Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

nghiên cứu ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến chất lượng củ giống hoa lily socbonne và layơn đỏ đô tại lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.92 KB, 111 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ht t

p :

/ /

w w w .

l r

c

-

tnu .

e du .

v n
ĐẠI HỌC THÁI NGHUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
CHU THÚY
CHINH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHIỀU CAO CẮT CÂY

THỜI GIAN NUÔI CỦ ĐẾN CHẤT LƯỢNG CỦ GIỐNG
HOA
LILY SOCBONNE VÀ HOA LAYƠN ĐỎ ĐÔ VỤ ĐÔNG
XUÂN
NĂM 2008 – 2 0 0 9 T Ạ I THÀNH PHỐ LẠNG
SƠN


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG
NGHIỆP
Thái Nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ht t

p :

/ /

w w w .

l r

c

-

tnu .

e du .

v n
ĐẠI HỌC THÁI NGHUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
CHU THÚY
CHINH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHIỀU CAO CẮT CÂY

THỜI GIAN NUÔI CỦ ĐẾN CHẤT LƯỢNG CỦ GIỐNG
HOA

LILY SOCBONNE VÀ HOA LAYƠN ĐỎ ĐÔ VỤ ĐÔNG
XUÂN
NĂM 2008 – 2 0 0 9 T Ạ I THÀNH PHỐ LẠNG
SƠN
CHUYÊN NGÀNH: TRỒNG
TRỌT
Mã số: 60. 62.
01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LUÂN THỊ ĐẸP
Thái Nguyên, năm 2 0 0 9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ht t

p :

/ /

w w w .

l r

c

-

tnu .

e du .

v n

LỜI CAM
ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chƣa
đƣợc
sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào.
Mọi việc giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã
đƣợc
cảm ơn, các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
đƣợc
chỉ rõ nguồn gốc.
Tháng 4 năm 2009
Tác giả luận văn
Chu Thúy Chinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ht t

p :

/ /

w w w .

l r

c

-

tnu .


e du .

v n
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trong suốt quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu, tôi luôn nhận
đƣợc
sự quan tâm giúp đỡ của:
Cô giáo hƣớng dẫn PGS.TS. Luân Thị Đẹp, Thầy giáo
h
ƣ
ớng
dẫn
PGS.TS. Đào Thanh Vân đã giúp đỡ tận tình về
ph
ƣ
ơng
hƣớng và
phƣơng pháp nghiên cứu cũng
nhƣ
hoàn thiện luận văn.
Khoa Sau đại học, khoa Nông Học,
Tr
ƣ
ờng
Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lạng Sơn, Trung tâm
Khuyến nông tỉnh Lạng Sơn đã tạo điều kiện về thời gian, địa điểm nghiên
cứu,

phƣơng
tiện vật chất cho tác giả.
Lạng Sơn,
2009
Tác giả luận
văn
Chu Thúy
Chinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ht t

p :

/ /

w w w .

l r

c

-

tnu .

e du .

v n
MỤC LỤC
MỞ
ĐẦU 1

1. Đặt vấn đề


1
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Yêu
cầu 2
4.Ý nghĩa của đề
tài 2
CHƢƠNG
1- TỔNG
QUAN 3
1.1. Cơ sở khoa
học 3
1.2. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học và yêu cầu ngoại ảnh của hoa Lily

hoa
Layơn 4
1.2.1. Hoa
Lily

4
1.2.1.1. Nguồn
gốc

4
1.2.1.2. Đặc điểm thực vật
học 4
1.2.1.3. Kỹ thuật nhân giống

lily

7
1.2.1.4. Yêu cầu về điều kiện ngoại
cảnh 9
1.2 2. Hoa
Layơn

11
1.2.2.1. Đặc điểm hình
thái

11
1.2.2.2. Yêu cầu ngoại
cảnh 12
1.2.2.3 Nhân giống
Layơn 14
1.2.2 3.1. Nhân giống hữu tính( Nhân giống bằng
hạt) 14
1.2.2 3.2. Nhân giống vô
tính 15
1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế
giới 16
1.3.1. Sản xuất và tiêu thụ hoa ở châu
Á 23
1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa tại Việt
Nam 25
1.3.3. Kỹ thuật sản xuất hoa ở Việt
Nam 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ht t


p :

/ /

w w w .

l r

c

-

tnu .

e du .

v n
1.3.4.Phương hướng phát triển sản xuất và xuất khẩu hoa tươi đến năm 2015
của nước
ta 30
1.4. Tình hình nghiên cứu hoa lily & hoa layơn ở Việt Nam 31
CHƢƠNG
2- ĐỐI
TƢỢNG,
NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN
CỨU 3
3

2.1. Đối
tƣợng
nghiên cứu 33
2.2. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 33
2.2.1. Nội
dung
33
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu 33
2.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi 35
2.2.3.1. Các chỉ tiêu ở thời kỳ bảo quản 35
2.2.3.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng 35
2.2.3.3. Các chỉ tiêu về hoa 35
2.2.3.4. Độ bền
hoa
36
2.2.3.5. Tình hình sâu
bệnh
36
2.2.3.6.Hạch toán thu chi 36
CHƢƠNG
3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 37
3.1. Ảnh
hƣởng
của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến chất
lƣợng
củ
giống hoa lily Socbonne vụ đông xuân năm 2008 – 2009 tại thành phố Lạng
Sơn 3
7
3.1.1. Tình hình ra rễ, nảy mầm của củ Lily trong quá trình bảo quản 37

3.1.2. Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến sức nảy mầm
của giống
lily 40
3.1.3.Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến khả năng
sinh trưởng của lily
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ht t

p :

/ /

w w w .

l r

c

-

tnu .

e du .

v n
Socbonne 41
3.1.4. Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến các giai
đoạn sinh trưởng và phát triển của giống lily Socbonne 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ht t

p :


/ /

w w w .

l r

c

-

tnu .

e du .

v n
3.1.5.Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến một số
chỉ
tiêu
về hình thái hoa lily Socbonne


47
3.1.6.Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến một số chỉ
tiêu về năng suất, chất lượng hoa lily socbonne 48
3.1.7.Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến độ bền của
hoalily Socbonne thí nghiệm 51
3.1.8. Tình hình sâu bệnh hại trên giống hoa lily Socbonne thí nghiệm 54
3.1.9. Sơ bộ hạch toán thu chi của các công thức thí nghiệm giống hoa lily
Socbonne 55

3.2. Ảnh
hƣởng
của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến chất
lƣợng
củ
giống hoa layơn đỏ đô vụ đông xuân năm 2008 - 2009 tại thành phố Lạng
Sơn 5
6
3.2.1. Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến sức nảy mầm
của giống
Layơn
56
3.2.2.Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến khả năng
sinh trưởng của layơn Đỏ
đô

57
3.2.3. Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến các giai
đoạn sinh trưởng phát triển của hoa layơn 60
3.2.4.Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến một số chỉ
tiêu về hình hoa thái hoa layơn đỏ đô 62
3.2.5.Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến một số chỉ
tiêu về năng suất
hoa

64
3.2.6. Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến độ bền hoa
layơn đỏ
đô 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ht t


p :

/ /

w w w .

l r

c

-

tnu .

e du .

v n
3.2.7. Hạch toán thu chi 71
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 72
1. Kết luận 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ht t

p :

/ /

w w w .

l r


c

-

tnu .

e du .

v n
1.1. Đối với hoa lily Socbonne 72
1. 2. Đối với hoa layơn đỏ đô 72
2. Đề nghị 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ht t

p :

/ /

w w w .

l r

c

-

tnu .


e du .

v n
Bảng và đồ thị
MỤC LỤC CÁC BẢNG VÀ PHỤ LỤC
Đồ thị 1.1. Diện tích trồng hoa, cây cảnh của một số
nƣớc
trên thế giới 16
Đồ thị 1.2. Tình hình tiêu thụ hoa cắt trên đầu
ngƣời
và giá trị thị
tr
ƣ
ờng
(100
triệu Euro) của một số
nƣớc
trên thế
giới 18
Bảng 1.1: Giá trị xuất khẩu hoa một số
nƣớc
năm 2002 19
Bảng 1.2: Giá trị nhập khẩu hoa một số
nƣớc
năm 2002 20
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất hoa lily ở một số
nƣớc
trên thế giới (ha) 21
Bảng 1.4: Tình hình sản xuất hoa Hàn Quốc 24
Bảng 1.5. Diện tích và giá trị sản

lƣợng
hoa cây cảnh ở Việt Nam năm
2003 26
Bảng 1.6: Diễn biến diện tích trồng hoa ở Việt Nam 29
Bảng 3.1. Ảnh
hƣởng
của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến tỷ lệ nảy
mầm của giống lily
Socbonne 37
Bảng 3.2. Ảnh
hƣởng
của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến tỷ lệ ra rễ
của giống lily Socbonne 39
Bảng 3.3: Ảnh
h
ƣ
ởng
của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến sức nảy
mầm của giống Lily
Socbonne 40
Bảng 3.4: Ảnh
h
ƣ
ởng
của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến động thái
ra lá của giống Lily
socbonne 42
Bảng 3.5: Ảnh
hƣởng
của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến động

thái tăng
tr
ƣ
ởng
chiều cao cây của giống Lily Socbonne 43
Bảng 3.6: Ảnh
h
ƣ
ởng
của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến các giai
đoạn sinh
tr
ƣ
ởng
và phát triển của giống lily Socbonne
45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ht t

p :

/ /

w w w .

l r

c

-


tnu .

e du .

v n
Bảng 3.7: Ảnh
h
ƣ
ởng
của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến một số
chỉ tiêu về hình thái của giống lil y Socbonne 47
Bảng 3.8: Ảnh
h
ƣ
ởng
của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến năng
suất giống lily Socbonne 49
Bảng 3.9: Ảnh
h
ƣ
ởng
của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến phân loại
hoa lily Socbonne 51
Bảng 3.10: Ảnh
h
ƣ
ởng
của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến độ bền
hoa của giống lily Socbonne
52

Bảng 3.11. Ảnh
hƣởng
của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến tình
hình bệnh hại giống hoa lily
Socbonne 54
Bảng 3.12. Sơ bộ hạch toán thu chi của các công thức thí nghiệm để giống
hoa lily Socbonne 55
Bảng 3.13: Ảnh
h
ƣ
ởng
của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến sức nảy
mầm của giống Layơn đỏ
đô 56
Bảng 3.14: Ảnh
h
ƣ
ởng
của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ động thái
ra lá của giống layơn Đỏ đô
57
Bảng 3.15: Ảnh
h
ƣ
ởng
của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến động
thái tăng
tr
ƣ
ởng

chiều cao cây của giống Layơn đỏ đô
59
Bảng 3.16: Ảnh
h
ƣ
ởng
của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến các giai
đoạn sinh
tr
ƣ
ởng
và phát triển của giống layơn đỏ
đô 61
Bảng 3.17: Ảnh
h
ƣ
ởng
của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến một số
chỉ tiêu về hình thái của giống
layơn 63
Bảng 3.18: Ảnh
h
ƣ
ởng
của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ năng suất
của giống layơn đỏ
đô 65
Bảng 3.19: Ảnh
h
ƣ

ởng
của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến phân
loại hoa layơn đỏ
đô 67
Bảng 3.20: Ảnh
h
ƣ
ởng
của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến độ bền
hoa cắm giống layơn đỏ
đô 68
Bảng 3.21: Sơ bộ hạch toán thu chi các công thức hoa layơn đỏ đô 71
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Sơ bộ hạch toán thu chi của các công thức thí nghiệm 77
Phụ lục 1: Tình hình thời tiết khí hậu vụ đông xuân năm 2007 – 2008 và vụ
đông xuân năm 2008 – 2009 tại thành phố Lạng Sơn 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ht t

p :

/ /

w w w .

l r

c


-

tnu .

e du .

v n
MỞ
ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hoa Lily và hoa Layơn là những loài hoa có nguồn gốc ôn đới, có vẻ
đẹp sang trọng, đƣợc thị hiếu
ngƣời
tiêu dùng rất
ƣa
chuộng và hiện đang là
những loại hoa có giá trị kinh tế cao.
Vào những dịp vui vẻ, lễ tết nhất là những ngày tết âm lịch nếu có
đƣợc
một bình hoa lily hoặc layơn thì hy vọng sẽ mang may mắn đến cả năm.
Cái vẻ rực rỡ, tràn đầy mầu sắc sang trọng, cùng với
h
ƣ
ơng
thơm chúng làm
tăng vẻ đẹp cho nhau, làm cho cả gian phòng toát lên không khí
tƣơi
vui đầm
ấm.
Trong chiến lƣợc phát triển nông nghiệp hiện nay ở Việt Nam, việc

chuyển đổi cơ cấu cây trồng để nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện
tích đất đai đang là một yêu cầu bức thiết của sản xuất.
Thực tế trong những năm qua, ở hầu hết tất cả các địa
phƣơng
trong cả
nƣớc đã có nhiều mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng đạt hiệu quả kinh tế
cao, trong đó phải kể đến là những mô hình trồng hoa có giá trị cao.
Lạng Sơn là một tỉnh biên giới ở phía bắc của tổ quốc, có khí hậu lạnh
thích hợp với sự sinh
tr
ƣ
ởng
và phát triển của hoa lily và hoa layơn. Lạng Sơn
có đầy đủ mọi điều kiện để phát triển nghề trồng hoa, nhất là trồng lily và
layơn để phục vụ nhu cầu tại chỗ và xuất khẩu. Tuy nhiên, giống của hai loại
hoa đều phải nhập khẩu từ
nƣớc
ngoài, giá đắt ( 14.000 – 15.000đ/củ lily và
800 – 1000đ/củ layơn). Mặt khác chủng loại hoa đơn điệu, chất lƣợng giống
không đảm bảo cho nên
chƣa
đáp ứng
đƣợc
nhu cầu của
ngƣời
tiêu dùng. Do
vậy việc nghiên cứu sản xuất củ giống trong nƣớc, nhằm hạ giá thành sản
xuất, chủ động cung ứng giống cho thị
tr
ƣ

ờng
là rất cần thiết. Xuất phát từ
những vấn đề trên chúng tôi tiến hành đề tài "Nghiên cứu ảnh
h
ƣ
ởng
của
chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến chất lƣợng củ giống hoa lily
Socbonne và layơn đỏ đô tại Lạng Sơn".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
ht t

p :

/ /

w w w .

l r

c

-

tnu .

e du .

v n

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm tận thu củ giống hoa Lily và layơn vụ
trƣớc
để cung
cấp giống hoa cho sản xuất.
3. Yêu cầu
- Xác định
đƣợc
chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ sau thu hoạch đến
tỷ lệ nảy mầm, khả năng sinh
tr
ƣ
ởng
và chất
lƣợng
của giống hoa Lily
- Xác định
đƣợc
chiều cao cắt cây và thời gian để củ sau khi thu hoạch
hoa đến tỷ lệ nảy mầm, khả năng sinh
tr
ƣ
ởng
và chất lƣợng của giống hoa
Layơn.
4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong công tác học tập và nghiên cứu khoa học: giúp học viên
phƣơng
pháp trong nghiên cứu khoa học
nhƣ

xác định vấn đề cần nghiên cứu,
phƣơng
pháp tiến hành và trình bày 1 báo cáo khoa học.
- Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất: Xác định
đƣợc
một số biện pháp kỹ
thuật để giống trong sản xuất giống hoa lily và Layơn tại Lạng Sơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
ht t

p :

/ /

w w w .

l r

c

-

tnu .

e du .

v n
CHƢƠNG
1

TỔNG QUAN TÀI
LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
Các giống hoa lily và layơn nhập nội có nguồn gốc từ các vùng khí hậu
lạnh và ẩm
đƣợc
trồng ở Việt Nam trên các vùng cao nguyên (Đà Lạt, Sapa).
Khi du nhập vào
nƣớc
ta 2 loại hoa trên đã trở thành những loại hoa
đƣợc
ƣ
a
thích nhất, bởi nó có vẻ đẹp rất đặc
trƣng
lại có
hƣơng
thơm mát dịu, có nhiều
mầu sắc khác nhau. Chính vì vậy nhu cầu tiêu thụ 2 loại hoa này trên thị
tr
ƣ
ờng
Việt Nam ngày càng tăng, đồng thời nó cũng đang đƣợc nghiên cứu
đƣa vào sản xuất với qui mô lớn để trở thành mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn
của ngành trồng hoa Việt Nam. Hoa Lily, layơn chủ yếu trồng ở Đà Lạt một
vài năm gần đây đã trồng thành công ở Sapa và đặc biệt hiện nay đang trồng
thử nghiệm ở Đồng bằng bắc bộ vào vụ Đông (thời tiết thích hợp để cây sinh
tr
ƣ
ởng

và phát triển). Mặc dù vậy, trong thực tế sản xuất hoa ở
nƣớc
ta còn rất
hạn chế về diện tích canh tác cũng
nhƣ
năng suất, sản
lƣợng,
giá thành hoa cắt
cành lại cao. Một trong những lí do chính dẫn đến những hạn chế này là
chúng ta vẫn hoàn toàn thụ động trong vấn đề giống. Nguồn củ giống ở
n
ƣ
ớc
ta phải nhập nội, chủ yếu ở Hà Lan và Trung Quốc nên giá thành cao. Do vậy
việc nghiên cứu các phƣơng pháp sản xuất củ giống nhằm chủ động giống
trong việc mở rộng sản xuất là rất cần thiết.
Sau khi thu hoạch hoa, củ giống cần một thời gian để tích luỹ vật chất
vào trong củ để đủ điều kiện nhân giống cho vụ sau. Việc thời gian thu củ và
chiều cao cắt cây ảnh
hƣởng
đến khả năng tích luỹ vật chất vào củ và sẽ có
ảnh hƣởng lớn đến khả năng sinh
tr
ƣ
ởng,
phát triển của hoa sau này. Việc
nghiên cứu chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ là một
ph
ƣ
ơng

pháp dễ làm,
sau khi cắt hoa ta để lại thân và củ trong đất với những quãng thời gian khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
ht t

p :

/ /

w w w .

l r

c

-

tnu .

e du .

v n
nhau với chiều cao thân khác nhau để đánh giá chất lƣợng củ sau này làm
giống.
1.2. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học và yêu cầu ngoại ảnh của hoa Lily
và hoa Layơn
1.2.1. Hoa Lily
1.2.1.1. Nguồn gốc
Hoa Lily trên thế giới có nguồn gốc từ Trung Quốc và đây cũng là

nƣớc trồng hoa lily sớm nhất. Những nghiên cứu cho rằng việc trồng lily để
lấy củ ăn làm thuốc bắt đầu từ đời nhà
Đ
ƣ
ờng
( Trung Quốc),
nhƣng trƣớc
đó
cũng có nhiều bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của hoa lily,
nhƣ
vậy hoa lily
đƣợc
trồng
lúc đầu với hai mục đích làm thuốc và
th
ƣ
ởng
thức vẻ đẹp. Đến cuối thế kỷ
XVI các nhà thực vật học ngƣời Anh đã phát hiện và đặt tên cho các giống
lily, đến đầu thế kỷ XVII lily
đƣợc
di thực từ châu Âu sang châu Mỹ và đến
thế kỷ XVIII các giống lily của Trung Quốc di thực sang châu Âu nhờ vẻ đẹp

hƣơng
thơm nên nó nhanh chóng phát triển và
đƣợc
coi là cây quan trọng
của châu Âu và châu Mỹ ( Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc, 2005)[4].
1.2.1.2. Đặc điểm thực vật học

Lily là cây thân thảo lâu năm, phần dƣới mặt đất gồm thân vẩy, thân
vẩy con, thân rễ và rễ. Phần trên mặt đất gồm lá, cán thân, mầm hạt ( một số
không có mầm hạt)
a/ Thân vẩy
Thân vẩy là phần phình to của thân biến thành, trên đĩa thân vẩy có vài
chục vẩy hợp lại, có hình cầu dẹt, hình trứng, hình trứng dài, hình elip… Chất
đất, kỹ thuật trồng và tuổi của thân vẩy ảnh
hƣởng
đến hình thái thân, không
có vỏ bao bọc. Mầu sắc thân vẩy tuỳ theo loài, giống khác nhau có mầu trắng,
vàng, đỏ cam, đỏ tím…Độ lớn của thân vẩy khác nhau do loài, giống. Loại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
ht t

p :

/ /

w w w .

l r

c

-

tnu .

e du .


v n
nhỏ chu vi 6 cm nặng 7 – 8g, loại to chu vi 24 – 25 cm nặng trên 100g, loại
đặc biệt chu vi 34 – 35 cm nặng 350g.
Độ lớn của thân vẩy tƣơng quan chặt chẽ với số nụ hoa. Ví dụ giống
lily loại Thơm chu vi 10 – 13cm có 1- 2 nụ, chu vi 12 – 14cm có 2- 4 nụ, chu
vi 14 – 16cm có trên 4 nụ.
Vốn có hình elip, hình kim xoè ra có đốt hoặc không có đốt, mầm vẩy
to ở ngoài, nhỏ ở trong là nơi dự trữ của thân vẩy. Trong đó
nƣớc
chiếm 70%,
chất bột 23%, một ít
lƣợng
protein, chất khoáng, chất béo. Bóc bỏ lớp thân
vẩy thì tốc độ nảy mầm của củ càng nhanh,
nh
ƣ
ng
giảm tốc độ hình thành và
lớn lên của các cơ quan, giảm số lá và hoa, hoa ra muộn hơn.
Việc lựa chọn củ giống to hay nhỏ phụ thuộc vào chất lƣợng của hoa
mà ta cần. Theo nguyên tắc thông
th
ƣ
ờng,
củ giống càng nhỏ thì nụ hoa trên
mỗi cành càng ít, thân càng ngắn thì cây càng nhẹ.
Trong điều kiện thích hợp, tức là trong thời kỳ sinh
tr
ƣ

ởng
của thực vật
mà có ánh sáng đầy đủ và nhiệt độ thấp vừa đủ thì tốt nhất nên trồng củ giống
hoa lily loại nhỏ. Nếu thời kỳ trồng là từ tháng 12 năm
trƣớc
đến tháng 3 năm
sau, do ánh sáng thiếu và ngắn (mùa Đông) hoặc ở giai đoạn nhiệt độ quá cao
(mùa Hè) thì nên chọn loại củ giống hơi to một chút. Chúng ta nên chú ý đến
một số loại giống trong hệ lai châu Á và hệ lai Đông Phƣơng nếu trồng củ
giống quá to sẽ có nguy cơ bị cháy lá. Bảng
dƣới
đây sẽ thể hiện cỡ củ giống
trong từng hệ lai hoa lily
Hệ lai châu Á 9-10cm, 10-12cm, 12-14cm, 14-16cm, 16cm và lớn hơn
Hệ lai Đông
Ph
ƣ
ơng
12-14cm, 14-16cm, 16-18cm, 18-20cm, 20-22cm, 22cm
và lớn hơn
Hệ lai Longiflorum 10-12cm, 12-14cm, 14-16cm, 16cm và lớn hơn
Hệ L/A 10-12cm, 12-14cm, 14cm và lớn hơn
Trồng hoa lily cắt cành và hoa chậu- Trung tâm hoa thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
ht t

p :

/ /


w w w .

l r

c

-

tnu .

e du .

v n
b/ Rễ
Rễ Lily gồm 2 phần: rễ thân và rễ gốc. Rễ thân còn gọi là rễ trên do
phần thân mọc
dƣới
đất sinh ra có nhiệm vụ nâng đỡ thân, hút nƣớc và dinh
dƣỡng,
tuổi thọ 1 năm. Rễ gốc gọi là rễ
dƣới,
sinh ra từ gốc thân vẩy, có nhiều
nhánh to khoẻ, là cơ quan chủ yếu hút
nƣớc
và dinh
dƣỡng
của lily, rễ lily có
tuổi thọ đến 2 năm.
c/ Lá

Lily nhiều lá mọc rải rác thành vòng thƣa, hình kim, xoè, hình thuỗn,
hình giải đầu hơi nhọn, không có cuống hoặc cuống ngắn, xanh, lá to hay nhỏ
tuỳ thuộc vào giống, điều kiện trồng và thời gian xử lý. Lá có từ 1 – 7 gân,
gân giữa rõ ràng hơn, giữa lá lõm xuống, lá mầu xanh bóng mềm.
d/ Củ con và mầm hạt
Đại bộ phận Lily có củ con ở gần thân rễ có
đƣờng
chu vi 0,5 – 3cm số
lƣợng
tuỳ thuộc giống và điều kiện trồng. Giống lily Quyển Đan và các giống
tạp Giao mạch lá có mầm hạt hình cầu hoặc hình trứng. Khi chín có mầu tím
tối, chu vi từ 0,5 – 1,5cm.
e/ Hoa
Hoa Lily mọc đơn lẻ, hoặc xếp đặt trên hoa, bao hoa hình lá nhỏ. Hoa
chúc xuống,
vƣơn
ngang hoặc
h
ƣ
ớng
lên. Hình dáng hoa là căn cứ chủ yếu để
phân loại lily
nhƣ
dạng hình loa kèn thì 1/3 phía
trƣớc
cong
ngƣợc
lên, dạng
hình phễu thì 1/3 phía
trƣớc

cong
ng
ƣ
ợc
ra, dạng hình cái cốc, phía
trƣớc
hơi
cong, dạng hình cầu có 6 cánh hoa thành 2 vòng nối nhau do 3 vòng đài và 3
cánh tạo thành, mầu sắc
nhƣ
nhau nhƣng đài hoa hẹp hơn, cánh đều có hình
elip, gốc có tuyến mật. Nhị đủ 6 cái giữa có cuống mầu xanh nhạt gắn với
nhau thành hình chữ T trục hoa nhỏ dài, đầu trục phình to có 3 khía, tử phòng
ở trên.
Mầu sắc hoa lily rất phong phú: trắng, phấn hồng, đỏ, vàng cam, đỏ
tím…phấn hoa có mầu vàng, đỏ cam, đỏ nâu, nâu tím.
f/ Quả
Hình trứng dài, mỗi quả có vài trăm hạt, 3 ngăn, hạt hình bẹt, xung
quanh có cánh mỏng, hình bán cầu, hình 3 góc, vuông dài, độ lớn, trọng
l
ƣ
ợng
hạt và số
lƣợng
hạt tuỳ theo giống. Trong điều kiện khô lạnh bảo quản đƣợc
3 năm (Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc, 2005) [4].
1.2.1.3. Kỹ thuật nhân giống lily
Có thể nhân giống Lily bằng cách cắm cành, tách củ, nuôi cấy mô,
nhân bằng hạt, mầm hạt…
a/ Giâm vẩy

Thời gian giâm vào mùa Xuân và mùa Thu khi đào củ, chọn củ to mập
bóc bỏ lớp vẩy khô hoặc thối bên ngoài, rồi bóc lấy vỏ lành khoẻ đem ngâm
trong dung dịch Foocmalin 80 lần trong 20 phút, lấy ra dùng
nƣớc
rửa sạch,
hong khô.
Vƣờn ƣơm
chọn nơi nhiệt độ ổn định
thƣờng
xuyên duy trì từ 20 –
25
o
C, không có ánh sáng chiếu xạ.
Vƣờn
giâm chiều rộng 40 – 100m, chiều
dài tuỳ ý, chất nền có thể dùng cát thô, cục than bùn, tốt nhất là dùng than bùn
có đƣờng kính 0,2 – 0,5cm, độ dày 8 – 10 cm. Giâm vẩy bằng cách cắm
nghiêng vẩy vào đất nền cách nhau 3cm, độ sâu cắm bằng 1/3 đến chiều dài
vẩy. Để kích thích ra rễ có thể dùng NAA nồng độ 100 mg/l phun vào vẩy tỷ
lệ ra rễ cao và củ ra rễ nhanh, cây sinh
tr
ƣ
ởng
nhanh. Khi chăm sóc dùng bình
phun
nƣớc
vào vẩy làm cho vẩy tiếp xúc tốt với đất nền, duy trì ở nhiệt độ 20
– 25
o
C, độ ẩm 30-35%, sau đó

tƣới
ít
nƣớc
đề phòng vẩy bị thối. Sau 40 – 60
ngày ở vết
th
ƣ
ơng
của vẩy sẽ ra củ con có rễ, mỗi vẩy có thể đẻ ra 1 – 4 củ
con, khi mỗi củ con có
đƣờng
kính 0,3 – 1cm sẽ mọc ra 1 -5 rễ con, đợi khi củ
con lớn có thể bứng cây con đi chăm sóc.
b/ Tách củ
Th
ƣ
ờng
thực hiện vào mùa Xuân và mùa Thu. Chọn củ không sâu bệnh
chu vi từ 8 – 10 cm ngâm trong dung dịch Foocmalin 1/80 trong 30 phút lấy
ra rửa sạch hong khô. Lily là cây
ƣa
khí hậu mát và ẩm nên đất trồng phải
chọn nơi nhiệt độ trung bình tháng 7 không quá 22
o
C, đất tốt tơi xốp có điều
kiện tƣới
nƣớc,
luống rộng từ 100 – 120cm, độ dài tuỳ ý. Khoảng cách hàng
và cách cây 10x20cm, mỗi luống rạch 5-6 hàng sâu 12cm, rạch xong
tƣới

đủ
nƣớc
đợi
nƣớc
ngấm rồi đặt củ vào hàng cách nhau 10cm, sau đó lấp đất dày
8- 10cm. Chăm sóc cây con sau khi cây mọc đều thì bón 1 ít đạm, có thể kết
hợp bón FeSO
4
để điều chỉnh độ chua. Mỗi ha bón 37kg (NH4)
2
HPO
4
, 74kg
2-
ure, 3,75kg SO
4
hoà phân vào nƣớc để
tƣới.
Sau 20 ngày bón một lần nữa
giống
nhƣ
trên, đến giữa tháng 6 khi cây bắt đầu có nụ thì mỗi ha bón 75kg
(NH
4
)
2
HPO
4
, 22,5 kg KH
2

PO
4
để củ lớn nhanh. Cuối tháng 6 thì phun lên lá
dung dịch K
2
SO
4
, KH
2
PO
4
và axit boric với lƣợng 22,5kg, 15kg, 30kg cho
mỗi ha. Cứ 10 ngày phun 1 lần cho đến cuối tháng 7 để đảm bảo an toàn, nếu
hoà vào
nƣớc
thì sử dụng với nồng độ phân là 0,3% nếu phun lên lá thì dùng
nồng độ 0,2% [4].
c/ Nhân giống bằng hạt
Nhân giống Lily bằng hạt
th
ƣ
ờng
hạn chế ở một số giống nhƣ: dòng
lily Thơm, lily Đài Loan, lily
Vƣơng.
Hạt lily ở trong 3 ngăn nhỏ, hạt chín có
mầu nâu, dẹt bằng mỗi quả có trên 100 hạt, có thể gieo hạt vào chậu hoặc vào
khay, đất gieo hạt
đƣợc
phối trộn theo tỷ lệ: đất

vƣờn-mùn
- cát nhỏ = 2 : 2 : 1
trộn thêm một
lƣợng
phân bón cho hoa. Đáy chậu cần lót sỏi để thoát nƣớc.
Hạt gieo cách nhau 2 – 3cm, gieo hạt xong phủ 1 lớp đất mỏng. Hạt mới thu
về thì nảy mầm nhanh bảo quản càng lâu sức nảy mầm càng kém. Đặt chậu
gieo hạt vào trong nhà ấm, đậy kính hoặc nilon lên trên để giữ nhiệt. Khi nảy
mầm
trƣớc
hết mọc ra lá mầm giống nhƣ cỏ sau đó ra lá rất nhanh, gieo hạt
vào vụ xuân đến vụ thu đã có một số lớn cây ra hoa. Nhân giống bằng hạt có
nhiều
ƣu
điểm,
đƣợc
nhiều cây khoẻ không bị bệnh, có thể
đƣợc
những loại
hình mới do tạp giao.
Nhƣng
đối với đa số Lily từ gieo hạt cho đến khi ra hoa
phải mất từ 3 đến 4 năm nên
ngƣời
ta ít sử dụng
phƣơng
pháp này [4].
d/ Nhân giống bằng mầm hạt:
Có một số Lily nách lá có thể sinh ra nhiều mầm hạt đen tím, mầm hạt
là do một số vẩy hợp lại nó có thể ra rễ, ra lá nếu hái xuống rồi trồng có thể

thành cây con.
1.2.1.4. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh
a/ Nhiệt độ
Lily là cây chịu rét khá chịu nóng kém,
ƣa
khí hậu mát ẩm, nhiệt độ
thích hợp ban ngày là 20 – 25
o
C ban đêm là 12
o
C. Nhiệt độ là yếu tố ảnh
hƣởng
đến sinh
tr
ƣ
ởng
và phát dục của lily, quan trọng nhất là ảnh
hƣởng
đến
nẩy mầm của hạt, đến phát dục của thân, đến sinh
tr
ƣ
ởng
của lá. Xử lý củ
giống dòng tạp giao lily Thơm ở nhiệt độ 45
o
C trong 5 tuần, có thể kích thích
lá vƣơn dài, đốt dài và tỷ lệ sinh
tr
ƣ

ởng
của cây (1.65 lá/ngày), nhƣng làm
cho thân nhỏ hơn, giảm số lá và nụ, sau khi xử lý 18 tuần làm giảm rõ rệt tỷ lệ
sinh
tr
ƣ
ởng
và số lá. Từ khi xuất hiện nụ cho đến khi ra hoa nhiệt độ chênh
lệch ngày/đêm ảnh
h
ƣ
ởng
đến sinh
tr
ƣ
ởng
của thân, nếu nhiệt độ chênh lệch
từ -16
o
C đến 16
o
C thì độ cao của thân từ 14,2 đến 27cm. Nhiệt độ còn là nhân
tố quan trọng điều tiết, khống chế sự phân hoá hoa. Sự ra hoa của các giống
thuộc dòng tạp giao châu á và tạp giao Lily Thơm đều cần một số ngày nhiệt
độ thấp nhất định để thực hiện việc xuân hoá thì mới có thể ra hoa đƣợc
( Trần Thế Truyền)[14].
b/ Ánh sáng
Lily là cây
ƣa
sáng,

nhƣng
ở môi
tr
ƣ
ờng
hơi bị che sáng thì càng thích
hợp, khoảng 70 – 80% ánh sáng tự nhiên là tốt nhất là với thời kỳ 20cm. Lily
là cây dài ngày, chiếu sáng dài hay ngắn không những ảnh hƣởng đến phân
hoá hoa mà còn ảnh
h
ƣ
ởng
đến sinh
tr
ƣ
ởng
phát dục của hoa. Boontpes 1973
phát hiện trong quá trình hoạt hoá, mỗi ngày tăng thêm 8 giờ chiếu sáng có
thể ra hoa sớm 5 tuần, xử lý dài ngày sẽ tăng tốc độ sinh
tr
ƣ
ởng
và số


ng
hoa. Miller (1984) nhận thấy ngày ngắn làm tăng chiều cao cây, cuống hoa và
đốt cũng dài thêm, chất
lƣợng
hoa giảm. Chất

lƣợng
ánh sáng cũng ảnh
hƣởng rõ rệt đến sự sinh
tr
ƣ
ởng
phát dục của củ. Suk (1960) nghiên cứu ảnh
hƣởng của ánh sáng lam, đỏ, hồng ngoại đến sự hình thành củ con của
Casabanca và ConnecticutKing cho thấy tia hồng ngoại làm tăng số
lƣợng
củ con. Nhƣng chất
lƣợng
ánh sáng không ảnh
hƣởng
đến độ lớn của củ[4].
c/ Nước
Đất khô hoặc quá nhiều
nƣớc
đều ảnh
hƣởng
đến sinh
tr
ƣ
ởng,
phát dục
của Lily. Thời kỳ đầu cây cần nhiều
nƣớc,
giai đoạn ra hoa yêu cầu nƣớc
giảm nhiều
nƣớc

củ dễ bị thối và rụng nụ. Ẩm độ thích hợp nhất cho lily sinh
tr
ƣ
ởng,
phát triển từ 80 – 85%. Nếu ẩm độ biến động lớn sẽ dẫn đến cháy lá.
d/ Không khí:
Độ nhạy cảm Ethylen ở các giống khác nhau. Giống của dòng châu Á mẫn
cảm nhất, các dòng khác yếu hơn khi chiếu sáng bổ sung 200w/m2, nếu nồng
độ CO
2
trong nhà
vƣờn
tới 1000u/g sẽ giảm mức độ nụ bị bại dục và tăng
đƣợc
phẩm chất hoa (Bùi Bảo Hoàn)[1].
e/ Đất:
Lily có thể trồng trên mọi loại đất, nhƣng tốt nhất là trồng trên đất
nhiều mùn, đất thịt pha cát và thoát
nƣớc.
Lily rất mẫn cảm với muối, đất
nhiều muối cây không hút
đƣợc nƣớc
ảnh
hƣởng
đến sinh
tr
ƣ
ởng,
phân hoá
hoa và ra hoa. Đất kiềm hút sắt, magiê, nhôm không đủ dẫn tới thiếu sắc tố.

Các giống thuộc dòng tạp giao Á châu, lily Thơm yêu cầu pH = 6 – 7, các

×