Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Luận văn tốt nghiệp Đề tài nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.35 KB, 67 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiếu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Thành phố HCM
HVTH:Nguyễn Thò Huyền Trâm Page 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiếu
L Ờ I M Ở ĐẦ U
  
Với sự phát triển rộng lớn của nền kinh tế như hiện nay,việc cạnh tranh
và chiếm lónh thò trường đang ngày càng trở nên gay gắt. Để có thể đứng
vững và tồn tại được trong sự cạnh tranh đó, các doanh nghiệp cần phải phát
huy hết năng lực của mình, phải không ngừng học hỏi và sáng tạo trong sản
xuất và kinh doanh nhằm đi đến một mục đích cuối cùng là chiếm được nhiều
thò phần, tạo ra được nhiều lợi nhuận nhất. Muốn đạt được mục đích đó, điều
thiết thực nhất là làm sao cho sản phẩm của doanh nghiệp phải có chất lượng
cao và giá thành thấp.
Có thể nói việc giảm bớt chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành là một
điều kiện kiên quyết không thể thiếu được đối với bất kỳ doanh nghiệp sản
xuất nào. Vì chi phí sản xuất là bộ phận rất quan trọng trong công tác hạch
toán kế toán nên các doanh nghiệp phải phản ánh một cách chính xác và kòp
thời các chi phí phát sinh .Chi phí sản xuất còn là chỉ tiêu kinh tế dùng để
đánh giá chất lượng và hiệu qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .Cho nên việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
một trong những khâu quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh doanh tại
các doanh nghiệp.
Vì tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm và với những điều học hỏi được ở thực tế tại Công ty HHCN
Chính xác Việt Nam. Nên trong thời gian cơng tác tại Công ty tơi đã chọn đề
tài “KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM”


để làm chuyên đề luận văn tốt nghiệp.
Sản phẩm của Công ty rất đa dạng nhưng trong phạm vi báo cáo này, em xin
được trình bày về sản phẩm Whell rim, một sản phẩm chủ yếu của Công ty
trong sản xuất và kinh doanh.
 Nội dung của báo cáo này gồm bốn phần:
-Phần I : Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong Doanh nghiệp.
-Phần II: Đặc điểm cơ bản và tình hình thực hiện các nghiệp vụ kinh tế
ở Công ty HHCN Chính xác Việt Nam (VPIC)
-Phần III : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty HHCN Chính Xác Việt Nam (VPIC)
-Phần IV :Một số ý kiến , biện pháp đề xuất – Kết luận và kiến nghò
HVTH:Nguyễn Thò Huyền Trâm Page 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiếu
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONGDOANH NGHIỆP
A- MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM.
I- CHI PHÍ SẢN XUẤT.
1) Khái niệm :
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí vật chất
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm trong
một thời kỳ nhất đònh.
2. Phân loại chi phí sản xuất.
a).Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí( theo nội dung kinh
tế), gồm :
Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm các loại nguyên vật liệu dùng cho sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí nhân công: bao gồm các khoản tiền lương, phụ cấp các khoản
trích theo lương của công nhân viên sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao TSCĐ của tất cả các loại tài
sản cố đònh dùng cho sản xuất trong kỳ.
Chi phí dòch vụ mua ngoài: gồm điện, nước, điện thoại, internet…, các
loại dòch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí bằng tiền khác: gồm các chi phí khác chưa được nêu ở trên.
b).Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế của chi phí, gồm:
Chi phí nguyên liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí cho việc phục vụ và quản lý
điều hành trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
c) Ngoài hai cách phân loại này, chi phí sản xuất còn được phân loại
theo một số tiêu thức khác.
Chi phí ban đầu và chi phí chuyển đổi.
Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Chi phí bất biến và chi phí khả biến.
Chi phí năm trước và chi phí năm nay.
HVTH:Nguyễn Thò Huyền Trâm Page 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiếu
Chi phí chờ phân bổ và chi phí trích trước.
II- GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1) Khái niệm.
Giá thành sản phẩm là những chi phí sản xuất được tính cho một khối
lượng sản phẩm, công việc, lao vụ, do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành
trong kỳ.
2) Phân loại giá thành sản phẩm: Phân loại theo thời điểm tính giá thành:
Giá thành kế hoạch: là loại giá thành được xác đònh trước khi bắt đầu sản
xuất của kỳ kế hoạch và được cố đònh suốt trong kỳ (trong năm).
Giá thành đònh mức: là giá giá thành được xác đònh trên cơ sở các đònh
mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất đònh trong kỳ kế hoạch. Giá
thành đònh mức được xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các đònh

mức tiêu hao, các yếu tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản
xuất.
Giá thành thực tế: là giá thành được xác đònh trên cơ sở các khoản hao
phí thực tế trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực
tế được xác đònh sau khi đã xác đònh được kết quả sản xuất trong kỳ, là căn
cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành và xác
đònh kết quả kinh doanh.
3).Nhiệm vụ cơ bản của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Tính toán chính xác, đầy đủ, kòp thời tình hình chi phí sản xuất phát sinh
ở các bộ phận sản xuất, cũng như trong phạm vi toàn doanh nghiệp, gắn liền
với các chi phí khác nhau theo từng loại sản phẩm.
Tính toán chính xác, kòp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản
xuất.
Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các đònh mức tiêu hao và các dự
toán chi phí nhằm phát hiện kòp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí
sai mục đích.
Lập báo cáo và phân tích tình hình thực hiện chi phí sản xuất, giá thành
sản phẩm nhằm đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành.
III- MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Nếu xét về bản chất kinh tế thì chi phí sản xuất và giá thành sản
HVTH:Nguyễn Thò Huyền Trâm Page 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiếu
phẩm đều là một. Bởi vì chúng đều là hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá. Nhưng có thể khác nhau về lượng tiêu hao chi phí vật chất, hao phí
về lao động sống do đặc điểm của sản xuất và kỳ tính giá thành không phù
hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
B- CÁCH TẬP HP CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN

PHẨM.
I- TẬP HP CHI PHÍ SẢN XUẤT.
 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành.
* Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Tùy theo đặc điểm về tổ chức sản xuất, về quy trình sản xuất cũng như
đặc điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng hạch tóan chi phí sản xuất có thể
là loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng , giai đoạn sản xuất, phân
xưởng sản xuất.
* Đối tượng tính giá thành.
Tuỳ theo đặc điển sản xuất sản phẩm mà đối tượng tính giá thành có thể
là chi tiết sản phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn thành, hạng mục công
trình.
II- QUY TRÌNH KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH.
Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất theo ba khoản mục.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung.
Bước 2: Tổng hợp các khoản mục chi phí sản xuất đã phát sinh, phân bổ
những chi phí chung cho các đối tượng có liên quan và tiến hành kết chuyển
các khoản chi phí này về tài khoản tính giá thành.
Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ, tính và phân bổ lao
vụ sản xuất phụ (nếu có). Xử lý các khoản làm tăng hay giảm chi phí sản
xuất (nếu có), và đánh giá dang cuối kỳ.
Bước 4: Tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
III- KẾ TOÁN TẬP HP CHI PHÍ PHÁT SINH TRONG KỲ.
1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
HVTH:Nguyễn Thò Huyền Trâm Page 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiếu

a) Khái niệm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả chi phí về vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản
phẩm. Các loại nguyên vật liệu này có thể xuất từ kho ra để sử dụng và cũng
có thể mua về đưa vào sử dụng ngay hoặc do tự sản xuất ra và đưa vào sử
dụng ngay.
b) Nội dung.
Chi phí về nguyên vật liệu khi tham gia sản xuất thường được xác đònh
trực tiếp cho từng loại sản phẩm, trường hợp sử dụng để sản xuất ra nhiều
loại sản phẩm nhưng không thể xác đònh trực tiếp cho từng loại sản phẩm
được, thì kế toán phải phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo tiêu thức
phù hợp.
c) Công thức phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
d) Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng.
* Chứng từ: Lệnh sản xuất, phiếu xuất kho, hoá đơn (GTGT).
Hoá đơn bán hàng.
Phiếu chi.
Giấy báo nợ, các bảng phân bổ nguyên vật liệu.
*Sổ sách kế toán:
Sổ chi tiết (sổ chi phí sản xuất kinh doanh, mở cho tài khoản 621, các sổ
có liên quan khác như sổ chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hoá).
Sổ tổng hợp: sổ nhật ký chung, chứng từ ghi sổ, nhật ký sổ cái, nhật ký
chứng từ.
e) Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng tài khoản 621 -“chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để tập
hợp tất cả các khoản chi phí về nguyên-nhiên vật liệu được sử dụng trực tiếp
cho quá trình sản xuất sản phẩm, lao vụ.
Kết cấu tài khoản 621 – “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
HVTH:Nguyễn Thò Huyền Trâm Page 6
Mức phân bổ vật

liệu chính, phụ
hoặc nhiên liệu cho
từng đối tượng
Tổng chi phí về nguyên vật
liệu chính, hoặc phụ, nhiên
liệu chi ra trong kỳ
Tổng khối lượng phân bổ
Khối lượng
phân bổ của
từng đối tượng
= X
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiếu
TK 621 không có số dư
* Cách hạch toán.
Khi tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh sẽ ghi.
- Nếu xuất kho để sử dụng
Nợ TK 621
Có TK 152
-Nếu mua về và đưa vào sử dụng ngay
Nợ TK 621
Có TK 111,112,141,331
-Nếu tự sản xuất ra và đưa vào sử dụng ngay.
Nợ TK 621
Có TK 154
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê đònh kỳ thì khi
kiểm kê và xác đònh được trò giá vật liệu sử dụng trong kỳ sẽ ghi
Nợ TK 621
Có TK 6111 - Mua nguyên liệu, vật liệu
-Trò giá vật liệu sử dụng không hết trả lại kho sẽ ghi
Nợ TK 152

Có TK 621
-Cuối kỳ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu thực tế đã sử dụng để kết
chuyển vào TK tính giá thành
Nợ TK 154 - Nếu sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Nợ TK 631 -Nếu sử dụng phương pháp kiểm kê đònh kỳ
Có TK 621
Kết cấu TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
HVTH:Nguyễn Thò Huyền Trâm Page 7

N
TK 621
- Chi phí NVL trực
tiếp thực tế phát sinh.
- Trò giá NVL sử dụng
không hết nộp lại
kho.
- Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp vào TK
tính giá thành.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiếu
Kết cấu TK 631 “ Giá thành sản xuất “
*Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo
phương pháp kê khai thường xuyên
*Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo
phương pháp kiểm kê đònh kỳ.
HVTH:Nguyễn Thò Huyền Trâm Page 8

N
TK 154
- Chi phí TK 621, TK 622, TK

627 kết chuyển sang.
- Phế liệu thu hồi sau sản xuất.
- Kết chuyển chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ sang TK 154.
- Giá thành thực tế của sản
phẩm, lao vụ hoàn thành
.

N
TK 631
- Kết chuyển chi phí
SXDDĐK từ 154 sang.
- Kết chuyển chi phí TK
624, TK 622, TK 627 sang
- Phế liệu thu hồi sau sản xuất.
- Kết chuyển chi phí sản dở
dang cuối kỳ sang TK 154.
- Giá thành thực tế của sản
phẩm, lao vụ hoàn thành
.
TK 152
TK 621
TK 152
Xuất nguyên liệu dùng
trực tiếp chế tạo sản
Vật liệu sử dụng không
TK 154
TK 111,112,331
hết cuối kỳ nhập lại kho.
phẩm, lao vụ trong kỳ.

Kết chuyển vào tài khoản
tính giá thành
Mua sử
dụng ngay
TK 133
TK 154
Vật liệu tự chế
sử dụng ngay
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiếu
TK 154
TK 631
Phế liệu thu hồi
TK 632
TK 622
HVTH:Nguyễn Thò Huyền Trâm Page 9
TK 111,611
Kết chuyển chi phí
TK 621
Sản xuất dở dang đầu kỳ
TK 627
Z sản phẩm
TK 157
Kết chuyển tính giá thành
Kết chuyển tính giá thành
Kết chuyển tính giá thành
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiếu
2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
a) Khái niệm:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến bộ
phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, tiền công, các

khoản phụ cấp. Các khoản trích về BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn tính
vào chi phí theo quy đònh.
b)Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng.
* Chứng từ : bảng chấm công, bảng lương, bảng phân bổ chi phí tiền
lương.
* Sổ sách kế toán sử dụng : Sổ chi tiết ( Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
TK 622, các sổ kế toán chi tiết liên quan khác như sổ tiền lương, tiền công ).
Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký chung; Chứng từ ghi sổ; Nhật ký chứng từ
c)Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”

N TK 622
* Cách hạch toán.
Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh liên quan đến sản phẩm lao vụ nào
thì hạch toán trực tiếp cho sản phẩm laovụ đó.
Không hạch toán vào TK 622 những khoản phải trả về tiền lương và các
khoản phụ cấp…cho nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng và nhân viên
quản lý doanh nghiệp trường hợp chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực
tiếp đến nhiều sản phẩm, lao vụ, kế toán phải thực hiện việc phân bổ, sau đó
hạch toán riêng cho từng loại. Các tiêu thức phân bổ gồm; Đònh mức tiền
lương của các đối tượng, hệ số phân bổ được qui đònh, số giờ hoặc ngày công
tiêu chuẩn.
d) Công thức phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Mức phân bổ chi phí nhân công cũng được xác đònh như sau:
HVTH:Nguyễn Thò Huyền Trâm Page 10
- Chi phí nhân công trực tiếp
thực tế phát sinh, bao gồm
tiền lương, tiền công các
khoản trích theo lương

- Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp để tính giá thành sản
phẩm.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiếu
-Khi hợp chi phí nhân công trực tiếp sẽ ghi.
+ Tiền lương chính phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622
Có TK 334
+ Trích trước lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp
Nợ TK 622
Có TK 335
+ Các khoản trích về BHXH,BHYT,và KPCĐ tính vào chi phí nhân công
trực tiếp theo quy đònh
Nợ TK 622
Có TK 338
+ Các khoản chi phí thanh toán trực tiếp bằng tiền cho người lao động
trực tiếp.
Nợ TK 622
Có TK 111,141
-Cuối kỳ khi tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh để kết
chuển vào TK tính giá thành sẽ ghi
Nợ TK 154 (631)
Có TK 622
* Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
HVTH:Nguyễn Thò Huyền Trâm Page 11
Mức phân bổ chi
phí tiền lương của
công nhân trực tiếp
của từng đối tượng.
Tổng số tiền lương công nhân

trực tiếp của các đối tượng
Tổng khối lượng phân bổ
theo tiêu thức sử dụng.
Khối lượng
phân bổ của
từng đối tượng
= X
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiếu
Tiền lương phải trả cho
HVTH:Nguyễn Thò Huyền Trâm Page 12
TK 334
TK 622
TK 154,631
TK 335
Kết chuyển tính giá thành
Trích trước lương nghỉ
của công nhân sản xuất.
phép công nhân sản xuất
công nhân sản xuất.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiếu
Trích BHXH, KPCĐ
TK 111
Chi phí khác trả cho
HVTH:Nguyễn Thò Huyền Trâm Page 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiếu
3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
a) Khái niệm :
Chi phí sản xuất là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với từng
phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung là loại chi phí tổng hợp gồm các
khoản; Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu dụng cụ sản xuất dùng

ở phân xưởng,. . .
b) Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng.
* Chứng từ :Bảng lương của các bộ phận quản lý phân xưởng lệnh sản
xuất hay phiếu xuất kho nguyên vật liệu, phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ,
bảng phân bổ khấu hao, bảng phân bổ nguyên vật liệu.
* Sổ sách kế toán sử dụng : Sổ chi tiết.( Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
tài khoản 627, các sổ kế toán chi tiết liên quan khác như: Sổ chi tiết vật tư,
sản phẩm hàng hoá, sổ tiền lương.
* Sổ tổng hợp : Sổ nhật ký chung, chứng từ ghi sổ, nhật ký sổ cái, nhật
ký chứng từ.
HVTH:Nguyễn Thò Huyền Trâm Page 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiếu
Kế toán sử dụng TK 627” Chi phí sản xuất chung” để tập hợp các chi phí
sản xuất chung phát sinh trong kỳ và phân bổ chi phí này vào các đối tượng
hạch toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành.
Kết cấu TK 627 “Chi phí sản xuất chung “
c) Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất chung.
TK 627, được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất hoặc bộ phận sản
xuất kinh doanh. Việc tập hợp được thực hiện hành tháng cuối mỗi tháng tiến
hành phân bổ và kết chuyển vào đối tượng hạch toán chi phí.
Nếu phân xưởng chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm duy nhất thì toàn bộ
chi phí sản xuất chung chỉ phát sinh ở phân xưởng được kết chuyển toàn bộ
vào chi phí sản xuất sản phẩm. Nếu phân xưởng sản xuất ra 2 loại sản phẩm
trở lên và tổ chức theo dõi riêng chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm thì
chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng loại sản phẩm để kết chuyển
vào chi phí sản xuất sản phẩm. Để tiến hành phân bổ, có thể sử dụng các tiêu
thức; tỷ lệ với tiền lương công nhân sản xuất, tỷ lệ với chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, tỷ lệ so với giờ máy chạy.
d) Công thức phân bổ chi phi sản xuất chung
- Khi tập chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ sẽ ghi

+ Chi phí về tiền lương của nhân viên phân xưởng
Nợ TK 6271
Có TK 334
+ Khoản trích về BHXH ,BHYT và KPCĐ tính vào chi phí.
Nợ TK 627
Có TK 338
+ Chi phí về vật liệu sử dụng cho phân xưởng .
HVTH:Nguyễn Thò Huyền Trâm Page 15
CóNợ TK 627
- Chi phí sản xuất chung
thực tế phát sinh
- Kết chuyển chi phí sản
xuất chung vào TK tính giá
thành (154, 631)
.
Mức phân bổ chi
phí sản xuất chung
cho từng đối tượng.
Chi phí sản xuất chung phát
sinh trong tháng
Tổng số đơn vò của các đối
tượng được phân bổ tính
theo tiêu thức được lựa
chọn
Khối lượng
phân bổ của
từng đối tượng
=
X
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiếu

Nợ TK 627
Có TK 152
+ Chi phí về dụng cụ nhỏ phân bổ một lần.
Nợ TK 627
Có TK 153
+ Chi phí về khấu hao TSCĐ
Nợ TK 627
Có TK 214
+ Phân bổ sửa chửa TSCĐ, các loại dụng cụ nhỏ sử dụng
Nợ TK 627
Có 1421
+ Các khoản chi phí khác liên quan đến dòch vụ mua ngoài và chi phí
khác được thanh toán trực tiếp bằng tiền
Nợ TK 627
Có 331,111,112,141
- Cuối kỳ khi phân bổ chi phí sản xuất chung và kết chuyển vào TK tính
giá thành sẽ ghi
Nợ TK 154 (631)
Có TK 627
* Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung.
HVTH:Nguyễn Thò Huyền Trâm Page 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiếu
HVTH:Nguyễn Thò Huyền Trâm Page 17
TK 334,338
TK 627
Chi phí về nhân viên
công nhân trực tiếp SX.
Phần chi phí sản xuất chung không
Chi phí về vật liệu,
dụng cụ

TK 214
Khấu hao TSCĐ
TK 331,111, 112
TK 154,631
TK 152,153
Phân bổ và kết chuyển vào
tài khoản tính giá thành
TK 632
phân bổ tính vào giá vốn hàng bán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiếu
Các chi phí khác
`
HVTH:Nguyễn Thò Huyền Trâm Page 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiếu
2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
a) Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Vào cuối mỗi kỳ, kế toán phải tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh để kết
chuyển về tài khoản tính giá thành.
Nợ TK 154 ( hoặc 631)
Có TK 621,622,627
Trò giá phế liệu hoặc các tài khoản làm giảm tổng chi phí sản xuất sẽ ghi
Nợ TK 152, 111
Có TK 154
Sau khi xác đònh được giá trò sản phẩm dở dang cuối kỳ kế toán tính giá
thành sản phẩm.
Nợ TK 155 Sản xuất xong nhập kho
Nợ TK 157 Sản xuất xong gửi bán ngay không nhập kho.
Nợ TK 632 Sản xuất xong tiêu thụ ngay không nhập kho.
Có TK 154 Giá thành sản phẩm hoàn thành.

HVTH:Nguyễn Thò Huyền Trâm Page 19
TK 621
TK 622
TK 154
TK 627
TK 111, 1528
TK 155
TK 157
TK 632
Kết chuyển tính giá thành
Kết chuyển tính giá thành
Kết chuyển tính giá thành
Phế liệu thu hồi
Nhập kho
Gửi bán ngay
Tiêu thụ ngay
Z Sản phẩm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiếu
b) Theo phương pháp kiểm kê đònh kỳ.
Đầu kỳ phải kết chuyển chi phí sản xuất dởû dang sang tài khoản tính giá
thành.
Nợ TK 631
Có TK 154
Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang để
kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ ra khỏi tài khoản tính giá thành
(Về TK 154).
Nợ TK 154
Có TK 631
Sau đó khi xác đònh được giá thành sản phẩm sản xuất hoàn thành trong
kỳ sẽ tiến hành kết chuyển.

Nợ TK 632 ( Nhập kho)
Nợ TK 157 (Gửi đi bán)
Có TK 631
HVTH:Nguyễn Thò Huyền Trâm Page 20
TK 154
TK 621
TK 631
TK 622
TK 111, 611
TK 632
TK 157
TK 627
Kết chuyển chi phí sản xuất
Kết chuyển tính giá thành
Kết chuyển tính giá thành
Phế liệu thu hồi
Nhập kho
Gửi bán ngay
Z Sản phẩm
Kết chuyển tính giá thành
Kết chuyển tính giá thành
dở dang đầu kỳ
Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiếu
3. Tính giá thành sản phẩm.
a) Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
Việc kiểm kê này được thực hiện trước khi tính giá thành.
Tuỳ thuộc vào loại hình sản xuất có thể áp dụng vào một trong các
phương pháp sau.
b) Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính

hoặc theo (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ).
Phương pháp này vận dụng phù hợp cho những doanh nghiệp mà trong
cấu thành của giá thành sản phẩm, thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc
chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn, thông thường là lớn hơn
70%.
Đặc điểm của phương pháp này là chỉ tính cho sản phẩm làm dở khoản
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu chính). Còn chi
phí chế biến được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Đồng thời coi
mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc nguyên vật liệu chính dùng cho
đơn vò sản phẩm hoàn thành và đơn vò sản phẩm dở dang là như nhau.
Công thức tính :
c) Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp ước lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương.
Phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương áp dụng cho
tất cả các khoản mục của giá thành.
Công thức tính :
HVTH:Nguyễn Thò Huyền Trâm Page 21
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ.
Tổng chi phí vật liệu
chính (hoặc chi phí
NVL trực tiếp dở
dang cuối kỳ)
Tổng chi phí vật liệu
chính (hoặc chi phí
NVL trực tiếp phát sinh
trong kỳ)
Số lượng SP hoàn
thành trong kỳ

Số lượng SP dở
dang cuối kỳ.
+
=
+
X
Số lượng SP
dở dang cuối
kỳ.
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ.
Số lượng SP
hoàn thành
Số lượng SP
hoàn thành
tương đương
+
=
+
X
Chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất thực tế
phát sinh trong kỳ
Số lượng SP
hoàn thành
tương đương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiếu
Trong đó : Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương = Số lượng sản

phẩm dở dang cuối kỳ X % hoàn thành.
Phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương nhưng chỉ tính
đối với các chi phí khác không phải là chi phí NVL trực tiếp hoặc chi phí
NVL chính (do chi phí NVL chính hoặc chi phí NVL trực tiếp được sử dụng
ngay trong giai đoạn đầu của quá trình sản xuất.
Chi phí vật liệu chính (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) dở dang cuối kỳ.
II- CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1. Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp).
Đây là phương pháp hạch toán giá thành theo sản phẩm áp dụng cho
những doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn như các doanh nghiệp
khai thác và sản xuất động lực. Đặc điểm của các doanh nghiệp có quy trình
sản xuất giản đơn là chỉ sản xuất một hoặc một số mặt hàng với số lượng lớn,
chu kỳ sản xuất ngắn, có thể có hoặc không có sản phẩm dở dang.
Công thức tính :
2. Phương pháp loại trừ:
Hay còn là phương pháp trực tiếp có loại trừ giá trò sản phẩm phụ được
áp dụng khi trong cùng một quy trình sản xuất bên cạnh sản phẩm chính còn
thu được sản phẩm phụ và sản phẩm phụ không phải là đối tượng tính giá
thành.
Công thức :
3. Phương pháp hệ số .
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp trong cùng một quy
trình sản xuất sử dụng cùng một thứ nguyên vật liệu thu được nhiều loại sản
phẩm khác nhau. Chi phí sản xuất không tập hợp riêng cho từng loại sản
phẩm được mà tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất.
Theo phương pháp này kế toán sẽ dựa vào hệ só quy đổi của mỗi loại
sản phẩm để quy đổi các sản phẩm về sản phẩm gốc (sản phẩm chuẩn)
Tính giá thành sản phẩm gốc từ đó suy ra giá thành thực tế của từng loại
sản phẩm.
HVTH:Nguyễn Thò Huyền Trâm Page 22

Tổng giá
thành sản
phẩm chính
Chi phí
sản xuất
dở dang
đầu kỳ
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ
Chi phí
sản xuất
dở dang
cuối kỳ.
= + - -
Phế liệu
thu hồi
Giá thành
SP phụ
-
Tổng giá
thành sản
phẩm
Chi phí
sản xuất
dở dang
đầu kỳ
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ

Chi phí
sản xuất
dở dang
cuối kỳ.
= + - -
Các khoản làm
giảm giá thành
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiếu
Công thức:
Trong đó:
Tổng số sản phẩm gốc (chuẩn) = Hệ số của từng loại sản phẩm X Số
lượng từng loại sản phẩm
4.Phương pháp tổng cộng chi phí.
p dụng vào những doanh nghiệp mà quy trình sản xuất sản phẩm được
thực hiện ơ nhiều bộ phận , nhiều giai đoạn đối tượng để hạch toán chi phí
sản xuất là các chi phí sản phẩm công nghệ hoạc bộ phận sản xuất.
. . . .
5.Phương pháp tỉ lệ.
Xác đònh giá thành thực tế bắng cách căn cứ vào tỷ lệ giữa chi phí sản
xuất thực tế với chi phí sản xuất đònh mức hoặc kế hoạch,
HVTH:Nguyễn Thò Huyền Trâm Page 23
Giá thành đơn vò
sản phẩm gốc
(chuẩn)
Tổng số sản phẩm
gốc (chuẩn)
=
Tổng giá thành của các
loại sản phẩm
Tổng giá

thành của các
loại sản phẩm
Chi phí
sản xuất
dở dang
đầu kỳ
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ
Chi phí
sản xuất
dở dang
cuối kỳ.
= + - -
Phế liệu thu hồi
Tổng giá thành của từng
loại sản phẩm
Gía thành đơn vò của sản
phẩm gốc (chuẩn)
Hệ số của từng
loại sản phẩm
= X
Giá thành
sản phẩm
Giá thành chi tiết
(giai đoạn 1)
Giá thành chi tiết
(giai đoạn 2)
Giá thành chi tiết
giai đoạn (n)

= + +
Giá thành thực tế đơn vò
từng loại sản phẩm
Giá thành đònh mức hoặc
kế hoạch, đơn vò từng loại
sản phẩm
Tỷ lệ chi phí= X
Tỷ lệ chi phí
Tổng giá thành đònh mức (kế hoạch)
của tất cả các loại sản phẩm
=
Tổng giá thành thực tế của tất
cả các loại sản phẩm
+…………
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiếu
Phần II- ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
CÁC NGHIỆP VỤ KINH TẾ TẠI CÔNG TY VPIC.
I- QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY VPIC.
1. Qúa trình thành lập.
Công ty HHCN Chính xác Việt Nam được thành lập vào ngày
09/12/1994 theo giấy phép đầu tư số 1074/GP do Bộ Kế Hoạch và đầu tư
tỉnh Đồng Nai cấp.
-Ngày 09/12/1994 được cấp giấy phép đầu tư sản xuất linh kiện, chi tiết
cơ khí.
- Ngày 07/05/1995 khởi công xây dựng xưởng I có diện tích 10,340 m2
(xưởng sản xuất linh kiện xe gắn máy).
-Ngày 07/08/1995 đưa vào lắp đặt hệ thống dây chuyền máy cắt, uốn
ống, máy dập, máy hàn (hàn khí Co2,hàn chấm) và máy phát điện.
-Ngày 01/11/1995 chính thức đi vào hoạt động sản xuất khung xe máy.
-Ngày 01/11/1996 hoàn thành lắp đặt hệ thống dây chuyền máy sơn và

đưa vào gia công .
-Ngày 01/04/1996 hoàn thành dây chuyền vành xe gắn máy và đưa vào
sản xuất.
-Ngày 24/08/1996 tăng vốn đầu tư từ 2,267,820 USD lên 5,267,820 USD
và bổ sung một số hoạt động như sản xuất linh kiện ô tô, xe lăn cho người tàn
tật và vỏ máy vi tính.
-Ngày 16/05/1997 bổ sung thêm một số hoạt động như : sản xuất các loại
xe hai bánh , vỏ máy các loại , sản xuất một số thiết bò máy nông nghiệp,
chế tạo khuôn mẫu sản xuất một số trang thiết bò cho bệnh viện và sản xuất
trang thiết bò cho nhà bếp.
-Ngày 27/05/1998 tăng vố đầu tư từ 5,267,820 USD lên 6,500,000 USD
và bổ sung mục tiêu hoạt động sản xuất trang thiết bò văn phòng
-Ngày 01/02/1999 khởi công xây dựng thêm một nhà xưởng với diện tích
7.000m2 tại khu Công nghiệp Hố Nai.
HVTH:Nguyễn Thò Huyền Trâm Page 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiếu
-Ngày 15/08/1999 hoàn thành việc xây dựng nhà xưởng mới và đưa vào
sử dụng sản xuất khuôn mẫu và xe đẩy cho người tàn tật,
-Ngày 08/11/1999 tăng vốn đầu tư từ 6,500,000 USD lên 7,500,000USD
đồng thời tăng vốn pháp đònh từ 2,000,000 USD lên 3,000,000 USD và bổ
sung thêm mục tiêu sản xuất linh kiện, chi tiết cơ khí dành cho máy giặt và
lưới đánh cá.
-Ngày 07/11/2000 tăng vốn đầu tư từ 7,500,000USD lên 10,500,000 USD
đồng thời tăng vốn pháp đònh từ 3,000,000USD lên 3,500,000 USD, xây thêm
một phân xưởng mới có diện tích 50,000m2 tại khu công nghiệp Hố Nai.
- Ngày 28/06/2001 tăng vốn đầu tư từ 10,500USD lên 14,500,000 USD
đồng thời xin tăng vố pháp đònh từ 3,500,000 USD lên 5,000,000 USD và bổ
sung thêm mục tiêu hoạt động sản xuất linh kiện bằng nhựa dùng cho xe ô
tô, xe gắn máy, máy nông nghiệp ,máy giặt, lưới đánh cá và các sản phẩm
điện tử.

-Ngày 15/08/2001 khánh thành việc xây dựng nhà xưởng mới với diện
tích 50,000 m2.
-Ngày 22/05/2002 tăng vốn đầu tư từ 14,500,000USD lên
19,500,000USD, đồng thời xin tăng vố pháp đònh từ 5,000,000 USD lên
6,000,000USD và bổ sung thêm mục tiêu hoạt động gia công cắt thép.
-Ngày 26/09/2002 tăng vốn pháp đònh từ 6,000,000USD lên 6,600,000
USD
-Ngày 24/04/2003 tăng vốn đầu tư từ 19,500,000USD lên
20,500,000USD,đồng thời bổ sung mục tiêu hoạt động sản xuất xe bốn bánh
chuyên dùng chạy đòa hình.
-Tháng 03/2004 tăng vốn đầu tư từ 20,500,000 USD lên 25,000,000 đồng
thời bổ sung mục tiêu hoạt động xe trượt tuyết, xe leo núi .v.v.v…
2. Tên công ty và hình thức sổ hữu.
a) Tên công ty.
Tên công ty :Công Ty HHCN chính xác Việt Nam.
Tên đối ngoại giao dòch :Viet Nam Precision Industrial Co,LTD
Tên giao dòch đối ngoại viết tắt : VPIC
Đòa chỉ: Lô VIII -1 Khu Công Nghiệp Hố Nai 3 – Đường chợ chiều – p
Thanh Hoá – Xã Hố Nai 3-Huyện Trảng Bom – Tỉnh Đồng Nai.
Điện thoại:84-061-3981708,3981712,3981713
Fax: 84-061-982932.
b) Hình thức sở hữu.
Công Ty HHCN Chính Xác Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập
dưới hình thức 100% vốn nước ngoài.
c) Mục tiêu và phạm vi kinh doanh của Công Ty.
* Mục tiêu.
HVTH:Nguyễn Thò Huyền Trâm Page 25

×