Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

LUẬN VĂN KẾ TOÁN ĐỀ TÀI KẾ TOÁN TỔNG HỢP BẰNG EXCEL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.36 KB, 19 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện hàng hóa nhiều thành phần và chính sách mở cửa của nhà nước ta hiện
nay, thì tất yếu phải có cạnh tranh. Muốn tồn tại và phát triển tren thương trường thì các doanh
nghiệp phải nắm bắt thơng tin, một cách nhanh chóng và kịp thời để cung ứng những sản
phẩm, hàng hóa kịp thời, chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, bên cạnh
đó phải đổi mới cách quản lý, tổ chức công ty
Như chúng ta đã biết Trong sù nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc kế toán là
một công việc quan trọng phục vụ cho việc hạch toán và quản lý kinh tế, nó còn có vai trò tích
cực đối với việc quản lý các tài sản và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh cđa doanh
nghiƯp và kế tốn tổng hợp lại là một khâu vô cùng phức tạp trong lĩnh vực kế tốn.để các
cơng ty và các doanh nghiệp kinh doanh ngày một hiệu quả thì các cơng ty, doanh nghiệp
khơng ngừng hoàn thiện và nâng cao khâu tổ chức quản lý sổ sách
Để tổng hợp số liêu sau mỗi kỳ kế tốn được nhanh chóng và chính xác các doanh
nghiệp làm kế toán trên máy, phần mềm kế toán sẽ thay thế công việc thủ công trên giấy tờ,
nhằm giúp chúng ta giải quyết công việc nhanh hơn , xử lý số lượng lớn,trong thời gain ngắn
và thông tin kịp thời cho cấp trên khi cân thiết
Để có những quyết định kinh tế chính xác, kịp thời trong q trình điều hành hoặc tiến
hành hoạt động sản xuất địi hỏi có những thơng tin mang tính chất tổng qt, có hệ thống và
tương đối hồn thiện về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau một
thời ký nhất định
Những thơng tin này thường do kế tốn tổng hợp cung cấp
Do tính chất quan trọng của kế tốn tổng hợp nên nhóm em chon đề tài “KẾ TOÁN
TỔNG HỢP BẰNG EXCEL”
Nội dung đề tài gồm 2 phần
Chương I: tổng quan về kế toán tổng hợp
Chương II: Lập những báo cáo tài chính

1


Mặc dù nhóm đã cố gắng nhưng do kiến thức hạn chế nên khơng tránh khỏi sai sót, rất


mong được sự đóng góp ý kiến chủa cơ và các bạn
Đà nẵng 20/10/2009
Người thực hiện :
Trần thị Huế
Lê thị Hân
Trần thi Tuyết
Ngô thị Hằng
Phan thị huyền thơm

2


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TỔNG HỢP
)I Khái niệm, nhiệm vụ, mơ hình hóa hoạt động kế tốn tổng hợp
1) khái niêm :
Kế toán tổng hợp là một bộ phận của kế tốn tài chính, nhằm trình bày các số liệu báo
cáo mang tính tổng hợp về tình hình tài sản, doanh thu chi phí và kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán vào một thời điểm nhất định.
2) nhiệm vụ kế toán tổng hợp:
-

quản lý và rà soát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

-

kiểm tra và thực hiện yêu cầu kế tốn chung

-


tổng hợp và làm cơng tác kế tốn cuối kỳ: tính khấu hao tài sản cố định, khấu trừ
thuế, bút toán phân bổ định kỳ, kết chuyển tự động để xác định kết quả kinh doanh


-

Thực hiện công tác sổ sách hàng tháng,báo cáo thuế và báo cáo tài chính q,
năm..

3) mơ hình hóa hoạt động kế tốn tổng hợp :

3




Bước 1: Vào thời điểm cuối kỳ kế toán (theo tháng, theo quý hoặc theo năm), bộ phận

kế toán chi phí và kế tốn doanh thu sẽ tiến hành Tập hợp chi phí và Xác định doanh thu trong
kỳ, sau đó chuyển tồn bộ kết quả cho kế tốn tổng hợp.


Bước 2: Từ kết quả của việc Tập hợp chi phí và Xác định doanh thu, kế tốn tổng hợp

sẽ tiến hành kết chuyển lãi lỗi để xác định kết quả kinh doanh.


Bước 3: Sau khi xác định kết quả kinh doanh xong, kế toán sẽ tiến hành cân đối thử sổ

sách, báo cáo tài chính.



Bước 4: Kế tốn tổng hợp thực hiện kiểm tra báo cáo tài chính sau khi cân đối xong số

liệu, sau đó chuyển kết quả cho kế tốn trưởng.


Bước 6: Kế tốn trưởng sẽ tiến hành xem và kiểm tra lại các báo cáo tài chính và báo

cáo quản trị.
4) đồ hoạch tốn kế tốn tổng hợp

4


)II Tài khoản sử dụng
1) Tk 911: xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Tài khoản 911 dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán
a) cách xác định kết quả hoạt động kinh doanh
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nhiệp bao gồm kết quả của hoạt động sản xuất,
kinh doanh với kết quả hoạt động khác

5


-

kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với trị giá


vốn bán hàng (gồm cả hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ),chi phí quản lý kinh doanh, chi phí tài
chính
kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí
khác
b) kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 911:
Bên nợ :
-

trị giá vốn của hàng bán ra

-

chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp

-

chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường

-

lãi trước thuế và hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
Bên có :

-

doanh thu thuần của hàng bán ra

-

thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động bất thường trong kỳ


-

trị giá vốn của hàng bán bị trả lại

-

thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ

Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ
c) Phương pháp hoạch tốn trong kỳ
-

cuối kỳ kế toán kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính, doanh thu bán hàng và cung

cấp dịch vụ thuần để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ:
Nợ TK511 – doanh thu
có TK911 –xác định kết quả kinh doanh
-

cuối kỳ kế toán két chuyển trị giá vốn sản phẩm, hàng hóa,dich vụ đã tiêu thụ trong kỳ,

các chi phí khác, chi phí tài chính,chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý bán hàng, sau khi
đã trừ đi các khoản giảm trừ để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ :
Nợ TK 911: xác định kết quả kinh doanh
Có TK632: giá vốn hàng bán
Có Tk 635 : chi phí tài chính
Có TK 642 : chi phí quản lý kinh doanh
6



Có TK 641: chi phí quản lý bán hàng
Có TK 811: chi phí khác
-

cuối kỳ kế tốn kết chuyển các khoản thu nhập khác, ghi;
Nợ TK 711 : thu nhập khác
Có TK 911: xác định kết quả kinh doanh

)2 Tài khoản 421: lợi nhuận chưa phân phối :
Tài khoản 421 dùng để phản ánh kết quả từ hoạt động kinh doanh và tình hình phân phối kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước: Phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc năm trước.
Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu năm của TK
4211 khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế tốn và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng
yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện.
Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm từ TK 4212 “Lợi nhuận chưa phân phối
năm nay” sang TK 4211 “Lợi nhuận chưa phân phối năm trước”.
- Tài khoản 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay: Phản ánh kết quả kinh doanh, tình
hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ năm nay.

a) kết cấu và nội dung phản ánh của Tk 421
Bên nợ:
-

Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

-


Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

-

Lợi nhuận dữ lại để tích lũy

-

Trích lập các quỹ

-

Chia lợi nhuận cho các bên tham gia liên doanh, cho các cổ đơng

Bên có :
7


-

Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh tronh kỳ

-

Xử lý các khoản lỗ về các hoạt động kinh doanh

Tài khoản 421 “lợi nhuận chưa phân phối” có thể có số dư bên nợ hoặc số dư bên có
Số dư bên có:
-


Số lợi nhuận chưa phân phối

số dư bên nợ :
-

Số lỗ hoạt động kinh doanh chua xử lý

b) Phương pháp hoạch toán
1. Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển kết quả từ hoạt động kinh doanh:
a) Trường hợp lãi, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (4212).
b) Trường hợp lỗ, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (4212)
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
2. Trong năm tài chính doanh nghiệp quyết định tạm trả cổ tức, lợi nhuận được chia cho
nhà đầu tư, các bên góp vốn, cho các cổ đơng, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có các TK 111, 112. . . (Số tiền thực trả)
3. Cuối năm tài chính, kế tốn xác định và ghi nhận số cổ tức của cổ phiếu ưu đãi phải trả
cho các cổ đơng có cổ phiếu ưu đãi, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388).
Khi trả tiền cổ tức cổ phiếu ưu đãi cho các cổ đông, ghi:

8


Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388)

Có các TK 111, 112. . . (Số tiền thực trả).
4. Khi có quyết định hoặc thơng báo xác định cổ tức và lợi nhuận vòn phải trả cho các nhà
đầu tư, các bên góp vốn, cho các cổ đơng, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388).
5. Khi chi tiền trả cổ tức và lợi nhuận cho các nhà đầu tư, các bên góp vốn, cho các cổ
đơng, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388)
Có các TK 111, 112. . . (Số tiền thực trả).
6. Trong năm, khi tạm trích quỹ dự phịng tài chính được trích lập từ lợi nhuận hoạt động
kinh doanh (Phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp), ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 415 - Quỹ dự phịng tài chính.
7. Trong nămm khi tạm trích quỹ đầu tư phát triển từ kết quả hoạt động kinh doanh (Phần
lợi nhuận để lại của doanh nghiệp), ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển.
8. Trong năm, khi tạm trích quỹ khen thưởng, phúc lợi và các quỹ khác thuộc vốn chủ sở
hữu, từ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh (Phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp), ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 418 - Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu.
9. Cuối năm, kế toán tính và xác định số tiền các quỹ được trích thêm, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối

9


Có TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 415 - Quỹ dự phịng tài chính

Có TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 418 - Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu.
10. Bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh (Phần lợi nhuận để
lại của doanh nghiệp), ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
11. Số lợi nhuận phải nộp cho đơn vị cấp trên, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
12. Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng quỹ phúc lợi, dùng vào hoạt
động văn hoá, phúc lợi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ
Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối.
13. Số lỗ về hoạt động sản xuất, kinh doanh được đơn vị cấp trên cấp bù, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ
Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối.
14. Phải cấp cho đơn vị cấp dưới số lỗ sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
15. Đầu năm tài chính, kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối năm nay sang lợi nhuận chưa
phân phối năm trước, ghi:
+ Trường hợp TK 4212 có số dư Có (Lãi), ghi:
Nợ TK 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay

10


Có TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
+ Trường hợp TK 4212 có số dư Nợ (Lỗ), ghi:
Nợ TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước

Có TK 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay.
Số lỗ của một năm được xử lý trừ vào lợi nhuận chịu thuế của các năm sau theo quy
định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc xử lý theo quy định của chính sách tài chính
hiện hành.
16. Hàng quý căn cứ vào báo cáo cơ quan thuế về thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp :
Nợ TK 421 : lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 334 : thuế thu nhập doanh nghiệp
Điều chỉnh số thuế lợi tức nộp thừa :
Nợ TK 338 : phải thu khác
Có TK 421 :lợi nhuận chua phân phối

11


CHƯƠNG II
LẬP NHỮNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Báo cáo kế tốn tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài
sản, nguồn vốn chủ sở hữu và cơng nợ cũng như tình hình tài chính , kết
quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác báo cáo kế tốn
là phương diện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của
doanh nghiệp cho những người quan tâm
Báo cáo tài chính quy định cho doanh nghiệp bao gồm 4 biểu mẫu sau
I ) Bảng cân đối kế tốn :
Bảng cân đối kế tốn hay cịn gọi là báo cáo tình hình hay báo cáo vị thế tài chính, cho biết
tình trạng tài sản của cơng ty, nợ và vốn cổ đông vào một thời điểm nhất định, thường là lúc
cuối tháng.
Bảng cân đối kế toán phải luôn cân bằng với mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nghĩa là tổng
tài sản = tổng nguồn vốn
Bảng cân đối kế tốn có vai trị hết sức quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, không
những phản ánh vừa khái quát vừa chi tiết tình trạng tài sản và vốn của doanh nghiệp mà còn

là chứng minh thuyết phục cho một dự án vây vốn khi doanh nghiệp trính lên ngân hàng, và
đồng thời là căn cứ đáng tin cậy để các đối tác xem xét khi muốn hợp tác với doanh nghiệp
1) kết cấu : có 2 phần
• phần tài sản : chia thành tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, xếp theo thứ tự tính lỏng
(khả năng chuyển đổi thành tiền mặt dễ dàng)
các tài sản cho biết doanh nghiệp đã dùng vốn vào các tài sản gì. Đối với các doanh nghiệp
thơng thường thì tài sản dìa hạn lớn hơn tài sản ngắn hạn, và ngược lại với các doanh nghiệp
thương mại
• phần nguồn vốn : chia thành vốn chủ sở hữu và và các khoản nợ phải trả

12


các khoản nợ phải trả bao gồm :ngắn hạn và dài hạn hình thành từ vay ngân hàng, phải trả
người bán …
vốn chủ sở hữu gồm các nguồn : vốn đàu tư ban đầu của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần,
các quỹ
2) ngun tắc lập :
• phải hồn tất việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế tốn chi tiết, tiến hành khóa sổ kế
tốn, tính số dư cuối kỳ
• kiểm tra số liệu ghi trên cột “số cuối kỳ” của bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm
trước
• khơng được bù trừ số dư giữa hai bên nợ và có của các tài khoản thanh tốn
3) cơ sở số liệu
• căn cứ vào các sổ kế tốn tổng hợp và chi tiết
• căn cứ vào bảng cân đối kế toán kỳ trước (quý trước, năm trước)
4) cách trình bày: có 2 cách
• lập bảng : bên trái là phần tài sản, bên phải là nguồn vốn
• liệt kê :phần trên liệt kê tài sản phần dươi liệt kê nguồn vốn
5) thiết lập công thức báo cáo :

• cột số đầu năm: lấy số liệu từ cột số cuối năm của bảng cân đối kế toán được lập vào
cuối năm trước để ghi
• cột cuối kỳ: lấy số dư cuối kỳ của các tài khoản tổng hợp và chi tiết phù hợp với từng
chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán
II ) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh :
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình
hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo
hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
về thuế và các khoản phải nộp khác

13


1) Nguồn số liệu để lập và phương pháp lập báo :
-

căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước

-

căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 và tài
khoản 133 “thuế giá trị gia tăng được khấu trừ”, tài khoản 333 “thuế và các khoản
phải nộp cho nhà nước”

2) thiết lập công thức báo cáo :
số liệu ghi vào cột “năm trước” của báo cáo năm nay được căn cứ vào số liệu ghi ở cột
“năm nay” của báo cáo này năm trước theo từng chỉ tiêu phù hợp
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm nay như sau:
-


doanh thu thuần :

số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số phát sinh bên nợ của TK 511 “doanh thu” đối ứng với bên có
của TK 911 “xác định kết quả kinh doanh” của năm báo cáo
-

giá vốn hàng bán :

số liệu ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên có của TK 632 “giá vốn hàng bán” trong
năm báo cáo sau khi trừ đi trị giá mua hàng hóa, giá thành sản xuất của sản phẩm, chi phí trực
tiếp của dịch vụ bán bị trả lại trong năm báo cáo, số hồn nhập dự phịng dảm giá hàng tồn
kho.
-

chi phí quản lý kinh doanh :

số liệu ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh có của Tk 642 trong năm báo cáo sau khi
trừ đi số hồn nhập dự phịng nợ phải thu khó địi
-

chi phí tài chính :

số liệu để ghi vào chi tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh có của TK 635 trong năm báo
cao sau khi trừ đi số hồn nhập dự phịng giảm giá chứng khốn đầu tư
-

lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh :

chỉ tiêu này được tính tốn trên cơ sở doanh thu thuần trừ giá vốn hàng bán trừ chi phí quản lý
kinh doanh trong năm báo cáo trừ chi phí tài chính

-

lãi khác :

số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên nợ TK 911 đối ứng bên có TK
421 trong năm báo cáo
14


-

lỗ khác :

số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên có của TK 911 đối ứng bên nợ
Tk 421 trong năm báo cáo
-

tổng lợi nhuận kế toán :

số liệu ghi vào chỉ tiêu này là lợi nhuận thuần cộng lãi khác trừ cho lỗ khác
-

Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận để xác định lợi nhuận chịu thuế thu nhập

doanh nghiệp:
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này do doanh nghiệp tự tính tốn căn cứ vào quy định của luật thuế
thu nhập doanh nghiệp. sau khi bù trừ giữa các khoản điều chỉnh tăng lợi nhuận (do tăng
doanh thu ..) và tăng hoặc giảm lợi nhuận ..
-


tổng lợi nhuận chịu thuế thu nhập doanh nghiệp :

Chỉ tiêu này phản ánh tổng lợi nhuận chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp sau
khi điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận kế toán theo quy định của luật thuế thu nhập doanh
nghiệp
-

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nôp :

Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được xác định bằng tổng lợi nhuận kế tốn trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nơp
III) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ :
1) khái niệm :
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình lưu chuyển tiền
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. báo cáo này cho biết tình hình dịng tiên tăng lên
và giảm xuống liên quan đến các hoạt động khác nhau cũng như những nhân tố tác động đến
sự tăng giảm của dòng tiền lưu chuyển
2) nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ :
Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trong kỳ trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo 3
loại hoạt đông :

15


-

hoạt động kinh doanh : : phán ánh toàn bộ các dòng tiền thu vào và chi ra liên quan
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp gồm :

 Tiền thu được từ hoạt động bán hàng hay cung cấp dịch vụ

 Tiền thu từ các khoản phải thu
 Tiền phải trả cho người lao động
 Tiền nộp thuế, mua bảo hiểm


Trả lãi tiền vay

- hoạt động đầu tư : Phản ánh tốn bộ dịng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến
hoạt động đầu tư của doanh nghiệp gồm:
o Mua bán thanh lý tài sản cố định
o Xây dựng cơ bản
o Mua, bán chứng khốn
o Góp vốn liên doanh
o Cho vay

- hoạt động tài chính : Phán ánh tồn bộ dịng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến
việc làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như:
 Nhận vốn góp
 Phát hành trái phiếu cổ phiếu doanh nghiệp


Vay vốn hoàn trả nợ vay

3) Nguồn số liệu lập báo cáo tài chính tiền tệ :
Việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ được căn cứ vào :
-

bảng cân đối kế toán

-


báo cáo kết quả hoạt động kinh

-

thuyết minh báo cáo tài chính

-

báo cáo lưu chuyenr tiền tệ kỳ trước

16


-

các tài liệu kế toán khác như : sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các tài khoản
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, sổ kế toán tổng hợp và các sổ kế toán chi tiết của các
tài khoản có liên quan khác…

4) yêu cầu về mở sổ yêu cầu về mở sổ ghi sổ kế toán để phục vụ việc báo cáo lưu chuyển
tiền tệ :
-

sổ kế toán chi tiết các tài khoản phải thu, phải trả phải được mở chi tiết theo 3 loại
hoạt động : hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính

-

Đối với cá sổ kế tốn chi tiết phải mở chi tiết theo 3 loại hoạt động: : hoạt động kinh

doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính

-

Tại thời điểm cuối niên độ kế tốn, khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, doanh nghiệp
phải xác định các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không
quá 3 tháng kể từ ngày mua thỏa mãn định nghĩa được coi là tương đương tiền phù
hợp với quy định của chuẩn mực “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ” để loại trừ ra khỏi
các khoản mục liên quan đến hoạt động đầu tư ngắn hạn

5 ) phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ :
Có 2 phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là
-

lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp

Đặc điểm của phương pháp này là các chỉ tiêu được xác lập theo các dòng tiền vào hoặc
ra liên quan trực tiếp đến các nghiệp vụ chủ yếu, thường xuyên phát sinh trong các loại hoạt
động của doanh nghiệp. Tần số phát sinh và độ lớn của loại nghiệp vụ kinh tế ảnh hưởng trực
tiếp đến lưu chuyển tiền trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.
-

lập báo cáo lưu chuyể tiền tệ theo phương pháp gián tiếp :

báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp theo quy định hiện nay chỉ thực
sự gián tiếp ở phần lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh, còn 2 phần, lưu chuyển tiền từ
hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính được xác định theo phương pháp
trực tiếp – Việc xác lập như vậy cũng tỏ ra phù hợp bởi mục tiêu của phương pháp này là xác
lập mối liên hệ giữa lợi nhuận với lưu chuyển tiền để giúp người nhận thơng tin thấy rằng
khơng phải doanh nghiệp có lãi là có tiền nhiều, doanh nghiệp bị lỗ thì có tiền ít hoặc khơng

17


có tiền. Vấn đề là tiền nằm ở đâu, ở đâu ra và dùng cho mục đích gì, mà đã đặt trong mối liên
hệ với lợi nhuận thì hầu hết lợi nhuận lại được tạo ra từ hoạt động kinh doanh.
IV) Thuyết minh báo cáo tài chính :
1 ) khái niệm :
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh
nghiệp, được lập để giải thích và bổ sung thơng tin về tình hình hoạt động sản xuất ,kinh
doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác
khơng thể trình bày rõ ràng và chi tiết được
2)Nội dung của thuyết minh báo cáo tài chính :
Bản thuyết minh báo cáo tài chính của một doanh nghiệp cần phải :
-

Đưa ra các thông tin về cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và các chính sách kế tốn cụ

thể được chon và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng
-

Trịnh bày các thông tin theo quy định của các chuẩn mực kế toán mà chưa được trình bày

trong các báo cáo tài chính khác
-

Cung cấp thơng tin bổ sung chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác nhưng

lại cân thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý
Như Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.
Chuẩn mực kế toán và chế độ kế tốn áp dụng, Các chính sách kế tốn áp dụng.

Thơng tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế tốn. Thơng tin bổ sung
cho các khoản mục trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.Thông tin bổ sung
cho khoản mục trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
3)

nguồn số liệu lập vào báo cáo tài chính:
-

Các sổ kế toán kỳ báo cáo

-

Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo

-

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo

-

Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước

18


KẾT LUẬN
Qua việc tìm hiểu ứng dụng excel trong kế tốn tổng hợp cho em biết tính chất phức tạp của kế
toán tổng hợp phải tổng hợp tất cả các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ. Nhưng khi áp dụng excel
vào cơng việc tính tốn đã làm cho cơng việc tính tốn và lập báo cáo nhanh hơn tiết kiệm thời
gian trong việc tổng hợp đối chiếu các sổ sách, báo cáo tài chính và tiết kiệm được nhân lực,

chi phí và tăng cường được tính chuyên nghiệp của đội ngũ, làm tăng giá trị thương hiệu trong
con mắt đối tác và nhà đầu tư
Kế toán tổng hợp rất phức tạp do vậy đang còn nhiều vấn đề để giải quyết nhưng do thời gian
và kiến thức còn hạn chế nên việc nghiên cứu về đề án kế toán tổng hợp cịn nhiều thiếu sót
mong cơ và các bạn góp ý để cho đề án được hoàn thiện hơn !

19



×