Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của chiều cao cất cây và thời gian nuôi củ đến chất lượng củ giống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.82 KB, 107 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGHUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




CHU THÚY CHINH



NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHIỀU CAO CẮT CÂY VÀ
THỜI GIAN NUÔI CỦ ĐẾN CHẤT LƯỢNG CỦ GIỐNG HOA
LILY SOCBONNE VÀ HOA LAYƠN ĐỎ ĐÔ VỤ ĐÔNG XUÂN
NĂM 2008 – 2 0 0 9 T Ạ I THÀNH PHỐ LẠNG SƠN



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP









Thái Nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGHUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


CHU THÚY CHINH



NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHIỀU CAO CẮT CÂY VÀ
THỜI GIAN NUÔI CỦ ĐẾN CHẤT LƯỢNG CỦ GIỐNG HOA
LILY SOCBONNE VÀ HOA LAYƠN ĐỎ ĐÔ VỤ ĐÔNG XUÂN
NĂM 2008 – 2 0 0 9 T Ạ I THÀNH PHỐ LẠNG SƠN

CHUYÊN NGÀNH: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60. 62. 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LUÂN THỊ ĐẸP






Thái Nguyên, năm 2 0 0 9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên








LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào.
Mọi việc giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã đƣợc cảm ơn, các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Tháng 4 năm 2009
Tác giả luận văn


Chu Thúy Chinh

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, trong suốt quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu, tôi luôn nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của:
Cô giáo hƣớng dẫn PGS.TS. Luân Thị Đẹp, Thầy giáo hƣớng dẫn
PGS.TS. Đào Thanh Vân đã giúp đỡ tận tình về phƣơng hƣớng và phƣơng
pháp nghiên cứu cũng nhƣ hoàn thiện luận văn.
Khoa Sau đại học, khoa Nông Học, Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lạng Sơn, Trung tâm
Khuyến nông tỉnh Lạng Sơn đã tạo điều kiện về thời gian, địa điểm nghiên
cứu, phƣơng tiện vật chất cho tác giả.

Lạng Sơn, 2009
Tác giả luận văn



Chu Thúy Chinh











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Đặt vấn đề .....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................2
3. Yêu cầu..........................................................................................................2
4.Ý nghĩa của đề tài...........................................................................................2
CHƢƠNG 1- TỔNG QUAN...........................................................................3
1.1. Cơ sở khoa học...........................................................................................3
1.2. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học và yêu cầu ngoại ảnh của hoa Lily và
hoa Layơn..........................................................................................................4
1.2.1. Hoa Lily...................................................................................................4
1.2.1.1. Nguồn gốc.............................................................................................4
1.2.1.2. Đặc điểm thực vật học..........................................................................4
1.2.1.3. Kỹ thuật nhân giống lily.......................................................................7
1.2.1.4. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh..........................................................9
1.2..2. Hoa Layơn............................................................................................11
1.2.2.1. Đặc điểm hình thái.............................................................................11
1.2.2.2. Yêu cầu ngoại cảnh...........................................................................12
1.2.2.3 Nhân giống Layơn...............................................................................14
1.2.2..3.1. Nhân giống hữu tính( Nhân giống bằng hạt).................................14
1.2.2..3.2. Nhân giống vô tính.........................................................................15
1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới.......................................16

1.3.1. Sản xuất và tiêu thụ hoa ở châu Á.........................................................23
1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa tại Việt Nam...................................25
1.3.3. Kỹ thuật sản xuất hoa ở Việt Nam........................................................29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.3.4.Phương hướng phát triển sản xuất và xuất khẩu hoa tươi đến năm 2015
của nước ta......................................................................................................30
1.4. Tình hình nghiên cứu hoa lily & hoa layơn ở Việt Nam..........................31
CHƢƠNG 2- ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU................................................................................................................33
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu...............................................................................33
2.2. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi..........................................33
2.2.1. Nội dung................................................................................................33
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................33
2.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................35
2.2.3.1. Các chỉ tiêu ở thời kỳ bảo quản..........................................................35
2.2.3.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng....................................................................35
2.2.3.3. Các chỉ tiêu về hoa.............................................................................35
2.2.3.4. Độ bền hoa........................................................................................36
2.2.3.5. Tình hình sâu bệnh............................................................................36
2.2.3.6.Hạch toán thu chi................................................................................36
CHƢƠNG 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................37
3.1. Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến chất lƣợng củ
giống hoa lily Socbonne vụ đông xuân năm 2008 – 2009 tại thành phố Lạng
Sơn...................................................................................................................37
3.1.1. Tình hình ra rễ, nảy mầm của củ Lily trong quá trình bảo quản..........37
3.1.2. Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến sức nảy mầm
của giống lily...................................................................................................40
3.1.3.Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến khả năng
sinh trưởng của lily Socbonne.........................................................................41
3.1.4. Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến các giai

đoạn sinh trưởng và phát triển của giống lily Socbonne................................44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.1.5.Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến một số chỉ
tiêu về hình thái hoa lily Socbonne ................................................................47
3.1.6.Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến một số chỉ
tiêu về năng suất, chất lượng hoa lily socbonne.............................................48
3.1.7.Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến độ bền của
hoalily Socbonne thí nghiệm...........................................................................51
3.1.8. Tình hình sâu bệnh hại trên giống hoa lily Socbonne thí nghiệm.........54
3.1.9. Sơ bộ hạch toán thu chi của các công thức thí nghiệm giống hoa lily
Socbonne.........................................................................................................55
3.2. Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến chất lƣợng củ
giống hoa layơn đỏ đô vụ đông xuân năm 2008 - 2009 tại thành phố Lạng
Sơn...................................................................................................................56
3.2.1. Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến sức nảy mầm
của giống Layơn..............................................................................................56
3.2.2.Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến khả năng
sinh trưởng của layơn Đỏ đô...........................................................................57
3.2.3. Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến các giai
đoạn sinh trưởng phát triển của hoa layơn.....................................................60
3.2.4.Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến một số chỉ
tiêu về hình hoa thái hoa layơn đỏ đô.............................................................62
3.2.5.Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến một số chỉ
tiêu về năng suất hoa.......................................................................................64
3.2.6. Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến độ bền hoa
layơn đỏ đô......................................................................................................68
3.2.7. Hạch toán thu chi...................................................................................71
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.............................................................................72
1. Kết luận.......................................................................................................72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1.1. Đối với hoa lily Socbonne........................................................................72
1. 2. Đối với hoa layơn đỏ đô..........................................................................72
2. Đề nghị........................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................73
























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC CÁC BẢNG VÀ PHỤ LỤC

Bảng và đồ thị
Đồ thị 1.1. Diện tích trồng hoa, cây cảnh của một số nƣớc trên thế giới........16
Đồ thị 1.2. Tình hình tiêu thụ hoa cắt trên đầu ngƣời và giá trị thị trƣờng (100
triệu Euro) của một số nƣớc trên thế giới........................................................18
Bảng 1.1: Giá trị xuất khẩu hoa một số nƣớc năm 2002.................................19
Bảng 1.2: Giá trị nhập khẩu hoa một số nƣớc năm 2002................................20
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất hoa lily ở một số nƣớc trên thế giới (ha)..........21
Bảng 1.4: Tình hình sản xuất hoa Hàn Quốc..................................................24
Bảng 1.5. Diện tích và giá trị sản lƣợng hoa cây cảnh ở Việt Nam năm
2003.................................................................................................................26
Bảng 1.6: Diễn biến diện tích trồng hoa ở Việt Nam......................................29
Bảng 3.1. Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến tỷ lệ nảy
mầm của giống lily Socbonne.........................................................................37
Bảng 3.2. Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến tỷ lệ ra rễ
của giống lily Socbonne..................................................................................39
Bảng 3.3: Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến sức nảy
mầm của giống Lily Socbonne........................................................................40
Bảng 3.4: Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến động thái
ra lá của giống Lily socbonne..........................................................................42
Bảng 3.5: Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến động
thái tăng trƣởng chiều cao cây của giống Lily Socbonne................................43
Bảng 3.6: Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến các giai
đoạn sinh trƣởng và phát triển của giống lily Socbonne ................................45
Bảng 3.7: Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến một số
chỉ tiêu về hình thái của giống lil y Socbonne.................................................47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.8: Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến năng
suất giống lily Socbonne ................................................................................49
Bảng 3.9: Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến phân loại

hoa lily Socbonne............................................................................................51
Bảng 3.10: Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến độ bền
hoa của giống lily Socbonne ..........................................................................52
Bảng 3.11. Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến tình
hình bệnh hại giống hoa lily Socbonne..........................................................54
Bảng 3.12. Sơ bộ hạch toán thu chi của các công thức thí nghiệm để giống
hoa lily Socbonne............................................................................................55
Bảng 3.13: Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến sức nảy
mầm của giống Layơn đỏ đô...........................................................................56
Bảng 3.14: Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ động thái ra
lá của giống layơn Đỏ đô ...............................................................................57
Bảng 3.15: Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến động
thái tăng trƣởng chiều cao cây của giống Layơn đỏ đô .................................59
Bảng 3.16: Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến các giai
đoạn sinh trƣởng và phát triển của giống layơn đỏ đô....................................61
Bảng 3.17: Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến một số
chỉ tiêu về hình thái của giống layơn..............................................................63
Bảng 3.18: Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ năng suất
của giống layơn đỏ đô.....................................................................................65
Bảng 3.19: Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến phân
loại hoa layơn đỏ đô........................................................................................67
Bảng 3.20: Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến độ bền
hoa cắm giống layơn đỏ đô.............................................................................68
Bảng 3.21: Sơ bộ hạch toán thu chi các công thức hoa layơn đỏ đô.............71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Sơ bộ hạch toán thu chi của các công thức thí nghiệm..................77

Phụ lục 1: Tình hình thời tiết khí hậu vụ đông xuân năm 2007 – 2008 và vụ
đông xuân năm 2008 – 2009 tại thành phố Lạng Sơn.....................................79
































Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU


1. Đặt vấn đề
Hoa Lily và hoa Layơn là những loài hoa có nguồn gốc ôn đới, có vẻ
đẹp sang trọng, đƣợc thị hiếu ngƣời tiêu dùng rất ƣa chuộng và hiện đang là
những loại hoa có giá trị kinh tế cao.
Vào những dịp vui vẻ, lễ tết nhất là những ngày tết âm lịch nếu có
đƣợc một bình hoa lily hoặc layơn thì hy vọng sẽ mang may mắn đến cả năm.
Cái vẻ rực rỡ, tràn đầy mầu sắc sang trọng, cùng với hƣơng thơm chúng làm
tăng vẻ đẹp cho nhau, làm cho cả gian phòng toát lên không khí tƣơi vui đầm
ấm.
Trong chiến lƣợc phát triển nông nghiệp hiện nay ở Việt Nam, việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng để nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện
tích đất đai đang là một yêu cầu bức thiết của sản xuất.
Thực tế trong những năm qua, ở hầu hết tất cả các địa phƣơng trong cả
nƣớc đã có nhiều mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng đạt hiệu quả kinh tế
cao, trong đó phải kể đến là những mô hình trồng hoa có giá trị cao.
Lạng Sơn là một tỉnh biên giới ở phía bắc của tổ quốc, có khí hậu lạnh
thích hợp với sự sinh trƣởng và phát triển của hoa lily và hoa layơn. Lạng Sơn
có đầy đủ mọi điều kiện để phát triển nghề trồng hoa, nhất là trồng lily và
layơn để phục vụ nhu cầu tại chỗ và xuất khẩu. Tuy nhiên, giống của hai loại
hoa đều phải nhập khẩu từ nƣớc ngoài, giá đắt ( 14.000 – 15.000đ/củ lily và
800 – 1000đ/củ layơn). Mặt khác chủng loại hoa đơn điệu, chất lƣợng giống

không đảm bảo cho nên chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Do
vậy việc nghiên cứu sản xuất củ giống trong nƣớc, nhằm hạ giá thành sản
xuất, chủ động cung ứng giống cho thị trƣờng là rất cần thiết. Xuất phát từ
những vấn đề trên chúng tôi tiến hành đề tài "Nghiên cứu ảnh hƣởng của
chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến chất lƣợng củ giống hoa lily
Socbonne và layơn đỏ đô tại Lạng Sơn".

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm tận thu củ giống hoa Lily và layơn vụ trƣớc để cung
cấp giống hoa cho sản xuất.
3. Yêu cầu
- Xác định đƣợc chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ sau thu hoạch đến
tỷ lệ nảy mầm, khả năng sinh trƣởng và chất lƣợng của giống hoa Lily
- Xác định đƣợc chiều cao cắt cây và thời gian để củ sau khi thu hoạch
hoa đến tỷ lệ nảy mầm, khả năng sinh trƣởng và chất lƣợng của giống hoa
Layơn.
4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong công tác học tập và nghiên cứu khoa học: giúp học viên
phƣơng pháp trong nghiên cứu khoa học nhƣ xác định vấn đề cần nghiên cứu,
phƣơng pháp tiến hành và trình bày 1 báo cáo khoa học.
- Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất: Xác định đƣợc một số biện pháp kỹ
thuật để giống trong sản xuất giống hoa lily và Layơn tại Lạng Sơn.













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học
Các giống hoa lily và layơn nhập nội có nguồn gốc từ các vùng khí hậu
lạnh và ẩm đƣợc trồng ở Việt Nam trên các vùng cao nguyên (Đà Lạt, Sapa).
Khi du nhập vào nƣớc ta 2 loại hoa trên đã trở thành những loại hoa đƣợc ƣa
thích nhất, bởi nó có vẻ đẹp rất đặc trƣng lại có hƣơng thơm mát dịu, có nhiều
mầu sắc khác nhau. Chính vì vậy nhu cầu tiêu thụ 2 loại hoa này trên thị
trƣờng Việt Nam ngày càng tăng, đồng thời nó cũng đang đƣợc nghiên cứu
đƣa vào sản xuất với qui mô lớn để trở thành mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn
của ngành trồng hoa Việt Nam. Hoa Lily, layơn chủ yếu trồng ở Đà Lạt một
vài năm gần đây đã trồng thành công ở Sapa và đặc biệt hiện nay đang trồng
thử nghiệm ở Đồng bằng bắc bộ vào vụ Đông (thời tiết thích hợp để cây sinh
trƣởng và phát triển). Mặc dù vậy, trong thực tế sản xuất hoa ở nƣớc ta còn rất
hạn chế về diện tích canh tác cũng nhƣ năng suất, sản lƣợng, giá thành hoa cắt
cành lại cao. Một trong những lí do chính dẫn đến những hạn chế này là
chúng ta vẫn hoàn toàn thụ động trong vấn đề giống. Nguồn củ giống ở nƣớc
ta phải nhập nội, chủ yếu ở Hà Lan và Trung Quốc nên giá thành cao. Do vậy

việc nghiên cứu các phƣơng pháp sản xuất củ giống nhằm chủ động giống
trong việc mở rộng sản xuất là rất cần thiết.
Sau khi thu hoạch hoa, củ giống cần một thời gian để tích luỹ vật chất
vào trong củ để đủ điều kiện nhân giống cho vụ sau. Việc thời gian thu củ và
chiều cao cắt cây ảnh hƣởng đến khả năng tích luỹ vật chất vào củ và sẽ có
ảnh hƣởng lớn đến khả năng sinh trƣởng, phát triển của hoa sau này. Việc
nghiên cứu chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ là một phƣơng pháp dễ làm,
sau khi cắt hoa ta để lại thân và củ trong đất với những quãng thời gian khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
nhau với chiều cao thân khác nhau để đánh giá chất lƣợng củ sau này làm
giống.
1.2. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học và yêu cầu ngoại ảnh của hoa Lily
và hoa Layơn
1.2.1. Hoa Lily
1.2.1.1. Nguồn gốc
Hoa Lily trên thế giới có nguồn gốc từ Trung Quốc và đây cũng là
nƣớc trồng hoa lily sớm nhất. Những nghiên cứu cho rằng việc trồng lily để
lấy củ ăn làm thuốc bắt đầu từ đời nhà Đƣờng ( Trung Quốc), nhƣng trƣớc đó
cũng có nhiều bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của hoa lily, nhƣ vậy hoa lily đƣợc trồng
lúc đầu với hai mục đích làm thuốc và thƣởng thức vẻ đẹp. Đến cuối thế kỷ
XVI các nhà thực vật học ngƣời Anh đã phát hiện và đặt tên cho các giống
lily, đến đầu thế kỷ XVII lily đƣợc di thực từ châu Âu sang châu Mỹ và đến
thế kỷ XVIII các giống lily của Trung Quốc di thực sang châu Âu nhờ vẻ đẹp
và hƣơng thơm nên nó nhanh chóng phát triển và đƣợc coi là cây quan trọng
của châu Âu và châu Mỹ ( Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc, 2005)[4].
1.2.1.2. Đặc điểm thực vật học
Lily là cây thân thảo lâu năm, phần dƣới mặt đất gồm thân vẩy, thân

vẩy con, thân rễ và rễ. Phần trên mặt đất gồm lá, cán thân, mầm hạt ( một số
không có mầm hạt)
a/ Thân vẩy
Thân vẩy là phần phình to của thân biến thành, trên đĩa thân vẩy có vài
chục vẩy hợp lại, có hình cầu dẹt, hình trứng, hình trứng dài, hình elip… Chất
đất, kỹ thuật trồng và tuổi của thân vẩy ảnh hƣởng đến hình thái thân, không
có vỏ bao bọc. Mầu sắc thân vẩy tuỳ theo loài, giống khác nhau có mầu trắng,
vàng, đỏ cam, đỏ tím…Độ lớn của thân vẩy khác nhau do loài, giống. Loại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
nhỏ chu vi 6 cm nặng 7 – 8g, loại to chu vi 24 – 25 cm nặng trên 100g, loại
đặc biệt chu vi 34 – 35 cm nặng 350g.
Độ lớn của thân vẩy tƣơng quan chặt chẽ với số nụ hoa. Ví dụ giống
lily loại Thơm chu vi 10 – 13cm có 1- 2 nụ, chu vi 12 – 14cm có 2- 4 nụ, chu
vi 14 – 16cm có trên 4 nụ.
Vốn có hình elip, hình kim xoè ra có đốt hoặc không có đốt, mầm vẩy
to ở ngoài, nhỏ ở trong là nơi dự trữ của thân vẩy. Trong đó nƣớc chiếm 70%,
chất bột 23%, một ít lƣợng protein, chất khoáng, chất béo. Bóc bỏ lớp thân
vẩy thì tốc độ nảy mầm của củ càng nhanh, nhƣng giảm tốc độ hình thành và
lớn lên của các cơ quan, giảm số lá và hoa, hoa ra muộn hơn.
Việc lựa chọn củ giống to hay nhỏ phụ thuộc vào chất lƣợng của hoa
mà ta cần. Theo nguyên tắc thông thƣờng, củ giống càng nhỏ thì nụ hoa trên
mỗi cành càng ít, thân càng ngắn thì cây càng nhẹ.
Trong điều kiện thích hợp, tức là trong thời kỳ sinh trƣởng của thực vật
mà có ánh sáng đầy đủ và nhiệt độ thấp vừa đủ thì tốt nhất nên trồng củ giống
hoa lily loại nhỏ. Nếu thời kỳ trồng là từ tháng 12 năm trƣớc đến tháng 3 năm
sau, do ánh sáng thiếu và ngắn (mùa Đông) hoặc ở giai đoạn nhiệt độ quá cao
(mùa Hè) thì nên chọn loại củ giống hơi to một chút. Chúng ta nên chú ý đến

một số loại giống trong hệ lai châu Á và hệ lai Đông Phƣơng nếu trồng củ
giống quá to sẽ có nguy cơ bị cháy lá. Bảng dƣới đây sẽ thể hiện cỡ củ giống
trong từng hệ lai hoa lily
Hệ lai châu Á 9-10cm, 10-12cm, 12-14cm, 14-16cm, 16cm và lớn hơn
Hệ lai Đông
Phƣơng
12-14cm, 14-16cm, 16-18cm, 18-20cm, 20-22cm, 22cm
và lớn hơn
Hệ lai Longiflorum 10-12cm, 12-14cm, 14-16cm, 16cm và lớn hơn
Hệ L/A 10-12cm, 12-14cm, 14cm và lớn hơn
Trồng hoa lily cắt cành và hoa chậu- Trung tâm hoa thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
b/ Rễ
Rễ Lily gồm 2 phần: rễ thân và rễ gốc. Rễ thân còn gọi là rễ trên do
phần thân mọc dƣới đất sinh ra có nhiệm vụ nâng đỡ thân, hút nƣớc và dinh
dƣỡng, tuổi thọ 1 năm. Rễ gốc gọi là rễ dƣới, sinh ra từ gốc thân vẩy, có nhiều
nhánh to khoẻ, là cơ quan chủ yếu hút nƣớc và dinh dƣỡng của lily, rễ lily có
tuổi thọ đến 2 năm.
c/ Lá
Lily nhiều lá mọc rải rác thành vòng thƣa, hình kim, xoè, hình thuỗn,
hình giải đầu hơi nhọn, không có cuống hoặc cuống ngắn, xanh, lá to hay nhỏ
tuỳ thuộc vào giống, điều kiện trồng và thời gian xử lý. Lá có từ 1 – 7 gân,
gân giữa rõ ràng hơn, giữa lá lõm xuống, lá mầu xanh bóng mềm.
d/ Củ con và mầm hạt
Đại bộ phận Lily có củ con ở gần thân rễ có đƣờng chu vi 0,5 – 3cm số
lƣợng tuỳ thuộc giống và điều kiện trồng. Giống lily Quyển Đan và các giống
tạp Giao mạch lá có mầm hạt hình cầu hoặc hình trứng. Khi chín có mầu tím

tối, chu vi từ 0,5 – 1,5cm.
e/ Hoa
Hoa Lily mọc đơn lẻ, hoặc xếp đặt trên hoa, bao hoa hình lá nhỏ. Hoa
chúc xuống, vƣơn ngang hoặc hƣớng lên. Hình dáng hoa là căn cứ chủ yếu để
phân loại lily nhƣ dạng hình loa kèn thì 1/3 phía trƣớc cong ngƣợc lên, dạng
hình phễu thì 1/3 phía trƣớc cong ngƣợc ra, dạng hình cái cốc, phía trƣớc hơi
cong, dạng hình cầu có 6 cánh hoa thành 2 vòng nối nhau do 3 vòng đài và 3
cánh tạo thành, mầu sắc nhƣ nhau nhƣng đài hoa hẹp hơn, cánh đều có hình
elip, gốc có tuyến mật. Nhị đủ 6 cái giữa có cuống mầu xanh nhạt gắn với
nhau thành hình chữ T trục hoa nhỏ dài, đầu trục phình to có 3 khía, tử phòng
ở trên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Mầu sắc hoa lily rất phong phú: trắng, phấn hồng, đỏ, vàng cam, đỏ
tím…phấn hoa có mầu vàng, đỏ cam, đỏ nâu, nâu tím.
f/ Quả
Hình trứng dài, mỗi quả có vài trăm hạt, 3 ngăn, hạt hình bẹt, xung
quanh có cánh mỏng, hình bán cầu, hình 3 góc, vuông dài, độ lớn, trọng lƣợng
hạt và số lƣợng hạt tuỳ theo giống. Trong điều kiện khô lạnh bảo quản đƣợc
3 năm (Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc, 2005) [4].
1.2.1.3. Kỹ thuật nhân giống lily
Có thể nhân giống Lily bằng cách cắm cành, tách củ, nuôi cấy mô,
nhân bằng hạt, mầm hạt…
a/ Giâm vẩy
Thời gian giâm vào mùa Xuân và mùa Thu khi đào củ, chọn củ to mập
bóc bỏ lớp vẩy khô hoặc thối bên ngoài, rồi bóc lấy vỏ lành khoẻ đem ngâm
trong dung dịch Foocmalin 80 lần trong 20 phút, lấy ra dùng nƣớc rửa sạch,
hong khô. Vƣờn ƣơm chọn nơi nhiệt độ ổn định thƣờng xuyên duy trì từ 20 –

25
o
C, không có ánh sáng chiếu xạ. Vƣờn giâm chiều rộng 40 – 100m, chiều
dài tuỳ ý, chất nền có thể dùng cát thô, cục than bùn, tốt nhất là dùng than bùn
có đƣờng kính 0,2 – 0,5cm, độ dày 8 – 10 cm. Giâm vẩy bằng cách cắm
nghiêng vẩy vào đất nền cách nhau 3cm, độ sâu cắm bằng 1/3 đến chiều dài
vẩy. Để kích thích ra rễ có thể dùng NAA nồng độ 100 mg/l phun vào vẩy tỷ
lệ ra rễ cao và củ ra rễ nhanh, cây sinh trƣởng nhanh. Khi chăm sóc dùng bình
phun nƣớc vào vẩy làm cho vẩy tiếp xúc tốt với đất nền, duy trì ở nhiệt độ 20
– 25
o
C, độ ẩm 30-35%, sau đó tƣới ít nƣớc đề phòng vẩy bị thối. Sau 40 – 60
ngày ở vết thƣơng của vẩy sẽ ra củ con có rễ, mỗi vẩy có thể đẻ ra 1 – 4 củ
con, khi mỗi củ con có đƣờng kính 0,3 – 1cm sẽ mọc ra 1 -5 rễ con, đợi khi củ
con lớn có thể bứng cây con đi chăm sóc.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
b/ Tách củ
Thƣờng thực hiện vào mùa Xuân và mùa Thu. Chọn củ không sâu bệnh
chu vi từ 8 – 10 cm ngâm trong dung dịch Foocmalin 1/80 trong 30 phút lấy
ra rửa sạch hong khô. Lily là cây ƣa khí hậu mát và ẩm nên đất trồng phải
chọn nơi nhiệt độ trung bình tháng 7 không quá 22
o
C, đất tốt tơi xốp có điều
kiện tƣới nƣớc, luống rộng từ 100 – 120cm, độ dài tuỳ ý. Khoảng cách hàng
và cách cây 10x20cm, mỗi luống rạch 5-6 hàng sâu 12cm, rạch xong tƣới đủ
nƣớc đợi nƣớc ngấm rồi đặt củ vào hàng cách nhau 10cm, sau đó lấp đất dày

8- 10cm. Chăm sóc cây con sau khi cây mọc đều thì bón 1 ít đạm, có thể kết
hợp bón FeSO
4
để điều chỉnh độ chua. Mỗi ha bón 37kg (NH4)
2
HPO
4
, 74kg
ure, 3,75kg SO
4
2-
hoà phân vào nƣớc để tƣới. Sau 20 ngày bón một lần nữa
giống nhƣ trên, đến giữa tháng 6 khi cây bắt đầu có nụ thì mỗi ha bón 75kg
(NH
4
)
2
HPO
4
, 22,5 kg KH
2
PO
4
để củ lớn nhanh. Cuối tháng 6 thì phun lên lá
dung dịch K
2
SO
4
, KH
2

PO
4
và axit boric với lƣợng 22,5kg, 15kg, 30kg cho
mỗi ha. Cứ 10 ngày phun 1 lần cho đến cuối tháng 7 để đảm bảo an toàn, nếu
hoà vào nƣớc thì sử dụng với nồng độ phân là 0,3% nếu phun lên lá thì dùng
nồng độ 0,2% [4].
c/ Nhân giống bằng hạt
Nhân giống Lily bằng hạt thƣờng hạn chế ở một số giống nhƣ: dòng
lily Thơm, lily Đài Loan, lily Vƣơng. Hạt lily ở trong 3 ngăn nhỏ, hạt chín có
mầu nâu, dẹt bằng mỗi quả có trên 100 hạt, có thể gieo hạt vào chậu hoặc vào
khay, đất gieo hạt đƣợc phối trộn theo tỷ lệ: đất vƣờn-mùn - cát nhỏ = 2 : 2 : 1
trộn thêm một lƣợng phân bón cho hoa. Đáy chậu cần lót sỏi để thoát nƣớc.
Hạt gieo cách nhau 2 – 3cm, gieo hạt xong phủ 1 lớp đất mỏng. Hạt mới thu
về thì nảy mầm nhanh bảo quản càng lâu sức nảy mầm càng kém. Đặt chậu
gieo hạt vào trong nhà ấm, đậy kính hoặc nilon lên trên để giữ nhiệt. Khi nảy
mầm trƣớc hết mọc ra lá mầm giống nhƣ cỏ sau đó ra lá rất nhanh, gieo hạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
vào vụ xuân đến vụ thu đã có một số lớn cây ra hoa. Nhân giống bằng hạt có
nhiều ƣu điểm, đƣợc nhiều cây khoẻ không bị bệnh, có thể đƣợc những loại
hình mới do tạp giao. Nhƣng đối với đa số Lily từ gieo hạt cho đến khi ra hoa
phải mất từ 3 đến 4 năm nên ngƣời ta ít sử dụng phƣơng pháp này [4].
d/ Nhân giống bằng mầm hạt:
Có một số Lily nách lá có thể sinh ra nhiều mầm hạt đen tím, mầm hạt
là do một số vẩy hợp lại nó có thể ra rễ, ra lá nếu hái xuống rồi trồng có thể
thành cây con.
1.2.1.4. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh
a/ Nhiệt độ

Lily là cây chịu rét khá chịu nóng kém, ƣa khí hậu mát ẩm, nhiệt độ
thích hợp ban ngày là 20 – 25
o
C ban đêm là 12
o
C. Nhiệt độ là yếu tố ảnh
hƣởng đến sinh trƣởng và phát dục của lily, quan trọng nhất là ảnh hƣởng đến
nẩy mầm của hạt, đến phát dục của thân, đến sinh trƣởng của lá. Xử lý củ
giống dòng tạp giao lily Thơm ở nhiệt độ 45
o
C trong 5 tuần, có thể kích thích
lá vƣơn dài, đốt dài và tỷ lệ sinh trƣởng của cây (1.65 lá/ngày), nhƣng làm
cho thân nhỏ hơn, giảm số lá và nụ, sau khi xử lý 18 tuần làm giảm rõ rệt tỷ lệ
sinh trƣởng và số lá. Từ khi xuất hiện nụ cho đến khi ra hoa nhiệt độ chênh
lệch ngày/đêm ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của thân, nếu nhiệt độ chênh lệch
từ -16
o
C đến 16
o
C thì độ cao của thân từ 14,2 đến 27cm. Nhiệt độ còn là nhân
tố quan trọng điều tiết, khống chế sự phân hoá hoa. Sự ra hoa của các giống
thuộc dòng tạp giao châu á và tạp giao Lily Thơm đều cần một số ngày nhiệt
độ thấp nhất định để thực hiện việc xuân hoá thì mới có thể ra hoa đƣợc
( Trần Thế Truyền)[14].
b/ Ánh sáng
Lily là cây ƣa sáng, nhƣng ở môi trƣờng hơi bị che sáng thì càng thích
hợp, khoảng 70 – 80% ánh sáng tự nhiên là tốt nhất là với thời kỳ 20cm. Lily

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10
là cây dài ngày, chiếu sáng dài hay ngắn không những ảnh hƣởng đến phân
hoá hoa mà còn ảnh hƣởng đến sinh trƣởng phát dục của hoa. Boontpes 1973
phát hiện trong quá trình hoạt hoá, mỗi ngày tăng thêm 8 giờ chiếu sáng có
thể ra hoa sớm 5 tuần, xử lý dài ngày sẽ tăng tốc độ sinh trƣởng và số lƣợng
hoa. Miller (1984) nhận thấy ngày ngắn làm tăng chiều cao cây, cuống hoa và
đốt cũng dài thêm, chất lƣợng hoa giảm. Chất lƣợng ánh sáng cũng ảnh hƣởng
rõ rệt đến sự sinh trƣởng phát dục của củ. Suk (1960) nghiên cứu ảnh hƣởng
của ánh sáng lam, đỏ, hồng ngoại đến sự hình thành củ con của Casabanca và
ConnecticutKing cho thấy tia hồng ngoại làm tăng số lƣợng củ con. Nhƣng
chất lƣợng ánh sáng không ảnh hƣởng đến độ lớn của củ[4].
c/ Nước
Đất khô hoặc quá nhiều nƣớc đều ảnh hƣởng đến sinh trƣởng, phát dục
của Lily. Thời kỳ đầu cây cần nhiều nƣớc, giai đoạn ra hoa yêu cầu nƣớc
giảm nhiều nƣớc củ dễ bị thối và rụng nụ. Ẩm độ thích hợp nhất cho lily sinh
trƣởng, phát triển từ 80 – 85%. Nếu ẩm độ biến động lớn sẽ dẫn đến cháy lá.
d/ Không khí:
Độ nhạy cảm Ethylen ở các giống khác nhau. Giống của dòng châu Á mẫn
cảm nhất, các dòng khác yếu hơn khi chiếu sáng bổ sung 200w/m2, nếu nồng
độ CO
2
trong nhà vƣờn tới 1000u/g sẽ giảm mức độ nụ bị bại dục và tăng
đƣợc phẩm chất hoa (Bùi Bảo Hoàn)[1].
e/ Đất:
Lily có thể trồng trên mọi loại đất, nhƣng tốt nhất là trồng trên đất
nhiều mùn, đất thịt pha cát và thoát nƣớc. Lily rất mẫn cảm với muối, đất
nhiều muối cây không hút đƣợc nƣớc ảnh hƣởng đến sinh trƣởng, phân hoá
hoa và ra hoa. Đất kiềm hút sắt, magiê, nhôm không đủ dẫn tới thiếu sắc tố.
Các giống thuộc dòng tạp giao Á châu, lily Thơm yêu cầu pH = 6 – 7, các


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
giống thuộc dòng Phƣơng Đông yêu cầu thấp hơn pH = 5,5 – 6,5. Đất thiếu
canxi lily dễ bị vàng lá, không ngọn lá.
f/ Phân bón:
Sau khi trồng lily 3 tuần là giai đoạn cần nhiều dinh dƣỡng nhất, bởi
lúc này rễ non dễ bị ngộ độc muối. Lily cũng mẫn cảm với Flor dễ bị cháy lá
vì vậy không bón các loại phân có chứa Flor cao mà bón loại phân có hàm
lƣợng Flor thấp nhƣ CaHPO
4
[4].
1.2..2. Hoa Layơn
Cây Layơn tên khoa học là Gladiolus communis Lin. có nguồn gốc từ
các nƣớc châu Phi nhiệt đới và vùng Trung Cận Đông (phía Tây của châu Á)
là loài cho hoa đẹp, nên đƣợc trồng rất rộng rãi ở khắp mọi nơi trên thế giới
(trừ cực Bắc bán cầu và những nơi có khí hậu quá nóng hoặc quá lạnh) với
nhiều dạng lai, màu sắc khác nhau. Layơn đƣợc nhập vào châu Âu 1850 và
vào Việt Nam vào đầu thế kỷ 20. Ở Việt Nam Layơn cũng đƣợc trồng rải rác
ở hầu khắp các tỉnh, nhƣng tập trung chủ yếu ở những vùng chính nhƣ Đà
Lạt, Hải Phòng. Những vùng mát mẻ, trên núi cao Layơn đƣợc trồng quanh
năm, còn vùng Đồng bằng chỉ trồng đƣợc vào vụ Đông – Xuân [5].
1.2.2.1. Đặc điểm hình thái
a/ Thân
Cây hoa layơn có dạng thân thảo, thân giả đƣợc kết bởi các bẹ lá xếp
chồng lên nhau, bẹ lá trƣớc xếp chồng lên bẹ lá sau.
b/ Lá
Lá cứng hình lƣỡi kiếm có 7 đến 9 nếp gấp, cuống lá góc rộng và to
thành hình nhƣ cái bao, bao lấy củ; lá dài 30 - 80 cm, rộng 4 - 5 cm có gân
dọc. Giữa phiến lá và bẹ lá không phân biệt rõ ràng. Lá xếp thành 2 dãy mọc

thẳng đứng, trên mặt lá phủ một lớp phấn sáp ít thấm nƣớc.
c/ Hoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Bên trong hoa có những cụm hoa hình sim. Bao hoa dính nhau tạo
thành một khối gồm 2 vòng hoa, nhị còn lại 3 cái ở vòng trong hoa, bao phấn
hƣớng ngoài, màng bao phấn thƣờng có một rãnh, bộ nhị lợp, lá noãn bầu
dƣới. Cánh hoa có loại bằng, lƣợn sóng…
d/ Củ và rễ
Layơn có bộ rễ chùm phát triển mạnh, phân bố chủ yếu ở lớp đất mặt 0
- 15 cm. Có 2 loại rễ: rễ mọc từ giống ban đầu (củ mẹ) gọi là rễ sơ cấp và rễ
mọc từ củ con do củ mẹ đẻ ra gọi là rễ thứ cấp. Củ thực chất chính là thân
ngầm của cây layơn.
e/ Quả
Quả có 3 ô, trong quả chứa nhiều hạt nhỏ (1 quả có từ 100 - 500 hạt).
Noãn có phôi tâm lục, nội nhũ nhẵn [5].
1.2.2.2. Yêu cầu ngoại cảnh
a/ Nhiệt độ
Trong điều kiện nhiệt độ trung bình > 5
o
C, tổng tích ôn của layơn phụ
thuộc vào thời gian sinh trƣởng của từng giống. Giống ngắn ngày có thời gian
sinh trƣởng 65 - 70 ngày; giống trung bình có thời gian sinh trƣởng 70 - 75
ngày; giống dài ngày có thời gian sinh trƣởng 80 - 100 ngày. Kể từ khi gieo
trồng cho đến khi ra hoa tổng tích ôn từ 2300 - 2600
o
C. Layơn ƣa khí hậu mát
mẻ, không chịu đƣợc nắng nóng, ở vùng nhiệt đới nhiệt độ mùa hè cao quá sẽ

ảnh hƣởng nghiêm trọng tới sinh trƣởng của cây và chất lƣợng hoa, sâu bệnh
cũng thƣòng hại nặng. Trƣớc khi cây phân hoá hoa và lúc cây có 5,6 lá cần
nhiệt độ mát mẻ 15 - 22
o
C nếu không hoa sẽ bị mù, tỷ lệ hoa nở hoa thấp.
Nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ đến thời gian sinh trƣởng của giống layơn
đỏ đô nhƣ sau: Nếu nhiệt độ trung bình là 12
o
C thì thời gian sinh trƣởng
khoảng 110 - 120 ngày, nhiệt độ tăng lên 15
o
C thì thời gian sinh trƣởng chỉ
còn 90 - 100 ngày, nhiệt độ là 20
o
C thì thời gian sinh trƣởng cũng giảm theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
còn 70 - 80 ngày, nhiệt độ tăng lên 25
o
C thì thời gian sinh trƣởng giảm xuống
60 - 70 ngày, nhƣ vậy nhiệt độ càng tăng thì thời gian sinh trƣởng càng giảm.
b/Ánh sáng
Layơn là cây ƣa sáng, giai đoạn đầu sau khi trồng cây sống nhờ vào
dinh dƣỡng ở củ, khi cây ra lá cây sống nhờ vào sản phẩm quang hợp của lá.
Sự phân hoá mầm hoa bắt đầu từ khi xuất hiện lá thứ 3 cho đến khi ra lá thứ
6, thứ 7 thì kết thúc. Trong thời kỳ này nếu ánh sáng không đủ thì sản phẩm
quang hợp không đủ nuôi cây, ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoa. Ngoài ra thiếu
ánh sáng, Layơn rất dễ nhiễm bệnh. Ngày ngắn, ánh sáng yếu cây thƣờng bị

bệnh héo rũ. Cƣờng độ ánh sáng cũng ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của cây,
cƣờng độ chiếu sáng dƣới 3500 lux thì cƣờng độ quang hợp và thoát hơi nƣớc
của cây giảm, cây dễ bị vống lên cành lá yếu ớt, mầu hoa nhạt. Nếu trồng vào
vụ Đông thời gian chiếu sáng ngắn, cƣờng độ ánh sáng yếu, cần phải chiếu
sáng bổ sung để cho mầm hoa phân hoá tốt, nhiều, hoa tự dài, đồng thời tăng
đƣợc chất lƣợng hoa. Số giờ chiếu sáng tiêu chuẩn mỗi ngày từ 12 đến 16 giờ
và cƣờng độ ánh sáng là 6000 lux là phù hợp nhất [5].
c/ Đất
Layơn có thể trồng đƣợc trên cả 3 loại đất là: đất pha cát, đất thịt và đất
sét. Đất pha cát có độ tơi xốp cao, độ hổng lớn, thông khí, thấm nƣớc tốt
nhƣng độ phì kém. Layơn trồng ở đất này cần bón nhiều phân hữu cơ để bổ
sung dinh dƣỡng cho cây. Đất sét có tỷ lệ hạt sét cao, đất dính canh tác khó,
độ xốp kém, chặt dính không thích hợp trồng hoa layơn. Đất thịt có tỷ lệ hạt
sét và hạt cát cân đối nên có ƣu điểm của cả hai loại đất, là đất trồng layơn
thích hợp nhất. Layơn rất mẫn cảm với các loại muối kim loại nặng, đặc biệt
là ở đất có hàm lƣợng chì cao, rễ cây sinh trƣởng kém ảnh hƣởng đến ra
hoa[5].
d/ Nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Layơn là cây rễ củ, khi nảy mầm cũng nhƣ quá trình sinh trƣởng cần
phải có đủ nƣớc. Mỗi thời kỳ có nhu cầu nƣớc khác nhau. Sau khi trồng vài
ngày, rễ mầm nhú và phát triển, yêu cầu đất xung quanh củ phải đủ ẩm, vì vậy
trƣớc khi trồng nên tƣới nƣớc. Khi cây mọc nếu đất khô quá phải tƣới nƣớc
ngay. Trong suốt thời kỳ sinh truởng layơn đều rất cần nƣớc, đặc biệt là giai
đọan bắt đầu ra lá thứ 3 đến lá thứ 7 là thời kì cây có nhu cầu rất lớn về nƣớc,
nếu thiếu nƣớc sẽ ảnh hƣởng đến phân hoá hoa, đây cũng là giai đoạn cây
sinh truởng mạnh nhất do đó cần phải chú ý bổ sung nƣớc cho đầy đủ.[5]

e/ Không khí
Layơn khá mẫn cảm với môi trƣờng, đặc biệt là không khí. Trong
không khí chứa rất nhiều loại khí thể khác nhau tuỳ thuộc vào môi trƣờng và
tác nhân con ngƣời. Nhìn chung mỗi loại cây trồng đều có sức đề kháng với
các loại khí gây hại khác nhau. Layơn đề kháng mạnh với SO
2
-
,
Cl
-
, kháng
trung bình với SH
2
và đề kháng yếu với khí Flo [5].
1.2.2.3 Nhân giống Layơn
Đối với hoa Layơn nguồn vật liệu ban đầu để sản xuất hoa thƣơng
phẩm là củ giống, chất lƣợng củ đóng vai trò quan trọng ảnh hƣởng lớn đến
chất lƣợng hoa sau này. Do đặc điểm củ layơn sinh sản tốt ở những vùng có
khí hậu mát mẻ, thời gian chiếu sáng dài, độ chênh lệch ngày đêm lớn. ở
những vùng này củ layơn phát dục nhanh, sinh trƣởng tốt là cơ sở cho năng
suất chất lƣợng hoa cũng nhƣ chất lƣợng củ cao. Qua kết quả nghiên cứu thấy
những vùng nhƣ: Sapa, Đà Lạt, Tam Đảo, Mộc Châu là những vùng có điều
kiện khí hậu rất thích hợp để nhân giống layơn. Có 2 hình thức nhân giống
layơn.
1.2.2.3.1. Nhân giống hữu tính( Nhân giống bằng hạt)
Layơn là cây giao phấn ( một số ít tự thụ phấn), nếu để tự nhiên một số
quả sẽ kết hạt, khi thấy mầu sắc quả chuyển sang mầu vàng khô, ta hái đem

×