Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

đẩy mạnh hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.17 KB, 39 trang )

LỜI NĨI ĐẦU

Cùng với xu thế mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới thì hoạt động
kinh tế nói chung và hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng ngày càng mở rộng.
Sự giao lưu bn bán hàng hóa giữa các quốc gia khác nhau với một khối lượng
ngày cằng lớn đã đòi hỏi các q trình trên thị trường hàng hóa xuất nhập khẩu
phải nhanh chóng và thuận tiện cho các bên. Sau thời gian thực tập tại Ngân
hàng cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long em nhận thấy xu
thế này cũng đặt ra rất nhiều thách thức đối với các Ngân hàng thương mại Việt
Nam trong hoạt động thanh tốn quốc tế. Trong hoạt động thanh tốn các cuộc
giao thương quốc tế, thanh tốn theo L/C ln là phương thức thanh tốn phổ
biến và quan trọng nhất giữa các đối tác kinh doanh bởi L/C tạo ra sự an tâm và
thuận lợi tối đa giữa các bên tham gia. Tuy nhiên dù được coi là phương thức
thanh tốn an tồn và tiện lợi nhất thì thanh tốn bằng L/C vẫn khơng thể tránh
được những tranh chấp phát sinh. Chính vì lí do này, việc tổng kết thực tiễn tìm
ra các giải pháp cho sự phát triển của hoạt động thanh tốn quốc tế bằng tín
dụng chứng từ là một điều hết sức cần thiết nhằm nâng cao vị thế và sự tín dụng
của khách hàng đối với các ngân hàng thương mại trong nước.
Trong những năm qua, Chi nhánh Thăng Long thuộc Ngân hàng thương
mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) đã khơng ngừng đổi mới và
nâng cao nghiệp vụ thanh tốn bằng tín dụng chứng từ để phục vụ và đáp ứng
tốt cho nhu cầu thanh tốn của khách hàng. Nghiệp vụ thanh tốn quốc tế bằng
tín dụng chứng từ của chi nhánh cũng ngày càng hồn thiện và phát triển hơn
tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số mặt hạn chế cần khắc phục.
Xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn vấn đề: “Thực trạng và giải pháp
đẩy mạnh hoạt động thanh tốn bằng tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long” làm đề
tài Thu hoạch thực tập cuối khóa của mình.
Thu hoạch thực tập này bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về thanh tốn quốc tế và tín dụng chứng từ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


Chương 2: Thực trạng thanh tốn tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long
Chương 3: Một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
thanh tốn quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương
Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các anh chị trong Ngân hàng. Em xin cảm ơn ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên
trong Chi nhánh Techcombank Thăng Long và TS. Nguyễn Quang Minh đẫ
giúp đỡ em hồn thành tốt bài thu hoạch thực tập này.
Do thời gian và trình độ hiểu biết còn hạn chế nên bài thực tập của em
khó tránh khỏi những sai sót. Kính mong thầy cơ, các bạn nhận xét và góp ý
cho bài Thu hoạch thực tập của em được hồn thiện hơn. Em xin chân thành
cảm ơn.





THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
CHƯƠNG 1.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TỐN QUỐC TẾ VÀ PHƯƠNG THỨC
THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
I. TỔNG QUAN VỀ THANH TỐN QUỐC TẾ TRONG THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ
1. Khái niệm về thanh tốn quốc tế
Thanh tốn quốc tế là việc thực hiện chi trả liên quan đến các dịch vụ mua
bán hàng hóa hay cung ứng lao động khơng mang tính chất hàng hóa giữa các tổ
chức, cá nhân nước này đối với các tổ chức, cá nhân nước khác hoặc giữa một
quốc gia với một tổ chức quốc tế thơng qua hệ thống Ngân hàng của các nước

có liên quan.
2. Vai trò của thanh tốn quốc tế trong thương mại quốc tế
Trong xu thế hội nhập ngày càng tăng ở nhiều mức độ và khía cạnh,
thương mại quốc tế vì thế cũng ngày càng phát triển mạnh mẽ. Một trong những
yếu tố quan trọng để đảm bảo cho giao lưu thương mại giữa các chủ thể ở các
quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau được thơng suốt là vấn đề thanh tốn.
Thanh tốn là hoạt động cuối cùng nhưng có tính quyết định đến kết quả thu
được sau một q trình trao đổi mua bán giữa các bên.
Trong ngoại thương, hoạt động thanh tốn lại càng quan trọng và mang
tính chất đặc thù. Đồng tiền dùng để thanh tốn là ngoại tệ đối với ít nhất một
bên và thường khơng tồn tại dưới hình thức tiền mặt mà chủ yếu dưới dạng
phương thức thanh tốn quốc tế như: séc, hối phiếu, kì phiếu, điện, thư chuyển
tiền…..ghi bằng ngoại tệ. Hơn nữa, chủ thể hoạt động thương mại quốc tế là các
cá nhân, tổ chức ở các nước khác nhau nên việc chi trả hầu hết phải thơng qua
các ngân hàng tại nước này. Lúc này, ngân hàng với vai trò trung tâm thanh
tốn, tín dụng tham gia mạnh mẽ vào các quan hệ kinh tế thương mại và ngày
càng thể hiện được vai trò to lớn của mình. Nó góp phần giúp các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu có thể đạt được mục tiêu kinh doanh
của mình và thực hiện đúng các u cầu của chính sách kinh tế đối ngoại. Cụ
thể, đối với hoạt động xuất khẩu: hoạt động thanh tốn quốc tế cần đảm bảo thu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
đúng, đủ, kịp thời càng nhanh càng tốt tiền hàng, đảm bảo quay vòng vốn nhanh
và kịp cung ứng vốn cho chu trình tái sản xuất ở giai đoạn sau: đảm bảo giữ
vững giá trị thực tế của số ngoại tệ thu về khi có những biến động về tiền tệ có
thể xảy ra; góp phần thúc đẩy nhanh mạnh hơn nữa xuất khẩu và mở rộng được
thị trường.
Đối với hoạt động nhập khẩu: hoạt động thanh tốn phải đảm bảo nhập
khẩu kịp thời, đúng chủng loại, chất lượng hàng hóa. Trong điều kiện tình hình
tài chính tiền tệ ổn định, kéo dài được thời hạn thanh tốn càng lâu càng tốt; góp
phần hợp lý hóa hoạt động nhập khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa, học tập ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho
nhiệm vụ phát triển nền kinh tế quốc dân.
Có thể nói rằng, trong điều kiện xu hướng hội nhập nền kinh tế thế giới và
khu vực ngày càng gia tăng, hoạt động thanh tốn quốc tế trở thành một chỉ tiêu
khá nhạy cảm giúp đánh giá hoạt động xuất nhập khẩu, đồng thời cũng là một
yếu tố thực hiện mức độ mở cửa, giao lưu thương mại với bên ngồi một quốc
gia.
3. Điều kiện thanh tốn quốc tế.
Bao gồm các điều kiện tiền tệ, điều kiện đảm bảo ngoại hối, điều kiện địa
điểm thanh tốn, điều kiện phương thức thanh tốn. Trong đó điều kiện về
phương thức thanh tốn được trình bày sâu hơn dưới đây:
Điều kiện về phương thức thanh tốn:
Phương thức thanh tốn là cách thức người bán thu tiền về và người mua
thực hiện việc chi trả và được thể hiện trong các điều khoản của hiệp định
thương mại, hợp đồng mua bán giữa hai hên người mua và người bán. Trong
bn bán quốc tế tồn tại nhiều phương thức thanh tốn quốc tế khác nhau, vì vậy
việc lựa chọn phương thức thanh tốn nào là rất quan trọng vì nó phụ thuộc vào
mối quan hệ, uy tín, khả năng và mục đích của các bên.
Căn cứ vào việc thanh tốn có kèm theo các chứng từ thực hiện nghĩa vụ
hay là điều kiện thanh tốn hay khơng, có thể chi thành hai nhóm phương thức
thanh tốn:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
• Nhóm phương thức thanh tốn khơng kèm chứng từ thực hiện nghĩa vụ là
những phương thức mà việc thanh tốn của người có nghĩa vụ trả tiền khơng căn
cứ vào các chứng từ thực hiện nghĩa vụ do người thực hiện nghĩa vụ xuất trình,
gồm các phương thức sau:
- Chuyển tiền (Remittance)
- Ghi sổ (Open Account)
- Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection)
- Thư bảo lãnh (Letter of Guarantee)

- Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C)
• Nhóm phương thức thanh tốn kèm chứng từ thương mại là những
phương thức mà các chứng từ thương mại do người thực hiện nghĩa vụ xuất
trình, bao gồm các phương thức sau:
- Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection)
- Tín dụng chứng từ (Documentary Credit)
- Thư ủy thác mua ( Letter of Authority to Purchase)
Trong đó, phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh tốn phổ
biến và an tồn nhất hiện nay và được trình bày trong phần II sau đây.
II. PHƯƠNG THỨC THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1. Khái niệm
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó một Ngân
hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng) theo u cầu của khách hàng (Người u cầu
mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (Người hưởng
lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này kí phát
trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho Ngân hàng một bộ chứng
từ thanh tốn theo phương thức này bắt buộc phải hình thành một thư tín dụng
do đó có thể nói: Thư tín dụng thương mại là một cơng cụ quan trọng của thư tín
dụng chứng từ.
Thư tín dụng thương mại (Letter of Credit. L/C) là một chứng từ (điện
hoặc chứng chỉ), trong đó Ngân hàng phát hành L/C sẽ cam kết trả tiền cho
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Người xuất khẩu nếu họ xuất trình được các chứng từ phù hợp với các điều kiện
và điều khoản quy định trong L/C.
Thư tín dụng thương mại hình thành trên cơ sở hợp đồng cơ sở, nhưng sau
khi được phát hành, nó lại hồn tồn độc lập với hợp đồng cơ sở. Đây chính là
tính chất quan trọng của L/C. Tính chất của L/C được quy định rất chặt chẽ
trong UCP 600 “Về bản chất, L/C là những giao dịch riêng biệt với các hợp
đồng mua bán, hoặc các hợp đồng khác mà các hợp đồng này có thể làm cơ sở
cho L/C và các Ngân hàng khơng bị liên quan đến, hoặc bị ràng buộc vào các

hợp đồng như thế thậm chí ngay cả L/C có bất cứ sự dẫn chiếu nào đến các hợp
đồng đó”.
2. Các chứng từ cơ bản trong bộ chứng từ thanh tốn bằng tín dụng chứng
từ
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vơ điều kiện do một người kí phát
cho một người khác, u cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu, hoặc đến một
ngày cụ thể nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định được trong tương lai
phải trả một số tiền nhất định cho người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả
cho một người khác hoặc trả cho người cầm phiếu. Hối phiếu được điều chỉnh
theo Luật thống nhất về hối phiếu (Uniform for Bill of Exchange – ULB 1930)


2.2. Hóa đơn thương mại
Hóa đơn thương mại là một chứng từ kế tốn do người xuất khẩu lập mà
trong đó có thể hiện lượng giá trị hàng hóa, dịch vụ đã được cung cấp cho người
XK và sẽ được người NK thanh tốn. Vận đơn đường biển (Bill of Lading)
B/L là một chứng từ vận tải đường biển do người chun chở hoặc người
đại diện của họ cấp phát cho người gửi hàng sau khi đã xếp hàng hóa lên tàu
hoặc sau khi người chun chở đã nhận hàng hóa để xếp.
2.3. Bảng kê đóng góp chi tiết (Packing List)
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Bảng kê đóng gói liệt kê chi tiết những hàng hóa được đóng gói trong một
kiện hàng cùng những thơng tin về chất liệu dùng làm bao bì đóng gói, kí mã
hiệu hàng hóa, số lượng, trọng lượng tịnh, kích cỡ….
2.4. Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
C/O là một văn bản cung cấp bằng chứng về quốc gia xuất xứ hàng hóa,
thơng thường được ICC của nước sở tại có thẩm quyền kí phát.
2.5. Đơn bảo hiểm (Insuarance Policy)
Ngồi ra, tùy từng trường hợp, có thể có thêm một số chứng từ khác như

giấy chứng nhận chất lượng, giấy chứng nhận giám định hàng hóa….
3. Một số văn bản làm cơ sở pháp lý quốc tế cho hoạt động thanh tốn quốc
tế bằng L/C
Phương thức thanh tốn bằng tín dụng chứng từ là một nghĩa vụ đòi hỏi
phải thực hiện một cách chặt chẽ, tránh những bất đồng giữa các bên trong quan
hệ thanh tốn quốc tế, gây ra nhiều thiệt hại. Do đó, để khắc phục tình trạng này
trong Luật và các Tập qn quốc tế trong Thanh tốn quốc tế ra đời. Đây là
những văn kiện mang tính pháp lý quốc tế quan trọng điều chỉnh mối quan hệ
thanh tốn.


3.1. Quy tắc và cách thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, UCP600
ICC2006
Bản quy tắc này mang tính chất pháp lý tùy ý, nghĩa là khi áp dụng nó các
bên phải thỏa thuận ghi vào L/C, đồng thời có thể thỏa thuận khác, miễn là có
ghi rõ trong nội dung L/C.
So với UCP 500, UCP 600 có một số thay đổi cơ bản như sau:
- Thứ nhất về hình thức: UCP được bố cục lại với 39 điều khoản (so với
49 điều khoản của UCP 500) trong đó bổ sung nhiều định nghĩa và giải thích
những thuật ngữ mới để làm rõ nghĩa những thuật ngữ còn gây tranh cãi trong
UCP 500. Ví dụ như “Advising Bank, Applicant, Bebeficiary, Complying
Presentation, Confirming Bank…”.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Thứ hai, UCP600 đã quy định rõ thời gian cho việc từ chối hoặc chấp
nhận các chứng từ xuất trình là khoảng thời gian cố định “5 ngày làm việc ngân
hàng” (5 banking days). Trong UCP 500, khoảng thời gian này không được quy
định hợp lý là “Thời gian hợp lý” (Reasonable time) và “Không chậm trễ”
(Without dalay) để kiểm tra chứng từ và thông báo chứng từ bất hợp lệ.
- Thứ ba, UCP 600 đã đưa ra quy định mới về địa chỉ của người yêu cầu
mở và người hưởng lợi thư tín dụng phải được thể hiện trên chứng từ xuất trình

đúng như trong L/C.
- Thứ tư, theo UCP 600, Ngân hàng phát hành được phép từ chối chứng
từ và giao bộ chứng từ cho người yêu cầu mở thư tín dụng khi họ nhận được
thông báo về việc từ chối chấp nhận bộ chứng từ bất hợp lệ của họ.
3.2. Tập quán Ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế kiểm tra chứng từ theo L/C số
645 năm 2003 Phòng Thương mại Quốc tế – ISBP 645 2003
ISBP cụ thể hóa Điều 13 UCP 500 ICC 1993 “ Các Ngân hàng phải kiểm
tra tất cả các chứng từ quy định trong L/C với sự cẩn thận hợp lý để xác minh
các chứng từ đó có hay không có thể hiện trên bề mặt chúng là phù hợp với các
điều kiện của L/C. Sự phù hợp với các điều kiện của L/C thể hiện trên bề mặt
của các chứng từ quy định sẽ được quyết định bởi các tập quán Ngân hàng tiêu
chuẩn quốc tế phản ánh trong các điều khoản này. Các chứng từ thể hiện trên bề
mặt của chúng mâu thuẫn với nhau sẽ được coi là không phù hợp với các điều
kiện của “Tín dụng”. Vì lẽ đó, áp dụng UCP đương nhiên là áp dụng cả ISBP
645 ICC 2003.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

CHNG 2:
THC TRNG THANH TON BNG L/C TI NGN HNG THNG
MI C PHN K THNG VIT NAM CHI NHNH THNG
LONG
I. GII THIU KHI QUT TECHCOMBANK THNG LONG
1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin
Ngõn hng thng mi c phn K thng Vit Nam gi tt l
Techcombank c thnh lp vo ngy 27 thỏng 09 nm 1993 theo giy phộp
hot ng s 0040/NH - GP do Thng c NHNN Vit Nam cp ngy 06 thỏng
09 nm 1993 v giy phộp kinh doanh s 055697 do Trng ti kinh t H Ni
nay l s k hoch v u t H Ni cp nhm mc ớch tr thnh mt trung
gian ti chớnh, ni lin nh tit kim v nh u t cn vn kinh doanh, phỏt
trin nn kinh t trong thi k m ca.

Tr s ban u t s 24 Lý Thng Kit sau ú chuyn sang s 15 o
Duy T v hin nay thỡ Techcombank t ti 90-92 B Triu. Sau 15 nm hot
ng thỡ Techcombank khụng ngng phỏt trin ln mnh, th hin l s lng
chi nhỏnh c m rng khp cỏc tnh thnh ph ln ca c nc v vn iu
l liờn tc tng trng. C th n nay vn iu l ca Techcombank l 2500 t
ng (so vi 20 t ng lỳc mi thnh lp).
Techcombank Thng Long l chi nhỏnh u tiờn ca Techcombank c
thnh lp theo ngh quyt s 00149/NH-GP ca NHNN ngy 24 thỏng 4 nm
1996, nhm m rng mng li Techcombank v bt kp vi nhu cu khỏch
hng. Techcombank Thng Long chu s qun lý trc tip ca Techcombank, cú
tr s hin nay ti 181 Nguyn Lng Bng, H Ni. Hin nay thỡ
Techcombank ó thnh lp c 18 phũng giao dch v qun lý gn 200 nhõn
viờn. Techcombank Thng Long ngy cng ln mnh v cú c s vt cht k
thut hin i, i ng cỏn b nhõn viờn nng ng v chuyờn nghip tha
món tt nht nhu cu ca khỏch hng.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Techcombank Thăng Long là một trong số chi nhánh đầu tiên của Ngân
hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam. Chi nhánh nằm trong khu vực
trung tâm, đơng dân cư, phù hợp với mục tiêu phát triển ngân hàng đơ thị, có
tiềm năng phát triển mạnh mẽ và thực tế đã chứng minh được điều đó với lượng
khách hàng đơng đảo. Khách hàng của chi nhánh chủ yếu là doanh nghiệp ngồi
quốc doanh, cá nhân là những người trẻ, thu nhập khá trở lên, có nhu cầu lớn về
gửi tiền, tín dụng thanh tốn… Chi nhánh đang ngày càng phát triển nhiều dịch
vụ để có thể thu hút được lượng khách hàng đơng đảo nhất và đáp ứng được
những nhu cầu mới nhất của khách hàng.
2. Một số hoạt động của Techcombank Thăng Long
- Mua bán, trao đổi ngoại tệ, chiết khấu giấy tờ có giá.
- Huy động vốn bằng VND, USD và EUR gồm tiền gửi khơng kỳ han, có
kỳ hạn
- Thanh tốn trong nước với các phương thức chuyển tiền điện tử, nhờ

thu, lệnh chi
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn từ dân cư và các tổ chức kinh tế dưới
các hình thức hợp pháp.
- Bảo lãnh, tư vấn, ủy thác đầu tư cho khách hàng.
- Thanh tốn quốc tế với các phương thức chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng
thư.
- Tổ chức hoạt động của chi nhánh theo sự chỉ đạo của Ngân hàng
Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam, lập kế hoạch kinh doanh và thực
hiện báo cáo, kiểm tra, kiểm sốt theo quy định.
- Phát triển các dịch vụ mới, tìm kiếm khách hàng mới: thẻ, tài trợ ngoại
thương, bao thanh tốn.
Trong sự cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng khác cùng địa bàn,
Techcombank Thăng Long vẫn đã và đang thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
của mình và trở thành một đơn vị mạnh trong cuộc cạnh tranh đó. Trong thời
gian tới còn nhiều mục tiêu để Techcombank Thăng Long vươn tới và chi nhánh
đang nỗ lực, sáng tạo rất nhiều.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

3. Cơ cấu tổ chức của Techcombank Thăng Long


Trong đó thanh tốn quốc tế là một bộ phận của phòng doanh nghiệp thực
hiện các nghiệp vụ:
- Nhận, ký phát điện từ Techcombank đi nước ngồi và ngược lại.
- Kiểm sốt trong và sau khi thực hiện các giao dịch thanh tốn quốc tế.
- Hạch tốn và quản lý tài khoản liên quan đến hoạt động thanh tốn quốc
tế và ngân hàng đại lý.
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá các hoạt động thanh tốn đối ngoại.
Nhìn chung, chi nhánh có cơ cấu tổ chức khá rõ ràng, mỗi phòng ban đều
có nhiệm vụ, chức năng riêng. Qua thực tế thấy rằng các phòng ban này hoạt

động khá hiệu quả và ln hỗ trợ, giúp đỡ nhau hồn thành cơng việc được giao.
GIÁM ĐỐC
Phó
Giám đốc
Phụ trách
kinh doanh
Ban hỗ
trợ và
kiểm
sốt
Phòng
kế tốn
giao
dịch và
kho quỹ
Phòng
dịch vụ
khách
hàng
doanh
nghiệp
Phòng
dịch vụ
ngân
hàng cá
nhân
Phòng
dịch vụ
ngân
hàng cá

nhân
Phó
Giám đốc
Phụ trách Kế
tốn và kho
quỹ và
TTQT
Phó
Giám đốc
Phụ trách
Phòng giao
dịch
Phòng
giao
dịch
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trong trường hợp cần thiết có thể điều chuyển nhân viên giữa các phòng ban với
nhau. Chính điều này là một trong các yếu tố quan trọng giúp cho chi nhánh
hoạt động hiệu quả.
II. QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ
Thanh tốn bằng tín dụng chứng từ cho hoạt động xuất khẩu hay nhập
khẩu thì được chi nhánh Techcombank Thăng Long thực hiện theo đúng quy
định và quy trình mà Techcombank Việt Nam quy định.
1. Quy định chung
Trong quy trình thanh tốn xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng
từ, Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam là ngân hàng thơng
báo, giữ vai trò là người thay mặt người xuất khẩu đòi tiền người nhập khẩu ở
nước ngồi. Còn trong quy trình thanh tốn nhập khẩu thì ngược lại. Trong hoạt
động này Techcombank có một số quy định chung như sau:
Một là, Techcombank tiến hành thanh tốn quốc tế bằng hình thức tập

trung tại hội sở. Các đơn vị trong hệ thống sử dụng thương hiệu Techcombank
và thơng qua hệ thống tài khoản Nostro duy nhất của Techcombank để thực hiện
thanh tốn với bên ngồi.
Hai là, trung tâm thanh tốn là bộ phận có nhiệm vụ tham mưu và tổ chức
thực hiện các hoạt động thanh tốn trên tồn hệ thống Techcombank. Trung tâm
thanh tốn được ủy quyền quản lý tài khoản Nostro của Techcombank, chịu
trách nhiệm phối hợp với các bộ phận liên quan đảm bảo đủ nguồn ngoại tệ
thanh tốn cho tồn hệ thống theo u cầu của các đơn vị.
Ba là, trưởng đơn vị hoặc người ủy quyền phê duyệt giao dịch thanh tốn
L/C xuất khẩu gửi đi đòi tiền sau khi đã thẩm định bộ chứng từ L/C và chịu
hồn tồn trách nhiệm về kết quả thẩm định.
Bốn là, chun viên thanh tốn quốc tế tại đơn vị nhận, xử lý L/C và bộ
chứng từ L/C, gửi bộ chứng từ L/C đòi tiền ngân hàng nước ngồi và nhập dữ
liệu giao dịch L/C trên Globus tại đơn vị, chịu trách nhiệm về tính chính xác của
giao dịch so với bộ chứng từ L/C và u cầu thanh tốn L/C của khách hàng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Nếu đơn vị khơng có bộ phận/chun viên thanh tốn quốc tế thì trách nhiêm
này sẽ thuộc về trung tâm thanh tốn.
Năm là, trong các trường hợp khẩn cấp trưởng trung tâm có thể tổ chức
chỉnh sửa các giao dịch thanh tốn quốc tế tại trung tâm nhưng hồn tồn phải
chịu trách nhiệm về chỉnh sửa.
Sáu là, trưởng trung tâm thanh tốn chịu trách nhiệm với phòng thơng tin
điện tốn để chuyển điện giao dịch sang SWIFT và tổ chức việc kiểm tra, phê
duyệt và phát điện đi ra bên ngồi.
Bảy là, trung tâm thanh tốn chịu trách nhiệm cuối cùng về kỹ thuật và
nội dung điện đòi tiền, điện tra sốt liên quan đến nghiệp vụ L/C gửi đi đòi tiền
nước ngồi. Trong trường hợp các đơn vị khơng rõ về các cơng việc trong thanh
tốn quốc tế thì đều phải liên hệ với trung tâm để được giải đáp và phối hợp.
Tám là, phòng thơng tin điện tốn chịu trách nhiệm đảm bảo cơ sở hạ tầng
về phần cứng và phần mềm vi tính, các giao diện tương thích… để phục vụ hoạt

động thanh tốn quốc tế.
Các đơn vị có trách nhiệm đối chiếu với trung tâm thanh tốn về tất cả các
giao dịch thanh tốn quốc tế theo định kỳ và bất thường.



2. Quy trình thực hiện hoạt động thanh tốn Xuất khẩu
2.1. Thơng báo thư tín dụng hàng xuất
Bộ phận thanh tốn quốc tế khi tiếp nhận thư, điện phát hành hoặc phần
điều chỉnh từ L/C từ ngân hàng nước ngồi gửi đến cần phải thơng báo và phối
hợp với bộ phận kinh toanh trực tiếp quản lý khách hàng tiến hành việc thơng
báo L/C xuất khẩu cho khách hàng bao gồm các cơng việc như sau:
• Kiểm tra:
Chun viên tín dụng tiếp nhận thư, điện phát hành hoặc điều chỉnh L/C
từ ngân hàng nước ngồi gửi đến phải tiến hành kiểm tra, xác định tính chân
thực của điện, thư phát hành hoặc điều chỉnh L/C, gồm:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Xỏc nh c s tn ti ca ngõn hng phỏt hnh.
- Xỏc nh c in, th ỳng l do ngõn hng ú phỏt hnh.
- Xỏc nh c ngi hng li ca L/C.
- Kim tra v xỏc nh tớnh chõn thc ca ch ký c y quyn ca ngõn
hng phỏt hnh/thụng bỏo theo danh sỏch ch ký c y quyn ca
ngõn hng ú.
ng thi chuyờn viờn thanh toỏn quc t phi kim tra xem cỏc ni dung
th, in phỏt hnh hoc iu chnh L/C cú gỡ mõu thun, khụng rừ rng thỡ phi
in hi li ngay ngõn hng phỏt hnh.
Vic kim tra c th tuõn th theo quy nh hin hnh ti Techcombank
Thụng bỏo cho khỏch hng v hnh toỏn thu phớ:
Chuyờn viờn thanh toỏn quc t ti n v tin hnh nhp d liu ca L/C
v hch toỏn thu phớ thụng bỏo L/C trờn Globus theo quy nh trong biu phớ

hin hnh ti Techcombank, lp thụng bỏo L/C hoc iu chnh L/C v trỡnh by
lónh o cp cú thm quyn phờ duyt v th tớn dng gc/iu chnh L/C cho
chuyờn viờn khỏch hng.
Chuyờn viờn khỏch hng tin hnh thụng bỏo cựng L/C gc/iu chnh
L/C gc cho khỏch hng v yờu cu khỏch hng xem xột, chun b cỏc ni dung
cn thit c nờu trong thụng bỏo, ng thi yờu cu khỏch hng ký nhn vic
ó nhn cỏc giy t trờn.
Tuy nhiờn cng cn lu ý mt s im sau: Trong trng hp
Techcombank l ngõn hng thụng bỏo th nht thỡ chuyờn viờn khỏch hng phi
liờn h trc tip vi khỏch hng trc xem khỏch hng mun ly L/C/iu
chnh L/C ti Techcombank hay ngõn hng thụng bỏo th hai. Nu khỏch hng
yờu cu nhn L/C/iu chnh L/C ti Ngõn hng thụng bỏo th hai thỡ chuyờn
viờn khỏch hng phi chuyn tip iu chnh L/C/iu chnh L/C n Ngõn hng
ú, ng thi yờu cu Ngõn hng thụng bỏo th 2 chuyn tin tr phớ thụng bỏo.
Chuyờn viờn thanh toỏn quc t lu h s theo quy nh qun lý h s
ti b phn thanh toỏn quc t.
2.2. Tip nhn v kim tra h s, chng t
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
• Tiếp nhận hồ sơ, chứng từ:
Chun viên khách hàng hướng dẫn khách hàng lập 02 bản chính u cầu
thanh tốn L/C, chuẩn bị các chứng từ theo đúng u cầu của L/C/điều chỉnh
L/C do ngân hàng nước ngồi phát hành kèm theo bản gốc L/C xuất khẩu/điều
chỉnh L/C xuất khẩu xuất trình tại Techcombank.
Chun viên khách hàng ký nhận u cầu thanh tốn L/C xuất và bộ
chứng từ kèm theo, khi nhận chú ý đếm đủ loại và số lượng bản gốc chứng từ
được xuất trình, ghi rõ ngày giờ nhận và ký xác nhận vào u cầu thanh tốn
L/C sau đó chuyển lại cho khách hàng 01. u cầu thanh tốn L/C đồng thời
chuyển tồn bộ hồ sơ cho chun viên thanh tốn quốc tế để tiến hành kiểm tra
và thực hiện nghiệp vụ.
• Kiểm tra chứng từ:

Chun viên thanh tốn quốc tế tiếp nhận 01 bản u cầu thanh tốn L/C
và các chứng từ có liên quan từ chun viên khách hàng và tiến hành kiểm tra
bộ chứng từ dựa theo u cầu của L/C/điều chỉnh L/C do ngân hàng nước ngồi
phát hành.
2.3. u cầu cung cấp, điều chỉnh bổ sung (nếu có)
Chun viên thanh tốn quốc tế sau khi thực hiện kiểm tra, nếu bộ chứng
từ khơng đủ, có sai sót, chưa đáp ứng được u cầu của L/C/điều chỉnh L/C thì
lập u cầu cung cấp, bổ sung hoặc điều chỉnh và chuyển chun viên khách
hàng u cầu khách hàng bổ sung đầy đủ chứng từ.
Khi nhận được thơng báo của chun viên thanh tốn quốc tế về việc hồ
sơ chưa đáp ứng đủ các u cầu theo L/C của ngân hàng nước ngồi, chun
viên khách hàng phải lập tức chuyển thơng báo cho khách hàng biết để kịp thời
thực hiện chỉnh sửa bổ sung trong thời hạn cho phép của L/C.
2.4. Nhập dữ liệu và lập chỉ thị thanh tốn/điện
Khi bộ chứng từ xuất trình đã được kiểm tra xong thì chun viên thanh
tốn quốc tế nhập các dữ liệu chi tiết của bộ chứng từ trên Globus, lập chỉ thị
thanh tốn theo mẫu biểu Globus để gửi kèm bộ chứng từ đòi tiền ngân hàng
phát hành.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×