triển bao gồm thị
trường mua bán các chứng từ có giá ngắn hạn, thị trường liên Ngân hàng, thị
trường hối đối. Ở đây chỉ cấp khái qt TTTT trong mối liên quan với việc vay
mượn của các NHTM trên thị trường nầy.
TTTT hỗ trợ tích cực cho hoạt động của các Ngân hàng, bổ sung kíp thời cho
nhu cầu vốn thơng qua việc điều hồ các nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu.
TTTT góp phần sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đã có tại các Ngân hàng, làm
cho các nguồn vốn vừa phong phú vừa chủ động nằm trong tầm tay này hồ trộn,
lưu thơng, khơi luồng các dòng chảy cho tất cả các nguồn vốn vào mạng lưới đầu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
t phỏt trin nn kinh t t nc. TTTT giỳp cho NHTM tỡm c ngun vay,
ng thi giỳp cho NHTM no khi d thanh khon cú c c hi sinh li. ú l
ni ngi ta i vay v cho vay qua vic bỏn v mua nhng phiu n ngn hn, hay
núi cỏch khỏc, TTTT l ni mua bỏn trỏi phiu ngn hn. Núi ngn gn, mt hng
c trao i trờn th trng ny l tin hoc cỏc chng t cú giỏ tr nh tin.
Nh vy i din cho mt lng tin m mt cỏ nhõn (hoc doanh nghip) n
ngi khỏc. Mt s ti sn ti chớnh thc hin chc nng ct gi giỏ tr hn l
phng tin trao i c gi l cỏc chng t cú giỏ tr nh tin (hoc cn tin
t).
Cỏc loi tin (tin ca Ngõn hng trung ng, tin ca Ngõn hng thng
mi) l nhng hỡnh thc ca giy n IOU (I owe you), m ngi cm nú l
nhng ngi cho vay (lender) vỡ ó gi tin vo Ngõn hng thng mi (trng
hp nm gi sộc, s tit kim, th tớn dng), hoc ó cung cp cho nn kinh t,
cho Nh nc mt sn phm, mt dch v (trong trng hp tin lng, tin bỏn

sn phm, cung ng dch v). Nhng tỏc nhõn phỏt ra nú l ngi vay n
(borrower), l nhng ngi ó nhn dch v (Nh nc, xớ nghip, trng hc),
hoc ó nhn tin (mt hỡnh thc u tiờn ca giy n). Xó hi v nn kinh t vn
hnh cựng vi vic trao i, chuyn dch s hu hng hoỏ, cht xỏm lao ng
thụng qua nhng phng tin trung gian l cỏc loi hỡnh giy n ny. S a dng
ca cỏc loi hỡnh giy n theo tin trỡnh phỏt trin ca nn kinh t hỡnh thnh nờn
h thng tin t: hoc l phiu n ca chớnh ph (nu l tin mt), hoc l phiu n
ca Ngõn hng thng mi, cỏc t chc tớn dng khỏc. Cỏc loi tin l phiu n
luụn luụn nm vo 1 trong 3 trng thỏi:
1) Vay, cho vay,
2) Nhn, tr
3) Ct gi
Dự trng thỏi no, tin cng l ch giy n v dt khoỏt n ngy phi
thanh toỏn. Cho nờn ngi ta gi nú l phng tin thanh toỏn. Cỏi khỏc nhau
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ch ch hin nay hay tng lai. Cuc sng ca con ngi v nn kinh t l mt
chui vn ng xoay quanh tt c cỏc loi n. Quỏ trỡnh c th tip din vi
nhng phiu n c hoỏn chuyn qua tay tng ngi, vn ng liờn tc mi phỳt,
mi giõy, mi ngy nm ny qua nm khỏc hỡnh thnh nờn cỏc loi hot ng
kinh t khỏc nhau v nn kinh t vi y s a dng ca nú.
Xt v tớnh cht, tin mt hay tin ca Nh nc do Ngõn hng trung ng
phỏt ra l mt loi hỡnh ca giy n hay trỏi phiu. Nu mỡnh cú tin mt trong tay,
iu ú cú ngha l chớnh ph ang n mỡnh mt khon tin. Trong trng hp tớn
phiu kho bc, chớnh ph n ngi s hu tớn phiu mt khon tng ng vi
giỏ tr c ghi trờn tớn phiu. i vi trng hp th nht, tin ca chớnh ph thc
cht l tin mt. Nhng gy n ny c phộp lut qui nh rng nú cú th c
dựng ct gi, trao i thnh cỏc loi hng hoỏ nh go, ụtụ Cũn trong trng hp
th hai, tớn phiu kho bc ch l chng t cú giỏ tr nh tin hay l cỏc chng t ti
chớnh, ch c chớnh ph thanh toỏn khi chỳng ỏo hn, vic chuyn nhng tớn
phiu kho bc cho ngi khỏc tht ra khụng phi l khú khn cho lm, nhng bn

thõn chớnh ph khụng cú trỏch nhim phi thanh toỏn s tin ghi trờn tớn phiu
trc khi tớn phiu ỏo hn.
Cỏc loi tin ca NHTM cng mang tớnh cht tng t. Cỏi khỏc nhau l
cho vay c hng gy n ca chớnh ph l tt c thnh viờn ca xó hi v
khon cho vay l sn phm hoc dch v do chớnh h lm ra cho xó hi. Trong
trng hp gy n l tin ca NHTM, thỡ ngi cho vay c hng gy n
loi ny nhng ngi gi tin vo NHTM. iu quan trng l phi cú tin mt np
vo NHTM thỡ mi phỏt sinh cỏc loi phiu n hay tin khỏc trong h thng Ngõn
hng. Khon cho vay l tin mt phỏp nh ca chớnh ph, ngha l ngi cho
vay ó chuyn t mt hỡnh thc gy n khụng lói ca chớnh ph thnh loi gy n
khỏc cú lói ca NHTM, cũn c gi l tin-ti sn vỡ cú ng thi hai tớnh cht
tin v khon u t.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Ở trên thị trường tiền tệ (TTTT) thường tập trung mọi thành phần tiền có
trong lưu thơng; trên TTTT tiền cũng có giá của nó. Tiền có giá khi tín dụng và tiền
hồ nhập vào làm một và giá của tiền tệ cũng bị chi phối bởi quan hệ cung cầu. Đối
tượng của TTTT là hoạt động mua bán tiền tệ, là lãi suất tín dụng. Nếu lãi suất trên
TTTT bất lợi so với lãi suất chiết khấu, các Ngân hàng sẽ lựa chọn chiết khấu ở
NHTƯ. Trường hợp đó gọi là thị trường ở Ngân hàng. Trái lại, nếu lãi suất đó thấp
hơn lãi suất tái chiết khấu, các Ngân hàng bỏ ngỏ có lợi hơn và người ta gọi là thị
trường “ngoại Ngân hàng” (gọi là thị trường bỏ ngỏ là vì ai tham gia mua bán trên
thị trường này đều được cả, khơng gởi hạn vào một tầng lớp nào).
Khơng có TTTT, nhiều khoản nợ sẽ khơng được thanh tốn kịp thời và
ngược lại nhiều khoản tiền tệ lúc chưa dùng đến lại phải nằm n trong dự trữ.
Trong nền kinh tế thị trường, việc thanh tốn kịp thời, đầy đủ, đúng hạn là một yếu
tố đặc biệt quan trọng để tạo ra niềm tin cho các nhà kinh doanh và để ổn định q
trình phát triển nền kinh tế. TTTT hỗ trợ tích cực cho hoạt động của các doanh
nghiệp, đặc biệt hoạt động cho các NHTM, tạo vốn ngắn hạn cho các doanh nghiệp
đảm bảo khả năng thanh tốn, chống nợ nần dây dưa giữa các doanh nghiệp, và bổ
sung kịp thời cho nhu cầu vốn của các NHTM thơng qua việc điều hòa các nguồn

vốn từ các nơi thừa đến nơi thiếu.
Các cơng cụ lưu thơng trên TTTT bao gồm: tín phiếu kho bạc ngắn hạn, kỳ
phiếu thương mại, tín phiếu của cơng ty tài chính, các hợp đồng vay mượn ngắn
hạn giữa các tổ chức tín dụng dưới sự điều tiết của NHTƯ, kỳ phiếu Ngân hàng,
chứng chỉ tiền gởi tiết kiệm, khế ước giao hàng, v.v… Mỗi cơng cụ xuất hiện trên
TTTT đều nhằm đáp ứng các nhu cầu cụ thể của các thành viên TTTT.
Các NHTM có thể tìm kiếm nguồn vốn hoạt động từ việc phát hành phiếu nợ
để vay tiền trên TTTT. Khả năng vay vốn của thị trường thơng qua việc phát hành
phiếu nợ tuỳ thuộc vào 3 yếu tố:
1) Mức độ chấp nhận của nhân dân đối với nó như một phương tiện thanh
tốn trong lưu thơng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×