Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

nghiên cứu một số cơ sở khoa học nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật gây trồng rừng ngập mặn cho vùng bãi bồi ven biển huyện kim sơn, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 102 trang )

ĐẠI

HỌC

THÁI
NGUYÊN
TR
Ƣ
ỜNG

ĐẠI

HỌC

NÔNG
LÂM
Tô Văn
V
ƣ
ợng
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CƠ SỞ KHOA
HỌC
NHẰM ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KỸ
THUẬT
GÂY TRỒNG RỪNG NGẬP MẶN CHO VÙNG BÃI BỒI VEN
BIỂN
HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH
”.
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NINH


BÌNH,

NĂM
2009
Số hóabởiTrungtâmHọcliệu– ĐạihọcThái Nguyên h t t p: / / w w w . L r c -

t n u . e d u . v n
2
Số hóabởiTrungtâmHọcliệu– ĐạihọcThái
Nguyên
h t t p: / / w w w . L r c -

t n u . e d u . v n
ĐẠI

HỌC

THÁI
NGUYÊN
TR
Ƣ
ỜNG

ĐẠI

HỌC

NÔNG
LÂM
Tô Văn

V
ƣ
ợng
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CƠ SỞ KHOA
HỌC
NHẰM ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KỸ
THUẬT
GÂY TRỒNG RỪNG NGẬP MẶN CHO VÙNG BÃI BỒI VEN
BIỂN
HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH

Chuyên ngành: Lâm
học
Mã số: 60 62 60
Luận văn thạc sỹ: Lâm
học
Ngƣời
h
ƣ
ớng

dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Đình
Quế
3
Số hóabởiTrungtâmHọcliệu– ĐạihọcThái
Nguyên
t n u . e d u . v n
NINH

BÌNH,


NĂM
2009
4
Số hóabởiTrungtâmHọcliệu– ĐạihọcThái
Nguyên
t n u . e d u . v n
Lời cảm ơn!
Trong thời gian thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn
được sự quan tâm giúp đỡ của nhiều người . Đến nay, đề tài của tôi đã hoàn
thành. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn:
PGS - TS Ngô Đình Quế đã giúp đỡ tôi hết sức tận tình trong suất quá
trình thực hiện đề tài;
Cán bộ Trung tâm Sinh thái và Môi trường rừng – Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam, đã giúp tôi trong quá trình lấy mẫu, phân tích mẫu thực hiện
đề tài;
Ban giám đốc, lãnh đạo phòng Lâm nghiệp và đồng nghiệp tại Sở Nông
nghiệp & PTNT nơi tôi công tác; đã tạo mọi điều kiện về thời gian, hỗ trợ tôi về
mặt chuyên môn;
BQL rừng phòng hộ huyện Kim Sơn, các chủ hộ nhận khóan trồng rừng
đã giúp tôi trong quá trình thu thập số liệu và thực hiện ngoài thực địa;
Đồng thời tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã quan
tâm, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi trong suốt quá trình học tập
và xây dựng luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu đó!
Ninh Bình, tháng 9 năm 2009

Văn
V
ƣ

ợng
Số hóabởiTrungtâmHọcliệu– ĐạihọcThái
Nguyên
4
t n u . e d u . v n
MỤC
LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Mục lục biểu ………………………….……………….…………….
Mục lục biểu đồ ……………………………………………………
Mục lục bản đồ ……………………………………………………
Mở đầu ………………………………………………… …………
Chƣơng
I. Tổng quan đề tài …………………………………………
1.1. Trên thế giới
……………………………………………………
1.2. Trong nƣớc
……………………………………………………….
Chƣơng
II. Đối
tƣợng,
phạm vi, mục tiêu, nội dung và
phƣơng
pháp
nghiên cứu
…………………………………………………………….
2.1. Đối
tƣợng,
phạm vi nghiên cứu

…………………………………
2.1.1. Đối
tƣợng
nghiên cứu ………………………………………….
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
…………………………………………….
2.2. Mục tiêu, nghiên cứu của đề tài ………………………………….
2.2.1. Mục tiêu chung ………………………………………………
2.2.2. Mục tiêu cụ thể ………………………………………………
2.3. Nội dung nghiên cứu
……………………………………………
2.3.1. Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất rừng ngập mặn ……………
1
3
3
8
15
15
15
15
15
15
15
15
15
Số hóabởiTrungtâmHọcliệu– ĐạihọcThái
Nguyên
5
t n u . e d u . v n
Trang

2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm đất đai
dƣới
rừng ngập mặn ven biển …
2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh
tr
ƣ
ởng


ƣ
ờng
kính D
00
, tán và
chiều cao) của cây Trang ở các độ tuổi trên các dạng lập địa khác
nhau ….
2.3.4. Xây dựng tiêu chí và bản đồ lập địa vùng ven biển huyện Kim
Sơn
2.3.5. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật về gây trồng rừng ngập mặn ở
các điều kiện lập địa khác nhau ……………………………………
2.4.
Ph
ƣ
ơng
pháp nghiên
cứu…………………………….……………
2.4.1. Cách tiếp cận của đề tài ………………………………………
2.4.2.
Ph
ƣ

ơng
pháp nghiên cứu cụ thể
………………………………
2.4.2.1. Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất …………………………
2.4.2.2. Nghiên cứu đặc điểm đất đai rừng ngập mặn ven biển
………
2.4.2.3. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật về gây trồng rừng ngập mặn ở
các dạng lập địa khác nhau …………………………………………
Chƣơng
III. Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ………
3.1. Đặc điểm tự nhiên ………………………………………………
3.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình ……………………………
3.1.1.1. Vị trí địa lý …………………………………………………
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo …………………………………………….
3.1.2. Tình hình khí
t
ƣ
ợng
……………………………………………
15
16
16
16
16
16
17
17
17
18
19

19
19
19
19
19
Số hóabởiTrungtâmHọcliệu– ĐạihọcThái
Nguyên
6
t n u . e d u . v n
Trang
3.1.2.1.
L
ƣ
ợng
bốc hơi ……………………………………………
3.1.2.2. Gió – bão
……………………………………………………
3.1.2.3. Nhiệt độ ……………………………………………………
3.1.2.4. Độ ẩm ………………………………………………………
3.1.2.5.
Mƣa
…………………………………………………………
3.1.2.6. Chế độ thủy triều …………………………………………….
3.1.2.7. Độ mặn
nƣớc
biển trung bình trong các năm từ 2003 đến
2008
3.1.3. Tình hình địa chất ……………………………………………
3.1.4. Đặc điểm sinh thái một số loài cây ngập mặn rừng phòng hộ
Kim Sơn

3.1.4.1. Đặc điểm sinh học cây Bần chua …………………………
3.1.4.2. Đặc điểm sinh học cây Trang ……………………………
3.2. Tình hình dân sinh, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu …………
3.2.1. Tình hình dân số, đất đai
……………………………………….
3.2.2. Cơ cấu kinh tế, thu nhập bình quân, mức độ tăng
tr
ƣ
ởng
……
3.3. Tình hình cơ sở vật chất, hạ tầng ………………………………
3.3.1. Về giao thông ……………………………………………… …
3.3.2. Cơ sở phúc lợi xã hội ……………………………… ………
3.3.3. Các công trình khác …………………………………….……
Chƣơng
IV. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
………………………
19
20
20
21
21
22
22
23
23
23
24
25
25

25
26
26
27
27
28
Số hóabởiTrungtâmHọcliệu– ĐạihọcThái
Nguyên
7
t n u . e d u . v n
Trang
4.1. Hiện trạng đất ngập mặn ven biển ……………….…………….
4.2. Một số đặc điểm đất ngập mặn ………………… ……………
4.2.1. Độ thành thục của đất ………………………………….………
4.2.1.1. Độ thành thục của đất và phân bố của rừng ……………….…
4.2.1.2. Độ thành thục của đất và sinh
tr
ƣ
ởng
của rừng trồng
………
4.2.2. Một số tính chất lý hóa học của đất ……………………………
4.2.2.1. Thành phẩn cấp hạt ……………………… ………………
4.2.2.2. Một số chỉ tiêu hóa tính đất …………….……………………
4.3. Diễn biến một số chỉ tiêu hóa tính đất
dƣới
rừng trồng ………
4.3.1. Độ chua của đất ……………………………… ……………
4.3.2. Chất hữu cơ ……………………………………….……………
4.3.3. Đạm ………………………………………………………….

4.4. Xây dựng bản đồ lập địa và đề xuất
phƣơng
h
ƣ
ớng
sử dụng đất
ngập mặn bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn … ……………………
4.4.1. Xây dựng bản đồ lập địa ……………………….………………
4.4.1.1. Các yếu tố phân chia lập địa …………………………………
4.4.1.2. Kết quả xây dựng bản đồ lập địa …………………………
4.4.2. Đề xuất
ph
ƣ
ơng

hƣớng
sử dụng đất ………………………….
4.4.2.1. Lựa chọn cây trồng ……………………………… ………
4.4.2.2. Biện pháp kỹ thuật áp dụng
………………… ………………
4.4.2.3. Chăm sóc và bảo vệ rừng trồng
………………………………
28
32
32
33
35
38
38
44

49
50
52
53
54
54
54
59
64
64
64
65
Số hóabởiTrungtâmHọcliệu– ĐạihọcThái
Nguyên
8
t n u . e d u . v n
Trang
Chƣơng
V. Kết luận và kiến nghị
………………… …………………
5.1. Kết luận …………………………………………….…………….
5.1.1. Đặc điểm đất ngập mặn ven biển Kim Sơn
………….…………
5.1.2. Xây dựng bản đồ lập địa ………………….…….……………
5.2. Kiến nghị ………………………………………………………
Chƣơng
VI. Tài liệu tham khảo
……………………………….………
66
66

66
67
68
69
Số hóabởiTrungtâmHọcliệu– ĐạihọcThái
Nguyên
9
t n u . e d u . v n
MỞ
ĐẦU
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 32.894.398 ha với chiều dài bờ
biển 3.260 km; có 606.792 ha đất ngập mặn ven biển, trong đó có 209.741 ha
diện tích rừng ngập mặn ven biển. Diện tích rừng ngập mặn tuy không lớn
nhƣng
có vai trò rất lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi
tr
ƣ
ờng:
Rừng ngập mặn có hệ sinh thái khá phong phú với 37 loài cây ngập
mặn thực thụ và 72 loài cây tham gia (Phan Nguyên Hồng và cộng sự 1993,
1999, 2002), nguồn lợi thuỷ sản có số
lƣợng
cá khá lớn khoảng 258 loài ( Mai
Đình Yến, 1992). Các loài chim cũng rất giầu có đã hình thành một số sân
chim lớn
nhƣ
RAMSAR Xuân Thuỷ với 215 loài (Birdlife International 1994,
2002), Bạc Liêu, Đầm Dơi – mũi Cà Mau là 171 loài trong đó có 53 loài di
c
ƣ

(Đặng Trung Tấn, 2001). Rừng ngập mặn không chỉ là nơi

trú mà còn là
nơi cung cấp nguồn dinh
d
ƣ
ỡng,
hỗ trợ cho sự tồn tại và phát triển phong phú
của các quần thể sinh vật cửa sông ven biển; đồng thời còn là nơi

ƣ
ơng
ấp”
những cá thể non của nhiều loài sinh vật biển, nơi duy trì đa dạng sinh học cho
biển (Mohamed và Kao, 1941, Frusker, 1983). (Phan Nguyên Hồng, Rừng
ngập mặn Việt Nam - Nhà xuất bản Nông nghiệp,, Hà Nội 1999).
Đối với kinh tế - xã hội, rừng ngập mặn còn đƣợc khai thác
dƣới
dạng
du lịch sinh thái
nhƣ
khu rừng ngập mặn Cần Giờ, Xuân Thủy - Nam Định …
và nó còn cung cấp gỗ, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, chất đốt, thức ăn gia súc,
bảo vệ các công trình đê biển, khu sản xuất nông lâm nghiệp, dân


Về mặt môi
tr
ƣ
ờng,

hệ sinh thái rừng ngập mặn có vai trò to lớn trong
việc phòng hộ ven biển, chống xói lở bờ biển, hạn chế tác hại của sóng, gió,
bão. Rừng ngập mặn là một tác nhân làm cho khí hậu dịu mát hơn, giảm nhiệt
độ tối đa và biên độ nhiệt, làm tăng nhanh khả năng lắng đọng đất góp phần
mở rộng diện tích.
Rừng ngập mặn có vai trò hết sức to lớn
nhƣng
diện tích rừng ngập mặn
ngày càng bị thu hẹp, môi
tr
ƣ
ờng
rừng bị đe dọa. Mặc dù diện tích rừng ngập
mặn trong những năm gần đây đƣợc gia tăng đáng kể; nhƣng tổng diện tích
rừng ngập mặn trên toàn quốc bị suy giảm một cách rõ rệt.
Số hóabởiTrungtâmHọcliệu– ĐạihọcThái
Nguyên
10
t n u . e d u . v n
Năm 1943 cả
nƣớc
có 408.500 ha rừng ngập mặn (100%); đến năm
2007 diện tích còn lại 209.741 ha (51,34%). Nhƣ vậy, sau hơn 60 năm, rừng
ngập mặn nƣớc ta đã bị suy giảm gần 1/2 diện tích. Bình quân mỗi năm mất
khoảng 3.105,6 ha rừng ngập mặn.
Cả
nƣớc
nói chung và Ninh Bình nói riêng sự biến động về diện tích đất
ngập mặn cùng với nguy cơ bị thu hẹp dần về diện tích rừng ngập mặn do
nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ: sự huỷ diệt của chất độc hóa học trong

chiến tranh, chuyển đất rừng ngập mặn sang sản xuất nông nghiệp, việc quai
đê lấn biển, đô thị hóa; đặc biệt là việc phát triển nuôi tôm, cua xuất khẩu đã
làm cho việc quản lý rừng ngập mặn gặp nhiều khó khăn. Việc phá rừng là
nguyên nhân chính gây ra một số hậu quả
nhƣ:
làm mất đi nguồn lợi thuỷ sản,
đa dạng sinh học, sự phong phú của hệ sinh thái trong rừng ngập mặn, làm mất
nơi

trú, sinh đẻ của nhiều loài thuỷ sản, chim, thú … làm giảm chức năng
phòng hộ chắn sóng, phòng hộ đê biển, chống xói lở,
lƣu
trữ
nƣớc
ngầm…
Đứng
trƣớc
tình hình trên Nhà
nƣớc
và ngành lâm nghiệp đã có rất
nhiều cố gắng để khôi phục, phát triển rừng ngập mặn và đã đạt
đƣợc
nhiều
thành tựu đáng kể trong công tác nghiên cứu gây trồng và phục hồi rừng ở
Việt Nam: trồng cây trên lập địa khó, triển khai các mô hình nông lâm thuỷ
sản, suất đầu

trồng rừng ngập mặn luôn
đƣợc
nâng lên

Tỉnh Ninh Bình gần đây đã trồng
đƣợc
một diện tích rừng ngập mặn
khá lớn
nhƣng
tỷ lệ thành rừng còn thấp do nhiều nguyên nhân: thiên tai, sâu
bệnh hại, trồng và chăm sóc
chƣa
đúng thời vụ; trong đó có một nguyên nhân
quan trọng, đó là do
chƣa
bố trí loài cây trồng phù hợp với từng dạng lập địa
(Đất nào cây ấy).
Để nâng cao hiệu quả của việc trồng rừng cũng
nhƣ
phát triển bền vững
rừng ngập mặn vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình, chúng
tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu một số cơ sở khoa học nhằm đề xuất các giải pháp kỹ
thuật gây trồng rừng ngập mặn cho vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn,
tỉnh Ninh Bình ”.
Số hóabởiTrungtâmHọcliệu– ĐạihọcThái
Nguyên
11
t n u . e d u . v n

CHƢ Ơ N

G


I
TỔNG
QUAN ĐỀ
TÀI
1.

1.


T

r

ê

n

t

h ế


gi ớ i:
Đến nay rừng ngập mặn xuất hiện trên 75% bờ biển nhiệt đới và á nhiệt
đới trong khoảng từ 30
0
vĩ tuyến Nam đến 30
0
vĩ tuyến Bắc. Rừng ngập mặn
có diện tích lớn nhất nằm trong vùng từ 10

0
vĩ độ Bắc đến 10
0
vĩ độ Nam
(Twilley và cộng sự 1992).
Diện tích rừng ngập mặn trên toàn thế giới
ƣớc
tính khoảng 18 triệu ha,
phân bố tại 82
nƣớc.
Trong đó, ở khu vực Châu Á, rừng ngập mặn có khoảng
8,4 triệu ha, chiếm tới 46% tổng diện tích rừng ngập mặn thế giới; riêng 07
nƣớc Đông Nam Á, diện tích rừng ngập mặn chiếm tới 36% tổng diện tích
rừng ngập mặn thế giới (Mark Spalding và cộng sự, 1997).
Từ lâu các ngành khoa học đã quan tâm nghiên cứu về đất ngập mặn
cũng nhƣ rừng ngập mặn trên nhiều lĩnh vực vì những giá trị to lớn về sinh
học, sinh thái và kinh tế xã hội của vùng ven biển.
+ Nghiên cứu về giải phẫu, phân loại, phân bố:
Lĩnh vực
đƣợc
quan tâm nhiều nhất là phân loại thực vật, thảm thực vật
và phân bố. Có 2 công trình nổi tiếng là Mangrove vegetation của V.J.
Chapman (1975) và The botany of mangroves của P.B. Tomlinson (1986) đã
nghiên cứu về giải phẫu, phân loại, phân bố, sinh thái một số loài cây ngập
mặn trên thế giới [36], [45].
+ Nghiên cứu về các nhân tố sinh thái:
Nghiên cứu các nhân tố sinh thái ảnh
hƣởng
đến sự hình thành và phát
triển rừng ngập mặn có nhiều tác giả đề cập đến. Theo V.J. Chapman (1975)

có 7 yếu tố sinh thái cơ bản ảnh hƣởng đến sự phát triển rừng ngập mặn là:
Nhiệt độ, thế nền đất bùn, sự bảo vệ, độ mặn, thủy triều, dòng chảy hải lƣu,
biển nông [36].
Tổ chức UNESCO (1979) và FAO (1982) khi nghiên cứu về rừng và
đất rừng ngập mặn ở vùng châu Á Thái Bình
D
ƣ
ơng
cho rằng: Hệ sinh thái
Số hóabởiTrungtâmHọcliệu– ĐạihọcThái
Nguyên
12
h t t p: / / w w w . L r c -

t n u . e d u . v n
rừng ngập mặn trong khu vực này đã và đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi
nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó nguyên nhân chính là do việc khai
thác tài nguyên rừng, đất rừng ngập mặn không hợp lý gây ra các biến đổi tiêu
cực đối với môi
tr
ƣ
ờng
đất và
nƣớc.
Các tổ chức này đã khuyến cáo các quốc
gia có rừng và đất ngập mặn, cần phải có những biện pháp hữu hiệu để khắc
phục tình trạng này bằng các giải pháp
nhƣ:
xây dựng các hệ thống chính sách,
văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất, rừng ngập mặn và nghiên cứu các

biện pháp kỹ thuật trồng, khoanh nuôi bảo vệ rừng kết hợp với việc xây dựng
các mô hình lâm
ngƣ
kết hợp [1].
Có một số công trình nghiên cứu về
lƣợng mƣa,
nhiệt độ ảnh
h
ƣ
ởng
đến
sự sinh
tr
ƣ
ởng
và phát triển của cây ngập mặn. V.J. Chapman (1975), P.B.
Tomlinson (1986) cho rằng nhiệt độ là nhân tố quan trọng ảnh
h
ƣ
ởng
đến sự
sinh
tr
ƣ
ởng
và phân bố rừng ngập mặn. Cây ngập mặn sinh
tr
ƣ
ởng
tốt ở môi

tr
ƣ
ờng
có nhiệt độ ấm, nhiệt độ của tháng lạnh nhất không
dƣới
20
o
C, biên độ
nhiệt theo mùa không
vƣợt
quá 10
o
C. P. Saenger và cộng sự (1983) (Trích dẫn
từ Nguyễn Hoàng Trí, 1999) đã giải thích sự có mặt của rừng ngập mặn ở một
vùng nào đó tùy thuộc nhiệt độ không khí và nhiệt độ
nƣớc.
A.N. Rao (1986)
nhận định rằng trong các nhân tố khí hậu thì
lƣợng mƣa
là nhân tố quan trọng
với vai trò cung cấp nguồn
nƣớc
ngọt cho cây ngập mặn tăng
tr
ƣ
ởng
và phát
triển, rừng ngập mặn sinh
tr
ƣ

ởng
tốt nhất ở nơi có lƣợng
mƣa
đầy đủ [26],
[36], [42], [45].
Trong các nhân tố sinh thái thì độ mặn là nhân tố quan trọng nhất ảnh
h
ƣ
ởng
đến tăng
tr
ƣ
ởng,
tỷ lệ sống, phân bố các loài. De Hann (1931) (Trích
dẫn từ Aksornkoae, 1993) cho rằng rừng ngập mặn tồn tại, phát triển ở nơi có
độ mặn từ 10-30‰ và các tác giả đã chia thực vật ngập mặn thành hai nhóm;
nhóm phát triển ở độ mặn từ 10-30‰ và nhóm phát triển ở độ mặn từ 0-10‰
[34].
Yếu tố giới hạn sự phân bố của rừng ngập mặn là sự thiếu vắng muối
trong đất và nƣớc. Mỗi loại cây ngập mặn chịu đựng một độ mặn nhất định.
Khi độ mặn trong đất tăng và tầng bùn giảm thì cây còi cọc, cành ngắn, lá nhỏ
Số hóabởiTrungtâmHọcliệu– ĐạihọcThái
Nguyên
13
t n u . e d u . v n
và dày hơn (A.N. Rao, 1986). Nhiều nghiên cứu cho thấy, cây ngập mặn có
Số hóabởiTrungtâmHọcliệu– ĐạihọcThái
Nguyên
14
t n u . e d u . v n

thể tồn tại
đƣợc
trong
nƣớc
ngọt một thời gian nào đó,
nhƣng
sinh
tr
ƣ
ởng
của
cây giảm dần, sau vài tháng nếu không đƣợc cung cấp một
lƣợng
muối thích
hợp thì cây sinh
tr
ƣ
ởng
rất kém, lá cây có nhiều chấm đen và vàng do sắc tố bị
phân hủy, lá sớm rụng. Hầu hết các cây ngập mặn đều sinh
tr
ƣ
ởng
tốt ở môi
tr
ƣ
ờng
nƣớc có độ mặn từ 25-50% độ mặn nƣớc biển. Khi độ mặn càng cao
thì sinh
tr

ƣ
ởng
của cây càng kém, sinh khối của rễ, thân và lá đều thấp dần, lá
sớm rụng (Saenger và cộng sự, 1983) (Trích dẫn từ Nguyễn Hoàng Trí, 1999)
[26], [42].
Khi nghiên cứu sự sinh
tr
ƣ
ởng
của loài Trang (Kandelia candel
(L.Druce) liên quan đến độ mặn của môi
tr
ƣ
ờng,
P. Lin và X.M.Wei (1980)
(Trích dẫn từ A.N. Rao, 1986) đã nhận tháy chúng phát triển tốt ở nơi có nồng
độ muối từ 7,5 đến 21,2‰ [42].
Nhiều tác giả cho rằng đất là nhân tố chính giới hạn sự tăng
tr
ƣ
ởng

phân bố cây ngập mặn (Gledhill, 1963; Giglioli và King, 1966; Clark và
Hannonn, 1967; S. Aksornkoae và cộng sự, 1985) (Trích dẫn Aksornkoae,
1993). Đất rừng ngập mặn là đất phù sa bồi tụ có độ muối cao, thiếu O
2
, giàu
H
2
S, rừng ngập mặn thấp và cằn cỗi trên các bãi lầy có ít phù sa, nghèo chất

dinh
d
ƣ
ỡng.
A. Karim và cộng sự cho biết sự phát triển của thực vật ngập mặn
liên quan đến số
lƣợng
phù sa lắng đọng và cây đạt chiều cao cực đại ở nơi có
lớp đất phù sa dày [34].
S. Aksornkoae (1993) nghiên cứu đất ngập mặn ở Thái Lan, còn A.
Karim (1983, 1988) nghiên cứu đất ngập mặn ở Sundarbans – Banglades có
độ pH từ 6,5-8; độ mặn của đất từ 3,3-17,3‰ và ông chia đất ra làm 3 loại:
loại có độ mặn thấp
dƣới
5‰, loại có độ mặn trung bình từ 5-10‰ và loại có
độ mặn cao trên 15‰. J.K. Choudhury (1994) nghiên cứu tính chất lý hóa của
đất rừng ngập mặn ở Sundarbans – Ấn Độ cho thấy đất ở tầng 0-15cm có tỷ lệ
cát từ 15,25-49,25%, độ pH: 7-8, N: 0,02-0,09%, P: 0,1-0,2%, CaO: 0-6%, C:
0,5-1,0% [34], [37].
+ Nghiên cứu về sinh
tr
ƣ
ởng
của cây ngập mặn:
Số hóabởiTrungtâmHọcliệu– ĐạihọcThái
Nguyên
15
h t t p: / / w w w . L r c -

t n u . e d u . v n

S. Soemodiharjo và cộng sự (1994) nghiên cứu về tăng
tr
ƣ
ởng
chiều cao

đ
ƣ
ờng
kính thân của loài
Đƣng đƣợc
trồng ở Inđônêxia theo các tuổi 6, 11,
14,
18 và cho biết sự tăng
tr
ƣ
ởng
hàng năm
tƣơng
ứng là 0,7; 0,5; 0,6; 0,6cm [44].
Ở Phangnga (Thái Lan) (J. Kongsanchai, 1984) nghiên cứu sự tăng
tr
ƣ
ởng
của
Đƣớc
đôi trồng tại vùng khai thác mỏ thiếc ở các giai đoạn 1, 2, 3,
4, 5, 6 năm tuổi và cây đạt chiều cao
tƣơng
ứng là 0,71; 0,74; 1,23; 1,25; 1,27

và 1,93 m [41].
+ Nghiên cứu về trồng rừng:
Về lĩnh vực trồng và phục hồi rừng ngập mặn đã có nhiều tổ chức quốc
tế tham gia
nhƣ:
Ch
ƣ
ơng
trình hợp tác Liên hợp quốc (UNDP),
ch
ƣ
ơng
trình
môi
tr
ƣ
ờng
Liên hiệp quốc (UNEP), tổ chức
L
ƣ
ơng
thực và Nông nghiệp của
Liên hiệp quốc (FAO),
chƣơng
trình nghiên cứu và quản lý hệ sinh thái rừng
ngập mặn khu vực châu Á và Thái Bình Dƣơng của UNDP/UNESCO
(RAS/79/002) đã cung cấp tài chính cho những tổ chức chuyên môn của các
nƣớc
để nghiên cứu quản lý rừng ngập mặn. Chính phủ của nhiều
nƣớc

đã ban
hành các chính sách về rừng ngập mặn, khuyến khích trồng lại rừng.
Ở Thái Lan, Đƣớc đôi và
Đƣng
đƣợc coi là đối
t
ƣ
ợng
chính để trồng
rừng ngập mặn vì cho than tốt, có nhiệt
lƣợng
cao.
Đƣớc
đôi
đƣợc
trồng bằng
hai
phƣơng
pháp: Bằng trụ mầm và bằng cây con trong túi bầu đạt tỷ lệ sống
trên 80% (Aksornkoea, 1996). Còn
Đƣng
trồng từ trụ mầm có tỷ lệ sống trên
94% (S. Havannond, 1994) [34], [39].
Ở Malayxia, từ năm 1987-1992 đã trồng
đƣợc
4.300 ha, loài cây chính
đƣợc
trồng ở đây là
Đƣớc
đôi và Đƣng.

Inđônêxia trồng 4 loài cây chính đó là
Đƣớc
đôi (Rhizophora stylosa
Griff),
Đƣớc
vòi,
Đƣng
và Vẹt dù (Bruguiera gymnorhizan (L.) Lamk). Vẹt dù
đƣợc
trồng bằng cây con có bầu 3-4 tháng tuổi, có 3-4 lá và
Đƣớc
đôi, Đƣớc
vòi, Đƣng
đƣợc
trồng trực tiếp bằng trụ mầm (Soemodihardjo và cộng sự,
1996) [44].
Ấn Độ tập trung gồm 5 loài cây chính: Mấm lƣỡi đồng (Avicennia
Số hóabởiTrungtâmHọcliệu– ĐạihọcThái
Nguyên
16
t n u . e d u . v n
offcinalis L.), Mấm biển,
Đƣớc
đôi,
Đ
ƣ
ng,
Bần chua (Sonneratia caseolaris)
Số hóabởiTrungtâmHọcliệu– ĐạihọcThái
Nguyên

17
t n u . e d u . v n
(L.) Engler) cũng bằng hai
phƣơng
pháp trồng trực tiếp từ trụ mầm và cây con
trong các túi bầu (có kích thƣớc 4cm x 10cm). Các loài Đƣớc đôi, Đƣng và
Mấm biển trồng với mật độ 1,5m x 1,5m (G.A. Untawale, 1996) [47].
Pakistan trồng 4 loài: Mấm biển, Sú,
Đƣng,
Dà (Ceriop tagal (Perr)
C.B. Robinson) bằng 2
ph
ƣ
ơng
pháp: Cây có bầu và trồng trực tiếp.
Ở Bănglađét ngƣời ta trồng các loài Vẹt đen (Bruguiera sexangula
(Lour.) Poir). Bần và Mấm
lƣỡi
đồng bằng cây con trong túi bầu và trồng trực
tiếp (N.A. Siddiqi 1996). Ở Colombia trồng một loài Đƣớc đỏ bằng phƣơng
pháp gieo
ƣơm
25 trụ mầm/m
2
, sau đó chọn các cây con có chiều cao từ 0,25m
đến 0,5m (đo từ mặt đất đến ngọn) rồi đem trồng với mật độ 9 cây/m
2
(C.
Bohorquerz, 1996) [35], [43].
Cho đến nay những nghiên cứu ở nhiều

nƣớc
đã xác định
đƣợc
phân bố,
đặc điểm sinh thái các loại thực vật rừng ngập mặn, đa dạng của hệ sinh thái
rừng ngập mặn. Số liệu nghiên cứu cho thấy rừng ngập mặn phân bố chủ yếu
ở vùng cửa sông, ven biển, vùng nƣớc lợ, nƣớc mặn và ảnh
hƣởng
bởi thuỷ
triều. Đến nay, hệ thực vật rừng ngập mặn đã phát triển 100 loài, trong đó có
những loài phân bố rất hạn chế nhƣng nhiều loài phân bố ở nhiều vùng sinh
thái (Tomlinson, 1986; Mark Spalding và cộng sự 1997; Rao 1987; Mepham
1985; Duke 1992). Châu Á là nơi có sự đa dạng nhất về số loài cây ngập mặn,
với khoảng 70 loài, tiếp đến là châu Phi khoảng 30 loài; châu Mỹ và vùng
Caribean khoảng 11 loài. Các loài cây ngập mặn phổ biến ở hầu khắp các
vùng sinh thái là các loài thuộc chi Đƣớc (Rhizophora), Vẹt (Bruguiera) và
Trang (Kandelia).
Fran cois Blasco (1983), khi nghiên cứu ảnh
h
ƣ
ởng
của nhiệt độ đến
phân bố và sinh
tr
ƣ
ởng
của các loài cây ngập mặn, cho rằng: ở vùng xích đạo
hoặc gần xích đạo, nơi có nhiệt độ không khí trung bình năm 26 – 27
0
C, trong

một năm không có tháng nào nhiệt độ của
nƣớc
biển ven bờ < 20
0
C, là những
điều kiện thuận lợi cho sinh
tr
ƣ
ởng
của rừng ngập mặn. Nếu trong năm có
nhiều tháng nhiệt độ của
nƣớc
biển < 16
0
C thì sẽ không xuất hiện rừng ngập
mặn.
Số hóabởiTrungtâmHọcliệu– ĐạihọcThái
Nguyên
18
t n u . e d u . v n
Theo đánh giá của Hiệp hội nghiên cứu hệ sinh thái rừng ngập mặn
quốc tế (ISME) thì việc trồng, nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng và
kinh doanh rừng ngập mặn mới chỉ
đƣợc
thực hiện ở một số
nƣớc;
đây cũng là
một trong những nguyên nhân gây cản trở công tác bảo vệ và khôi phục các hệ
sinh thải rừng ngập mặn trên thế giới.
Tổ chức UNESCO (1979) và FAO (1982) khi nghiên cứu về rừng và

đất rừng ngập mặn ở vùng Châu Á Thái Bình
D
ƣ
ơng
cho rằng: Hệ sinh thái
rừng ngập mặn trong khu vực này đã và đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi
nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó nguyên nhân chính là do việc khai
thác tài nguyên rừng và đất rừng ngập mặn không hợp lý gây ra các biến đổi
tiêu cực đối với môi
tr
ƣ
ờng
đất và
nƣớc.
Các tổ chức này đã khuyến cáo các
quốc gia có rừng và đất rừng ngập mặn, cần phải có biện pháp hữu hiệu để
khắc phục tình trạng này bằng các giải pháp nhƣ: Xây dựng các hệ thống
chính sách, văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất, rừng ngập mặn; nghiên
cứu các biện pháp kỹ thuật trồng, khoanh nuôi, chăm sóc và bảo vệ kết hợp
xây dựng các mô hình lâm
ngƣ
kết hợp [1].
1.

2.


T

r


o n g


n
ƣ


ớc
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên trên phần đất liền là 32.894.398 ha,
với bờ biển dài 3.260 km, hệ thống sông ngòi dày đặc đã tạo nên sự phong phú
và đa dạng về hệ sinh thái rừng ngập mặn. Vùng rừng ngập mặn
đƣợc
phân
chia thành 4 khu vực lớn gồm:
- Khu vực I: Ven biển Đông Bắc, từ mũi Ngọc đến mũi Đồ Sơn.
- Khu Vực II: Ven biển đồng bằng Bắc Bộ từ mũi Đồ Sơn đến mũi
Lạch
Tr
ƣ
ờng.
- Khu vực III: Ven biển Trung Bộ, từ mũi Lạch
Tr
ƣ
ờng
đến mũi
Vũng Tàu.
- Khu vực IV: Ven biển Nam Bộ, từ mũi Vũng Tàu đến mũi Nải - Hà
Tiên.
Và trong mỗi vùng chia ra các tiểu vùng (Phan Nguyên Hồng, Rừng

ngập mặn Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội năm 1999) [11].
+ Nghiên cứu về phân loại, phân bố:
Số hóabởiTrungtâmHọcliệu– ĐạihọcThái
Nguyên
19
t n u . e d u . v n
Công trình nghiên cứu có hệ thống về rừng ngập mặn đầu tiên ở Việt
Nam là luận văn tiến sỹ của Vũ Văn
C
ƣ
ơng
(1964) về các quần xã thực vật ở
rừng Sát thuộc vùng Sài Gòn – Vũng Tàu. Tác giả đã chia thực vật ở đây
thành 2 nhóm: nhóm thực vật
nƣớc
mặn và nhóm thực vật
nƣớc
lợ.
Đƣng
phân
bố ven sông Soài Rạp, Đông Tranh và một số cửa sông nhỏ; Cóc trắng gặp rải
rác ở những nơi đất cao, Vẹt đen gặp ở vùng
nƣớc
lợ.
Lê Công Khanh (1986) mô tả các đặc điểm sinh học để phân biệt các
chi, các họ cây có trong rừng ngập mặn. Tác giả đã xếp 57 loài cây ngập mặn
vào 4 nhóm dựa vào tính chất ngập
nƣớc
và độ mặn của
nƣớc:

Nhóm mọc trên
đất bồi ngập
nƣớc
mặn (độ mặn của
nƣớc
từ 15-32‰) có 25 loài, trong đó có
Đƣng, Cóc trắng; nhóm sống trên đất bồi thƣờng ngập nƣớc lợ (độ mặn
0,5-
15‰) có 9 loài, trong đó có Vẹt đen và nhóm sống trên đất bồi ít ngập
nƣớc
lợ
có 12 loài [12].
Phùng Trung Ngân và Châu Quang Hiền (1987) đã đề cập đến 7 kiểu
thảm thực vật ngập mặn ở Việt Nam: Rừng Mấm hoặc Bần đơn thuần, rừng
Đƣớc đơn thuần, rừng Dừa nƣớc, rừng hỗn hợp vùng triều trung bình, rừng
Vẹt – Giá vùng đất cao, Rừng Chà là - Ráng đại và trảng thoái hóa [18].
Nguyễn Hoàng Trí (1999), Phan Nguyên Hồng và cộng sự (1999) cho
rằng
Đƣng
không có ở miền Bắc Việt Nam, chỉ có ở ven biển miền Trung và
Nam Bộ. Quần xã
Đƣng
tiên phong ở phía Tây bán đảo Cam Ranh, gặp ở phía
trong quần xã Mấm trắng, Bần trắng trên đất ngập triều trung bình. Cóc trắng
gặp cả ở ba miền, trên vùng đất cao ngập triều không
thƣờng
xuyên, nền đất
tƣơng đối chặt. Vẹt đen không có ở miền Bắc, gặp ở vùng nƣớc lợ ở miền
Nam. Trang phân bố từ Bắc vào Nam, chịu đƣợc biên độ nhiệt khá khắc
nghiệt, hiện

đƣợc
trồng nhiều ở miền Bắc [11], [25].
Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Ngọc Bình, Ngô Đình Quế, Vũ Tấn Phƣơng
(2005) nghiên cứu tổng quan rừng ngập mặn ở Việt Nam đã xây dựng nên bản
đồ phân bố rừng ngập mặn Việt Nam. Diễn biến diện tích rừng ngập mặn Việt
Nam
đƣợc
thể hiện ở biểu đồ 1.1
dƣới
đây [23].
N¨m
Số hóabởiTrungtâmHọcliệu– ĐạihọcThái
Nguyên
20
t n u . e d u . v n
Biểu đồ 1.1. Diễn biến diện tích rừng ngập mặn Việt Nam qua các năm
từ 1943 đến 2007.
2007
1999
1982
1962
1943
156.608
209.741
252.000
290.000
408.500
100.000 150.000 200.000 250.000 300.000 350.000 400.000
450.000
DiÖn tÝch

(ha)
Nhƣ vậy, trong vòng 64 năm qua (tính từ năm 1943 đến năm 2007),
diện tích rừng ngập mặn Việt Nam đã giảm mất 198.759 ha, chiếm khoảng
48,67% so với tổng diện tích rừng ngập mặn năm 1943. Điều này cho thấy tốc
độ mất rừng ngập mặn ở Việt Nam là rất cao, khoảng 3.105,6 ha/năm.
Ở Việt Nam khoảng 73% tổng diện tích đất ngập mặn ven biển tập
trung ở miền Nam Việt Nam (từ đèo Hải Vân vào tới mũi Cà Mau) với diện
tích rừng ngập mặn chiếm khoảng 70% diện tích rừng ngập mặn ở Việt Nam.
+ Nghiên cứu các nhân tố sinh thái ảnh
hƣởng
đến phân bố, sinh
tr
ƣ
ởng
rừng ngập mặn:
Trong luận án tiến sỹ khoa học “Sinh thái thảm thực vật rừng ngập mặn
Việt Nam” của Phan Nguyên Hồng (1991) đã đề cập đến vấn đề phân bố, sinh
thái, sinh lý sinh khối … rừng ngập mặn Việt Nam [10].
- Số loài cây ngập mặn ở miền Bắc Việt Nam ít hơn và có kích thƣớc
cây bé hơn ở miền Nam vì có nhiệt độ thấp trong mùa đông.
- Vùng ít
mƣa,
số
lƣợng
loài và kích
thƣớc
cây giảm.
- Khi điều kiện khí hậu và đất không có sự khác biệt nhau lớn thì vùng
có chế độ bán nhật triều cây sinh
tr

ƣ
ởng
tốt hơn vùng có chế độ nhật triều.
- Độ mặn là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh
h
ƣ
ởng
đến sự
sinh
tr
ƣ
ởng,
tỷ lệ sống của các loài và phân bố rừng ngập mặn. Loại rừng này
phát triển tốt ở nơi có nồng độ muối trong
nƣớc
từ 10-25‰.
- Trong các nhân tố sinh thái thì khí hậu, thủy triều, độ mặn và đất đóng
vai trò quyết định sự sinh
tr
ƣ
ởng
và phân bố của thảm thực vật rừng ngập
mặn. Các nhân tố khác góp phần tích cực trong việc phát triển hay hạn chế của
kiểu thảm thực vật này.
Theo Thái Văn Trừng (1998) có 3 nhóm nhân tố sinh thái phát sinh
rừng ngập mặn: Thứ nhất là tính chất lý hóa của đất, thứ hai là
c
ƣ
ờng
độ và

thời gian ngập của thủy triều, thứ ba là độ mặn của
nƣớc
[27].
Nguyễn Mỹ Hằng và Phan Nguyên Hồng (1995) đã tìm hiểu về ảnh
h
ƣ
ởng
nhiệt độ thấp đến sự sinh
tr
ƣ
ởng
của Trang, Đâng,
Đƣớc
đôi,
Đ
ƣ
ng
ở miền Bắc Việt Nam. Kết quả thí nghiệm cho thấy
Đƣng

Đƣớc
đôi
sinh
tr
ƣ
ởng
bình
th
ƣ
ờng

vào mùa hè và mùa thu,
nh
ƣ
ng
đến mùa đông (t
<11
o
C) thì loài này chết đi; trong khi đó Trang và Đâng vẫn
vƣợt
qua mùa
đông giá rét [8].
Thí nghiệm về quang hợp trên
Đƣớc
đôi ở Cần Giờ thành phố Hồ Chí
Minh, Phan Nguyên Hồng và cộng sự cho thấy khi nhiệt độ không khí lên đến
42
o
C thì quá trình quang hợp bị đình trệ.
Nguyễn Đức Tuấn (1994) nghiên cứu về tăng
tr
ƣ
ởng
và sinh khối của
Đăng, Đƣớc, Trang, Vẹt dù lúc 1, 2, 3, 4 năm tuổi cho thấy trên thể nền bùn
sét mềm và cát thô thì cây sinh
tr
ƣ
ởng
tốt hơn thể nền bùn pha nhiều cát thô,
đất cao cứng [29].

Kogo. M. (1995) theo dõi sự sinh
tr
ƣ
ởng
của Trang trồng ở xã Thụy
Hải, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình đã nhận xét số đốt cây Trang có quan hệ
chặt chẽ với tuổi của cây [16].
Khi nghiên cứu về tăng
tr
ƣ
ởng
của Trang ở các năm tuổi khác nhau
trồng ở Thái Bình, Lê Thị Vu Lan (1998) cho thấy vào các tháng 12, 1, 2 có
thời tiết khắc nghiệt (lạnh, không
mƣa)
cây vẫn tăng
tr
ƣ
ởng

nhƣng
rất chậm,
còn tháng 9, 10, 11
mƣa
nhiều, nhiệt độ ấm cây sinh
tr
ƣ
ởng
tốt hơn [14].
Hoàng Công Đăng (1995) theo dõi sự tăng

tr
ƣ
ởng
của các loài Đƣớc
vòi, Vẹt dù, Trang, Mấm biển và Sú ở giai đoạn
vƣờn ƣơm
nhận thấy ở Vẹt dù
có sự tăng
tr
ƣ
ởng
kém nhất; còn những loài trồng bằng quả thì Mấm biển tăng
tr
ƣ
ởng
tốt hơn Sú [5].
Nghiên cứu ảnh hƣởng của độ mặn khác nhau, điều kiện chiếu sáng,
phân bón đến sự nảy mầm và sinh
tr
ƣ
ởng
của Bần chua ở giai đoạn
vƣờn
ƣ
ơm
thì khi che bóng Bần chua tăng
tr
ƣ
ởng
kém hơn không che bóng và cây tăng

tr
ƣ
ởng
tốt hơn ở độ mặn từ 5-10‰ (Hoàng Công Đăng, 1995; Lê Xuân Tuấn,
1995) [5], [28].
Mai Sỹ Tuấn (1995) đã nghiên cứu phản ứng sinh lý, sinh thái của Mấm
biển con trồng thí nghiệm ở các độ mặn khác nhau trong nhà kính cho thấy
trong điều kiện thí nghiệm ở độ mặn nƣớc biển 25‰ thì Mấm biển có sinh
tr
ƣ
ởng
về
đ
ƣ
ờng
kính và chiều cao tốt nhất. Sự tăng
tr
ƣ
ởng
về
đ
ƣ
ờng
kính và
chiều cao giảm dần khi độ mặn nƣớc biển tăng lên. Cây mọc ở môi
tr
ƣ
ờng
không có muối thì tỷ lệ sinh
tr

ƣ
ởng
thấp nhất. Quá trình quang hợp tỷ lệ
nghịch với độ mặn của môi
tr
ƣ
ờng:
Độ mặn càng cao thì quang hợp càng giảm
nhƣng
cây ngập mặn vẫn duy trì năng suất quang hợp
d
ƣ
ơng
ở các độ mặn thí
nghiệm kể cả ở 150% độ mặn
nƣớc
biển [46].
+ Nghiên cứu về sinh khối, năng suất
lƣợng
rơi:
Công trình nghiên cứu đầu tiên về sinh
tr
ƣ
ởng
và sinh khối rừng ngập
mặn ở Việt Nam đó là luận án phó tiến sỹ của Nguyễn Hoàng Trí (1986). Tác
giả nghiên cứu về sinh khối và năng suất quần xã rừng
Đƣớc
đôi: rừng già,
rừng tái sinh tự nhiên, và rừng trồng 7 năm tuổi ở Cà Mau. Tác giả đã cho biết

sinh khối tổng số của 3 loại rừng tƣơng ứng là 119.335kg khô/ha,
34.853kg khô/ha;
21.225kg khô.ha; 3.817kg/ha; 3.378kg/ha [25].
Nguyễn Hoàng Trí (1986) là ngƣời đầu tiên nghiên cứu về năng suất
lƣợng rơi của rừng
Đƣớc
đôi tại huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau. Tác giả xác
định năng suất
lƣợng
rơi của rừng
Đƣớc
đôi là khá cao 2,673g/m
2
/ha, trong đó
lƣợng
rơi của lá chiếm tỷ lệ cao nhất (79,71%) và
lƣợng
rơi vào mùa khô cao
hơn mùa
mƣa
[25].

×